Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với dnn&v tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải – chi nhánh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.44 KB, 107 trang )

B GIO DC V O TO NGN HNG NH NC VIT NAM
HC VIN NGN HNG
HONG TH BCH THO
GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả TíN DụNG ĐốI
VớI DOANH NGIHệP NHỏ Và VừA TạI NGÂN
HàNG
THƯƠNG MạI Cổ PHầN HàNG HảI - CHI NHáNH
PHú THọ
LUN VN THC S KINH T

H NI-2012
I
B GIO DC V O TO NGN HNG NH NC VIT NAM
HC VIN NGN HNG
HONG TH BCH THO
GIảI PHáP NÂNG CAO HIệU QUả TíN DụNG ĐốI
VớI DOANH NGIHệP NHỏ Và VừA TạI NGÂN
HàNG
THƯƠNG MạI Cổ PHầN HàNG HảI - CHI NHáNH
PHú THọ
Chuyờn ngnh: Kinh t ti chớnh, ngõn hng
Mó s: 60.31.12
LUN VN THC S KINH T
Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS. INH TH DIấN HNG

H NI 2012
II
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.


Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả
Hoàng Thị Bích Thảo
III
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG & HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 4
1.1. Khái quát về DNN&V 4
1.1.1. Khái ni m DNN&Vệ 4
1.1.2. c i m c a DNN&VĐặ đ ể ủ 7
1.1.3 Vai trò c a DNN&Vủ 11
1.1.4 Nhu c u v n c a DNN&Vầ ố ủ 15
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với DNN&V 17
1.2.1. Khái ni m tín d ng ngân h ngệ ụ à 17
1.2.2. Phân lo i tín d ng ngân h ng ạ ụ à 18
1.2.3. Vai trò c a tín d ng ngân h ng i v i DNN&Vủ ụ à đố ớ 20
1.3. Hiệu quả của tín dụng ngân hàng đối với DNN&V 23
1.3.1. Quan ni m v hi u qu tín d ng c a ngân h ngệ ề ệ ả ụ ủ à 23
1.3.2. Các ch tiêu ánh giá hi u qu tín d ng ngân h ngỉ đ ệ ả ụ à 23
1.3.3. Các nhân t nh h ng n hi u qu ho t ng tín d ng i ố ả ưở đế ệ ả ạ độ ụ đố
v i DNN&Vớ 28
1.4 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNN&V ở một số
nước 36
1.4.1. Kinh nghi m các n c.ệ ở ướ 36
1.4.2. B i h c kinh nghi m i v i Vi t Namà ọ ệ đố ớ ệ 38
CHƯƠNG 2 40

IV
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
HÀNG HẢI - CHI NHÁNH PHÚ THỌ 40
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Phú Thọ trong thời gian qua 40
2.1.1 T ng quan v Ngân h ng TMCP H ng H i - Chi nhánh Phú Thổ ề à à ả ọ
40
2.1.2. Tình hình ho t ng c a ngân h ng TMCP H ng H i - Chi ạ độ ủ à à ả
nhánh Phú Th trong th i gian quaọ ờ 42
2.2 Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNN&V tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Phú Thọ 50
2.2.1 T l t ng tr ng d n DNN&V ỷ ệ ă ưở ư ợ 50
2.2.2 M c sinh l i v n tín d ng DNN&V ứ ờ ố ụ 52
2.2.3 T l n x uỷ ệ ợ ấ 53
2.2.4 T l n có kh n ng m t v nỷ ệ ợ ả ă ấ ố 56
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNN&V tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Phú Thọ 58
2.3.1. Nh ng k t qu t cữ ế ả đạ đượ 58
2.3.2. Nh ng h n ch v nguyên nhân ữ ạ ế à 60
CHƯƠNG 3 69
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI 69
VỚI DNN&V TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG
HẢI – CHI NHÁNH PHÚ THỌ 69
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNN&V tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Phú Thọ 69
3.1.1. nh h ng phát tri n chung c a Ngân h ng TMCP H ng H i Đị ướ ể ủ à à ả
– Chi nhánh Phú Thọ 69
V
3.1.2. nh h ng nâng cao hi u qu tín d ng DNN&V c a Ngân Đị ướ ệ ả ụ ủ

