Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

nghiên cứu sự lưu hành của virus cúm trên đàn gia cầm và đáp ứng miễn dịch của gia cầm đối với vaccine h5n1 tại tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 96 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM








Ph¹m V¨n Kiªn





NGHIÊN CỨU SỰ LƢU HÀNH CỦA VIRUS CÚM
TRÊN ĐÀN GIA CẦM VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
CỦA GIA CẦM ĐỐI VỚI VACCINE H5N1
TẠI TỈNH QUẢNG NINH





LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP







Thái Nguyên - 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM






Ph¹m V¨n Kiªn



NGHIÊN CỨU SỰ LƢU HÀNH CỦA VIRUS CÚM
TRÊN ĐÀN GIA CẦM VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH
CỦA GIA CẦM ĐỐI VỚI VACCINE H5N1
TẠI TỈNH QUẢNG NINH






Chuyên ngành: Thú y
Mã số: 60.62.50


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP




Ngƣời hƣớng dẫn : GS.TS. NguyÔn Quang Tuyªn




Thái Nguyên - 2011


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là do tôi trực tiếp nghiên cứu
dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên, và sự giúp đỡ chân
tình của các, anh chị, em: phòng Dịch tễ - Cơ quan Thú y vùng II Hải phòng,
Chi Cục Thú y tỉnh Quảng Ninh
Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực, khách quan, đƣợc rút ra từ tình hình thực tế của Quảng Ninh trong
những năm qua và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã đƣợc cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn



Phạm Văn Kiên









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn
của tôi đã đƣợc hoàn thành. Nhân dịp này, cho phép tôi đƣợc tỏ lòng biết ơn
và cảm ơn chân thành tới:
GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên - Phó viện trƣởng Viện khoa học sự sống -
Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ngƣời thầy uyên bác, mẫu mực, tận tình và chu đáo đã luôn cổ vũ tinh

thần, động viên, hƣớng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau Đại
học, khoa Chăn nuôi - Thú y, các thầy cô giáo đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi
học tập, tiếp thu kiến thức của trƣơng trình học.
Các cán bộ thuộc phòng Dịch tễ, Cơ quan Thú y vùng II Hải phòng. Ban
Lãnh đạo và toàn thể cán bộ Chi Cục Thú y, đồng nghiệp đang làm việc trong
lĩnh vực Chăn nuôi - Thú y của tỉnh Quảng Ninh.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi đƣợc gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới gia đình, ngƣời thân cùng bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi vƣợt qua
mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn chân thành tới
những tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chƣơng trình
học tập.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2011
Tác giả



Phạm Văn Kiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii
Danh mục các hình ix
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH CÚM GIA CẦM 4
1.2. TÌNH HÌNH DỊCH CÚM GIA CẦM TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG
NƢỚC 6
1.2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới 6
1.2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam 7
1.2.3.Tình hình dịch cúm gia cầm tại Quảng Ninh 10
1.3. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA VIRUS CÚM TYPE A 11
1.3.1. Đặc điểm cấu trúc chung của virus thuộc họ Orthomyxoviridae 11
1.3.2. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của virus cúm type A 12
1.3.3. Đặc tính kháng nguyên của virus cúm type A 13
1.3.4. Thành phần hóa học của virus 15
1.3.5. Quá trình nhân lên và tác động gây bệnh của virus 16
1.3.6. Độc lực của virus 16
1.3.7. Danh pháp 18
1.3.8. Phân loại virus 19
1.3.9. Nuôi cấy và lƣu giữ virus cúm gà 20
1.3.10. Miễn dịch chống bệnh cúm gia cầm 20

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv
1.4. DỊCH TỄ HỌC BỆNH CÚM GIA CẦM 25
1.4.1. Phân bố dịch 25
1.4.2. Động vật cảm nhiễm 25
1.4.3. Động vật mang virus 26
1.4.4. Sự truyền lây 27

1.4.5. Sức đề kháng của virus cúm 28
1.5. TRIỆU CHỨNG, BỆNH TÍCH CỦA BỆNH CÚM GIA CẦM 29
1.5.1. Triệu chứng lâm sàng của bệnh cúm gia cầm 29
1.5.2. Bệnh tích của bệnh cúm gia cầm 29
1.6. CHẨN ĐOÁN BỆNH 30
1.7. KIỂM SOÁT BỆNH 31
1.8. VACCINE PHÒNG BỆNH CÚM GIA CẦM 33
1.8.1. Các loại vaccine phòng bệnh cúm gia cầm hiện nay 34
1.8.2. Một số loại vaccine phòng bệnh cúm gia cầm và cách sử dụng: 35
1.9. NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC VỀ BỆNH CÚM GIA CẦM 37
Chƣơng 2. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. NỘI DUNG 39
2.1.1. Xác định một số đặc điểm dịch tễ của bệnh cúm gia cầm tại tỉnh
Quảng Ninh 39
2.1.2. Nghiên cứu đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của đàn gia
cầm đƣợc tiêm vaccine H5N1 năm 2010 39
2.2. VẬT LIỆU 39
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 39
2.2.2. Nguyên vật liệu 39
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.3.1.Phƣơng pháp điều tra dịch tễ học 40
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch
của đàn gia cầm sau tiêm vaccine H5N1 40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 52
3.1. KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA
BỆNH CÚM GIA CẦM Ở TỈNH QUẢNG NINH 52

