Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.57 KB, 83 trang )

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Bé tµi chÝnh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
NGUYỄN THỊ HÀ LIÊN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2012
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Bé tµi chÝnh
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
NGUYỄN THỊ HÀ LIÊN
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã sè: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS. Nguyễn Đình Kiệm
HÀ NỘI - 2012
LờI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
NGUYỄN THỊ HÀ LIÊN
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Đình Kiệm về những ý kiến đóng góp về chuyên môn, sự tận tình giúp đỡ và
sự động viên khích lệ của thầy trong suốt quá trình làm nghiên cứu của em.
Em còng xin được gửi tới ngài Giám đốc học viện và toàn thể các thầy/cô giáo


tham gia giảng dạy chương trình đào tạo thạc sỹ tại Học viện Tài Chính lời cảm ơn
chân thành về sự giúp đỡ nhiệt tình của họ.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
L I CAM OANờ Đ 3
danh m c các ch vi t t tụ ữ ế ắ 8
danh m c các b ngụ ả 8
danh m c bi u đụ ể ồ 9
M đ uở ầ 1
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 2
KẾT CẤU ĐỀ TÀI 3
ch ng 1: T NG QUAN V CHO THUÊ T I CHíNH ươ ổ ề à 4
1.1. Khái niệm và vai trò của CTTC 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Vai trò 6
1.1.3. Phân loại 9
1.2. Các yếu tố cấu thành hoạt động CTTC 11
1.2.1. Các chủ thể tham gia hoạt đông CTTC 11
1.2.2. Hàng hóa CTTC 12
1.2.3. Giá cả CTTC 12
1.2.4. Hợp đồng CTTC 14
1.3. Các phương thức CTTC 14
1.3.1. Cho thuê ba bên (Net Lease) 15
1.3.2. Cho thuê trực tiếp (Direct Lease) 15
1.3.3. Bán và tái thuê (Sell and Lease back) 16
1.3.4. Cho thuê liên kết (cho thuê hợp vốn) (Syndicate Lease) 16
1.3.5. Cho thuê bắc cầu (Leveraged Lease) 17

1.3.6. Cho thuê giáp lưng (Under Lease) 18
1.4. Phân biệt CTTC với các hình thức tín dụng khác 18
1.4.1. Phân biệt CTTC và cho thuê vận hành 18
1.4.2. Phân biệt CTTC và tín dụng NHTM 19
1.4.3. Phân biệt CTTC và mua trả góp 20
1.5. Hoạt động CTTC trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 21
1.5.1. CTTC tại Châu Mỹ 21
1.5.2. CTTC tại Hàn Quốc 22
1.5.3. CTTC tại Trung Quốc 23
K t lu n ch ng 1ế ậ ươ 24
ch ng 2: th c tr ng ho t đ ng cttc t i VNươ ự ạ ạ ộ ạ 25
2.1. Cơ sở pháp lý 25
2.2. Nhu cầu đối với CTTC của nền kinh tế Việt Nam 29
2.3. Tình hình hoạt động CTTC ở Việt Nam 32
2.3.1. Sù ra đời của hoạt động CTTC ở Việt Nam 32
2.3.2. Thực trạng huy động vốn cho hoạt động CTTC 36
2.3.3. Thực trạng dư nợ tín dụng 39
2.3.4. Dịch vô cung cấp 43
2.3.5. Phương thức cho thuê 45
2.4. Đánh giá hoạt động CTTC tại VN 45
2.4.1. Thành quả đạt được 45
2.4.2. Hạn chế 46
2.4.3. Nguyên nhân 49
K t lu n ch ng 2ế ậ ươ 55
ch ng 3: đ xu t gi i pháp phát tri n ho t đ ng cttc ươ ề ấ ả ể ạ ộ .56
t i VNạ 56
3.1. Định hướng phát triển hoạt động CTTC tại VN đến năm 2015 56
3.2. Nhóm giải pháp vĩ mô 58
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật 58
3.2.2. Phát triển thị trường hỗ trợ hoạt động CTTC: 60

