Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.07 KB, 52 trang )




Để hoàn thành bài báo cáo này đó là sự kết hợp giữa phần lý thuyết, phần
thực hành lẫn kinh nghiệm thực tế trong suốt quá trình học tập ở trường và thời
gian thực tập ở công ty Xây Dựng Đạt Duy.
Có được kiến thức tương đối đầy đủ và vững vàng như ngày hôm nay đó là
nhờ sự giảng dạy nhiệt tình của quý thầy, cô ở trường Cao Đẳng Xây Dựng Số 3.
Đồng thời cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị trong công ty đã tận
tình giúp đỡ em làm quen với thực tế qua đó làm sáng tỏ được phần lý thuyết đã
học ở trường.
Để có thành quả như ngày hôm nay,đầu tiên em xin chân thành biết ơn cha
mẹ và những người thân trong gia đình, chính họ đã nuôi dưỡng và dìu dắt em
khôn lớn như ngày hôm nay.
Với tất cả lòng chân thành, em xin gửi lời cảm ơn đến ban Giám Đốc điều
hành công ty đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt thời gian thực tập.Và các
anh chị trong phòng kế toán, đặt biệt là chị kế toán trưởng đã nhiệt tình hướng
dẫn trong suốt thời gian em thực tập tại công ty và cung cấp tài liệu tham khảo
cũng như số liệu có liên quan
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Hiệu Trường Cao Đẳng Xây
Dựng Số 3vaf các thầy cô khoa kinh tế, cùng với thầy cô bộ môn đã tận tình
giảng dạy cho chúng em suốt 3 năm qua. Đặc biệt là thầy Phạm Đình Văn đã tận
tình hướng dẫn emm trong suốt thời gian qua.
Sau cùng em xin gửi những lời chúc tốt đẹp nhất đến tất cả quý thầy, cô
đang công tác tại trường cũng như toàn thể các anh, chị tại công ty em thực tập.
Chúc Công ty ngày càng hưng thịnh.
Chúc quý thầy cô mạnh khỏe và dạy tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tuy Hòa, ngày 20 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Kim Linh


MỤC LỤC


Nền kinh tế nước ta đã trãi qua nhiều thời kỳ phát triển khác nhau, từ một
nền kinh tế lúa nước phát triển đến nền kinh tế đang quá độ xã hội chủ nghĩa. Ở
mỗi thời kỳ có mỗi đặc trưng, đặc điểm và quy trình hạch toán mang tính khái
quát riêng. Tức là đất nước đang dần đổi mới thì chính sách về tài chính kế toán
cũng không ngừng đổi mới và hoàn thiện. Nên công tác quản lý kế toán đang
thách thức sự điều hành về nội dung, bỡi lẽ đó là một đối tượng khác nhau, kể cả
trong cũng như ngoài hoạt động kinh doanh.
Đúng vậy! ngày nay trên thực tiễn kế toán được lý giải và vận dụng để phù
hợp chuyên ngành trong tất cả mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
một điều tất yếu. Kế toán như là một công cụ kiểm tra quản lý mục tiêu đưa đất
nước sang thời kỳ của nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý và điều tiets của
nhà nước, song cũng từ nền kinh tế vận hành dưới cơ chế thị trường đó các
doanh nghiệp đã phát huy tính năng động trong kinh doanh của mình. Mà điều
này được thể hiện qua bảng quyết toán tài chính hàng năm của các doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là nền tảng cơ sở cho tài chính quốc gia. Doanh
nghiệp phát triển đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách, tạo ra nhiều cơ sở vật
chất, sản phẩm cho xã hội, đời sống người dân được nâng cao, nền kinh tế quốc
gia không ngừng phát triển.
Khi nề kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường thì các doanh nghiệp phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp tranh của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào
hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty phải liên tục cải tiến, phải biết được đâu là điểm mạnh của mình để phát
huy và đâu là điểm yếu để khắc phục, hay nói cách khác doanh nghiệp phải có
quyết định đúng đắn.
Trong quyết định của doanh nghiệp thì quyết định về tài chính là quan trọng
nhất, các tính chất về tài chính trong quá khứ và hiện tại sẽ quyết định sự thàh

công hay thất bại của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên với mong muốn nâng cao vốn hiểu biết
về nghành nghề hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp em đã chọn chuyên đề:
lập báo cáo tài chính tại công ty Xây Dựng Đạt Duy, để nắm vững tiềm lực tài
chính cơ cấu vốn đầu tư, tỷ suất lợi nhuận trên vốn… và đưa ra một số giải pháp
khắc phục những khuyết điểm trong tình hình tài chính, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, tăng doanh thu, lợi nhận cho đơn vị.
Chuyên đề này ngoài sự cố gắng tìm tòi của bản thân em còn nhờ vào sự tận
tình giúp đỡ của tầy Phạm Đình Văn, ban lãnh đạo cùng các anh chị trong công
tychir bảo và góp ý kiến thêm để chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn.
Trong chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề chung về báo cáo tài chính.
Chương II: Công tác lập báo cáo tài chính tại công ty Xây Dựng Đạt Duy.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện những vấn đề tồn tại.
Là một sinh viên mới trải qua lý thuyết chưa coa kinh nghiệm trong thực tế
nên trong khoản thời gian thực tập tại công ty Xây Dựng Đạt Duy, việc viết báo
cáo còn gặp nhiều khó khăn, do đó khó tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót.
Với mong muốn được tiếp tục hoàn thành tốt chuyên đề này em xin được
tiếp thu mọi ý kiến đóng góp của quý thầy cô nhà trườn, cùng ban lãnh đạo các
phòng ban và đặt biệt là phòng Kế toán của công ty.
Tuy Hòa, ngày 20 tháng 5 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Kim Linh



CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm, vai trò và yêu cầu của một báo cáo tài chính

1.1.1. Khái niệm
• Báo cáo tài chính là một phân hệ thống báo cáo kế toán , cung cấp thông
tin về tài sản, nguồn vốn về tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để
phục vụ cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như các đối tượng khác ở
bên ngoài, nhưng chủ yế là phục vụ cho các đối tượng ở bên ngoài.
• Báo cáo tài chính là báo cáo bắt buộc được nhà nước quy định thống nhất
về danh mục các báo cáo biểu mẫu và hệ thống các chỉ tiêu, phương pháp lập,
nơi gữi báo cáo và thời gian gữi báo cáo (quý năm )
1.1.2. Vai trò
• Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh
nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như:
các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng, các
chủ nợ, nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác có liên quan.
Sau đây chúng ta xem xét vai trò của báo cáo tài chính thông qua một số đối
tượng chủ yếu:
• Đối với nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp
cho việc thực hiện c hức năng quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nề kinh tế,
giúp cho các cơ quan tài chính nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc
đôtj suất, đối với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính
thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước.
• Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các nhà quản lý thường cạnh tranh
với nhau để tìm kiếm nguồn vốn và cố gắng thuyết phục với các nhà đầu tư và
các chủ nợ rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rũi ro thấp nhất. Để
thực hiện được điều này các nhà quản lý phải công bố công khai các thông tin
trên báo cáo tài chính định kỳ về hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra nhà quản
lý còn sử dụng báo cáo tài chính để tiên hành quản lý, điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
• Đối với các nhà đầu tư các chủ nợ: Họ cần các thông tin tài chính để
quan sát và bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện hợp đồng đã ký kết, và họ
cần các thông tin tài chính để thực hiện các quy định đầu tư và cho vay của

mình.
• Đối với kiểm toán viên độc lập: Các nhà đầu tư và cng cấp tín dụng có lý
do để mà lo lắng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo các báo cáo tài chính do
họ cấp nhằm mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy các nhà đầu tư về
tín dụng đòi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các kiểm toán viên độc lập
để kiểm toán báo cáo tài chính, các nhà quản lý đương nhiên paair chấp thuận vì
họ cần vốn. Như vậy báo cáo tài chính dóng vai trò như là đối tượng của kiểm
toán viên độc lập.
1.1.3.Yêu cầu
• Để pát huy vai trò của báo cáo tài chính(BCTC) là thông tin cho các đối
tượng sử dụng thông tin, thì BCTC phải đáp ứng những yêu cầu sau:
• Yêu cầu về nội dung phản ánh trên báo cáo tài chính:
• BCTC phải lập theo đúng mẫu bảng quy định: yêu cầu này
đảm bảo tính thống nhất cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc tổng hợp
thông tin của các doanh nghiệp và quản lý các hoạt động kinh doanh trên toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
• Thông tin trên BCTC đảm bảo độ tin cậy trung thực khách
quan để đảm bảo cho những người sử dụng thông tin đưa ra những quy định
đúng đắn không bị sai lệch.
• Thông tin trên BCTC đảm bảo tính thống nhất và so sánh
được: Các chỉ tiêu được lập phải thống nhất về nội dung, phương pháp tính toán
và trình bày giữa các kỳ kế toán, có như vậy mới có thể so sánh được trường hợp
giữa BCTC trình bày khác nhau phải thuyết minh rõ lý do.
• Thông tin trên BCTC phải được trình bày rõ ràng và dễ hiểu
để phục vụ các đối tượng sử dụng thông tin
• Yêu cầu về thời hạn lập và gửi BCTC được quy định cụ thể trong luật kế
toán. Yêu cầu phải đảm bảo cho các đối tượng sử dụng thông tin tỏng hợp phân
tích và đưa ra những quy định kịp thời.
• BCTC phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp
luật của đơn vị kế toán ký, người ký BCTC phải chịu trách nhiệm về nội dung

của BCTC.
1.2. Hệ thống báo cáo tài chính,trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài
chính
1.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính.
Theo luật kế toán (điều 29) quy định báo cáo tài chính của đơn vị hoạt động
kinh doanh gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01- DN
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02- DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03- DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09- DN
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng
- Bảng giải trình tờ khai thuế giá trị gia tăng
- Quyết toán tổng hợp các loại thuế
1.2.2. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính.
Đơn vị kế toán phải lập và gửi báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm
cho các cơ quan quản lý nhà nước và cho doanh nghiệp cấp trên theo quy định.
Ngaoif ra doanh nghiệp còn phải lập báo cáo tài chinhstoongr hợp hoặc báo cáo
tài chính hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động, phá sản. Trường hợp có đơn vị kế toán cấp cơ sở thì đơn vị kế toán
cấp trên ngoài việc lập báo cáo tài chính riêng của đơn vị kế toán cấp trên, còn
phải lập báo cáo tài chính hợp nhất đưa trên các báo cáo tài chính của các đơn vị
kế toán cấp cơ sở. Báo cáo tài chính hợp nhất chỉ phải lập cho kỳ kế toán năm.
Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và các đơn vị kế toán khác thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm
nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
1.2.3.Nơi nhận báo cáo tài chính.
Tùy theo từng đơn vị, từng doanh nghiệp, từng công ty có cách hoạch toán khác
nhau, hay tùy theo loại hình doanh nghiệp thì nộp báo cáo tài chính cho các cơ

quan khác nhau: Cụ thể các doanh nghiệp nộp báo cáo như sau:
Các loại hình
doanh nghiệp
thời
hạn
Nơi nhận báo cáo

quan
thuế

quan
thống

Doanh
nghiệp
cấp trên

quan
thống

Cơ quan
đăng
ký kinh
doanh
1. Doanh nghiệp nhà
nước
Quý,
năm X X X X X
2. DN có vốn đầu tư
nước ngoài Năm X X X X X

