Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

nghiên cứu thành phần hoá học cây giảo cổ lam (gynostemma pentaphyll thunb.), họ cucurbitaceae ở bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.14 MB, 114 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM




NGÔ TUẤN VINH




NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CÂY GIẢO CỔ LAM
(GYNOSTEMMA PENTAPHYLLUM THUNB).
HỌ CUCURBITACEAE Ở BẮC KẠN






LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC











Thái Nguyên – 2010




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM



NGÔ TUẤN VINH



NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CÂY GIẢO CỔ LAM
(GYNOSTEMMA PENTAPHYLLUM THUNB).
HỌ CUCURBITACEAE Ở BẮC KẠN


Chuyên nghành : Hoá hữu cơ
Mã số : 60.44.27


LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÁ HỌC






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN QUYẾT TIẾN



Thái Nguyên – 2010










Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN

 Các phương pháp sắc ký
CC : Column Chromatography
SKLM : Sắc ký lớp mỏng
 Các phương pháp phổ
MS : Mass Spectroscopy
EI-MS : Electron Impact Mass Spectroscopy

ESI-MS : Electron Spray Ionization Mass Spectroscopy
FT-IR : Fourier Transform Infrared Spectroscopy
NMR : Nuclear Magnetic Resonance
1
H-NMR :
1
H-Nuclear Magnetic Resonance
13
C-NMR :
13
C- Nuclear Magnetic Resonance
DEPT : Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer
COSY : Correlated Spectroscopy
HMQC : Heteronuclear Multiple - Quantum Coherence
HMBC : Heteronuclear multiple - Bond Correlation
 Các lĩnh vực khác
HIV : Human Immunodeficiency Virus
đvC : Đơn vị Cacbon
v/v : Thể tích/thể tích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

MỤC LỤC






Trang

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Danh mục chữ viết tắt dùng trong luận văn



Mở đầu
1
Chương 1 Tổng quan
3
1.1. Cây Giảo cổ lam và sử dụng trong Y học cổ truyền
3
1.1.1. Mô tả thực vật
3
1.1.2. Một số bài thuốc chữa bệnh đái tháo đường trong Y học cổ
truyền.

6
1.2. Chi Gynostemma và thành phần hoá học của chúng
9
1.2.1. Giới thiệu về chi Gynostemma
9
1.2.2. Về thành phần hoá học.
11
1.2.2.1. Tecpenoit
11
1.2.2.1. Tecpenoit-glycosit
13

1.2.2.1. Flavonoit - Glycosit
26
Chương 2. Phần thực nghiệm
28
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
28
2.1.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp
xử lý mẫu
28
2.1.2. Phương pháp ngâm chiết
29
2.1.3. Phương pháp phân lập các hợp chất từ dịch chiết
29
2.1.4. Phương pháp nhận dạng cấu trúc hoá học các chất
29
2.2. DỤNG CỤ, HOÁ CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
30
2.2.1. Dụng cụ, hoá chất
30
2.2.2. Thiết bị nghiên cứu
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2.3. THU NHẬN CÁC DỊCH CHIẾT TỪ CÂY GIẢO CỔ LAM
31
2.3.1. Thu nhận các dịch chiết
31
2.3.2. Khảo sát định tính các dịch chiết
33
2.3.2.1. Phát hiện các hợp chất sterol

33
2.3.2.2. Phát hiện các ancaloit
33
2.3.2.3. Phát hiện các flavonoid
34
2.3.2.4. Phát hiện các cumarin
34
2.3.2.5. Định tính các glucosit tim
35
2.3.2.6. Định tính các saponin
35
2.4. PHÂN LẬP VÀ TINH CHẾ CÁC CHẤT
37
2.4.1 Cặn dịch chiết n-hexan (GyH)
37
2.4.1.1. Stigmasterol
37
2.4.1.2. β-sitosterol .
38
2.4.2. Cặn dịch chiết etylaxetat.(GyE)
38
2.4.2.1. 3,3’ ,5-Trihydroxy-4’,7-dimetoxyflavon
39
2.4.2.2. Stigmasta-5,22-dien-3β-yl-β-D-glucopyranosit
39
2.4.3. Cặn dịch chiết metanol.(GyM)
40
Chương 3. Thảo luận kết quả nghiên cứu
42
3.1. Nguyên tắc chung

42
3.2. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác
nhau của cây Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum)
42
3.2.1. Stigmasterol
43
3.2.2. β-sitosterol
44
3.2.3. 3,3’,5-Trihydroxy-4’,7-dimethoxyflavon
45
3.2.4. Stigmasta-5,22-dien-3β-yl-β-D-glucopyranosit
53
3.2.5. 3, 5-Dihydroxy-4’,7-dimethoxyflavon-3’-O-
[α-L-rhamnopyranosyl(1→6)]-[β-D-glycopyranosit]