3.1.1. Tình hình bệnh cúm gia cầm từ cuối năm 2004 đến nay 52
3.1.2. Biến động tỷ lệ bệnh cúm gia cầm theo mùa vụ 54
3.1.3. Biến động tỷ lệ bệnh cúm gia cầm theo loại gia cầm 55
3.1.4. Biến động tỷ lệ mắc bệnh theo phƣơng thức chăn nuôi 56
3.1.5. Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm theo quy mô đàn gia cầm 58
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SỰ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH VÀ ĐỘ
DÀI MIỄN DỊCH CỦA ĐÀN GÀ, VỊT ĐƢỢC TIÊM VACCINE NĂM
2010 TẠI TỈNH QUẢNG NINH 59
3.2.1. Kết quả tiêm phòng vaccine cúm cho đàn gia cầm của tỉnh Quảng
Ninh năm 2010 59
3.2.2. Kết quả giám sát lâm sàng trên đàn gia cầm sau khi tiêm phòng
vaccine 60
3.2.3. Giám sát huyết thanh học của đàn gà sau khi đƣợc tiêm phòng
vaccine 62
3.2.4. Khảo sát đáp ứng miễn dịch và độ dài miễn dịch của vịt đƣợc
tiêm vaccine H5N1 năm 2010 71
3.3. Kết quả giám sát lƣu hành virus cúm gia cầm trong dịch ngoáy của
gia cầm trên các đàn đã đƣợc tiêm phòng cúm vaccine H
5
N
1
năm 2010 77
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


ARN: Acid ribonucleic
C
t
: Cycle threshold
Cs: Cộng sự
GMT: Geometic Mean Titer
H: Hemagglutinin
HPAI: High Pathogenicity Avian Influenza
KT: Kiểm tra
N: Neuraminidase
NN
0
& PTNN: Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
OIE: Office International Epizooties
PBS: Phosphate Buffered Saline
RT - PCR: Reverse Transcription - Polymerase Chain Reaction
RTRT - PCR: Real time Reverse Transcription - Polymerase Chain
Reaction
WHO: World Health Organization
XN: Xét nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1. Trình tự chuỗi của mẫu dò và Primer cho RTRT - PCRphát hiện
cúm gia cầm 45
Bảng 2. Chu kỳ nhiệt của bƣớc phiên mã ngƣợc (RT) dùng cho Quiagen

one step RT - PCR kit 49
Bảng 3. Chu kỳ nhiệt cho tổng hợp gen và các cặp mồi 49
Bảng 3.1. Tỷ lệ gia cầm mắc bệnh cúm tình từ năm 2004 - 2011 52
B¶ng 3.2. Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm theo mùa 54
Bảng 3.3. Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm theo loại gia cầm 56
Bảng 3.4. Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm gia cầm theo phƣơng thức chăn nuôi 57
Bảng 3.5. Biến động tỷ lệ mắc bệnh cúm theo quy mô đàn gia cầm 58
Bảng 3.6. Kết quả tiêm phòng vaccine cúm cho đàn gia cầm của tỉnh Quảng
Ninh năm 2010 59
Bảng 3.7. Kết quả theo dõi độ an toàn của vaccine H5N1 trên đàn gia cầm 61
Bảng 3.8. Kết quả giám sát đàn gia cầm trƣớc khi tiêm vaccine H5N1 năm 2010 62
Bảng 3.9. Hiệu giá kháng thể trung bình của gà đƣợc tiêm vaccine H5N1 63
Bảng 3.10. Tần số phân bố các mức kháng thể của gà đƣợc tiêm vaccine H5N1 . 67
Bảng 3.11. Hiệu giá kháng thể trung bình của vịt đƣợc tiêm vaccine H5N1 72
Bảng 3.12. Phân bố hiệu giá kháng thể của đàn vịt trong tỉnh đƣợc tiêm
vaccine qua các thời điểm 73
Bảng 3.13. Kết quả giám sát lƣu hành virus cúm gia cầm trong dịch ngoáy
của gia cầm trên các đàn đã đƣợc tiêm phòng cúm vaccine H
5
N
1