h ng TMCP H ng H i – Chi nhánh Phú Thà à ả ọ 71
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng TMCP Hàng Hải – chi nhánh Phú Thọ 73
3.2.1. Xây d ng chính sách tín d ng phù h p i v i DNN&Vự ụ ợ đố ớ 73
3.2.2. T ch c t t m ng l i thu th p, x lý thông tin v phân tích ổ ứ ố ạ ướ ậ ử à
thông tin tín d ng ng th i phát tri n ho t ng marketing ụ đồ ờ ể ạ độ
i v i DNN&Vđố ớ 76
3.2.3. T ng c ng công tác ki m tra tr c, trong v sau khi cho vayă ườ ể ướ à . 79
3.2.4. Chú trong th c hi n các bi n pháp b o m ti n vayự ệ ệ ả đả ề 80
3.2.5. Nâng cao trình nghi p v c a i ng cán b độ ệ ụ ủ độ ũ ộ 82
3.2.6. Ch ng ng n ng a nh ng kho n n có th d n n n quá ủ độ ă ừ ữ ả ợ ể ẫ đế ợ
h n v có nh ng bi n pháp x lý thích h p i v i nh ng ạ à ữ ệ ử ợ đố ớ ữ
kho n n quá h nả ợ ạ 83
3.2.7 T ng c ng các m i quan h v i các t ch c, hi p h i DNN&V ă ườ ố ệ ớ ổ ứ ệ ộ
85
3.2.8 y m nh ho t ng huy ng v n áp ng nhu c u v n cho Đẩ ạ ạ độ độ ố đ ứ ầ ố
các DNN&V 86
3.3. Một số kiến nghị đối với Chính phủ, ngân hàng Nhà Nước và ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam 87
3.3.1. Ki n ngh i v i Chính phế ị đố ớ ủ 87
3.3.2. Ki n ngh i v i Ngân h ng Nh n c ế ị đố ớ à à ướ 90
3.3.3. Ki n ngh v i Ngân h ng TMCP H ng H i Vi t Nam ế ị ớ à à ả ệ 92
KẾT LUẬN 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
VI
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa
NHTM NHTM
NHNN Ngân hàng Nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng

DNL&CVK Doanh nghiệp lớn và cho vay khác
Maritime Bank Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt
Nam
Maritime Bank Phú Thọ Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Chi
nhánh Phú Thọ
TMCP Thương mại cổ phần
VII
VIII
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
DNN&V là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đối với
nền kinh tế của những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp
đối với nền kinh của những nước đang phát triển. Ở Việt Nam cũng như các
quốc gia khác trên thế giới, DNN&V đang ngày càng chiếm vị trí quan trọng
và khẳng định được vai trò của mình đối với nền kinh tế. Với những ưu điểm
của mình như bộ máy tổ chức gọn nhẹ, dễ dàng thay đổi, thích ứng với những
biến động của thị trường, không đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu lớn…DNN&V là
công cụ góp phần khai thác toàn diện mọi nguồn lực kinh tế đặc biệt là những
nguồn tiềm tàng sẵn có ở mỗi người, mỗi miền đất nước. Các DNN&V ngày
càng khẳng định vai trò to lớn của mình trong việc giải quyết các mối quan hệ
mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến đó là: Tăng trưởng kinh tế -
Giải quyết việc làm – Hạn chế lạm phát.
Tuy nhiên, để thúc đẩy phát triển DNN&V ở nước ta đòi hỏi phải giải
quyết hàng loạt các khó khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên
quan đến nhiều vấn đề. Trong đó khó khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến
nhất đó là thiếu vốn sản xuất và đổi mới công nghệ. Vậy để các DNN&V có
thể phát huy được vai trò của mình thì yêu cầu cấp bách được đặt ra là phải
giúp các DNN&V trong việc tiếp cận với các nguồn vốn nhằm hỗ trợ tối đa
cho sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này. Vốn tín dụng ngân hàng
chính là một câu trả lời được nhắc đến nhiều nhất bởi đây là nguồn vốn không

thể thiếu đối với mọi loại hình doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh. Giải quyết khó khăn về vốn đồng thời nâng cao hiệu quả tín dụng
ngân hàng đối với DNN&V không chỉ là mối quan tâm của các ngân hàng mà
còn là mối quan tâm của Đảng, nhà nước, và các thành phần kinh tế khác.
1
Thực tế trong thời gian qua các NHTM đã chú trọng quan tâm đến các
Doanh nghiệp này. Nhất là khi môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng
ngày càng trở nên khốc liệt thì việc nhắm tới các DNN&V như là một đối
tượng khách hàng đầy tiềm năng là chiến lược phát triển tất yếu của các
NHTM. Tuy nhiên, song song với việc các ngân hàng cho vay các doanh
nghiệp ngày càng nhiều là họ phải đương đầu với vấn đề chất lượng hiệu quả
cho vay ngày càng giảm sút.
Tại ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Phú Thọ nguồn vốn tín
dụng ngân hàng đầu tư cho phát triển DNN&V còn rất hạn chế vì các
DNN&V khó đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn ngân hàng và khi tiếp cận
nguồn vốn tín dụng thì các doanh nghiệp lại sử dụng vốn chưa hợp lý và hiệu
quả. Vì vậy việc tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng nhằm phát triển
DNN&V đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của Ngân hàng TMCP Hàng
Hải – Chi nhánh Phú Thọ.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa lớn lao của vấn đề trên và
xuất phát từ thực trạng hoạt động của các DNN&V hiện nay, với những kiến
thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian làm việc tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Phú Thọ tôi đã chọn đề tài: “Giải
pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNN&V tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Phú Thọ” để thực hiện nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn sẽ hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về vai trò của tín
dụng ngân hàng cũng như của các DNN&V đối với sự phát triển của nền kinh
tế trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời đề tài cũng tập trung phân tích tình
hình cho vay của Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Phú Thọ trong