3. các loại hình DN
khác Năm X X X X
1.3. Phương pháp lập các báo cáo tài chính
1.3.1. bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01- DN)
1.3.1.1. Khái niệm.
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại thời
điểm nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào bảng
cân đối kế toán có thể nhận xét, phân tích đánh giá khái quát tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán.
1.3.1.2.1. Nội dung
- Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo hệ
thống các chỉ tiêu được quy định thống nhất.
- Phản ánh tình hình tài sản theo 2 cáh phân loại: kết cấu tài sản và
nguồn vốn hình thành tài sản.
- Phản ánh tài sản dưới hình thái giá trị, dùng thước đo bằng tiền.
- Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm được quy định cuối tháng,
cuối quý, cuối năm.
1.3.1.2.2. Kết cấu.
- Nếu chia làm 2 bên thì bên trái phản ánh kết cấu của tài sản và được
gọi là bên tài sản còn bên kia phản ánh nguồn hình thành tài sản và được gọi là
bên nguồn vốn.
- Nếu chia làm 2 bên thì phần trên phản ánh tài sản còn phần dưới phản
ánh nguồn vốn.
- Kết cấu từng bên như sau:
• Phần tài sản:
Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo

cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động của tài sản.
Tài sản phân chia như sau:
Loại A: Tài sản ngắn hạn:
phản ánh các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: tổng giá
trị tiền các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của
khoản phải thu hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác.
Loại B: Tài sản dài hạn:
phản ánh giá trị các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản
ngắn hạn bao gồm: tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn: tài sản cố định, bất
động sản đầu tư các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tà sản dài hạn khác.
• Phần nguồn vốn:
Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại thời điểm báo cáo. Các chỉ
tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với tài sản
đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp, nguồn vốn chia ra:
Loại A: Nợ phải trả:
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nợ nhắn hạn, nợ dài hạn và một số khoản nợ
khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán
Loại B: Vốn chủ sở hữu:
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn các quỹ của doanh nghiệp. Mỗi
phần của bảng cân đối kế toán đều phản ánh 4 cột: mã số, thuyết minh, số cuối
kỳ, số đầu kỳ (quý, năm).
Mối quan hệ giữa 2 bên và các loại thể hiện qua sơ đồ tổng quát:
Tài sản Nguồn vốn
Loại A Loại A
Loại B Loại B
Tính chất cơ bản của bảng cân đối kế toán là tính cân đối giữa tài sản và
nguồn vốn biểu hiện:
Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn
Hoặc (A+B) Tài sản = (A+B) nguồn vốn
1.3.1.3. Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán

- Phần tài sản: Thể hiện giá trị và cơ cấu các loại tài sản ( ngắn hạn, dài hạn)
có đến thời điểm lập báo cáo tài chính từ đó đánh giá quy mô kết cấu vốn đầu tư,
năng lực trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp: ngoài ra chỉ tiêu phần tài sản
còn thể hiện số vốn mà doanh nghiệp có quyền quản lý ,sử dụng
- Phần nguồn vốn: Thể hiện giá trị quy mô và cơ cấu các nguồn vốn hình
thành nên tài sản của doanh nghiệp, từ đoa đánh giá thực trạng và tài chính của
doanh nghiệp.
- Số liệu phần nguồn vốn còn thể hiện quyền quản lý và sử dụng nguồn vốn
trong việc đầu tư hình thành nên tài sản, doanh nghiệp có trách nhiệm trong việc
quản lý và sử dụng các nguồn vốn như: nguồn vốn cấp phát của nhà nước, nguồn
vốn góp của nhà đầu tư, cổ đông, nguồn vốn đi vay…
1.3.1.4. Cơ sở số liệu công việc chuẩn bị để lập bảng cân đối kế toán
1.3.1.4.1. Cơ sở số liệu lập bảng cân đối kế toán
- Căn cứ vào số dư trên bảng cân đối kế toán tổng hợp và một số sổ chi tiết
của tài khoản loại 1,2,3,4 và tài khoản loại 0
- Căn cứ vào bảng cân đối kế toán kỳ trước (quý trước, năm trước)
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
1.3.1.4.2. Công việc chuẩn bị trước khi lập
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan, giữa sổ của
doanh nghiệp với các đơn vị có quan hệ kinh tế nếu có chênh lệch phải điều
chỉnh theo phương pháp thích hợp.
- Kiểm kê tài sản trong trường hợp cần thiết và kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa sổ kế toán với thẻ kho, thẻ tài sản với kết quả kiểm kê thực tế nếu có chênh
lệch phải điều chỉnh theo đúng kết quả kiểm kê.
- Khóa sổ kế toán tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
- Chuẩn bị mẫu bieur theo quy định.
1.3.1.5. Nguyên tắt chung lập bảng cân đối kế toán
- Cột số đầu năm: Căn cứ vào cột số dư cuối kỳ cân đối kế toán ngày 31/12
năm trước đê ghi các chỉ tiêu tương ứng của cột số đầu năm, cột này không thay
đổi trong quý báo cáo