53
Kết luận
64
Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận văn
65
Tài liệu tham khảo
66
Phụ lục
69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

Mở đầu


Nước ta có diện tích khoảng 330.000 km
2
. Đồi núi chiếm 3/4 diện tích
trong đó núi cao trên 500 m chiếm 1/3 diện tích lãnh thổ. Khí hậu nhiệt đới
gió mùa, có 2 mùa rõ rệt thay đổi theo địa hình. Nhiệt độ trung bình hàng năm
trên 22
0
C, lượng mưa vào khoảng 1200 – 2800 mm, độ ẩm tương đối cao
(trên 80%).
Những đặc thù về điều kiện tự nhiên như vậy rất thuận lợi cho hệ sinh
thái phát triển. Vì thế nước ta có hệ thực vật vô cùng phong phú và đa dạng.
Theo số liệu thống kê mới nhất có trên 12000 loài, trong đó có trên 3200 loài
thực vật được sử dụng làm thuốc trong y học dân gian [4].
Từ xưa đến nay, những cây thuốc dân gian vẫn đóng vai trò hết sức
quan trọng trong đời sống của con người. Ngày nay, những hợp chất tự nhiên
có hoạt tính sinh học được phân lập từ cây cỏ đã được ứng dụng trong rất
nhiều ngành công nghiệp cũng như ngành nông nghiệp, chúng được sản xuất
thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm nguyên liệu cho ngành công
nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm…
Ngày nay, ngành công nghệ tổng hợp hoá dược phát triển mạnh mẽ đã
tạo ra các biệt dược khác nhau được sử dụng trong công tác phòng, chữa
bệnh nhờ đó giảm tỉ lệ tử vong, nâng cao tuổi thọ. Tuy nhiên, vai trò của
những thảo dược không vì thế mất đi chỗ đứng trong Y học. Nó vẫn tiếp tục
được dùng làm nguyên liệu trực tiếp, gián tiếp hoặc cung cấp những chất dẫn
đường (lead-compounds) cho công nghệ bán tổng hợp nhằm tìm kiếm những
dược phẩm mới đáp ứng cho việc điều trị các chứng bệnh thông thường cũng
như các bệnh nan y (Ung thư, HIV, ).
Trên cơ sở trên cho thấy, nguồn cây thuốc dân gian cũng như các bài
thuốc của đồng bào dân tộc vẫn là kho tàng vô cùng quí giá để khám phá, tìm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
kiếm các loại thuốc mới có hiệu lực cao cho công tác phòng và chữa bệnh.
Việc nghiên cứu cây thuốc đã giúp cho chúng ta hiểu rõ về thành phần và cấu
trúc hoá học, hoạt tính sinh học, tác dụng dược lí của cây thuốc. Từ đó, người
ta có thể tạo ra các chất mới có hoạt tính sinh học cao hơn để làm thuốc chữa
bệnh.
Giảo cổ lam (tiếng Trung: 絞股藍) hay còn gọi là dây Lõa hùng, Trường
sinh thảo, Thất diệp đảm (七葉膽), Ngũ diệp sâm (五葉蔘), Cổ yếm, Dần
toòng, Thư tràng 5 lá, Cam trà vạn hoặc Nhân sâm phương nam với danh
pháp khoa học là Gynostemma pentaphyllum thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae)
[2][3].
Người Trung Quốc từ lâu xem Thất diệp đảm này như thuốc trường
sinh, bởi lẽ người dân ở tỉnh Quý Châu uống trà thất diệp đảm thường xuyên
thì sống rất thọ. Cây này còn được gọi là nhân sâm phương Nam hay nhân
sâm 5 lá, mặc dù thực tế loài này không có họ hàng gì với nhân sâm đích
thực. Cây này cũng được dùng ở Nhật Bản với tên amachazuru, ở Hàn Quốc
với tên gọi dungkulcha và nhiều nước khác.
Ở Việt Nam, vào năm 1997 giáo sư Phạm Thanh Kỳ đã phát hiện cây
Thất diệp đảm trên núi Phan Xi Păng và được giáo sư Vũ Văn Chuyên xác
định đúng là loại Gynostemma pentaphyllum. Thời gian gần đây, ở Việt Nam
được chế biến thành trà túi lọc và dạng viên dùng điều trị tiểu đường rất tốt.
Tuy nhiên, thành phần hóa học của cây này còn ít được nghiên cứu về cả
trong và ngoài nước, mặc dù nó được sử dụng khá phổ biến trong Y học dân
tộc. Do vậy, chúng tôi chọn cây này làm đối tượng nghiên cứu với tên đề tài:
“Nghiên cứu thành phần hoá học cây Giảo cổ lam (Gynostemma
pentaphyll Thunb.), họ Cucurbitaceae ở Bắc Kạn”