những năm gần đây, từ đó đưa ra những vấn đề còn tồn tại và tìm ra nguyên
nhân của những tồn tại để đề ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
2
tín dụng đối với các DNN&V tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh
Phú Thọ.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đề tài phân tích một cách khái quát về những vấn đề chung như: Những
vấn đề chung DNN&V và hiệu quả tín dụng đối với DNN&V và tập trung
vào việc phân tích thực trạng cho vay đối với DNN&V trong phạm vi nghiên
cứu là Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Phú Thọ trong thời gian qua.
Do tín dụng và hoạt động tín dụng là phạm trù rất rộng bao gồm nhiều
vấn đề phức tạp nên trong luận văn này tôi chỉ xin phép đề cập tới hiệu quả
hoạt động tín dụng ở góc độ thần tuý là hoạt động cho vay của ngân hàng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử. Sử dụng các số liệu thực tế để luận chứng thông qua các phương
pháp so sánh, thống kê, đồ thị,…để rút ra kết luận.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần lời mở đầu, Nội dung luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng ngân hàng đối
với DNN&V
Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với DNN&V tại Ngân
hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Phú Thọ
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNN&V tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Phú Thọ
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG & HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Khái quát về DNN&V

1.1.1. Khái niệm DNN&V
Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế và là tế bào tạo nên cơ thể nền
kinh tế của mỗi quốc gia. Để thực hiện mục tiêu và yêu cầu quản lý người ta
thường phân chia doanh nghiệp thành các loại: Doanh nghiệp lớn, doanh
nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ. Tuy nhiên trong thực tế để đơn giản hóa
việc phân loại này nhiều nước thường gộp chung doanh nghiệp vừa và doanh
nghiệp nhỏ, gọi chung là DNN&V. DNN&V là loại hình doanh nghiệp chiếm
tỷ trọng chủ yếu trong tổng số doanh nghiệp tại nhiều nước. Việc phân loại
doanh nghiệp như trên thường căn cứ vào quy mô, trình độ kỹ thuật và mức
độ kinh doanh của nó, song tiêu chí phân loại này ở mỗi quốc gia khác nhau
cũng khác nhau, ở từng thời điểm khác nhau cũng không giống nhau.
Qua tham khảo kinh nghiệm của một số nước, tiêu chí xác định
DNN&V thường dựa vào các yếu tố: vốn, lao động, doanh thu. Tuy nhiên tùy
nước có thể chỉ dùng một hay hai hoặc cả ba yếu tố này. Ngoài ra một số
nước còn tùy từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà có những quy định khác
nhau cho các tiêu chí.
Tại Nhật Bản, một nước phát triển ở Châu Á có nền kinh tế thị trường
phát triển ở trình độ cao, tiêu chí xác định DNN&V được phân chia theo số
lao động và vốn, căn cứ vào lĩnh vực hoạt động cụ thể:
4
Bảng 1.1 Tiêu chí xác định DNN&V tại Nhật Bản
Lĩnh vực hoạt động
Số lao động Vốn
(Triệu Yên)
Lĩnh vực sản xuất Không quá 300 Không quá 300 (3 triệu USD)
Lĩnh vực bán buôn Không quá 100 Không quá 100 (1 triệu USD)
Lĩnh vực bán lẻ Không quá 50 Không quá 50 (0.5 triệu USD)
(Nguồn: Trung tâm hợp tác nguồn nhân lực Việt Nam - Nhật Bản –(VJCC))
Tại Thái Lan, nước có nền kinh tế thị trường tương tự Việt Nam. Theo
quy định của Bộ Công nghiệp Thái Lan, DNN&V được xác định theo quy mô

về số lao động và giá trị tài sản cố định.
Bảng 1.2: Tiêu chí xác định DNN&V tại Thái Lan
Lĩnh vực hoạt
động
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số
lao
động
Giá trị TSCĐ
(triệu Bath)
Số lao
động
Giá trị TSCĐ
(triệu Bath)
Lĩnh vực sản xuất <=50 Không quá 50
(1,25 triệu USD)
51-200 Từ 50 đến 200
(1,25- 5 triệu USD)
Lĩnh vực dịch vụ <=50 Không quá 50
(1,25 triệu USD)
51-200 Từ 50 đến 200
(1,25-5 triệu USD)
Lĩnh vực bán buôn <=50 Không quá 50
(1,25 triệu USD)
26-50 Từ 50 đến 200
(1,25-5 triệu USD)
Lĩnh vực bán lẻ <=50 Không quá 30
(0,75 triệu USD)
16-30 Từ 30 đến 60
(0,75-1,5 triệu