- Cột cuối kỳ: căn cứ vào cột số dư cuối kỳ của các sổ kế toán liên quan
được khóa sổ ở thời điểm lập báo cáo để ghi như sau:
 Số ghi nợ các tài khoản được ghi vào chỉ tiêu tương ứng trong phân tài
sản.
 Số dư có của các tài khoản được ghi vào các chỉ tiêu tương ứng phần
“nguồn vốn”.
- Một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán có liên quan đến nhiều tài
khoản và nhiều chi tiết thì căn cứ vào số dư của các tài khoản, số dư các chi tiết
liên quan tổng hợ lại để lập.
- Các chỉ tiêu này có thể dư nợ hoặc dư có . Khi lập báo cáo căn cứ vào số
dư nợ chi tiết liên quan tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu phần “tài sản”, căn cứ
vào số dư có chi tết liên quan tổng hợp để ghi vào phần”nguồn vốn “, mà không
bù trừ lẫn nhau giữa các chỉ tiêu trong cùng một tài khoản.
- Một số tổng hợp đặc biệt
- Các tài khoản: 129,139,159,214,229, có số dư có nhưng khi lập báo cáo
vãn ghi vào chỉ tiêu tương ứng phần tài sản nhưng ghi bằng số âm dưới hình thưc
ghi trong ngoặc đơn ( )
- Các tài khoản: 412,413,421, nếu ghi bình thường bên nguồn vốn, nếu có
số dư nợ vẫn ghi bên nguồn vốn nhưng ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong
ngoặc đơn ( )
- Khoản trả trước cho người bán và khoản đang nợ người bán, khoản người
mua đang nợ và khoản người mua ứng trước tiền không được bù trừ .
1.3.2. báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.3.2.1. Bản chất và ý nghĩa của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh
nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác, tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác.
1.3.2.2. Kết cấu và nội dung báo cáo kết quả kinh doanh.
Căn cứ vào các quy định của chuẩn mực kế toán số 21 “trình bày báo cáo tài

chính”, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm tối thiểu các khoản mục chủ
yếu và được sắp xếp theo kết cấu quy định tại mẫu số B02-DN
1.3.2.3. Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Căn cứ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước.
Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
1.3.2.4. Nội dung và phương pháp lập báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh thực hiện theo quy định tại thông tư số 89 / 2002/TT-BTC ngày
9/10/2002 “ hướng dẫn kế toán 4 chuẩn mực về kế toán ban hành kềm theo quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001của Bộ Tài Chính” và sữa đổi bổ
sung theo thông tư 23/2005/TT-BTC ngày 30/3/2005 của Bộ Trưởng Bộ Tài
Chính.
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN)
1.3.3.1. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(1) Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm phải tuân thủ
các quy định của chuẩn mực kế toán số 24.
(2) Các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm các đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu
hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một
lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi.
(3) Doanh nghiệp phải trình bày các luồng tiền trên báo cáo lưu chuyển tiền
tệ theo 3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính theo quy định của chuẩn mưc “ báo cáo lưu chuyển tiề tệ”.
(4) Doanh nghiệp được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh,
hoạt động đầu tư và haotj đọng tài chính theo cách thưc phù hợp nhất với các đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
(5) Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, haotj động đầu tư
và hoạt động tài chính sau đây được báo cáo trên cơ sở thuần:
Thu tiền và chi trả tiền hộ khách hàng như tiền thuê , chi hộ, thu hộ và trả
lại cho chủ sở hữu tài sản.

Thu tiền và chi tiền đối với các khoản có vong quay nhanh, thời gian đáo
hạn ngắn như: mua bán các ngoại tệ, mua bán các khoản đầu tư, các khoản đi
vay hoặc cho vay ngắn hạn khác có thời hạn thanh toán không quá 3 tháng.
(6) Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy
đổi ra đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính
theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dich.
(7) Các giao dịch về đầu tư và tài chính không trực tiếp sử dụng tiền hay các
khoản tương đương tiền không được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
VD:
Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc
thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Việc mua một doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu.
Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu.
(8) Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ ảnh hưởng
của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bắng
ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên báo
cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương đương ứng
trên bảng cân đối kế toán
(9) Doanh nghiệp phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương
đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử
dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp
phải thực hiện.
1.3.3.2. Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào:
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng lưu chuyển tiền tệ kỳ trước
Các tài liệu kế toán khác như: sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài
khoản tiền mặt,tiền gữi ngân hàng, tiền đang chuyển, sổ ké toán tổng hợp và sổ

kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ khấu hao
sản cố định và các tài liệu kế toán chi tiết khác…
1.3.3.3. Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập báo cáo lưu chuyển tiền
tệ.
Sổ kế toán chi tiết các tài khoản phải thu, phải trả phải được mở chi tiết theo
3 loại hoạt động: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính.
Đối với sổ kế toán chi tiết các tài khoản tiền mặt, tiền gữi ngân hàng, tiền
đang chuyển phải có chi tiết để theo dõi được 3 loại hoạt động: hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính làm căn cứ tổng hợp khi lập báo
cáo lưu chuyển tiền tệ. VD: đối với khoản tiền trả ngân hàng về gốc và lãi vay,
kế toán phải phản ánh riêng số tiền trả lãi vay, và số tiền trả gốc vay trên sổ kế
toán chi tiết.
Tại thời điểm cuối niên độ kế toán, khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
doanh nghiệp phải xác định các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc
đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua thỏa mãn định nghĩa được coi là
tương đương tiền phù hợp với quy định của chuẩn mực “ báo cáo lưu chuyển tiền
tệ” để loại trừ ra khỏi các khoản mục liên quan đến hoạt động đầu tư ngắn hạn.
Giá trị của các khoản tương đương tiền được cộng vào chỉ tiêu”tiền và các khoản
tương đương tiền”cuối kỳ trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Đối với các khoản đầu tư chứng khoán và công nợ không được coi là tương
đương tiền kế toán phải căn cứ vào mục đích đầu tư để lập bảng kê chi tiết xác
định các khoản đầu tư chứng khoán và công cụ nợ phục vụ cho mục đích nắm
giữ đầu tư để thu lãi.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG ĐẠT DUY
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH XD Đạt Duy.
Để phát triển kinh tế thì trước hết phải phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nước
ta đã có nhiều chính sách khuyến khích đầu tư vào xây dựng. Nắm bắt được tình