3.2.3. Phát huy vai trò của hiệp hội CTTC 61
3.3. Nhóm giải pháp đối với các công ty CTTC 62
3.3.1. Đa dạng hóa nguồn vốn hoạt động 62
3.3.2. Đa dạng hóa phương thức CTTC 64
3.3.3. Mở rộng thị trường CTTC có chọn lọc 64
3.3.4 Đẩy mạnh hoạt động marketing 65
3.3.5. Phát triển nguồn nhân lực 67
3.3.6. Tăng cường quản lý rủi ro 68
k t lu n ch ng 3ế ậ ươ 68
k t lu nế ậ 69
nh n xét c a cán b h ng d n khoa h cậ ủ ộ ướ ẫ ọ 70
Danh m c t i li u tham kh oụ à ệ ả 1
danh mục các chữ viết tắt
CTTC Cho thuê tài chính
VN Việt Nam
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng nhà nước
CNH – HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
TCTD Tổ chức tín dụng
danh mục các bảng
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
1.1 Sự khác nhau giữa CTTC và cho thuê vận hành 18
1.2 Sự khác nhau giữa CTTC và mua (bán) trả góp 20
2.1 Danh sách các công ty CTTC (đến 31/12/2011) 33
2.2 Tốc độ tăng trưởng huy động vốn CTTC 36
2.3 Thị phần huy động vốn của các công ty CTTC 37
2.4 Nguồn huy động vốn của công ty CTTC Vietinbank 38

2.5 Nguồn huy động vốn của công ty CTTC Sacombank 38
2.6 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của các công ty
CTTC
39
2.7 Thị phần dư nợ tín dụng của các công ty CTTC 40
2.8 Tình hình nợ xấu của các công ty CTTC 41
danh mục biểu đồ
Số hiệu biểu
đồ
Tên biểu đồ Trang
2.1 Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp VN 29
2.2 Tỷ lệ nợ xấu của các công ty CTTC 41
2.3 Thị phần dư nợ CTTC với từng nhóm hàng năm
2011
42
- 1 -
Mở đầu
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên khốc liệt, những sản phẩm chất
lượng tốt, giá cả phải chăng mới có được lợi thế cạnh tranh và mang lại hiệu quả cho
các doanh nghiệp. Để tạo ra các sản phẩm vừa có chất lượng tốt vừa tiết kiệm được chi
phí doanh nghiệp phải sử dụng máy móc thiết bị hiện đại tiên tiến. Trong khi trên thực
tế, thiết bị máy móc của các doanh nghiệp Việt Nam thường lạc hậu so với thế giới
khoảng 2-3 thế hệ. Điều này đặt ra vấn đề cấp thiết của việc đổi mới thiết bị sản xuất
để theo kịp các nước trên thế giới, và đi theo đó là nhu cầu vốn trung và dài hạn rất lớn.
Trong một thời gian dài trước đây, các doanh nghiệp Việt Nam đã hưởng lợi từ
việc cạnh tranh giữa các Ngân hàng Thương mại dẫn đến tình trạng nới lỏng cơ chế xét
duyệt tín dụng và lãi suất thấp nhằm thu hút khách hàng và gia tăng dư nợ cho vay.
Tuy nhiên, gần đây khi lạm phát đang tăng cao, dư nợ của các ngân hàng quá lớn, do
đó Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra các biện pháp thắt chặt tín dụng và đưa ra các quy

định nghiêm ngặt hơn trong việc cấp tín dụng của các Ngân hàng Thương mại. Hơn
nữa, các ngân hàng Việt Nam đang dồi dào vốn ngắn hạn nhưng nguồn vốn trung và
dài hạn của họ lại rất hạn chế.
Cho thuê tài chính (CTTC) chính là phương thuốc hữu hiệu cho tình trạng thiếu
vốn trung và dài hạn hiện nay cho các doanh nghiệp muốn đổi mới công nghệ, mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các doanh nghiệp mới muốn bắt đầu khởi nghiệp
kinh doanh. Hoạt động CTTC đã xuất hiện từ những năm 2000 trước công nguyên với
những tài sản cho thuê rất đơn giản, cho đến nay hoạt động này được phát triển rộng rãi
tại hơn 80 quốc gia trên thế giới.
CTTC đã thâm nhập vào thị trường Việt Nam từ năm 1996, trải qua 15 năm các
công ty CTTC hoạt động trong nước đã phần nào cung ứng vốn trung và dài hạn cho
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
- 2 -
các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Tuy nhiên, so với một thị trường được đánh giá là đầy tiềm năng cho hoạt động
CTTC như Việt Nam – mét quốc gia đang phát triển với tốc độ tăng trường kinh tế cao
– thì hoạt động CTTC còn chậm và chưa tương xứng với vai trò khả năng và chưa
phát huy hết những ưu điểm của nó.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi quyết định chọn đề tài “THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM” để
nghiên cứu cho luận văn của mình.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Tìm hiểu một cách hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động CTTC,
cũng như tình hình hoạt động CTTC trên thế giới một cách khái quát để rót ra những
bài học kinh nghiệm quý báu để phát triển hoạt động CTTC tại VN.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng của hoạt động CTTC tại VN nhằm tìm ra các
khó khăn vướng mắc và những điểm yếu hạn chế của hoạt động này, từ đó đưa ra các
giải pháp và kiến nghị cụ thể góp phần phát triển hoạt động CTTC tại VN.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động CTTC