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3


Chƣơng I
TỔNG QUAN
1.1 Cây Giảo cổ lam và sử dụng trong Y học cổ truyền.
1.1.1 Mô tả thực vật.
Giảo Cổ Lam có tên khoa học là Gynostemma pentaphyllum, thuộc chi
Gynostemma, họ Cucurbitaceae, bộ: Cucurbitales, lớp Magloniopsida, ngành
Magloniophta, giới Platae.
Phân bố địa lí:
Cây Giảo Cổ Lam mọc ở rải rác dọc khe suối, trên đá vôi, sa thạch, đất
núi lửa, thường dưới tán rừng thưa hay trảng cây bụi. Trên độ cao từ 200 –
2.000m tại Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Indonesia, Triều Tiên, Philippin
Việt Nam và một số nước châu Á khác [3].
Thuộc họ bầu bí, loại thảo dược có khả năng chống lão hóa và nhiều
công dụng khác này còn được coi là "nhân sâm phương nam", vì loại thảo
dược này được trồng tại miền núi vùng trung nam Trung Quốc.
Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển:
Cây hàng năm, thân thảo mảnh, leo nhờ tua cuốn đơn ở nách lá. Có cây
đực và cây cái riêng biệt, với lá kép hình chân vịt, mép răng cưa với lông
trắng. Lá có cuống chung dài 3-4 cm, phiến do 5-7 lá chét có răng, dài 3-9
cm, rộng 1,5-3 cm. Cụm hoa hình chùy mang nhiều hoa nhỏ màu trắng, các
cánh hoa xòe hình sao, ống bao hoa rất ngắn, cánh hoa rời nhau cao 2,5mm,
nhị 5, bao phấn dính thành đĩa, bầu có 3 vòi nhụy. Quả khô hình cầu đường
kính 5 – 9mm, có 2-3 hạt, khi chín có màu đen. Ra hoa tháng 7-8, quả tháng
9-10 [2],[3],[17].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4


Hình 2.1: Cây Giảo Cổ Lam ( Gynostemma pentaphyllum )

Một số tác dụng sinh học: [15][25]-[28]
Năm 1976 cây Giảo cổ lam bắt đầu được nghiên cứu ở Nhật Bản. Việc
phát hiện ra cây này là do tình cờ nghiên cứu một bộ lạc sống trên núi cao có
tuổi thọ bình quân là 98 tuổi mà nguyên nhân do người dân sinh sống ở đây
thường xuyên dùng cây này để uống. Các nghiên cứu về Giảo cổ lam vẫn
đang được thực hiện tại nhiều nước như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Đức, Italia
Có thể liệt kê một số nghiên cứu điển hình như:
- GS. Tan H., Liu Z.L.,Liu MJ. Chứng minh GCL có tác dụng kìm hãm
sự tích tụ tiểu cầu, làm tan cục máu đông, chống huyết khối, tăng cường lưu
thông máu lên não.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
- Lin, J.M., và cộng sự chứng minh GCL có tác dụng chống viêm gan,
chứng cao huyết áp và chống ung thư. Có tác dụng chống viêm mạnh hơn
Indomethacin.
- Wang C. Và cộng sự chứng minh GCL kìm hãm sự phát triển của
khối u mạnh.
Trong một nghiên cứu mới nhất gần đây phối hợp giữa các nhà khoa
học Việt Nam và Hàn Quốc, các nhà khoa học đã tách chiết được một hoạt
chất mới trong cây Giảo cổ lam Việt Nam có tác dụng kháng tế bào ung thư.
Thử nghiệm bước đầu trên sáu dòng tế bào ung thư cho kết quả khả quan.
Nhất là ung thư vú, tử cung, tuyến tiền liệt, phổi.

