Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ cho vay cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.17 KB, 107 trang )

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU
MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: DỊCH VỤ CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng và hoạt động Ngân hàng thương mại 1
1.1.1 Ngân hàng thương mại 1
1.1.1.1 Khái niệm 1
1.1.1.2 Chức năng 2
1.1.1.3 Phân loại NHTM 3
1.1.2 Các hoạt động của Ngân hàng thương mại 3
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 3
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng 5
1.1.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 9
1.1.2.4 Các hoạt động khác 9
1.2 Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân 10
1.2.1 Khái niệm 10
1.2.2 Đặc điểm của cho vay cá nhân 11
1.2.2.1 Số lượng các khoản vay lớn nhưng quy mô các khoản vay nhỏ 11
1.2.2.2 Các rủi ro thường gặp trong hoạt động cho vay cá nhân 12
1.2.2.3 Chi phí để duy trì và phát triển cho vay cá nhân lớn 13
1.2.3 Phân loại cho vay cá nhân 13
1.2.3.1 Theo thời hạn 13
1.2.3.2 Theo hình thức bảo đảm 13


1.2.3.3 Theo hình thức cấp tín dụng 13
1.2.3.4 Theo mục đích cho vay 13
1.2.3.5 Phân loại theo căn cứ khác 14
1.2.4 Vai trò của dịch vụ cho vay cá nhân 14
1.2.4.1 Đối với nền kinh tế 14
1.2.4.2 Đối với Ngân hàng 15
1.2.4.3 Đối với khách hang 15
1.2.5 Quan niệm về sự cần thiết phát triển dịch vụ cho vay cá nhân 16
1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ cho vay cá nhân 17
1.2.6.1 Các chỉ tiêu định lượng 17
1.2.6.2 Các chỉ tiêu định tính 18
1.2.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ cho vay cá nhân. .19
1.2.7.1 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế - xã hội 19
1.2.7.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý 20
1.2.7.3 Những nhân tố thuộc về Ngân hàng 21
1.2.7.4 Đối thủ cạnh tranh 23
1.2.7.5 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng 24
1.2.8 Phát triển dịch vụ cho vay cá nhân 24
1.2.8.1 Phát triển sản phẩm mới 24
1.2.8.2 Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro cho vay đối với cá nhân 26
1.2.8.3 Công tác chăm sóc khách hàng 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHO VAY CÁ NHÂN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG ĐÀ NẴNG GIAI
ĐOẠN 2006 - 2010
2.1 Giới thiệu chung về Chi nhánh 29
2.1.1 Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh 29
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của VCB Đà Nẵng 30
2.1.2.1 Chức năng 30
2.1.2.2 Nhiệm vụ 30
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của VCB Đà Nẵng 30

2.1.4 Môi trường kinh doanh 34
2.1.4.1 Môi trường khách quan 34
2.1.4.2 Khách hàng 35
2.1.4.3 Đối thủ cạnh tranh 35
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Đà Nẵng 36
2.2 Thực trạng dịch vụ cho vay cá nhân tại Chi nhánh 37
2.2.1 Cơ cấu, đặc điểm hệ thống cho vay cá nhân của Chi nhánh 37
2.2.1.1 Cơ cấu hệ thống cho vay cá nhân 37
2.2.1.2 Đặc điểm hệ thống cho vay cá nhân của Chi nhánh 39
2.2.2 Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân của Chi nhánh 39
2.2.2.1 Tình hình cho vay theo thành phần kinh tế 39
2.2.2.2 Tình hình cho vay cá nhân theo thời hạn cho vay 44
2.2.2.3 Tình hình cho vay cá nhân theo hình thức thế chấp 46
2.2.2.4 Tình hình cho vay cá nhân theo mục đích vay 47
2.2.3 Công tác quản trị rủi ro cho vay tại chi nhánh 53
2.2.3.1 Nhận diện rủi ro 53
2.2.3.2 Đo lường rủi ro 55
2.2.3.3 Kiểm soát rủi ro 55
2.2.3.4 Xử lý rủi ro 55
2.2.4 Hoạt động chăm sóc và phát triển khách hàng 56
2.2.5 Thực trạng hoạt động phát triển sản phẩm mới 57
2.2.6 Đánh giá chung về hoạt động phát triển cho vay cá nhân của Chi
nhánh trong thời gian qua 58
2.2.6.1 Kết quả đạt được 58
2.2.6.2 Các mặt hạn chế 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ CHO VAY CÁ NHÂN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG ĐÀ NẴNG GIAI
ĐOẠN 2011-2015
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ Cho vay cá nhân tại VCB-ĐN trong giai
đoạn 2011-2015 66