- Phạm vi nghiên cứu: Tại VN
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2008 – 2011.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động CTTC tại VN, kết hợp với các
kiến thức đã được trang bị, đề tài đưa ra các nhận định liên quan đến hoạt động CTTC
tại VN, từ đó đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động CTTC trên thị
trường VN.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
- 3 -
KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Với các nội dung và mục tiêu đã đề cập ở trên, luận văn bao gồm 3 chương như
sau:
Chương 1: Tổng quan về cho thuê tài chính
Chương 2: Thực trạng hoạt động CTTC tại VN
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động CTTC tại VN
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
- 4 -
chương 1: TổNG QUAN Về CHO THUÊ TàI CHíNH
1.1. Khái niệm và vai trò của CTTC
1.1.1. Khái niệm
Hoạt động CTTC như ngày nay chóng ta biết đến là kết quả của sự phát triển và
hoàn thiện của hoạt động cho thuê tài sản có từ thời xa xưa trong lịch sử phát triển các
hình thái xã hội.
Hoạt động cho thuê tài sản có từ rất sớm, các giao dịch thuê tài sản đã xuất hiện
từ khoảng năm 2800 trước công nguyên tại Sumeria – thuộc Iraq ngày nay. Tài sản
được đem ra giao dịch lúc bấy giờ khá đa dạng, bao gồm công cụ sản xuất nông
nghiệp, súc vật kéo, nhà cửa và ruộng đất. Hoạt động này tồn tại tự do như vậy cho đến
khoảng năm 1700 trước công nguyên, vua Babilon là Hamnurabi đã ban hành nhiều
văn bản quan trọng tạo thành một bộ luật lớn, trong đó có những quy định về hoạt động
cho thuê tài sản này.

Tuy nhiên, trong suốt hàng nghìn năm tồn tại, hình thức này đã không có những
thay đổi lớn về tính chất giao dịch. Phải cho đến thế kỷ 19, hoạt động cho thuê mới có
sự gia tăng đáng kể về số lượng và chủng loại thiết bị, tài sản cho thuê. Đến đầu thập
niên 50 của thế kỷ 20, giao dịch cho thuê đã có những bước phát triển nhảy vọt, nhất là
tại Mỹ. Vào năm 1952, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn cho các doanh
nghiệp, một công ty tư nhân của Mỹ là United States Leasing Corporation đã ra đời và
thực hiện một kiểu cho thuê mới, đó là CTTC. Bước sang thập niên 70, nghiệp vụ
CTTC đã có những bước phát triển mạnh mẽ ở Châu Á và nhiều khu vực khác trên thế
giới. Cho đến nay, nó đã trở thành hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn có tính an toàn
cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia và đối với toàn xã hội.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
- 5 -
Theo Uỷ ban Tiêu chuẩn kế toán quốc tế (International Accounting Standard
Committee – IASC) thì bất cứ một giao dịch nào thoả mãn Ýt nhất 1 trong 4 tiêu chuẩn
sau đây đều được gọi là thuê tài chính:
1. Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao chậm nhất là khi kết thúc hợp đồng
(ownership transferred by the end of the lease term).
2. Hợp đồng có quy định quyền mặc cả mua (Bargain purchasing option).
Quyền mặc cả mua là quyền được lựa chọn mua tài sản thuê với giá thấp hơn giá trị thị
trường ở một thời điểm nào đó trong thời hạn hợp đồng hoặc khi chấm dứt hợp đồng.
(The option of purchasing the leased asset at less than fair value at some point
during or at the end of the lease period).
3. Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời hạn của hoạt động tài sản (lease term
for major part of asset’s useful life).
4. Hiện giá (giá trị hiện tại)của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị
của tài sản. (Present value of minimum lease payments greater than or subtantially
equal to asset’s value).
Tuỳ theo mỗi nước, căn cứ vào tình hình kinh tế, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật khác nhau mà các tiêu chuẩn trên được quy định cụ thể hơn.
Tại Việt Nam theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 về

tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC: CTTC là hoạt động tín dụng trung và dài hạn
thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam
kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu
của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng
tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
- 6 -
Mỗi nước trên thế giới có khái niệm khác nhau về CTTC do luật pháp của nước
đó nhưng nhìn chung, khái niệm CTTC ở hầu hết các nước được đặc trưng bởi các
điểm sau:
- Đối tượng cho thuê là bất động sản, động sản phục vụ cho sản xuất kinh
doanh.
- Người thuê có quyền lựa chọn tài sản thuê.
- Người thuê sử dụng hầu hết thời gian hữu dụng của tài sản (thường là 60-70%)
- Người cho thuê sở hữu tài sản trong suốt thời hạn thuê.
- Hợp đồng CTTC là hợp đồng không thể huỷ ngang.
- Khi kết thúc hợp đồng bên thuê có quyền mua lại tài sản thuê với giá tượng
trưng hoặc được bên cho thuê chuyển quyền sở hữu.
1.1.2. Vai trò
Việc xác định vai trò của CTTC giúp chúng ta định hình được tầm quan trọng
của nó để có những chính sách biện pháp phù hợp hướng nó phát triển tương xứng với
vai trò và ý nghĩa của nó.
1.1.2.1.Đối với bên cho thuê
- CTTC là một phương thức tài trợ vốn hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro
có thể xảy ra. Trong suốt thời hạn thuê, quyền sở hữu tài sản luôn thuộc về bên cho
thuê, do đó nếu có bị đe dọa đối với sự an toàn của tài sản thuê như bên thuê vi phạm
hợp đồng, bên thuê bị giải thể, phá sản họ có thể thu hồi tài sản ngay lập tức.
- CTTC đảm bảo việc sử dụng đúng đắn số vốn tài trợ. Lý do là phương thức
này tài trợ bằng hiện vật nên dễ kiểm tra, kiểm soát vốn cấp tín dụng.

- Hồ sơ tài trợ đơn giản nên bên cho thuê có thể quyết định nhanh. Trong giao
dịch CTTC, bên cho thuê tham gia với tư cách nhà tài trợ, cung cấp vốn để mua tài sản
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
- 7 -
theo yêu cầu của bên thuê nên họ không phải chịu trách nhiệm về các yếu tố mang tính
kỹ thuật, nghiệp vụ liên quan đến tài sản. Hơn nữa, độ an toàn cho vốn đầu tư cao nên
nhìn chung thủ tục tài trợ thường đơn giản, nhanh gọn. Đây cũng là một trong những
yếu tố làm tăng sức cạnh tranh của CTTC với các hình thức cấp tín dụng khác.
- CTTC giúp bên cho thuê mở rộng diện khách hàng, đa dạng hoá việc sử dụng
vốn đồng thời mở rộng mối kinh doanh đa phương. Vốn cấp tín dụng sử dụng linh hoạt
hơn vì tiền thuê được thu hồi dần về từng kỳ và bên cho thuê có thể sử dụng ngay cho
việc tái đầu tư, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn cao.
Đây cũng có thể coi là hình thức bán hàng bổ sung nếu bên cho thuê đồng thời
là nhà cung cấp.
1.1.2.2. Đối với bên thuê
- Bên thuê có thể gia tăng năng lực sản xuất trong những điều kiện hạn chế về
nguồn vốn đầu tư.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu gia tăng công suất, sử dụng tài sản
cố định của doanh nghiệp có thể tăng lên bất cứ lúc nào, nó đòi hỏi phải có sự tích luỹ.
Song khả năng tài chính của doanh nghiệp không phải luôn đáp ứng được nhu cầu đó,
nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường gặp rất nhiều khó khăn về nguồn vốn
trung và dài hạn, nếu đi vay theo các thể thức tín dụng thông thường thì thường không
đủ điều kiện về tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, thông qua các tổ chức CTTC, các doanh
nghiệp có thể từ tay không mà vẫn có được máy móc thiết bị phục vụ yêu cầu sản xuất.
- Những doanh nghiệp không thoả mãn yêu cầu về điều kiện vay vốn của ngân
hàng cũng có thể nhận được vốn tài trợ thông qua CTTC.
Các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ hay những
doanh nghiệp mới được thành lập, chưa có uy tín với ngân hàng thường rất khó thoả
mãn các điều kiện chống rủi ro, nên thường bị các ngân hàng từ chối cho vay. Bởi vì,
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam

- 8 -
ngân hàng không trực tiếp quản lý được các khoản tiền cho khách hàng vay, nên khi có
rủi ro xảy ra, khách hàng không trả được nợ, thì ngân hàng chỉ có quyền hạn giống như
những chủ nợ khác trong khuôn khổ tài sản bảo đảm mà thôi. Trái lại, trong hoạt động
CTTC, người cho thuê nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê và họ có thể trực tiếp
theo dõi, kiểm tra việc sử dụng tài sản cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của bên
thuê. Nếu có những nguy cơ rủi ro xảy ra với tài sản cho thuê thì họ có thể thu hồi tài
sản đó ngay lập tức. Do vậy, các công ty CTTC có thể thoả mãn nhu cầu đầu tư của
khách hàng ngay cả khi tài chính, uy tín của họ còn hạn chế.
- CTTC giúp cho bên thuê không bị ứ đọng vốn đầu tư vào tài sản cố định.
- CTTC là phương thức tài trợ vốn đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh.
So với các phương thức tài trợ khác thì thủ tục tài trợ theo phương thức CTTC
thường đơn giản, nhanh chóng. Hơn nữa, bên thuê có quyền lựa chọn tài sản, nhà cung
ứng tài sản từ trước nên có thể rút ngắn được thời gian thẩm định. Trên thực tế, các
công ty CTTC thường chuyên môn hoá về tài sản cho thuê, nên tài sản cho thuê thường
được tổ chức cung ứng theo phương thức khép kín, thiết bị thường được gắn liền với
phụ tùng, linh kiện, kỹ năng quản trị, huấn luyện đào tạo, thậm chí cả tư vấn về kỹ
thuật công nghệ, thị trường, sản phẩm cho khách hàng, do đó giúp cho bên thuê nhanh
chóng đáp ứng được các cơ hội kinh doanh.
- Thông qua CTTC, doanh nghiệp có thể tăng được khả năng huy động nguồn
vốn từ bên ngoài.
1.1.2.3 Đối với nền kinh tế
- CTTC góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Do CTTC có mức độ rủi ro thấp, phạm vi tài trợ rộng rãi, khả năng quay vòng
vốn nhanh nên có thể khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân và đặc
biệt là các định chế tài chính đầu tư vào hoạt động này. Mặt khác, trong điều kiện giao
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
- 9 -
lưu quốc tế ngày nay, CTTC góp phần giúp các quốc gia thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài cho nền kinh tế thông qua các loại tài sản cho thuê mà quốc gia đó nhận