USD)
(Nguồn: Ngân hàng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - Thái Lan)
Sự khác nhau về tiêu chí phân loại DNN&V của các nước là hoàn toàn
khách quan do các nước có điều kiện, trình độ phát triển kinh tế cũng như các
chính sách, biện pháp hỗ trợ và định hướng phát triển DNN&V của riêng
mình. Tiêu chí xác định DNN&V của các quốc gia cũng có thể thay đổi phù
hợp với các chính sách hỗ trợ, chiến lược phát triển kinh tế của từng thời kỳ.
5
Ở Việt Nam hiện nay phát triển DNN&V đang là vấn đề được Nhà nước
đặc biệt quan tâm. Nền kinh tế xã hội của đất nước có phồn vinh, thịnh vượng
hay không phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Trong
giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường thì DNN&V có ý nghĩa vô
cùng quan trọng.
Tiêu chí ở nước ta phân loại DNN&V đã được quy định tạm thời theo
văn bản số 681/CP-TN do Chính phủ ban hành ngày 20 tháng 6 năm 1998.
Theo quy định tại văn bản này tiêu chí xác định DNN&V là doanh nghiệp có
số vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200
người. Tuy nhiên qua quá trình khảo sát điều tra các doanh nghiệp Chính phủ
thấy rằng các tiêu chí đưa ra chưa thực sự hợp lý và chưa phù hợp với sự phát
triển. Vì vậy để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
các DNN&V, ngày 23/11/2001 Chính phủ đã ra nghị định số 90/2001/NĐ −
CP. Trong đó quy định “DNN&V là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã
đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10
tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Căn
cứ vào tình hình kinh tế xã hội của ngành, địa phương trong quá trình thực
hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể áp dụng linh hoạt đồng thời
hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu trên.
Theo định nghĩa trên, các DNN&V ở nước ta gồm có các cơ sở sản xuất
kinh doanh nằm trong những tiêu thức và giới hạn tiêu chuẩn quy định sau:
- Các doanh nghiệp nhà nước đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp.

- Các công ty cổ phần, công ty TNHH và Doanh nghiệp tư nhân đăng ký
hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
- Hợp tác xã đăng ký hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Như vậy tất cả các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế có đăng ký
kinh doanh và thỏa mãn hai tiêu thức: vốn đăng ký kinh doanh không quá 10
6
tỷ đồng, lao động trung bình hàng năm không quá 300 người thì đều được coi
là DNN&V.
Theo cách phân loại này, DNN&V ở nước ta chiếm hơn 90% trong tổng
số doanh nghiệp trong nền kinh tế. Việc xác định DNN&V như trên là phù
hợp với thực tế khách quan của nước ta với nguồn vốn có hạn, lao động dồi
dào, đáp ứng được yêu cầu cấp bách của xã hội là đảm bảo công ăn việc làm,
nâng cao mức sống của đại đa số nhân dân lao động và dần đưa nước ta thoát
khỏi tình trạng nước nghèo.
1.1.2. Đặc điểm của DNN&V
Kể từ khi Luật Doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2000, khu vực
kinh tế tư nhân, đặc biệt là khu vực DNN&V trở thành khu vực kinh tế năng
động nhất. Với một xuất phát điểm là một nền nông nghiệp kém phát triển,
sản xuất nhỏ lẻ là phổ biến nên các DNN&V chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam. Các DNN&V đã và đang trở
thành một lực lượng kinh tế quan trọng, góp phần vào mục tiêu tăng trưởng
kinh tế và đóng góp nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước.
Hiện nay, nước ta có khoảng trên 500.000 doanh nghiệp và hộ kinh
doanh cá thể là DNN&V, chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp toàn quốc,
đóng góp trên 30% vào tăng trưởng GDP của cả nước, tạo công ăn việc làm
cho hàng triệu lao động và là nhân tố quan trọng đóng góp vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước.
Đặc điểm phân biệt loại hình DNN&V với các loại hình doanh nghiệp
khác trong nền kinh tế được thể hiện qua một số tiêu chí sau:
- Về loại hình sở hữu: Các DNN&V thuộc các hình thức sở hữu đa dạng

(sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân, sở hữu hỗn hợp, sở hữu nước ngoài).
7
- Về ngành nghề kinh doanh: Các DNN&V hoạt động trên tất cả các
lĩnh vực của nền kinh tế. Đây cũng là đặc trưng của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
- Về vốn: Vốn của các DNN&V không quá 10 tỷ đồng, nên việc chớp
thời cơ kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ gặp nhiều khó khăn.
- Về địa bàn hoạt động: Các DNN&V hoạt động năng động trên khắp cả
nước, từ thành phố cho đến những vừng sâu, vùng xa - nơi các doanh nghiệp
lớn khó hoạt động.
- Về quản trị điều hành: Vì là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa
nên việc quản trị điều hành của các doanh nghiệp này thường đơn giản và
giám sát sát sao hơn so với các doanh nghiệp lớn do giảm các khâu trung
gian, quản lý trực tiếp nên công việc được tiến hành nhanh chóng và hiệu quả.
Ngoài những đặc điểm cơ bản trên, các DNN&V Việt Nam còn có
những ưu thế và hạn chế nhất định.
* Ưu điểm:
- DNN&V có tính năng động, linh hoạt, tự do sáng tạo trong kinh
doanh. So với doanh nghiệp lớn, DNN&V năng động hơn trước những thay
đổi liên tục của thị trường. DNN&V có khả năng chuyển hướng kinh doanh
và chuyển đổi mặt hàng sản xuất nhanh hơn, tăng giảm lao động dễ dàng vì
có thể sử dụng nguồn lao động thời vụ.
- Đa phần các DNN&V nước ta hiện nay đều có tính tự chủ cao, đặc biệt
là các doanh nghiệp tư nhân thường huy động vốn từ gia đình, bạn bè, hoạt
động không chịu sự chi phối, quản lý trực tiếp của Nhà nước vì vậy tính tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường cao. Quy mô nhỏ và vừa
cũng tạo cho các doanh nghiệp này chủ động hơn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình.
8
- Vốn đầu tư ban dầu của các DNN&V thấp, khả năng thu hồi vốn