3.1.1 Mục tiêu chung 66
3.1.2 Mục tiêu cụ thể 67
3.1.2.1 Định vị thị trường và thị phần 67
3.1.2.2 Khách hàng mục tiêu 67
3.1.2.3 Các sản phẩm tín dụng 67
3.1.2.4. Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu đến năm 2015 68
3.2 Giải pháp phát triển cho vay cá nhân 68
3.2.1 Giải pháp phát triển sản phẩm cho vay cá nhân 68
3.2.1.1 Đẩy mạnh công tác tìm hiểu thị trường, tìm kiếm các ý tưởng mới. .68
3.2.1.2 Nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện sản phẩm mới 71
3.2.1.3 Thử nghiệm sản phẩm mới trên thị trường 77
3.2.1.4 Triển khai sản phẩm ra thị trường 77
3.2.2 Hoàn thiện phương thức quản trị rủi ro tín dụng 78
3.2.2.1 Nhận diện rủi ro 78
3.2.2.2 Đo lường rủi ro 79
3.2.2.3 Kiểm soát rủi ro 81
3.2.2.4 Xử lý rủi ro 87
3.2.3. Giải pháp phát triển mạng lưới 88
3.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 90
3.2.4.1 Nâng cao trình độ chuyên môn 90
3.2.4.2 Nâng cao kỹ năng giao tiếp của nhân viên 91
3.2.5 Chính sách Marketing khác 93
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
AIT Học viện công nghệ châu Á
ATM Máy rút tiền tự động
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC Trung tâm thông tin tín dụng

DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
EAB Ngân hàng TMCP Đông Á
EVN Tập đoàn điện lực Việt Nam
HC-NS Hành chính nhân sự
KDDV Kinh doanh dịch vụ
KH Khách hàng
KHTN Khách hàng thể nhân
NH Ngắn hạn
NHBL Ngân hàng bán lẻ
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
QLN Quản lý nợ
QSD Quyền sử dụng
SCB Ngân hàng TMCP Sài Gòn
STB Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương Tín
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
T-DH Trung dài hạn
TMCP Thương mại cổ phần
TPĐN Thành phố Đà Nẵng
VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN (Vietcombank)
VCB TW Vietcombank Trung ương
VCB-ĐN Vietcombank Đà nẵng
WTO Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của VCB Đà nẵng giai đoạn 2006-2010 36

Bảng 2.2 Tình hình cho vay cá nhân tại VCB-ĐN giai đoạn 2006 - 2010 40
Bảng 2.3
Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu đối với cho vay cá nhân tại
VCB-ĐN giai đoạn 2006 – 2010
42
Bảng 2.4
Tình hình dư nợ cá nhân theo thời hạn vay giai đoạn 2006 –
2010
44
Bảng 2.5
Tình hình nợ xấu cá nhân theo thời hạn cho vay giai đoạn
2006-2010
45
Bảng 2.6
Tình hình cho vay theo hình thức thế chấp tại VCB-ĐN
giai đoạn 2006 – 2010
46
Bảng 2.7 Tình hình cho vay theo mục đích vay vốn giai đoạn 2006-2010 47
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu Tên biểu Trang
Biểu 2.1 Dư nợ cho vay cá nhân tại VCB-ĐN giai đoạn 2006-2010 40
Biểu 2.2
Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu cho vay cá nhân tại VCB-ĐN
giai đoạn 2006-2010.
42
Biểu 2.3 Tình hình dư nợ cá nhân theo thời hạn vay giai đoạn 2006-2010 44
MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, việc phát triển dịch vụ cho vay cá nhân đang được
các Ngân hàng Thương mại quan tâm sâu sắc vì nó mang lại cho Ngân hàng một
nguồn lợi nhuận không nhỏ và ổn định, trong đó không thể không kể đến hoạt động