được. Đồng thời, hình thức thu hút vốn đầu tư này không làm tăng khoản nợ nước
ngoài của quốc gia và thời gian sử dụng nguồn vốn này có thể dài hơn các loại hình
đầu tư khác.
- CTTC góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ
thuật.
Thông qua hoạt động CTTC, các loại máy móc, thiết bị có trình độ công nghệ
tiên tiến được đưa vào các doanh nghiệp, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của
nền sản xuất trong những điều kiện khó khăn về vốn đầu tư. Ngay cả với các nền kinh
tế phát triển cao như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Pháp CTTC vẫn phát huy tác dụng cập nhật
hoá công nghệ hiện đại cho nền kinh tế. Do vậy, đối với các quốc gia chậm phát triển,
nếu có những biện pháp đúng đắn, đồng bộ thì tác dụng của nó còn mạnh mẽ hơn nhiều
vì có thể rút ngắn được tiến trình phát triển, lập tức bắt kịp với sự tiến bộ của nhân loại
thông qua hình thức tài trợ này.
1.1.3. Phân loại
Ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực, các giao dịch CTTC đều có những đặc điểm riêng
biệt tạo nên sự phong phú và phức tạp của nghiệp vụ này. Tuy nhiên, nhìn chung chúng
tồn tại dưới những hình thức sau:
* Thuê tài chính thuần (Finance Leases): là hình thức mà sản phẩm của giao
dịch cho thuê gần như là một khoản vay do mức độ cạnh tranh của thị trường thấp.
Hợp đồng CTTC là những hợp đồng hoàn trả toàn phần và không được huỷ ngang.
Tiền thuê được trả đều theo các kỳ. Người đi thuê chịu mọi chi phí vận hành, sửa chữa,
bảo hành cho dụng cụ đi thuê. cuối thời hạn thuê, người đi thuê sẽ mua lại tài sản đó.
Hình thức này đang thông dụng tại các nước đang phát triển.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
- 10 -
* Thuê tài chính linh hoạt (Flexible Finance Lease): là hình thức dựa vào sự
gia tăng của mức độ cạnh tranh trên thị trường, người cho thuê đưa vào sản phẩm của
mình những yếu tố cạnh tranh như quyền chọn mua tài sản theo giá cố định, quyền trả
lại tài sản khi kết thúc hợp đồng hoặc quyền gia hạn hợp đồng, các dịch vụ bảo trì sửa
chữa Tiền thuê được phân bổ cho phù hợp với luồng tiền vốn của người đi thuê, đồng

thời các công ty CTTC cũng bị ràng buộc nhiều hơn.
* Thuê tài chính đổi mới (Innovative Leases): là hình thức mà cạnh tranh không
chỉ diễn ra giữa CTTC và các hình thức tài trợ khác mà còn diễn ra ngay trong ngành.
Do đó dẫn tới các nhà kinh doanh phải nỗ lực hơn trong việc thiết lập sản phẩm độc
quyền của mình. Đặc trưng chính của những công cụ mới này là những dịch vụ mang
tính khép kín, hoặc có giá cả cạnh tranh do các công ty tận dụng được lợi thế quy mô
của mình. Sản phẩm chính của giai đoạn này là: cho thuê trọn gói, cho thuê liên kết, tài
trợ dự án và chứng khoán hoá.
Ngành công nghiệp CTTC của các nước Tây Âu, Mỹ và Nhật Bản đang vận
dụng hình thức này.
* Thuê tài chính hoàn thiện (Maturity Leases): là hình thức mà ngành công
nghiệp CTTC phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, sự khác biệt giữa các hình thức
cho thuê là không đáng kể. Dịch vụ cho thuê đã hoàn toàn trở thành hàng hoá, tính linh
hoạt của dịch vụ đã vươn tới mức hoàn thiện. Sự bão hoà của thị trường sẽ dẫn tới sự
mua lại hay sát nhập các công ty thuê mua thành các tập đoàn lớn. Chưa một nước nào
trên thế giới áp dụng được hình thức này.
Việc xác định đúng phương thức và hình thức CTTC cũng thuận lợi cho việc có
một chế độ hợp lý để điều chỉnh, hướng ngành công nghiệp CTTC đi theo chiều hướng
tích cực.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
- 11 -
1.2. Các yếu tố cấu thành hoạt động CTTC
1.2.1. Các chủ thể tham gia hoạt đông CTTC
1.2.1.1. Người cho thuê (Lessor)
Người cho thuê là nhà tài trợ vốn cho người thuê, là người sẽ thanh toán toàn bộ
giá trị mua bán thiết bị theo thoả thuận giữa người thuê và nhà cung cấp và là chủ sở
hữu tài sản về mặt pháp lý. Trong trường hợp cho thuê tài sản của chính họ thì người
cho thuê cũng đồng thời là nhà cung cấp thiết bị.
1.2.1.2. Người thuê (Lessee)
Người thuê là khách hàng thuê thiết bị, tài sản của người cho thuê hay là người