Ở nước ta, nghiên cứu của GS.TS Phạm Thanh Kỳ cho thấy Giảo cổ
lam chứa saponin cấu trúc triterpen kiểu khung dammaran mà trong đó có
nhiều cấu trúc giống như saponin của nhân sâm và tam thất. Ngoài ra, nó còn
chứa flavonoit là các chất có tác đa dụng sinh học như kháng viêm, chống ô
xi hóa. Hơn nữa, nó cũng còn chứa nhiều amino axit tan trong nước, các loại
vitamin và các nguyên tố vi lượng như Fe, Zn, Se.
Các thử nghiệm cho thấy Giảo cổ lam giúp hạ mỡ máu và huyết áp, hạ
đường huyết, rất tốt cho tim mạch, giúp dễ ngủ và ngủ sâu giấc, giảm béo.
Giảo cổ lam giúp kìm hãm sự phát triển của khối u, điều trị chứng xơ vữa
động mạch, chữa hen phế quản, viêm gan. Trong bối cảnh môi trường ô
nhiễm, thực phẩm mất an toàn và công việc căng thẳng, con người có xu
hướng sử dụng các sản phẩm từ thiên nhiên để giải độc cơ thể, nâng cao sức
đề kháng, chống lại sự lão hóa, ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh. Giảo cổ
lam là một lựa chọn tuyệt vời cho mục đích trên, nhất là đối với các bệnh mỡ
máu, cao huyết áp, tiểu đường, tim mạch.
Một điều đáng lưu ý là việc các nhà khoa học Việt Nam và Thụy Điển
cũng tìm thấy một hoạt chất mới trong cây giảo cổ lam Việt Nam có tác dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
hạ đường huyết rất tốt (đặt tên là phanoside). Chất này chưa từng được công
bố tìm thấy trong cây Giảo cổ lam mọc ở các nước khác, điều đó chứng tỏ
chất lượng giảo cổ lam của Việt Nam có tính đặc hữu.

1.1.2 Một số bài thuốc chữa bệnh đái tháo đƣờng trong Y học cổ truyền.
[21]-[24]

Cho đến nay, Y học dân gian Việt Nam đã sử dụng khá nhiều bài thuốc,
dược liệu để điều trị bệnh hiệu quả. Dưới đây là một số bài thuốc và dược liệu
để điều trị đái tháo đường.

* Nhân sâm bạch hổ thang: nhân sâm 8-10g, sinh địa 12g, thiên hoa
phấn 12g, ngọc trúc, thiên môn, mạch môn, địa cốt bì, đơn sâm, đơn bì (cùng
12g), thạch cao (sống) 40-60g, tri mẫu 10g, cam thảo tươi 4g. Đem sắc (nấu)
uống. Tùy trường hợp mà gia giảm khác nhau.
* Mạch môn đông thang gia giảm: hoàng cầm, mạch môn, cát căn
(cùng 15g), tri mẫu, trúc diệp, ô mai, lô căn (cùng 10g), thiên hoa phấn, sa
sâm (cùng 20g). Nếu trường hợp thận âm hư - biểu hiện khát và uống nhiều,
tiểu nhiều và tiểu nhiều lần, lòng bàn chân tay nóng, váng đầu, mệt mỏi, đau
lưng, mỏi gối, lưỡi đỏ
* Tư thận, dưỡng âm, thanh nhiệt, sinh tân", dùng bài "Lục vị địa hoàng
hoàn gia giảm", gồm các vị: sinh địa, sơn dược (cùng 20g), đơn bì, bạch linh,
mạch đông, thiên hoa phấn, huyền sâm, sơn thù nhục (cùng 12g), tang phiêu
tiêu 10g, ngũ vị tử, cam thảo (cùng 4g).
* Ôn bổ thận dương, dùng bài Kim quỹ thận khí hoàn, hoặc Lộc nhung
hoàn gia giảm, gồm các vị: sinh địa 34g, thục địa 24g, hoài sơn, nữ trinh tử,
đơn bì (đều 12g), bạch linh, trạch tả (cùng 10g), phụ tử, nhục quế (đều 6g), đỗ
trọng 15g, xương bồ 3g, tang phiêu tiêu 14g, sinh huỳnh kỳ 16g, lộc nhung
2g.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Cách nấu những bài thuốc trên: cho các vị thuốc vào cùng 4 chén nước,
nấu còn 3 chén; nước thứ hai cho vào cùng 3 chén nước, nấu còn nửa chén.
Hòa hai nước lại chia làm 3 lần dùng trong ngày, lúc còn nóng ấm.
* Lục vị gia giảm: sinh địa, hoài sơn (mỗi vị 50g), đơn bì, bạch linh,
trạch tả (mỗi vị 12g), sơn thù (16g), gia sinh huỳnh kỳ, cát căn, thiên hoa
phấn (mỗi vị 20g). Đem sắc uống cả ngày. Nếu âm hư cực thịnh (khát nước,
uống nhiều, môi khô, họng khô, người gầy, da khô, lưỡi đỏ, khó ngủ ) thì gia
thêm các vị: ngũ vị tử, thiên môn, mạch môn (mỗi vị 16g).
* Bát vị tri bá gia giảm: Sinh địa 12g, Sinh hoàng kỳ 12g, Sơn thù nhục