cho vay cá nhân. Đà Nẵng là thành phố trẻ năng động cũng là cơ hội tốt cho nhu
cầu phát triển kinh tế của mỗi cá nhân, tổ chức. Muốn phát triển kinh tế thì phải có
vốn và khi đó nguồn vốn đầu tiên mà họ nghĩ đến là đi vay ngân hàng, vì vậy mà
cho vay cá nhân luôn là nhu cầu cần thiết. Lĩnh vực cho vay cá nhân tuy không còn
mới mẻ nhưng từ năm 2007 trở về trước chưa được Chi Nhánh Ngân Hàng TMCP
Ngoại Thương Đà Nẵng chú trọng, mấy năm gần đây tuy có chú trọng phát triển
nhưng chưa thật sự mang lại hiệu quả. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Giải pháp phát
triển dịch vụ cho vay cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đà
Nẵng giai đoạn 2011-2015” cho luận văn của mình.
- Mục đích nghiên cứu: Đề tài đi sâu phân tích, nghiên cứu những mặt mạnh,
mặt yếu của hệ thống cho vay cá nhân của Chi Nhánh nhằm đưa ra biện pháp hữu
hiệu để từ năm 2011 đến năm 2015 đưa Chi Nhánh trở thành Ngân Hàng dẫn đầu
trên đại bàn trong lĩnh vực cho vay cá nhân.
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến hoạt động cho vay cá nhân tại chi nhánh VCB-ĐN.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu một số nội dung chủ yếu về kết
quả và hạn chế của tình hình cho vay cá nhân Tại CN Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Đà nẵng giai đoạn 2006-2010 và những giải pháp phát triển trong giai đoạn
2011-2015.
- Phương pháp nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu đã để ra, luận văn sử dụng
phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thống kê, phân tích định lượng, phân
tích định tính, so sánh để đánh giá tình hình thực tế hiện nay tại Chi nhánh nhằm
đưa ra biện pháp phát triển hợp lý.
- Bố cục luận văn:
+ Chương 1: Dịch vụ cho vay cá nhân của ngân hàng thương mại.
+ Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ cho vay cá nhân tại chi nhánh
ngân hàng TMCP ngoại thương Đà Nẵng giai đoạn 2006 - 2010.
+ Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ cho vay cá nhân tại chi nhánh ngân
hàng TMCP ngoại thương đà nẵng giai đoạn 2011-2015.
CHƯƠNG 1: DỊCH VỤ CHO VAY CÁ NHÂN CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Ngân hàng và hoạt động Ngân hàng thương mại
1.1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược
lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị
trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài
chính không thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
+ Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. [3]
+ Đạo luật Ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận
tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử
dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính” .[3]
Theo luật các Tổ chức tín dụng: “Ngân hàng thương mại là loại hình Ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. [2, khoản 3 điều 4]
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của Xã hội.
1.1.1.2 Chức năng
- Trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
Ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng

vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, Ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay.
- Trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM
cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các
chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp
người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại
và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của
mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo
2
tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng
và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, Ngân hàng sử
dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử
dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ

sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống
NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.1.3 Phân loại NHTM
- Theo vào hình thức sở hữu có thể phân loại gồm: NHTM nhà nước, NHTM
cổ phần, NHTM liên doanh, NHTM 100% vốn nước ngoài, chi nhánh NHTM nước
ngoài tại Việt Nam.
- Theo chiến lược kinh doanh: Ngân hàng bán buôn, Ngân hàng bán lẻ, Ngân
hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ. Hiện nay thì hình thức kết hợp giữa bán buôn và bán
lẻ là phổ biến hơn hết.
1.1.2 Các hoạt động của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
- Nguồn vốn huy động tiền gởi
+ Tiền gửi không kỳ hạn.
Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào. Khách hàng có
thể yêu cầu Ngân hàng trích tiền trên tài khoản để chuyển trả cho người thụ hưởng,
hoặc chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Đối với tài khoản tiền gửi này,
mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện
các khoản thanh toán qua Ngân hàng, do vậy, nó còn được gọi là tiền gửi thanh
toán. Tiền gửi không kỳ hạn có chi phí thấp, tuy nhiên ngoài chi phí lãi, còn có chi
phí phát sinh trong hoạt động phục vụ thanh toán.
Để tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn, Ngân hàng phải đa dạng hóa và phục
vụ tốt các dịch vụ trung gian, huy động nhiều khách hàng là các doanh nghiệp lớn
sẽ làm cho mức dư tiền gửi bình quân tại các Ngân hàng luôn cao và ổn định, tạo
3
điều kiện cho Ngân hàng có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của Ngân hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn.
Là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một thời gian nhất định theo
kỳ hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Mục đích của người gửi tiền là lấy lãi cho