nhận sự tài trợ tín dụng của công ty CTTC. Người thuê cũng là người có quyền sử
dụng, hưởng dụng những lợi Ých do tài sản đem lại và có trách nhiệm trả những khoản
tiền thuê theo thoả thuận.
1.2.1.3. Nhà cung cấp (Supplier)
Nhà cung cấp là người cung cấp tài sản, thiết bị theo thoả thuận với người thuê
và các điều khoản mua bán thiết bị đã ký kết với người cho thuê.
1.2.1.4. Người cho vay (Lender)
Người cho vay là một định chế tài chính hay là một người nào đó cho người cho
thuê vay một phần của khoản tiền mua sắm thiết bị để cho thuê.
1.2.1.5. Các cơ quan quản lý nhà nước
Là các cơ quan công quyền như Ngân hàng nhà nước, cơ quan công chứng, Toà
án, cơ quan thuế Những cơ quan này có trách nhiệm giám sát và kiểm soát việc tuân
thủ các quy định của pháp luật, đồng thời công nhận tính hợp pháp của giao dịch cho
thuê, quyền sở hữu pháp lý đối với tài sản và xét xử, giải quyết các tranh chấp.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
- 12 -
1.2.2. Hàng hóa CTTC
Các loại tài sản, thiết bị được sử dụng trong hoạt động CTTC rất đa dạng, nhưng
nhìn chung có thể chia ra làm 2 loại chính:
- BĐS: như nhà cửa, văn phòng làm việc, cửa hàng kinh doanh, nhà máy, xưởng
sản xuất
- Động sản: như máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, phương tiện vận tải
Theo quy định của chính phủ Việt Nam, tài sản thuê chỉ là máy móc, thiết bị và
các động sản khác, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, được sản xuất trong nước hoặc
nhập khẩu.
Trong hoạt động CTTC, mức giá hợp lý là mức giá người thuê có thể chấp nhận
được và vẫn đảm bảo được tính cạnh tranh trong kinh doanh. Đối với người cho thuê,
mức giá này phải đem lại thu nhập đủ để trang trải toàn bộ chi phí và có lợi nhuận hợp
lý. Việc định giá tài sản CTTC được tiến hành trên cở sở những chi phí cho thuê và lãi
suất thuê.

1.2.3. Giá cả CTTC
Giá cả CTTC bao gồm chi phí cho thuê và lãi suất thuê.
1.2.3.1. Chi phí cho thuê
- Chi phí cho thuê bao gồm chi phí mua thiết bị và các chi phí khác, trong đó chi
phí mua thiết bị là lớn nhất.
- Các chi phí khác liên quan bao gồm:
+ Chi phí marketing trực tiếp: bao gồm tất cả những khoản chi phí mua thiết bị
cho thuê, chi phí công chứng, chí phí hoa hồng cho người môi giới.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
- 13 -
+ Chi phí quản lý chung: bao gồm tất cả các loại chi phí biến đổi và chi phí cố
định trong quản lý văn phòng của công ty CTTC được phân bổ cho thiết bị thuê và một
tỷ lệ dự phòng cho khoản tiền đã chi tiêu cho giao dịch cho thuê đó.
+ Chi phí dự phòng cho trường hợp không thu hồi được vốn tài trợ. Khoản dự
phòng này được xác định dựa trên kinh nghiệm của những hoạt động CTTC trước đó.
+ Lợi nhuận mong đợi tương lai: Lợi nhuận chịu sự chi phối của cạnh tranh tại
khu vực thị trường đang diễn ra giao dịch. Người cho thuê thường chấp nhận giá cả
thấp hơn khi tài trợ cho những khách hàng lớn, nếu thấy trong tương lai có thể thu
được lợi nhuận từ khách hàng này.
+ Giá trị còn lại: tuỳ theo giá trị còn lại của tài sản cho thuê mà người cho thuê
tính toán mức giá cho phù hợp. Nếu khi kết thúc hợp đồng tài sản được chuyển cho
người thuê với mức giá tượng trưng hay miễn phí thì người cho thuê thường định mức
giá cao hơn so với khi tài sản được chuyển giao theo giá thị trường hay trả lại cho
người thuê. Mức giá này cao hơn vì trong đó đã bao gồm cả tiền mua phần giá trị còn
lại.
1.2.3.2. Lãi suất thuê
Khác với cho thuê vận hành, thời hạn thuê thường ngắn nên lãi suất thường
được tính trực tiếp vào tiền thanh toán, lãi suất CTTC được tính toán dựa trên cơ sở lãi
suất cho vay trung và dài hạn và tỷ lệ phí.
Các loại lãi suất áp dụng :