năm 2010 76


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Hình 1.1. Virus cúm H5N1 12
Hình 3.1. Biến động hiệu giá kháng thể của gà đƣợc tiêm vaccine H5N1 67
Hình 3.2. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm sau
tiêm 30 ngày 69
Hình 3.3. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm sau
tiêm 60 ngày 70
Hình 3.4. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm sau
tiêm 90 ngày 70
Hình 3.5. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm sau
tiêm 120 ngày 71
Hình 3.6. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh gà tại thời điểm sau
tiêm 150 ngày 71
Hình 3.7. Biến động hiệu giá kháng thể của vịt đƣợc tiêm vaccine H5N1 73
Hình 3.8. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm
sau khi tiêm vaccine 30 ngày 75
Hình 3.9. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm
sau khi tiêm vaccine 60 ngày 75
Hình 3.10. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm
sau khi tiêm vaccine 90 ngày 76
Hình 3.11. Phân bố hiệu giá kháng thể trong huyết thanh vịt tại thời điểm
sau khi tiêm vaccine 120 ngày 76





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, giáp với
các tỉnh Hải Dƣơng, Bắc Giang, Lạng Sơn, Hải Phòng, có đƣờng biên giới dài
132,8 km giáp Trung Quốc và vùng duyên hải Quảng Ninh chạy dọc 200 hải
lý. Vì vậy, việc buôn bán, vận chuyển gia cầm và sản phẩm của chúng diễn
biến hết sức phức tạp, đặc biệt là việc buôn bán và vận chuyển gia cầm nhập
lậu qua biên giới, đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến dịch cúm gia cầm ở tỉnh
Quảng Ninh luôn có nguy cơ tái phát.
Bệnh cúm gia cầm do virus cúm type A thuộc họ Orthomyxoviridae với
nhiều phân type khác nhau gây nên (Ito và cs, 1998) [43]. Virus cúm gia cầm
chủng độc lực cao (HPAI) gây bệnh cúm nguy hiểm, có tốc độ lây lan rất
nhanh với tỉ lệ gây chết cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh (Cục Thú y, 2004)
[5]. Virus cúm gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, đà điểu, các loài chim và
còn gây bệnh cho ngƣời. Với những tính chất nguy hiểm của bệnh, Tổ chức
Thú y Thế giới (OIE) xếp bệnh cúm gia cầm vào Bảng A, danh mục các bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm nhất (Cục Thú y, 2004) [5].
Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới, gây thiệt hại nặng nề về mặt kinh tế,
chính trị và xã hội. Virus cúm gia cầm là virus ARN phân mảnh có 2 kháng
nguyên bề mặt H (từ H1 đến H16) và N (từ N1 đến N9) có vai trò quan trọng
trong sinh bệnh học và miễn dịch học (Tô Long Thành và cs, 2009) [31]. Dịch
cúm gia cầm đang là mối quan tâm và đáng lo ngại của toàn cầu, đến nay đã có
hơn 50 nƣớc trên thế giới xuất hiện dịch và có chiều hƣớng diễn biến phức tạp.
Tại Việt Nam, dịch cúm gia cầm xuất hiện vào cuối năm 2003, trong
khi chăn nuôi gia cầm chủ yếu rải rác ở các nông hộ rất khó kiểm soát bệnh,
việc kiểm soát bệnh ngày càng trở nên khó khăn vì đây là một loại dịch bệnh
mới, lây lan rất nhanh. Ở nƣớc ta khi dịch cúm gia cầm xảy ra, Ban chỉ đạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