nên Ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn vì chủ động
được thời gian. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời gian gửi tiền và sự thỏa
thuận giữa hai bên về những điều kiện đảm bảo an toàn trong quan hệ tín dụng. Để
mở rộng khoản vốn này, ngoài biện pháp lãi suất, Ngân hàng có thể thực hiện một
số biện pháp nhằm tạo nên tính lỏng cho loại tiền gửi có kỳ hạn như cho phép khách
hàng rút trước hạn hoặc sổ xố trúng thưởng…
+ Tiền gửi tiết kiệm.
Là loại tiền gửi để dành của các tầng lớp dân cư, được gửi vào Ngân hàng để
được hưởng lãi, hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là tiết kiệm có sổ. Là loại
tiết kiệm người gửi tiền được Ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút
tiền ra, đồng thời nó còn xác nhận số tiền đã gửi.
Ở Việt Nam, hình thức gửi tiền tiết kiệm phổ biến là:
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại mà khách hàng có thể gửi nhiều
lần và rút ra bất cứ lúc nào.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau một thời
gian nhất định. Tuy nhiên, nếu khách hàng có nhu cầu rút trước hạn cũng có thể
được đáp ứng nhưng phải chịu lãi suất thấp.
 Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thường là hình thức tiết kiệm trung và
dài hạn, người tham gia ngoài việc được trả lãi còn được Ngân hàng cấp tín dụng
nhằm mục đích bổ sung thêm vốn để mua sắm các phương tiện phục vụ nhu cầu
tiêu dùng.
Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch. Chúng
có cùng tính chất là được hưởng lãi cao và chủ tài khoản không được phát hành séc.
- Nguồn vốn vay
4
Các Ngân hàng thương mại có thể vay vốn từ Ngân hàng trung ương, các
Ngân hàng thương mại hoặc các trung gian tài chính khác và vay từ công chúng,
dưới các hình thức:
+ Phát hành chứng từ có giá.
Ngân hàng chủ động phát hành kỳ phiếu Ngân hàng để huy động vốn nhằm

thực hiện những những dự án đầu tư đã định. Việc huy động vốn dưới hình thức
phát hành kỳ phiếu Ngân hàng được thực hiện theo hai phương thức: Phát hành theo
mệnh giá (trả lãi sau, người mua trả tiền theo mệnh giá được ghi trên bề mặt kỳ
phiếu) và phát hành bằng hình thức chiết khấu (trả lãi trước, người mua sẽ trả một
số tiền bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng).
+ Vay của các Ngân hàng và các trung gian tài chính khác.
Vay qua thị trường liên Ngân hàng nhằm mục đích đảm bảo nhu cầu vốn khả
dụng trong thời gian ngắn, Ngân hàng có thể khai thác các khoản vốn nhàn rỗi từ
các Ngân hàng, tổ chức tài chính tín dụng khác. Hoạt động vay mượn này nhằm
mục đích điều hòa nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn lưu chuyển thông
suốt liên tục trong hệ thống Ngân hàng
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
- Khái niệm tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín
dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao
đổi hàng hóa. Thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng
hiện vật - hàng hóa. Về sau, tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền
tệ.
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình
tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn tạm thời cho
quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
5
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các Ngân hàng, các
tổ chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước và nó chứa đựng 3 nguyên tắc cơ
bản:
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu (Ngân hàng)
sang cho người sử dụng (khách hàng). Sự chuyển nhượng vốn này xuất phát từ