8g, Tri mẫu 10g, Bạch linh 8g, Thiên hoa phấn 8g, Ngũ vị tứ 8g, Đan bì 8g,
Trạch tá 8g, Thạch cao 12g và Mạch môn 12g. Sắc ngày 1 thang, lấy 300ml
nước uống chia làm 2 lần/ngày, uống trước bữa ăn 1 giờ.
* Ngọc trúc khổ qua sinh địa thang : Ngọc trúc 10g, Khổ qua 25g, Sinh
địa 10g, Phá cố chỉ 12g, Thổ ty tử 10. Các vị trên cho vào 600ml nước sắc
còn 200 m, chia uống 2 lần trên ngày.
* Qua lâu điền thảo tân : Thiên hoa phấn (Qua lâu căn) 100g, Từ điền
thảo ( Cỏ bợ ) 100g sấy giòn, tán bộn mịn. Ngày uống 2 lần mỗi lần 10g.
* Hoài sơn điền thảo thang : Hoài sơ ( sao vàng ) 20g, Từ điền thảo
20g, Nhàu quả 12g, Thổ ty tử : 10g. Các vị trên cho vào 600ml nước sắc còn
200 m, chia uống 2 lần trên ngày.
Hữu quy ẩm gia giảm : Thục địa 20g, Hoài sơn 15 g, Đỗ trọng 9 g, Kỷ
tử 9g, Cao ban long 6g, Ích trĩ nhân 12g. Cao ban long để riêng, các vị cho
vào 800ml nước sắc còn 200ml, hoà tan Cao ban long chia làm 2 phần, uống
lúc nóng
* Hoa áctisô 50g, ý dĩ 50g, lá lách lợn 150g, gia vị vừa đủ. Hoa áctisô,
ý dĩ, giã nhỏ, lá lách lợn rửa sạch, thái miếng, cho tất cả vào bát to, cho gia vị
vào trộn đều, đem hấp cách thủy, khi chín cho bệnh nhân ăn, ngày ăn 1 lần,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
một liệu trình là 10 ngày, thời gian nghỉ giữa các liệu trình là 5 ngày. Cần
dùng 3-4 liệu trình.
* Bài thuốc: Nhân sâm 15g, thiên môn 30g, sơn thù 25g, câu kỷ 15g,
sinh địa 15g. Sắc riêng nhân sâm và cô thành 30ml cao, sắc chung 4 dược liệu
còn lại và cô thành 170ml cao lỏng, trộn lẫn hai cao này. Mỗi lần uống 20ml,
ngày dùng 2-3 lần trước bữa ăn.
* Bài thuốc: Sinh địa 800g, hoàng liên 600g. Giã sinh địa vắt lấy nước,
tẩm vào hoàng liên, phơi khô rồi lại tẩm, làm như vậy cho đến hết nước sinh
địa. Tán nhỏ hoàng liên, làm thành viên. Mỗi lần uống 10g, ngày dùng 2-3

lần.
* Bài thuốc: Sinh địa, hoài sơn, phục linh, mỗi vị 15g; Sơn thù, trạch
tả, ngưu tất, mỗi vị 10g; Hạt mã đề, mẫu đơn bì, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày
một thang.
* Bài thuốc: Thiên môn 12g, thạch cao 20g; Sa sâm, mạch môn, hoài
sơn, bạch biển đậu, ý dĩ, mỗi vị 12g; Tâm sen 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
* Bài thuốc: Bạch truật 12g, hoàng kỳ 65g, đảng sâm 25g, hoài sơn
15g, phục linh 12g. Sắc uống ngày 1 thang. Mỗi đợt điều trị 2 tháng.
Theo Võ Văn Chi ghi trong “Từ điển cây thuốc Việt Nam” Giảo cổ
lam có vị đắng, tính hàn, có tác dụng tiêu viêm giải độc, ngừng ho và long
đờm [2].
Qua nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới, Giảo cổ lam có tác dụng
điều chỉnh các rối loạn chuyển hóa của cơ thể như rối loạn mỡ máu, đường
huyết, huyết áp, tim mạch. Thành phần hoạt chất trong cây Giảo cổ lam rất
đặc biệt, có nhiều saponin giống nhân sâm giúp chống lại sự lão hóa và ngăn
ngừa bệnh tật, làm tăng tính thích nghi của cơ thể, nâng cao miễn dịch, giải
độc mạnh. Trong cây giảo cổ lam có nhiều chất flavonoit có tác dụng chống
lại sự lão hóa cơ thể, bảo vệ tế bào.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Giảo cổ lam một dược liệu quý với rất nhiều tác dụng như: hạ mỡ máu,
bảo vệ tim mạch, hạ đường huyết, hạ huyết áp [1]. Saponin chiết xuất từ Giảo
cổ lam ức chế sự hình thành và phát triển khối u một cách rõ rệt, ngoài ra còn
có tác dụng hạn chế ngộ độc gan trong mô hình thực nghiệm [7]. Sở dĩ Giảo
cổ lam có tác dụng chống u là vì cơ chế giải độc mạnh và giúp điều chỉnh
những rối loạn chuyển hóa ở cấp tế bào, chống lại sự đột biến, đồng thời làm
tăng miễn dịch của cơ thể.
Kết quả thử nghiệm trên chuột cho thấy Giảo cổ lam có tác dụng tăng
đáp ứng miễn dịch gây ức chế bằng Cyclophosphamid và tia xạ [5]. Cao lỏng