hình đó.Tháng 6/2001 với cơ cấu vốn và bộ máy tổ chức với quy mô nhỏ thành
lập DNTNXNXD Đạt Duy.
Để hoà nhập với xu thế phát triển chung cả nước, trong suốt thời gian hoạt
động doanh nghiệp đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế doanh nghiệp đổi tên thành công ty TNHH Xây Dựng Đạt Duy
vào tháng 04 năm 2004.
Với số vốn góp ban đầu 1.200.000.000 đồng, công ty đã mở rộng quy
mô,mua sắm máy móc thiết bị thi công và một số TSCĐ khác để làm hồ sơ năng
lực tham gia đấu thầu.
Mặt dù mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn, nhưng do có sự lạnh đạo,
quản lý điề hành tốt của giám đốc, nên doanh thu tăng đáng kể, công ty luôn coi
chỉ tiêu đảm bảo tiến độ thi công chất lượng công trình, yêu cầu về kĩ mỹ thuật là
hàng đầu. Vì vậy, đến nay công ty đã đứng vững và ngày càng phát triển trong
thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Địa chỉ trụ sở chính: 19A/11 Trần Phú- Thành Phố Tuy Hoà- Phú Yên.
- Địa chỉ văn phòng địa phương: số 10 Bà Triệu-Huyện sông Hinh-Tỉnh phú
Yên.
- Điện thoại:057826245.
- Số Fax: 057-826245.
- Số hiệu tài khoản giao dịch: 421101002074 tại ngân hàng Nông nghiệp và
PTNT Tỉnh Phú Yên.
- Nơi đăng kí kinh doanh: Sở KH và ĐT Tỉnh Phú Yên.
- Mã số thuế: 4400343577.
- Số đăng kí kinh doanh: 3602000135.
- Ngày đăng kí thuế: 14/05/2004.
- Thành viên góp vốn:
* Trương Đình Nguyên Thuấn: 1.020.000.000 đồng chiếm 85%.
* Trần Thị Trương Lài: 180.000.000 đồng chiếm 15%.
2.1.2. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty.
2.1.2.1. mục đích

Công ty TNHH XD Đạt Duy là một đơn vị sản xuất kinh doanh, nên lợi
nhuận không nằm ngoài mục đích của công ty. Để đem lại hiệu quả kinh tế cao
trong nhiều năm qua công ty đã luôn đề cao chất lượng và uy tín, chính vì thế mà
công ty luôn đạt được chỉ tiêu đề ra.Với kết quả đạt được công ty dùng để nâng
cao đời sống công nhân viên của công ty, cải tiến kỹ thuật, mở rộng qui mô,bảo
đảm chất lượng sản phẩm, mĩ quan công trình làm hài lòng khách hàng ở mọi
thời điểm.
2.1.2.2.chức năng:
Công ty TNHH XD Đạt Duy là một công ty chuyên ngành xây dựng nên
nhiệm vụ chủ yếu là:
- Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, cấp
thoát nước.
-Xây lắp điện.
- San lắp mặt bằng.
-Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
-Trang trí nội, ngoại thất công trình xây dựng.
-Sản xuất, gia công đồ gỗ dân dụng và gia dụng.
-Thiết kế và giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công
nghiệp.
-Thiết kế các loại công trình giao thông: đường bộ, cầu và các công trình
trên đường ô tô.
-Thiết kế các loại công trình điện năng: nhà máy điện đường dây tải điện,
trạm biến áp.
2.1.2.3. Nhiệm vụ:
- Công ty đăng kí hoạt động kinh doanh theo đúng nghành nghề đăng kí.
- Ghi chép các sổ sách , chứng từ chính xác trung thực.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
- Tuân thủ quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường , tài nguyên, trật
tự an toàn xã hội
2.1.2.4. Quyền hạn:

- Có quyền lựa chọn hình thức huy động vốn theo quy định của luật doanh
nghiệp 2005.
- Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với chiến lược phát triển của công ty.
- Quyết định các giải pháp phát triển thị trường,lựa chọn chủ đầu tư.
- Tổ chức lại, yêu cầu giải thể, phá sản.
- Sử dụng và chia lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế .
Các quyền khác của công ty theo qui định của pháp luật.
2.1.3. Các loại hình kinh doanh của công ty :
- Sản xuất gia công đồ gỗ và công trình xây dựng
- Kinh doanh cho thuê kho xưởng, máy móc thiết bị.
- Mua bán, khai thác vật liệu xây dựng.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH XD Đạt Duy
2.1.4.1. Hình thức tổ chức :
Bộ máy quản lý của công ty tổ chức theo hình thức quan hệ trực tiếp,
đường thẳng cấp trên chỉ đạo cấp dưới. các phòng ban độc lập, không lệ thuộc
vào nhau. tạo sự phấn đấu cho các phòng ban.
2.1.4.2. Cơ cấu tổ chức :
2.1.4.3. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận :
 Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, phụ trách chung
toàn công ty, chiệu trách nhiệm toàn bộ bộ máy quản lý, theo dõi các công tác
xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, theo dõi công tác tài chính, chịu trách
nhiệm về bảo toàn vốn của công ty, quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong
toàn công ty, quyết định tổ chức bộ máy quản lý trong toàn công ty đảm bảo tính
hiệu lực và hoạt động có hiệu quả cũng như việc tìm kiếm công ăn việc làm, đảm
bảo cuộc sống cho nhân viên trong toàn công ty.
 Phòng kế hoạch kĩ thuật: Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực điều
hành sản xuất cụ thể ở các mặt như: Công tác kĩ thuật trên công trường, làm thủ
tục nghiệm thu từng hạng mục công trình, phụ trách an toàn thi công , chịu trách
nhiệm về tiến độ thi công.
 Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán

trong công ty, phản ánh toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động của nó,
tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả tài chính, theo dõi công nợ, lập báo
cáo thống kê tài chính tháng, quý, năm, mặt khác phòng kế toán có trách nhiệm
phân tích hoạt động kinh tế tài chính của công ty, tham mưu cho giám đốc trong
việc quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
2.1.5. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán tại công ti :
2.1.5.1. Hình thức tổ chức BMKT :
Công ty TNHH XD Đạt Duy áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập
trung toàn bộ công việc, tập trung chứng từ ghi sổ chi tiết, hgi rõ chi tiết, kế toán
Giám Đốc
Phòng vật tư Phòng tài vụ
Tổ nề
(1 tổ)
Tổ mộc
(1 tổ)
Tổ sơn vét
(1 tổ)
Tổ sắt
nhôm (1tổ)
Tổ cơ khí
(1 tổ)
Phòng kế
hoạch kĩ thuật
tổng hợp lập báo cáo kế toán kiểm tra đối chiếu sổ sách, đều tập trung xử lí tại
phòng kế toán tài chính.
2.1.5.2. Cơ cấu tổ chức BMKT :
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1.5.3. Nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng kế toán :
 Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp là người trực tiếp quản lý chỉ đạo,
tổ chức hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán do nhà

nước qui định. Tham mưu cho giám đốc trong mọi hoạt động kinh tế về lĩnh vực
tài chính. Đồng thời báo cáo phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất theo định kì
và chịu trách nhiệm về việc nộp đầy đủ và đúng hạn báo cáo tài chính theo đúng
qui định. Và có trách nhiệm phản ánh số liệu và tình hình tăng giảm các loại quỹ,
phản ánh tình hình tiêu thụ, xác định kết quả kinh doanh, ghi chép sổ cái, lập báo
cáo kế toán, bảo quản lưu trữ các tài liệu.
 Kế toán vật tư, tài sản cố định : có trách nhiệm quản lý các công việc theo
dõi hạch toán cập nhật sổ sách về vật tư nguyên vật liệu, quản lý theo dõi tài sản
cố định, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định. Các khoản đầu tư xây dựng
cơ bản, đồng thời cung cấp số liệu cho việc kiểm tra, lập báo cáo thống kê .
 Kế toán tiền lương kiêm kế toán thanh toán : theo dõi chấm công, tính
lương thưởng cho công nhân viên. Theo dõi và phản ánh về tình hình số lượng
lao động, tiền lương, các khoản trích theo lương. Theo dõi và phản ánh đầy đủ
Kế toán vật
tư TSCĐ
Kế toán tiền lương
kiêm KT.Thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
chính xác kịp thời số liệu về các hoạt động vốn bằng tiền thực hiện các khoản
thu chi tiền mặt tiền gửi Ngân hàng theo yêu cầu của kế toán trưởng hoặc lãnh
đạo công ty. Đồng thời theo dõi tình hình tăng, giảm các khoản công nợ tạm ứng
phải thu, phải trả khác kịp thời báo cáo các khoản công nợ đến hạn cho kế toán
trưởng và ban giám đốc để có quuyết định xử lí kịp thời .
 Thủ quỹ: có trách nhiệm thu, chi cất giữ các khoản tiền mặt liên hệ trực
tiếp tới Ngân hàng để rút hoặc gửi tiền mặt, đồng thời cập nhật sổ sách , đối
chiếu sổ quỹ mỗi ngày, và báo cáo theo qui định, chịu trách nhiệm về sự mất mát
tiền mặt.
2.1.6. Tình hình tổ chức công tác kế toán :

2.1.6.1. Hệ thống chứng từ :
Công ty có các chứng từ gốc phát sinh hàng ngày như:
+ Các phiếu thu, chi bằng tiền mặt.
+ Giấy báo có báo nợ Ngân hàng.
+ Các hoá đơn bán hàng, phiếu mua hàng.
2.1.6.2. Hệ thống tài khoản :
- Hệ thống tài khoản sử dụng theo quyết định 114 – TC/CĐKT ngày 01-01-1996
cùng với các văn bản sửa đổi bổ sung theo Quyết định 149/2001/QĐ/BTC ngày
31/12/2001 của BTC.
- Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho các Doanh
nghiệp do Nhà nước lựa chọn TK phù hợp với đặc điểm SXKD.
- Hiện nay công ti đang áp dụng và thống nhất với Quyết định của BTC. Tuy
nhiên vì sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên không sử dụng TK
611,631. Một số TK mà Doanh nghiệp sử dụng :
+ Loại tài sản lưu động, nợ ngắn hạn : TK 111, 112,131,138, 141,152, 153, 211,
214, 311, 338, 331, 411,...
+ Loại chi phí SXKD : 621,622,623,627,642.
2.1.7. Hình thức kế toán Doanh nghiệp áp dụng :
2.1.7.1. Hình thức sổ sách :
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng
12 của năm.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kê khai thương xuyên.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
2.1.7.2. Sơ đồ chứng từ sử dụng :
sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

2.1.7.3. Trình tự ghi chép và xử lí chứng từ :
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ :
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ
Sổ thẻ
kế
toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổSổ đăng kí
chứng từ ghi sổ
Bảng
tổng
hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân
đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”.Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao
gồm:
+ ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng Ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ đính kèm ,

phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng Ký Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký Chứng từ
ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm
căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng dể ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên
quan.
- Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên sổ Cái.
Căn cứ vào sổ Cái lập bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết
( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để báo cáo tài chính. Quan
hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh của
tất cả các tài khoản kế toán trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số
dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài
khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
2.1.8. Đặc điểm về áp dụng máy tính trong công ti :
Hiện nay công ti đang sử dụng phần mềm kế toán Việt nam. Đây là phần mềm
có tính bảo mật cao, có thể phân công việc chuyên môn hoá, phân quyền nhập
liệu cũng như in sổ sách theo quyền của từng người, giúp việc sử lí số liệu một
cách nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm được thời gian và chi phí.
2.1.9. Đánh giá một số chỉ tiêu tài chính của công ty
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY

Đvt :VNĐ
Đvt : vnđ

DOANH THU TRONG 3 NĂM GẦN ĐÂY
Đvt :VNĐ

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
5.800.131.731 3.252.288.018 4.960.803.689
* Đánh giá tổng doanh thu trong 3 năm:
Trong năm 2005, công ty đã lựa chọn phương pháp đúng đắn, phù hợp với
hướng đi của mình, vừa đảm bảo chất lưọng, kỹ thuật thi công, công trình vừa
đảm bảo có lãi để tồn tại và phát triển, vừa có uy tín với khách hàng và các đơn
STT Tài sản Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng tài sản có 9.018.072.51
2
10.812.969.642
2 Tài sản có lưu động 7.722.706.956 1.389.715.480
3 Tổng tài sản nợ 9.018.072.51
2
10.812.969.642
4 Tài sản nợ lưu động 7.208.480.99
9
9.423.254.162
5 Lợi nhuận trước thuế 38.359.755 47.322.020
6 Lợi nhuận sau thuế 27.619.023 34.071.854
vị chủ đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh nên doanh thu cao hơn so với năm 2006
và 2007.
Trong năm 2006 doanh thu chưa cao là do: Ảnh hưởng của điều kiện tự
nhiên, khí hậu và nguồn nguyên liệu rất hạn hẹp, xa nguồn nguyên liệu, làm cho
chi phí công trình tăng nên ảnh hưởng đến thời hạn thi công, công trình

của năm trước dở dang kéo sang năm sau dẫn đến lợi nhuận chưa cao.
Năm 2007 công ty đã có phương pháp thi công, cải tiến kĩ thuật tốt, đội ngũ
cán bộ công nhân viên nỗ lực đã làm tăng doanh thu lên đáng kể.
CÔNG TY ĐỀ RA CHỈ TIÊU SAU

* Phương hướng hoạt động năm 2008:
- Doanh nghiệp thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình
độ chuyên môn cao, tay nghề vững vàng để làm ra sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành hợp lý thu hút được khách hàng.
STT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch đề ra2008
1 - Tổng doanh thu Đồng 6.382.000.000
Trong đó:
+Xây dựng dân dụng Đồng 5.123.000.000
+ Giao thông thủy lợi Đồng 1.250.000.000
2 - Số người lao động thuê thêm Người 20
3 - Thu nhập bình quân/người Đồng 1.406.600
- Từng bước có kế hoạch đầy đủ trang bị thêm đội ngũ, mở rộng nâng cấp
các thiết bị chuyên dùng phù hợp với nhịp điệu của nền khoa học kỹ thuật của
xã hội ngày càng phát triển.
- Trên cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, vượt kế
hoạch chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước, tăng doanh thu cao hơn nữa để tăng thu
nhập cho người lao động.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của các công ty trong và ngoài ngành của bộ xây
dựng, UBND tỉnh, doanh nghiệp và các ngành hữu quan tạo điều kiện để doanh
nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ đã đặt ra.
- Doanh nghiệp có xu hướng mở rộng sản xuất như:
+ Xây dựng các công trình thủy lợi.
+ Tham gia đấu thầu các công trình lớn.
2.1.10. Những thuận lợi và khó khăn của công ti hiện nay :
 Thuận lợi :

- Trong những năm gần đây với chính sách của Đảng và Nhà nước về mục
tiêu xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. đầu tư cho xây dựng cơ
bản tăng mạnh, tạo một thị trường xây dựng rộng lớn, sôi động .
- Về quản lí xây dựng từng bước ổn định với hệ thống các văn bản pháp
quy để tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng đúng pháp luật.
- Công ty có đội ngũ công nhân viên có chuyên môn, nhiều kinh nghiệm,
có tinh thần học tập không ngừng nâng cao trình độ, có tinh thần trách nhiệm,
đoàn kết xây dựng công ti ngày càng lớn mạnh.
- Có cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ trong công tác của công nhân viên.
 Khó khăn:
- Do công ty với qui mô nhỏ nên chưa thể mở rộng sản xuất đầu tư những
công trình lớn, nên liên danh liên kết với nhiều công ti trong và ngoài tỉnh.
- Công ty với đội ngũ cán bộ nhân viên còn trẻ, tuy có năng động nhưng
còn thiếu kinh nghiệm đặc biệt các khâu kĩ thuật thi công xây dựng.
- Do đặc điểm của ngành xây dựng chịu ảnh hưởng nhiều vào yếu tố
thời tiết, nên khả năng ứ động vốn cũng như nguồn cung cấp vật liệu còn nhiều
hạn chế.Vật liệu xa khu sản xuất đối với các công trình vùng sâu, xa. Máy móc
rất khó khăn trong vận chuyển tới nơi sản xuất.
Tuy vậy, công ty TNHH XD Đạt Duy ngày càng phấn đấu thực hiện tốt
kế hoạch mà công ti đề ra, để ngày càng phát triển cùng với xu hướng phát triển
của đất nước và thế giới.
2.2. Công tác lập báo cáo tài chính tại công ty Xây Dựng Đạt Duy
2.2.1
• Phân tích báo cáo tài chính tại công ty Xây Dựng Đạt Duy
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
THÁNG 12 NĂM 2007
Đơn vị tính :
đồng Việt Nam
Số
Hiệu