nguyên tắc hoàn trả, Ngân hàng khi chuyển giao vốn cho khách hàng sử dụng phải
có cơ sở để tin rằng khách hàng sẽ hoàn trả đúng hạn dựa trên việc đánh giá mức
độ tín nhiệm của khách hàng.
+ Sự chuyển nhượng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng có thời
hạn.
+ Sự chuyển nhượng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng có kèm
theo chi phí.
- Đặc điểm tín dụng Ngân hàng:
+ Huy động vốn và cho vay vốn đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ. Hoạt
động Ngân hàng là hoạt động đặc biệt mà hàng hóa chính là tiền tệ, do đó mọi hoạt
động huy động cũng như cho vay đều dưới hình thức tiền tệ.
+ Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho
vay. Một mặt Ngân hàng thương mại huy động và tập trung vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế bao gồm: vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, các cơ
quan đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư để hình thành nguồn vốn cho vay, mặt khác
trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được, Ngân hàng sử dụng cho vay để đáp ứng
nhu cầu vốn của nền kinh tế. Với đặc điểm này, Ngân hàng thương mại đã huy động
được triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi , điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích
thích quá trình luân chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất
của Doanh nghiệp. Qua đó Ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích công
bằng cho cả ba bên trong mối quan hệ: Người gửi tiền – Ngân hàng thương mại –
Người vay.
6
 Đối với người gửi tiền: họ sinh lời được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình bởi lãi suất tiền gởi mà Ngân hàng chi trả, hoặc được Ngân hàng tạo ra cho họ
các tiện ích như sự an toàn hoặc cung cấp cho họ các phương tiện thanh toán.
 Đối với Ngân hàng thương mại: sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân
mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới,
phí thanh toán dịch vụ…Lợi nhuận này chính là cơ sở tồn tại và phát triển của Ngân
hàng thương mại. Ngày nay có thể nói mọi quan hệ kinh tế trong xã hội loài người

đều thông qua quan hệ tiền tệ và chủ yếu thông qua hoạt động Ngân hàng bên cạnh
hoạt động của tổ chức phi Ngân hàng.
 Đối với người vay: sẽ thỏa thuận được nhu cầu kinh doanh hoặc chi tiêu,
thanh toán mà không tốn nhiều công sức, thời gian cho việc tìm kiếm nơi vay tiền
tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
+ Quá trình vận động và phát triển của tín dụng Ngân hàng không hoàn toàn
phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các
chủ thể trong nền kinh tế. Nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế không nằm tập
trung ở một chỗ mà phân phối trong các tổ chức, cá nhân do đó bằng hoạt động huy
động và cho vay của mình, Ngân hàng thương mại phân phối nguồn vốn đó cho phù
hợp với mức độ và nhu cầu của các đối tượng cần sử dụng.
- Phân loại tín dụng của Ngân hàng Thương mại:
+ Cho vay
Cho vay, còn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn
tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính
cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt
động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay
gọi là con nợ. Do đó, Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là
người cho vay, và một bên là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ
chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả,
+ Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá.
7
Chiết khấu là quy trình xác định giá trị hiện tại của một lượng tiền tệ tại một
thời điểm trong tương lai và việc thanh toán tiền dựa trên cơ sở các tính toán giá trị
thời gian của tiền tệ. Giá trị chiết khấu của một vòng quay tiền tệ được xác định
bằng cách khấu trừ giá trị của nó đi một tỷ lệ chiết khấu thích hợp đối với từng đơn
vị thời gian giữa thời điểm mà vòng quay tiền tệ được lượng giá với thời gian bắt
đầu của vòng quay tiền tệ. Thông thường phần lớn các tỷ lệ chiết khấu được biểu
diễn như là tỷ lệ phần trăm theo năm.

Tái chiết khấu là việc Ngân hàng thương mại hoặc Ngân hàng trung ương thực
hiện việc mua lại các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán và đáng tin cậy thuộc sở
hữu của các Ngân hàng khác theo tỉ suất tái chiết khấu nhất định.
+ Bảo lãnh Ngân hàng
Bảo lãnh Ngân hàng là hình thức cấp tín dụng thông qua việc phát hành văn
bản của Ngân hàng với bên có quyền (gọi là bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện
nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Các loại bảo lãnh: Bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
nhận hàng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh vay vốn, các loại bảo lãnh khác…
+ Bao thanh toán
Bao thanh toán là việc Ngân hàng, TCTD tạm ứng trước một khoản tiền và thu
nợ hộ người bán, thông qua hợp đồng Bao thanh toán với một khoản phí. Các DN
khi bán hàng trả chậm cho khách hàng (đặc biệt là bán hàng cho nước ngoài), nếu
sợ rủi ro trong việc thu tiền trả chậm (trường hợp người mua không thanh toán cho
người bán) thì sẽ yêu cầu Ngân hàng Bao thanh toán rủi ro này.
Hay Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng thông qua
việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên
bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận tại hợp đồng mua bán.
+ Cho thuê tài chính.
8
1.1.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân hay thể nhân trong,
ngoài nước.
- Cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng như séc, ủy nhiệm chi,
thẻ rút tiền ATM, thẻ tín dụng,…
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế như séc, ủy nhiệm
chi, chuyển tiền.
- Thực hiện các nghiệp vụ thu chi hộ.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.