giảo cổ lam có tác dụng ức chế sự tăng cholesterol trong máu động vật (chuột
nhắt trắng) ở cả hai phương pháp tăng cholesterol nội sinh và ngoại sinh [6].
Tăng thể lực toàn diện trên chuột, giúp thời gian và khả năng vận động tăng
lên.
Gynostemma pentaphyllum được sử dụng phổ biến tại Trung Quốc là
loại thảo dược chống lão hóa hoặc thuốc bổ để điều trị bệnh viêm cuống phổi,
tăng cường thể lực cơ thể, giảm mệt mỏi, cải thiện khả năng sinh dục và tăng
cường sức đề kháng.

1.2 Chi Gynostemma và thành phần hoá học của chúng
1.2.1 Giới thiệu về chi Gynostemma
Theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam, chi Gynostemma có 2 loài
là: Gynostemma laxum (Wall) - Cổ yếm lá bóng, Gynostemma pentaphyllum
(Thunb) - Cổ yếm. Hiện nay, nước ta trồng Giảo cổ lam chủ yếu ở : Bắc Kạn,
Lào Cai, Hà giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hoà Bình, Huế, Kon
Tum, Gia Lai [3].
Theo GS.TS Phạm Thanh Kỳ: Chi Gynostemma có nhiều loài, trên thế
giới ghi nhận có 11 loài, mới tìm thấy 5 loài có ở Việt Nam, hình thái của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
loài gần giống nhau.
1.2.2. Về thành phần hoá học.
Từ các bộ phận các loài của chi Gynostemma, người ta đã phân lập
được một số lớp chất như: tecpenoit, tecpenoit - glycosit và flavonoit
1.2.2.1. Tecpenoit [8][10][17]


O
HO

OH


1
HO

2
- -Gynogenin II
- - Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.

- 14-methylergosta-9(11),24(28)-dien-3-
ol,9Cl; (3,5,14)
-Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
HO

3
HO

4
24-Dimethylcholestan-3-ol
- Phân lập từ Gynostemma pentaphyllum
24-Dimethylergost-8-en-3-ol
- Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
OH

HO
HO

5
O
HO
R
1
R
2

6
- Protopanaxadiol.
- -Phân lập từ Panax ginseng, Panax
japonicus, Panax quinquefolium và
Gynostemma pentaphyllum.
-Điểm nóng chảy: 233 – 235
o
C. Trạng thái:
tinh thể.
-Góc quay cực: []
16
D
- 8.2 (CHCl
3
)
R1 = R2 = OH
2,3,20-Trihydroxydammar-24-en-12-on













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
1.2.2.2. Tecpenoit-glycosit.
Bao gồm các bộ khung sau đây:
Nhóm 1:
OH
R
3
R
2
R
1
OH

7
Nhóm thế
Tên chất
Nguồn sinh học - Tính
chất

R
1

R
2
R
3
OH
OH
O
O
OH
OH
OHO
O
HO
HO
HO

7a
Gypenosit LX 

- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
-Điểm nóng chảy: 152–154
o
C. Trạng thái: tinh thể.
-Góc quay cực: []
22
D

+15,1
(c, 1,8 trong MeOH)
O
O O
OH
OH
OH
HO
HO
HO
HO
O

OH
O
O
OH
OH
OHO
O
HO
HO
HO

7b
Gypenosit
LXVIII

-Phân lập từ Panax
japonicus và Gynostemma

pentaphyllum
-Điểm nóng chảy: 204–206

o
C. Trạng thái: tinh thể.
-Góc quay cực: []
22
D
+6.8
(c, 5,6 trong MeOH)
O
O
HO
HO
HO
O
OH
OH
HO
HO
O