nhanh, tạo điều kiện tăng tốc độ vòng quay vốn để đầu tư vào công nghệ mới
tiên tiến, hiện đại hơn. Đối với ngân hàng, khi đầu tư vào khu vực kinh tế này
sẽ tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, tiếp tục tái cấp tín dụng cho doanh
nghiệp để đầu tư vào chu kỳ kinh doanh tiếp theo, đồng thời đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn của ngân hàng, tăng khả năng sinh lợi.
- DNN&V có tỷ suất đầu tư trên lao động thấp nên chúng có hiệu quả
tạo việc làm cao hơn.
- DNN&V dễ dàng nhanh chóng thay đổi thiết bị công nghệ, thích ứng
với cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Khác với các doanh nghiệp
lớn, DNN&V với yêu cầu vốn bổ sung không nhiều và giảm được sự thiệt hại
trong việc thay đổi tư bản cố định khi có sự cạnh tranh phải chuyển sang kinh
doanh ngành khác nên các DNN&V dễ dàng đổi mới thiết bị công nghệ khi
cần thiết.
- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở DNN&V gọn nhẹ linh hoạt,
công tác quản lý, điều hành mang tính trực tiếp. Các quyết định được thực
hiện nhanh, công tác giám sát được tiến hành chặt chẽ. Chính vì vậy tiết kiệm
được chi phí quản lý doanh nghiệp, tận dụng được các cơ hội kinh doanh khi
có cơ hội.
- Quan hệ giữa người lao động và người quản lý trong doanh nghiệp khá
chặt chẽ, tạo môi trường làm việc tốt. Vì thế người lao động dễ dàng trao đổi
và đề xuất các ý tưởng của mình với lãnh đạo. Thúc đẩy sự phát triển của
doanh nghiệp.
- DNN&V hoạt động đa dạng, phong phú trong mọi lĩnh vực, trong mọi
thành phần kinh tế. Việc mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp này sẽ giúp
các ngân hàng phân tán được rủi ro, vốn đầu tư ít và nếu có rủi ro xảy ra cũng
không gây biến động lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
9
* Nhược điểm:
- Nguồn vốn tài chính của DNN&V còn hạn chế dẫn đến vốn đầu tư cho
doanh nghiệp còn hạn hẹp cộng với khả năng tự tích luỹ thấp. Nên các

DNN&V sẽ gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn mới hình thành. Các NHTM
cũng như các tổ chức tài chính thường e ngại khi hỗ trợ tín dụng vì họ chưa
tạo lập được uy tín kinh doanh và khả năng trả nợ. Điều này ngăn cản sự mở
rộng doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn cũng như thiếu
sức cạnh tranh trên thị trường, không kịp thời cải tiến công nghệ sản xuất, khó
có điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Mặc dù việc tổ chức quản lý của DNN&V gọn nhẹ nhưng trình độ
quản lý, tổ chức sản xuất ở DNN&V còn chưa cao. Nhiều chủ doanh nghiệp
tư nhân không có kiến thức quản lý, trình độ chuyên môn kém, không đủ khả
năng xây dựng được phương án phát triển kinh doanh, xây dựng dự án đầu tư,
tìm kiếm các nguồn tài chính trên thị trường. Mặt khác do mang tính gia đình
nên tính chuyên nghiệp không cao. Đây sẽ là trở ngại cho các doanh nghiệp
này khi cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
- Hệ thống sổ sách, báo cáo tài chính của các DNN&V không đầy đủ, số
liệu không chính xác, tình hình tài chính không minh bạch. Bên cạnh đó các
DNN&V còn không quen các thủ tục và cách thức tiếp cận vốn vay ngân
hàng, không tuân thủ các yêu cầu về sổ sách, báo cáo nên ngân hàng khó có
cơ sở đánh giá, quyết định cho vay.
- Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp cận thị trường của các DNN&V
còn hạn chế rất nhiều. Do quy mô nhỏ và không có mạng lưới rộng lớn nên
DNN&V không có hệ thống cung cấp thông tin chuyên môn, không nắm
được tình hình biến đổi bên ngoài doanh nghiệp mình như nguyên liệu, mặt
hàng, trình độ, công nghệ, các đối thủ cạnh tranh
10
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ kỹ thuật công nghệ yếu kém, lạc hậu.
Do vậy năng suất lao động thấp, giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Trình độ tay nghề công nhân thấp, chưa có kỹ thuật cao.
- Thị trường của DNN&V thường nhỏ bé và không ổn định lại phải chia
sẻ với nhiều doanh nghiệp khác. Một trong những khó khăn không nhỏ của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay chính là thị trường tiêu thụ