TK Tên Tài Khoản
Số dư đầu năm
Số phát sinh trong
năm Số dư cuối năm
Nợ

Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8
111 Tiền mặt 117.303.174 8.699.898.110 8.677.765.912 139.435.372
112 Tiền gửi Ngân hàng 266.802.759 8.757.633.309 9.017.985.000 6.451.068
131 Phải thu khách hàng 5.051.475.252 5.521.372.363 7.817.551.312 7.347.654.201
133 Thuế đầu vào 372.290.314 372.290.314
144 Ký quỹ bảo hành 150.000.000 150.000.000
152 Nguyên liệu, vật liệu 323.008.417 4.745.487.895 4.613.880.494 454.615.818
153 Công cụ dụng cụ 43.247.727 32.563.762 75.811.489
154 Chi phí SXKD dở dang 6.427.705.091 6.100.270.782 4.036.603.311 8.491.372.562
155 Thành phẩm 4.036.603.311 4.036.603.311
211 Tài sản cố định 1.131.627.829 320.409.200 62.321.549 1.389.715.480
331 Phải trả người bán 187.094.428 187.094.428
3331 Thuế GTGT 14.859.879 491.639.330 670.568.674 193.789.223
3334 Thuế TNDN 940,732 10.390.000 13.250.208 3.800.934
3338 Thuế môn bài 1.000.000 1.000.000
333
Thuế thanh tra
K XĐKQKD 140.000.000 41.379.342 181.379.342
334 Lương CBCNV 143.220.000 143.220.000
311 Vay ngắn hạn 2.122.000.000 3.218.765.667 3.070.000.000 1.973.243.333
3888 Chi phí phải trả khác 88.193.489 88.193.489
511 Doanh thu 4.960.803.689 4.960.803.689
621 Chi phí NVLTT 4.613.880.494 4.613.880.689

622 Chi phí NCTT 1.457.577.000 1.457.577.000
623 Chi phí MTC 8.597.800 8.597.800
627 Chi phí SXC 20.215.488 20.215.488
642 Chi phí QLDN 627.855.022 627.855.022
515 Lợi nhuận tài chính 1.749.997 1.749.997
635 Lãi tiền vay 248.535.960 248.535.960
635 Chi phí tài chính 2.237.373 2.237.373
911 Xác định KQKD 4.962.553.686 4.962.553.686
421 Lãi 27.619.023 27.619.023 34.071.845 34.071.845
411 Vốn kinh doanh 1.232.800.110 27.619.023 1.260.419.133
Cộng 8.449.694.997 8.449.694.997 59.849.836.836 59.849.836.836 10.812.696.642 10.812.696.642
Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu

Kế toán trưởng Giám đốc
• Bảng cân đối kế toán
• Phân tích bảng cân đối kế toán
Mẫu số B01- DN
Đơn vị : C.TY TNHH XD ĐẠT DUY (Ban hành theo QĐ số 48/2006QĐ/BTC
Địa chỉ : 19A Trần Phú- TP. Tuy Hoà - tỉnh Phú
Yên Ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2006

ĐVT: Đồng

ĐVT:Đồng
STT Tài Sản

số

Thuyết
minh Số đầu năm Số cuối năm
A B C 1 2
A TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 2.969.807.271 7.318.067.168
(100=110+120+130+140+150)
I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 (III.01) 485.301.593 384.105.933
II Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 (III.05)
1 Đầu tư tài chính ngắn hạn 121
2
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn
(*) 129
III Các khoản phải thu ngắn hạn 130
1 Phải thu của khách hàng 131
2 Trả trước cho người bán 132
3 Các khoản phải thu khác 138
4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139
IV Hàng tồn kho 140 2.484.505.678 6.793.961.235
1 Hàng tồn kho 141 (III.02) 2.484.505.678 6.793.961.235
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
V Tài sản ngắn hạn khác 150 140.000.000
1 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 151
2 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 152 140.000.000
3 Tài sản ngắn hạn khác 158
B TÀI SẢN DÀI HẠN 200 1.134.963.590 1.131.627.829
(200=210+220+230+240)
I Tài sản cố định 210 (III.03.04) 1.134.963.590 1.131.627.829
1 Nguyên giá 211 1.134.963.59 1.131.627.829
0
2 Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 212 42.015.414
3 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 213

II Bất động sản đầu tư 220
Nguyên giá 221
Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 222
III Các khoản đâu tư tài chính dài hạn 230 (III.05)
Đầu tư tài chính dài hạn 231
Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 239
IV Tài sản dài hạn khác 240
Phải thu dài hạn 241
Tài sản dài hạn khác 248
Dự phòng ohải thu dài hạn khó đòi (*) 249
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250=100+200) 250 4.104.770.861 8.449.694.997

NGUỒN VỐN

số
Thuyết
minh Số đầu năm Số cuối năm
A B C 1 2
A NỢ PHẢI TRẢ (300=310+320) 300 2.871.970.751 7.189.275.863
I Nợ ngắn hạn 310 2.871.970.751 7.189.275.863
1 Vay ngắn hạn 311 607.500.000 2.122.000.000
2 Phải trả cho người bán 312
3 Người mua trả tiền trước 313 2.260.580.519 5.051.475.252
4 Thuế và các khoản phải nôk Nhà nước 314 III.06 3.890.232 15.800.611
5 Phải trả người lao động 315
6 Chi phí phải trả 316
7 Các khoản phải trả ngắn hạn khác 318
8 Dự phòng phải trả ngắn hạn 319
II Nợ dài hạn 320 0 0
Vay và nợ dài hạn 321

Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 322
Phải trả phải nộp dài hạn khác 328
Dự phòng phải trả dài hạn 329
B VỐN CHỦ SỞ HỮU ( 400=410+430) 400 1.232.800.110 1.260.419.133
Vốn chủ sở hữu 410 III.07 1.232.800.110 1.260.419.133
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411
1.203.226.92
6 1.232.800.110
Thặng dư vốn cổ phần 412

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×