H


O
O

O
O
OH
OHHO
OHHO
HO

7c
Gypenosit LXIX
Yesanchinoside H
-Phân lập từ Panax
japonicus và Gynostemma
pentaphyllum
-Điểm nóng chảy: 204–206
o
C. Trạng thái: tinh thể.
-Góc quay cực: []
22
D
+6,8
(c, 5,6 trong MeOH)



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Nhóm 2:
HO
R

1
OH
R
2
OH

8
Nhóm thế
Tên chất
Nguồn sinh học - Tính chất
R
1

R
2


OH
O
O
O
OH
OH
OH
O
HO OH
OH

8a
Gypenoside LIX

- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
-Điểm nóng chảy: 151–153
o
C.
-Góc quay cực: []
22
D

+12.3 (c, 1,0 trong MeOH)
O
O O
OH
OH
OH
HO
HO
HO
HO
O



O
O
HO
HO
OH
O
O

OH
OH
OH

8b
Gypenosit LXI
- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
-Điểm nóng chảy: 204–206
o
C. Trạng thái tinh thể
-Góc quay cực: []
22
D
+2,3
(c, 1,3 trong MeOH)
O
O O
OH
OH
OH
HO
HO
HO
HO
O


8c
Gypenosit LXII

- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
-Điểm nóng chảy: 170 –
172
o
C. Trạng thái tinh thể
-Góc quay cực:
 
D


+10,3 (c, 3,4 trong MeOH)





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Nhóm 3:

R
2
HO
R
1
OH



9
Nhóm thế
Tên chất
Nguồn sinh học - Tính chất
R
1

R
3


-OH
O
O
HO
HO
OH
OH

Glu

9a
Gynosaponin
TN1
- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
-Điểm nóng chảy: 168–173

o
C.

Trạng thái tinh thể
-Góc quay cực: []
23
D
+34,5 (c,
0,9 trong MeOH)


-OH
O
O
HO
HO
OH
O O
OH
OH
HO
Rham-Glu
9b
Gynosaponin
TN2
- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
-Điểm nóng chảy: 236– 240

o
C.
Trạng thái tinh thể.
-Góc quay cực: []

23
D
+11,6
(c, 1,0 trong MeOH)
O
O
OH
HO
HO
HO

Glu
O
O
HO
HO
OH
O O
OH
OH
HO
Rham-Glu
9c
Gypenosit
XLV
Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum và lá của
Gymnema sylvestre
-Điểm nóng chảy: 196– 198


o
C.
Trạng thái tinh thể.
-Góc quay cực: []
23
D
+9,3 (c,
4,1 trong MeOH)
O
O
OH
HO
HO
HO

Glu
O
O
HO
HO
OH
O O
OH
OH
HO

9d
Gypenosit
LVII
- -Phân lập từ Gynostemma

pentaphyllum.
-Điểm nóng chảy: 289 – 191

o
C. Trạng thái tinh thể.
-Góc quay cực: []
23
D
+11,8 (c,
3,81 trong MeOH)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
O
HO
HO
HO
OH
O
OHO
O
HO
HO

O
O
HO
HO
OH OH


9e
Gypenosit
XLVI
- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
- -Điểm nóng chảy: 190 – 192
o
C. Trạng thái tinh thể.
- -Góc quay cực: []
23
D
+20.1
(c, 3,1 trong MeOH)
O
O
HO
HO
HO
OH
OH
HO
HO
O



H
9f
Gypenosit LI
- -Phân lập từ Gynostemma

pentaphyllum.
-Góc quay cực:
 
D

0 (c, 1,4
trong MeOH)
O
O
O
O
OH
OH
OH
HO
HO
HO
HO

O
O
O
O
HO
HO
OH
OH
OH
OH


9g
Yixinosit A
-Phân lập từ Gynostemma
yixigense.
Điểm nóng chảy: 201 – 202

o
C.
Trạng thái tinh thể.

-Góc quay cực: []
14
D
+11,3 (c,
0,98 trong MeOH)



















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Nhóm 4:

O
OH
R
2
R
1


10
Nhóm thế

Tên chất
Nguồn sinh học - Tính chất
R1
R2
O
O
HO
HO
O
O
OH

OH
HO
HO


OH
10a
Gypenosit
LIII
- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
-Điểm nóng chảy: 248 – 250

o
C. Trạng thái tinh thể.
-Góc quay cực: []
22
D
- 10,1
(c, 2,3 trong pyridin)
O
O
HO
HO
O
O
OH
OH
HO
HO

HO



OH
10b
Gypenosit
XL
- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
-Điểm nóng chảy: 170 – 172
o
C. Trạng thái tinh thể.
- -Góc quay cực: []
22
D
- 8,1 (c,
2,1 trong pyridin)


Nhóm 5:
HO
R
1
OH
R
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


17
11
Nhóm thế
Tên chất
Nguồn sinh học - Tính
chất
R
1

R
2
O
O
HO
HO
HO
O
OH
OH
HO
HO

O
O
HO
HO
OH
O O
OH
OH

HO

11a
Gypenosit
LVI
- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.