- Thực hiện dịch vụ thanh toán khác phục vụ cho các hoạt động phát hành kinh
doanh chứng khoán trên thị trường tài chính như: lưu kí đấu thầu, thanh toán tiền
mua chứng khoán, nhận kí quỹ và tổ chức thanh toán cho các hoạt động mua bán
chứng khoán trên thị trường tài chính thứ cấp.
- Thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ: thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại
bảo quản vận chuyển tiền mặt.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
Ngân hàng trong nước.
- Mua tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
1.1.2.4 Các hoạt động khác:
- Hoạt động góp vốn, mua cổ phần, đa dạng hóa hoạt động đầu tư.
- Tham gia thị trường tiền tệ
- Hoạt động ủy thác và đại lý liên quan đến hoạt động Ngân hàng
- Kinh doanh bảo hiểm.
- Kinh doanh chứng khoán.
- Các hoạt động dịch vụ bảo quản tài sản
9
1.2 Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.2.1 Khái niệm
Cho vay cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho
đối tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay cá nhân là khái niệm chỉ những hệ thống Ngân hàng lớn, nhiều chi
nhánh mà đối tượng phục vụ thường là các khách hàng cá nhân, tập trung và các
dịch vụ là tiết kiệm, tạo tài khoản giao dịch, thanh toán, thế chấp, cho vay cá nhân,
các loại thẻ tín dụng,
Trong nền kinh tế mở, nhu cầu về dịch vụ Ngân hàng ngày càng cao, nhất là
dịch vụ Ngân hàng bán lẻ nói chung và dịch vụ cho vay cá nhân nói riêng. Mục tiêu
của dịch vụ Cho vay cá nhân là khách hàng cá nhân, nên các dịch vụ thường đơn
giản, dễ thực hiện và thường xuyên, tập trung vào dịch vụ vay vốn, mở thẻ tín

dụng
Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu á – AIT, dịch vụ
Cho vay cá nhân là cung ứng sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng tới từng cá nhân riêng
lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hàng có thể
tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng thông qua các phương tiện
điện tử viễn thông và công nghệ thông tin.
Các tiện ích mà Cho vay cá nhân mang lại:
- Từ giác độ kinh tế – xã hội, dịch vụ cho vay cá nhân có tác dụng đẩy nhanh
quá trình luân chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn để phát triển kinh tế,
đồng thời giúp cải thiện đời sống dân cư, hạn chế thanh toán tiền mặt, góp phần tiết
kiệm chi phí và thời gian cho cả Ngân hàng và khách hàng.
- Xét trên giác độ tài chính và quản trị Ngân hàng, cho vay cá nhân mang lại
nguồn thu ổn định, chắc chắn, hạn chế rủi ro tạo bởi các nhân tố bên ngoài vì đây là
lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế. Ngoài ra, cho vay cá nhân giữ vai trò
quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo nguồn
10
vốn trung và dài hạn chủ đạo cho Ngân hàng, góp phần đa dạng hóa hoạt động
Ngân hàng.
Các sản phẩm và dịch vụ cho vay cá nhân:
- Cho vay cá nhân sản suất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân (mua ô tô, mua nhà, mua phương tiện đi lại, tiêu
dùng khác…).
- Cho vay phát hành thẻ.
1.2.2 Đặc điểm của cho vay cá nhân
Tín dụng cá nhân là loại hình tín dụng khác biệt so với tín dụng doanh nghiệp.
Với phạm vi nghiên cứu của luận văn này, xin đưa ra một số khác biệt cơ bản như
sau:
1.2.2.1 Số lượng các khoản vay lớn nhưng quy mô các khoản vay nhỏ
Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay:
Thứ nhất là cá nhân, hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt

động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận, nhưng
do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thường không có quy mô lớn.
Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá
nhân cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như
mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học… Số tiền
cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ Ngân hàng đó là:
tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, số
lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên nhân:
- Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho vay này
là mọi cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có
thu nhập trung bình và thấp.
- Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân, vì khi
chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu
vay Ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
11
1.2.2.2 Các rủi ro thường gặp trong hoạt động cho vay cá nhân.
- Rủi ro do thông tin không đầy đủ
Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong
những yếu tố quan trọng để Ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính
hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương
đối thuận lợi do có rất nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài chính,
thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các đối tác…
Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn trả
nợ, mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro thông
tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác. Nguồn trả
nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời điểm hiện tại. Do
vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc làm hay gặp các biến cố bất
ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho Ngân hàng.
- Rủi ro tác nghiệp

Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số
lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm
nâng cao kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của CBTD. Do đó,
trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ quan, thậm chí
lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của các quy định để lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những
tổn thất cho Ngân hàng.
Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do Ngân hàng cấp tín dụng
trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm
bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả năng
trả nợ vay hoặc có khả năng, nhưng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý
thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều không dễ
dàng thì sẽ rất khó khăn cho Ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
12
1.2.2.3 Chi phí để duy trì và phát triển cho vay cá nhân lớn
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng nên
để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công tác:
-
Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc
tiếp cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
-
Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính
xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
-
Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước,
điện thoại, công tác phí hỗ trợ CBTD…
1.2.3 Phân loại cho vay cá nhân
1.2.3.1 Theo thời hạn
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: từ 13 đến 60 tháng.

- Cho vay dài hạn: trên 60 tháng.
1.2.3.2 Theo hình thức bảo đảm
- Cho vay bảo đảm bằng tài sản.
- Cho vay bảo đảm không bằng tài sản (tín chấp).
1.2.3.3 Theo hình thức cấp tín dụng
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay khách hàng phải ký 1 hợp đồng tín dụng,
hợp đồng này giải ngân 1 hoặc nhiều lần nhưng tổng số tiền nhận nhận nợ không
được vượt quá sô tiền trên hợp đồng (không được luân chuyển).
- Cho vay hạn mức: Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng 1 hợp đồng, khách
hàng có thể nhận nợ nhiều lần trên hợp đồng này nhưng tổng dư nợ không được
vượt quá giá trị hợp đồng, doanh số nhận nợ có thể lớn hơn giá trị hợp đồng (được
luân chuyển).
1.2.3.4 Theo mục đích cho vay
- Cho vay tiêu dùng: cho vay du học, cho vay mua hoặc sửa chữa nhà để ở,
cho vay mua phương tiện đi lại, cho vay tiêu dùng hợp pháp khác…
13
- Cho vay sản xuất kinh doanh: cho vay mua đất hoặc mua nhà để bán, cho
vay đầu tư chứng khoán, cho vay kinh doanh chợ, cửa hàng…
1.2.3.5 Phân loại theo căn cứ khác
Ngoài các tiêu chí phân loại trên, hiện nay theo các nguồn tài liệu về tài
chính Ngân hàng thì hoạt động cho vay của TCTD còn được phân loại rất đa dạng,
chẳng hạn như căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay thì được chia thành các loại
là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn; cho vay trả góp và cho vay trả nợ nhiều lần
nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy theo khả năng tài chính của mình người đi
vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
Hay căn cứ vào xuất xứ tín dụng thì có cho vay trực tiếp (TCTD cấp vốn trực
tiếp cho người có nhu cầu và họ trực tiếp trả nợ vay tín dụng); cho vay gián tiếp
(khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước, chứng từ nợ đã
phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán: chiết khấu thương phiếu, mua các phiếu
bán hàng tiêu dùng… ).

1.2.4 Vai trò của dịch vụ cho vay cá nhân
1.2.4.1 Đối với nền kinh tế
- Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế.
- Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội.
- Thông qua hoạt động dịch vụ cho vay cá nhân, tăng quá trình chu chuyển
tiền tệ trong nền kinh tế, khai thác và sử dụng các nguồn vốn trong nền kinh tế thêm
hiệu quả, làm tăng luân chuyển tiền tệ trong không gian và thời gian. Khối lượng
tiền tệ di chuyển từ nơi này sang nơi khác, từ khách hàng này sang khách hàng
khác, đáp ứng các nhu cầu cho hoạt động kinh tế xã hội. Góp phần thúc đẩy sản
xuất kinh doanh, tiêu dùng, góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
- Góp phần tích cực trong việc mang lại lợi ích chung cho nền kinh tế, cho
khách hàng và Ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nhờ sự tiện ích và chuyên
môn hoá của từng loại dịch vụ.
14

×