sản phẩm. Các DNN&V gặp khó khăn do những thủ tục và điều kiện cạnh
tranh không bình đẳng ở thị trường trong nước mà nguyên nhân chủ yếu là
bản quyền trí tuệ và quyền sở hữu công nghiệp chưa được thực hiện nghiêm
túc. Sản phẩm dịch vụ của các DNN&V làm ăn chân chính luôn phải cạnh
tranh với hàng giả, hàng nhái, hàng nhập lậu diễn ra một cách phổ biến, cùng
với sự độc quyền của một số doanh nghiệp lớn khiến sức cạnh tranh của
DNN&V lại càng giảm.
1.1.3 Vai trò của DNN&V
Có một thời người ta đã quan niệm nền kinh tế hiện đại là vương quốc
của các doanh nghiệp lớn, sẽ không còn chỗ cho các DNN&V. Nhưng điều đó
chưa hề xảy ra, mà ngược lại thực tế đã kiểm chứng rằng nền kinh tế càng
phát triển thì vai trò của DNN&V ngày càng được khẳng định. Nhiều lĩnh vực
kinh tế chỉ có thể thực hiện có hiệu quả bởi các DNN&V. Sau thời kỳ suy
thoái kinh tế thế giới những năm đầu thập niên 30, người ta phát hiện ra khu
vực DNN&V là nhân tố cực kỳ quan trọng thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh,
bảo đảm ổn định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng. Thật vậy, khu
vực DNN&V là xương sống trong nền kinh tế của nhiều quốc gia hiện tại và
cả trong tương lai. Đặc biệt khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày
càng phát triển đã tạo điều kiện cho các DNN&V nhiều cơ hội tập trung kỹ
thuật, có khả năng sản xuất những sản phẩm có chất lượng không thua kém
11
doanh nghiệp lớn. Ở những nước như Mỹ, Đức các phát minh trí tuệ từ các
doanh nghiệp thì từ DNN&V thường chiếm khoảng 50%.
Mặt khác, xét trên phạm vi toàn cầu hiện nay về tính chất cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp đang chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh về
chất lượng và công nghệ. Trong điều kiện mới của sự cạnh tranh này, lợi thế
của doanh nghiệp có quy mô lớn sẽ bị giảm sút. Sự phát triển của chuyên môn
hoá và hợp tác hoá đã không cho phép một doanh nghiệp tự khép kín chu
trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả cao nhất; mà với mô hình sản
xuất kiểu vệ tinh, trong đó các DNN&V là vệ tinh của các doanh nghiệp lớn

tỏ ra rất thích hợp. Như vậy, với một nền kinh tế hiện đại, DNN&V ngày càng
không thể tan biến trong các tập đoàn kinh tế lớn mà khả năng hợp tác để mở
rộng ngày càng tăng.
Đối với Việt Nam, khi phân tích vai trò của DNN&V đã có hai cách tiếp
cận khác nhau: Một là, gắn với phát triển kinh tế - xã hội, vai trò của
DNN&V được đánh giá khía cạnh tạo việc làm và tăng thu nhập; Hai là, gắn
với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì vai trò của DNN&V được
nhấn mạnh ở khía cạnh khai thác và tạo ra mọi nguồn lực. Tuy nhiên, bằng
cách tiếp cận nào thì vai trò của DNN&V cũng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
trong công cuộc phát triển về kinh tế - xã hội ở nước ta. Những khía cạnh đề
cập sau đây sẽ làm rõ điều đó:
1.1.3.1. Vai trò DNN&V trong việc tạo ra việc làm và tăng thu nhập quốc dân
Thực tiễn cho thấy, nhìn chung các nước phát triển và đang phát triển,
số lượng DNN&V thường chiếm trên 2/3 tổng số doanh nghiệp trong mỗi
nước, thu hút trên 2/3 lao động. Điều này xuất phát từ các lợi thế sau đây của
DNN&V:
12
Một là, DNN&V có tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, chỉ cần ít vốn
cũng có thể thành lập; hơn nữa, do tính năng động và linh hoạt trước sự thay
đổi thị trường nên các DNN&V có khả năng tồn tại và phát triển rất cao.
Hai là, do đa dạng sở hữu và lĩnh vực kinh doanh nên khả năng phát
triển của DNN&V trong các nước có nền kinh tế thị trường là rất lớn; nó tồn
tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế: doanh nghiệp Nhà nước, Công ty
TNHH, Công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, HTX và các hình thức doanh
nghiệp khác.
Ba là, phần lớn các DNN&V khu vực ngoài quốc doanh chưa đòi hỏi
công nghệ và trình độ lao động kỹ thuật cao nên loại hình doanh nghiệp này
dễ thành lập và dễ thu hút lao động trong xã hội với chi phí thu hút việc làm
rất thấp.
Bốn là, DNN&V có khả năng tồn tại và phát triển khắp mọi khu vực từ