O
O
HO
O
HO
HO
O
OH
HO
HO
OH

O
O
O
HO
HO
HO
O
OH
HO
HO


11b
Gypenosit
LVI
- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
-Điểm nóng chảy: 212 –
214
o
C. Trạng thái tinh thể.
-Góc quay cực: []
23
D
+7,9
(c, 3,8 trong MeOH)
O
O
HO
O
HO
HO
O
OH
HO
HO
OH

O
O
O

HO
HO
HO
O
OH
HO
HO

11c
Gypenosit
XLIII
- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
-Điểm nóng chảy: 202 –
204
o
C. Trạng thái tinh thể.
-Góc quay cực: []
22
D
+6.6
(c, 2,1 trong MeOH)
O
O
HO
O
HO
HO
O
OH

HO
HO
OH

O
O
O
HO
HO
HO
O
OH
HO
HO
OH

11d
Gypenosit
XLII
- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
-Điểm nóng chảy: 188 –
190

o
C. Trạng thái tinh thể.
-Góc quay cực: []
22
D
+2,5

(c, 3,8 trong MeOH)




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18

Nhóm 6:

O
HO
R
1
R
2


12

Nhóm thế

Tên chất
Nguồn sinh học - Tính
chất
R1
R2
O
O

HO
O
HO
HO
O
OH
HO
HO
OH

O
O
O
HO
HO
HO
O
OH
HO
HO

12a
12-xeton, 3-O-[β-D-
glucopyranosyl-(1→2)-β-
D-glucopyranosit], 20-O-
[β-D-xylopyranosyl-
(1→6)-β-D-
glucopyranosit]
- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.

-Trạng thái chất vô định
hình
-Góc quay cực: []
18
D
-
2,32 (c, 0,03 trong MeOH)
O
O
HO
O
HO
HO
O
OH
HO
HO
OH

O
O
O
HO
HO
HO
O
OH
HO
HO


12b
12-xeton, 3-O-[β-D-
glucopyranosyl-(12)-β-
D-glucopyranosit], 20-O-
[α-L-rhamnopyranosyl-
(1→6)-β-D-
glucopyranosit]
- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
-Trạng thái chất vô định
hình
-Góc quay cực: []
18
D
- 6,0
(c, 0,03 trong MeOH)





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19


Nhóm 7:
OH
R
2

HO
R
1

13

Nhóm thế

Tên chất
Nguồn sinh học - Tính chất
R1
R2


OH
O
O
O
OH
HO
HO
O
OH
OH
OH


13a
Gypenosit
LXXVII

- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
-Điểm nóng chảy: 216–218

o
C.
Trạng thái tinh thể.
-Góc quay cực: []
22
D
+9,0 (c,
6,7 trong MeOH)


OH
O
O
O
OH
HO
HO
O
OH
OH
OH
HO


13b
Gypenosit

LXXIV
- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
-Điểm nóng chảy: 173–175

o
C.
Trạng thái tinh thể.
-Góc quay cực: []
22
D
+13.7
(c, 6,4 trong MeOH)
O
O
HO
HO
HO
OO
HO
HO
OH
OH




OH



13c
Gypenosit L
- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
Điểm nóng chảy: 216–218

o
C.
Trạng thái tinh thể.
-Góc quay cực: []
22
D
+15,2
(c, 1,8 trong MeOH)






Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20

Nhóm 8:
R
1
O
HO
R

2

14

Nhóm thế

Tên chất
Nguồn sinh học - Tính chất
R1
R2
O
O
HO
O
O
O
O
OH
HO
HO
OH
OH
HO



OH

14a
Gylongiposit I

- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.
-Điểm nóng chảy: 219,5–220

o
C. Trạng thái tinh thể.
-Góc quay cực: []
22
D
- 2,7 (c,
1 trong MeOH)
O
O
HO
HO
HO
OH

O
O
OH
OH
HO
HO

14b
Gypenosit
XXXII
- -Phân lập từ Gynostemma
pentaphyllum.

-Điểm nóng chảy: 151–153

o
C.
Trạng thái tinh thể.
- -Góc quay cực: []
22
D
7,0 (c,
1,2 trong pyridin)













×