+ Lãi suất cố định.
+ Lãi suất thả nổi.
+ Lãi suất Ên định theo mét tham số thả nổi khác.
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
- 14 -
1.2.3.3. Các phương thức cơ bản tính tiền thuê:
- Số tiền tài trợ được thu hồi đều nhau trong các kỳ hạn của hợp đồng.
- Số tiền tài trợ được thu hồi tăng dần hay giảm dần ở các kỳ hạn của hợp đồng.
- Số tiền tài trợ được thu hồi trước một số kỳ hạn ngay khi tài trợ.
- Các kỳ hạn thanh toán không đều bằng nhau giữa các kỳ hạn.
1.2.4. Hợp đồng CTTC
Hợp đồng CTTC là một hợp đồng kinh tế được ký kết giữa bên cho thuê và bên
thuê về việc cho thuê một hoặc một số máy móc, thiết bị hoặc các động sản khác trong
một thời hạn nhất định.
Theo qui định của chính phủ Việt Nam tại nghị định 16/CP, hợp đồng CTTC
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a. Hợp đồng CTTC phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định của pháp
luật.
b. Hợp đồng phải ghi rõ việc xử lý khi hợp đồng chấm dứt trước hạn.
c. Bên thuê và bên cho thuê không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng CTTC (trừ
những trường hợp được nêu trong Điều 27 của Nghị định 16/CP).
1.3. Các phương thức CTTC
Để thực hiện một giao dịch CTTC, người ta có thể sử dụng nhiều phương thức
khác nhau nhằm đảm bảo sự thuận tiện và mang lại những lợi Ých tốt nhất cho cả bên
thuê và bên cho thuê. Dưới đây là một số phương thức cho thuê được sử dụng rộng rãi
ở nhiều nước:
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
- 15 -
1.3.1. Cho thuê ba bên (Net Lease)
Theo hình thức này, người thuê sẽ thoả thuận với nhà cung ứng về các điều

khoản mua tài sản mà mình có nhu cầu, sau đó người cho thuê sẽ tiến hành mua tài sản
để cho người thuê thuê. Quy trình tài trợ có sự tham gia của ba bên, bao gồm: Người
cho thuê, người đi thuê và nhà cung cấp.
Phương thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn được gọi là phương thức thuê
mua thuần (net lease) là phương thức CTTC được áp dụng phổ biến nhất, vì có các ưu
điểm sau:
- Người cho thuê không phải mua tài sản trước và nh vậy sẽ làm cho vòng quay
của vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ hàng tồn kho.
- Việc chuyển giao tài sản được thực hiện trực tiếp giữa người cung cấp và
người đi thuê và giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt động của tài
sản cũng như thực hiện việc bảo hành và bảo dưỡng tài sản. Như vậy người cho thuê có
thể trút bỏ gánh nặng trách nhiệm về tình trạng hoạt động của tài sản.
- Người cho thuê không trực tiếp nhận tài sản rồi sau đó chuyển giao cho người
đi thuê và nh vậy sẽ hạn chế được rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận hàng của
người đi thuê, nếu có sự nhầm lẫn về mặt kỹ thuật.
Xuất phát từ các ưu điểm trên đây mà các ngân hàng và các tổ chức tài chính đã
áp dụng chủ yếu phương thức này để tài trợ cho các doanh nghiệp, đặc biệt đối với cho
thuê thiết bị. Trên thế giới 80% hợp đồng CTTC áp dụng theo phương thức này.
1.3.2. Cho thuê trực tiếp (Direct Lease)
Theo phương thức này, trước khi tiến hành nghiệp vụ cho thuê, tài sản được
dùng để tài trợ đã thuộc quyền sở hữu của người cho thuê.
Phương thức tài trợ này thường do các công ty kinh doanh BĐS và công ty sản
xuất máy móc, thiết bị thực hiện. Ví dụ: các nhà đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng,
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam

×