thành thị đến nông thôn, từ đồng bằng đến miền núi tạo ra khả năng tiếp cận
thị trường và làm vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn.
Có thể nói rằng, DNN&V do đặc điểm hoạt động, tự nó có sẵn hoặc tạo
ra nhiều lợi thế mới để tồn tại và phát triển. Sự tồn tại và phát triển của các
DNN&V ở nhiều nước cho thấy nó là phương tiện có hiệu quả để giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Mặt khác, do số lượng các
DNN&V chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số doanh nghiệp nên sự phát triển
của nó đã đóng góp vào thu nhập quốc dân với tỷ trọng ngày một lớn.
Phân tích vai trò của DNN&V trong việc tạo ra việc làm ở nước ta hiện
nay gắn liền với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần do Đảng ta
khởi xướng, không thể không đề cập thêm khía cạnh tác động tích cực của nó
đối với ổn định tình hình kinh tế - xã hội, nó là nơi giải quyết đại bộ phận lao
động cho xã hội, giảm dần hố ngăn cách giữa thành phố và nông thôn, giữa
đồng bằng và miền núi, góp phần công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta.
13
1.1.3.2. DNN&V đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng lớn hàng hóa và
dịch vụ, ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc nội
Sự phát triển đa dạng về ngành nghề, quy mô, hình thức tổ chức kinh
doanh của DNN&V đã góp phần to lớn trong việc lấp chỗ trống cho những
thiếu hụt từ khu vực kinh tế quốc doanh, khơi dậy tiềm năng sáng tạo để phát
triển sản xuất tạo ra sức sống cho nền kinh tế, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư
nước ngoài, đóng góp đáng kể cho quỹ tiêu dùng, đáp ứng cho nhu cầu xuất
khẩu, đặc biệt là các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp. DNN&V hàng năm đã
đóng góp khoảng 30% GDP cho nền kinh tế và tỷ lệ này có xu hướng tăng lên
nhờ có chính sách khuyến khích phát triển của Đảng và Nhà nước.
1.1.3.3. DNN&V khai thác và tạo nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá
và hiện đại hoá đất nước
Khi nói đến nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá
đất nước, người ta thường nhấn mạnh vai trò của vốn, công nghệ và lao động
kỹ thuật. Để có nguồn lực đó, buộc mỗi quốc gia phải khai thác mọi tiềm

năng ở trong nước và tranh thủ sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế.
Việc tạo lập các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa (đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ) không cần nhiều vốn, thu hồi vốn nhanh, phân bổ rộng khắp khu
vực lãnh thổ cho phép sử dụng mọi tiềm năng lao động, tiền vốn mà các
doanh nghiệp lớn khó thực hiện. Điều này rất rõ khi nghiên cứu các doanh
nghiệp tư nhân: vốn do mình bỏ ra hoặc bằng uy tín để vay bạn bè và người
thân, cuối cùng mới vay ngân hàng và vay ngoài; lao động chủ yếu sử dụng
trong gia đình hoặc tuyển dụng tại chỗ không bỏ chi phí đào tạo. Thực tế cho
chúng ta thấy, việc tạo lập các DNN&V là một phương thức có hiệu quả để
khai thác mọi nguồn lao động, tiền vốn nhàn rỗi trong dân cư phục vụ tăng
trưởng kinh tế đã được nhiều quốc gia khuyến khích. Một số nhà kinh tế, qua
nghiên cứu đã rút ra ba kết luận sau đây:
14
Một là, mô hình doanh nghiệp nhỏ thu hút lao động dễ nhất bởi không
cần kinh phí đào tạo vẫn có lao động kỹ thuật bằng cách kích thích tiền lương
của họ.
Hai là, mô hình doanh nghiệp nhỏ là nơi tạo vốn nhanh nhất và sử dụng
vốn hiệu quả nhất bởi vòng quay vốn nhanh nhất.
Ba là, mô hình doanh nghiệp nhỏ là nơi tạo ra các doanh nhân quản lý
kinh doanh cho nền kinh tế không cần chi phí đào tạo của Nhà nước.
Bởi vậy, nếu xét về phương diện tạo nguồn lực cho công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, họ cho rằng loại doanh nghiệp nhỏ là thích ứng và hiệu
quả nhất.
Đối với nước ta, thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành
phần, cơ cấu lại nền kinh tế và từng bước công nghiệp hoá nông thôn, Đảng
và Nhà nước khuyến khích khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển. Đặc
biệt, khu vực kinh tế tư nhân nếu được định hướng đúng và thực hiện các
chính sách khuyến khích thì đây là thị trường thu hút đầu tư khả dĩ; không
những thu hút vốn trong dân mà còn khai thác hết mọi tiềm năng về lao động,
tài nguyên của từng vùng; không những thu hút vốn trong nước mà còn tranh

thủ được nguồn vốn và công nghệ từ nước ngoài của các tổ chức phi Chính
phủ (NGOs) và Việt kiều ở nước ngoài.
1.1.4 Nhu cầu vốn của DNN&V
Mặc dù số lượng DNN&V chiếm khoảng 90% trong tổng số các doanh
nghiệp, song tổng số vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của loại hình
doanh nghiệp này mới chỉ bằng 30% so với tổng vốn của các doanh nghiệp
trong cả nước. Điều này phản ánh mức độ thu hút vốn để mở rộng hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các DNN&V còn thấp, chưa được quan tâm nhiều.
Đối với các doanh nghiệp nói chung và các DNN&V nói riêng nếu chỉ
dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu thì không thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất
15
kinh doanh. Vì vậy các doanh nghiệp đều phải cố gắng tìm nguồn tài trợ cho
hoạt động kinh doanh của mình từ các nguồn khác nhau.
Có ba phương pháp chủ yếu để tìm nguồn tài trợ cho doanh nghiệp:
- Tăng nguồn vốn chủ sở hữu: Tăng nguồn vốn chủ sở hữu là biện pháp
đơn giản nhất và ít tốn kém nhất đối với doanh nghiệp. Bởi vốn chủ sở hữu là
vốn do các cổ đông đóng góp hoặc vốn của một mình người chủ duy nhất.
Thực tế người chủ doanh nghiệp hoặc các cổ đông chỉ có lượng tài chính hạn
chế, họ không có khả năng bỏ ra nhiều hơn số vốn họ đã đóng góp vào doanh
nghiệp nên giải pháp này thường không được áp dụng đối với các DNN&V.
- Vay vốn ngân hàng: Đây là giải pháp cổ điển, hầu hết các doanh
nghiệp đều hướng tới. Ngân hàng đóng vai trò là người cung cấp vốn cho
doanh nghiệp, bù lại ngân hàng nhận tiền lãi do doanh nghiệp trả cho các
khoản vay của mình. Ngân hàng là một tổ chức tài chính có thể huy động vốn
từ nhiều nguồn khác nhau, vì thế luôn có đủ khả năng cung cấp các nguồn tài
trợ ngắn, trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Vì vậy ngân hàng cũng cần
phải sử dụng vốn của mình có hiệu quả và an toàn. Ngân hàng có thể cung
cấp vốn cho doanh nghiệp từ khi mới thành lập, bắt đầu bước vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, đồng thời cung cấp vốn lưu động khi doanh nghiệp có
nhu cầu.

- Thuê tài chính: Thuê tài chính là một biện pháp đơn giản và thuận lợi
thay thế cho tín dụng, đặc biệt đối với các DNN&V thường gặp nhiều khó
khăn khi vay vốn ở các ngân hàng. Phương thức này có thể tài trợ cho một số
máy móc thiết bị riêng biệt chứ không cần phải tài trợ hoàn toàn cho một dự
án nói chung. Ở Việt Nam hiện nay, loại hình dịch vụ này đang ngày càng
phát triển và hứa hẹn sẽ đem lại nhiều lợi ích hơn nữa cho các doanh nghiệp.
Nhìn chung, trong các phương thức tài trợ, thì nguồn vốn vay ngân
hàng vẫn được coi là nguồn quan trọng nhất với những ưu điểm vốn có của
16
mình. Nhưng hiện nay các DNN&V lại đang khó tiếp cận với nguồn vốn
này do các đặc thù hoạt động của mình, đây là một vấn đề cấp thiết đang
cần được giải quyết
1.2. Tín dụng ngân hàng đối với DNN&V
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện tiền tệ. Khi một chủ thể kinh tế
cần một lượng hàng hoá cho nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng trong khi chưa
có hoặc chưa đủ số tiền cần thiết, họ có thể sử dụng hình thức vay mượn để
đáp ứng nhu cầu. Có 2 cách vay mượn: vay chính loại hàng hoá đang cần
hoặc vay tiền để mua loại hàng hoá đó. Quan hệ vay mượn như vậy gọi là
quan hệ tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số
vốn đó sẽ được hoàn lại đầy đủ vào một ngày xác định trong tương lai. Theo
luật các Tổ chức tín dụng thì: "Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết
hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận".
Trong quá trình sản xuất xã hội, thường xuyên xuất hiện hiện tượng thừa
vốn tạm thời ở các tổ chức cá nhân này và thiếu vốn ở các tổ chức và cá nhân
khác. Hiện tượng thừa vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số
lượng các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức, cá nhân trong khi

quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tín dụng thương
mại cũng đã giải quyết được quan hệ trực tiếp giữa các doanh nghiệp tiêu thụ
hàng hoá với các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hàng hoá mà hiện chưa có
tiền để thanh toán. Nhưng do hạn chế của tín dụng thương mại là không đáp
ứng được yêu cầu tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để
đáp ứng cho các nhu cầu vay vốn với khối lượng lớn hơn và thời gian, hình
17

×