2
phòng chống dịch quốc gia đã nghiên cứu, áp dụng biện pháp tiêm phòng
vaccine cho đàn gia cầm trong cả nƣớc. Việc áp dụng tiêm phòng vaccine cho
đàn gia cầm nhƣ một giải pháp, một công cụ hỗ trợ tích cực để ngăn chặn,
khống chế và thanh toán bệnh cúm gia cầm ở những vùng bị nhiễm bệnh.
Theo quan điểm của OIE, FAO, WHO [6,7,8] nên sử dụng vaccine nhƣ một
biện pháp chiến lƣợc toàn diện phòng chống bệnh cúm gia cầm. Trong năm
2010, Quảng Ninh cũng đƣợc tiêm phòng vaccine H5N1 của Trung Quốc cho
đàn gia cầm trong toàn tỉnh.
Nhiều kết quả nghiên cứu đã cho thấy, với cùng một loại vaccine nhƣng
khi tiêm phòng đại trà tại các địa phƣơng khác nhau thì cho đáp ứng miễn
dịch với đàn gia cầm cũng khác nhau. Vì vậy, nghiên cứu khả năng đáp ứng
miễn dịch của gia cầm với vaccine H5N1 ngoài thực địa tại Quảng Ninh để
biết hiệu quả phòng bệnh của vaccine, tỷ lệ bảo hộ và độ dài miễn dịch của gia
cầm, từ đó xác định thời gian tiêm nhắc lại phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
của vaccine là hết sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu cấp bách của thực tiễn
sản xuất, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu sự lưu hành của virus cúm
trên đàn gia cầm và đáp ứng miễn dịch của gia cầm đối với vaccine H5N1
tại tỉnh Quảng Ninh”
2. Mục tiêu của đề tài
- Nghiên cứu sự lƣu hành và phát hiện sự biến đổi đặc tính của vi rút cúm
H
5
N
1
trong đàn gà, vịt đƣợc tiêm phòng vaccine tại Quảng Ninh.
- Đánh giá đƣợc khả năng đáp ứng miễn dịch của gà và vịt đƣợc tiêm
vaccine H5N1 tại tỉnh Quảng Ninh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Các kết quả nghiên cứu tại Quảng Ninh nhằm cung cấp, bổ sung và

hoàn thiện các thông tin về bệnh cúm gia cầm ở Việt Nam.
- Có biện pháp tổ chức tiêm vaccine cúm gia cầm đại trà cho đàn gia
cầm của tỉnh Quảng Ninh để đạt đƣợc kết quả cao nhất. Từ đó rút ra đƣợc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3
những kinh nghiệm tiêm phòng trong thực tế cho tỉnh nói riêng và cho cả
nƣớc nói chung.
- Xây dựng kế hoạch tiêm phòng vaccine cúm trên địa bàn của tỉnh
trong thời gian tiếp theo.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỆNH CÚM GIA CẦM
Bệnh cúm ở gia cầm bệnh cúm gà (Avian influenza), là một bệnh
truyền nhiễm gây ra bởi virus cúm type A thuộc họ Orthomyxoviridae với
nhiều subtype khác nhau (Ito T. và cs, 1998) [44].
Trƣớc đây bệnh còn đƣợc gọi là bệnh dịch tả gà (Fowl plague), nhƣng
từ Hội nghị Quốc tế lần thứ nhất về bệnh cúm gia cầm tại Beltsville (Mỹ),
năm1981 đã thay tên này bằng tên bệnh cúm độc lực cao ở gia cầm (Highly
pathogenic avian influenza - HPAI) để chỉ virus cúm type A có độc lực mạnh
(Cục Thú y, 2004) [5].
Bệnh cúm gia cầm HPAI là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có tốc độ

lây lan rất nhanh với tỉ lệ chết cao trong đàn gia cầm nhiễm bệnh. Virus gây
bệnh cúm gia cầm chủ yếu là loại H5, H7 và H9, gây bệnh cho gà, vịt, ngan,
ngỗng, đà điểu, các loại chim. Virus còn gây bệnh cho cả ngƣời và có thể
thành đại dịch, vì thế bệnh cúm gia cầm đang ngày càng trở nên nguy hiểm
hơn bao giờ hết (Lê Văn Năm, 2004) [21], (Cục Thú y, 2005) [6].
Năm 412 trƣớc công nguyên, Hippocrate đã mô tả về bệnh cúm. Năm
1680 một vụ đại dịch cúm đã đƣợc mô tả kỹ và từ đó đến nay đã xảy ra 31 vụ
đại dịch. Trong hơn 100 năm qua đã xảy ra 4 vụ đại dịch cúm vào các năm
1889, 1918, 1957, 1968 (Cục Thú y, 2004) [5].
Năm 1878, ở Italy đã xảy ra một bệnh gây tử vong rất cao ở đàn gia
cầm và đƣợc gọi là bệnh dịch tả gia cầm (Fowl plague), bệnh lần đầu tiên
đƣợc Porroncito mô tả và ông nhìn nhận một cách sáng suốt rằng tƣơng lai sẽ
là một bệnh quan trọng và nguy hiểm. Năm1901, Centanni và Savunozzi đã
đề cập đến ổ dịch này và xác định đƣợc căn nguyên siêu nhỏ qua lọc
(Filterable agent) là yếu tố gây bệnh. Đến năm 1955, Achafer đã xác định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5
đƣợc căn nguyên gây bệnh thuộc nhóm virus cúm type A thông qua kháng
nguyên bề mặt là H7N1 và H7N7 gây chết nhiều gà, gà tây và chim hoang ở
Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Phi, Trung Cận Đông (Lê Văn Năm, 2004) [21].
Năm 1963, virus cúm type A đƣợc phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do loài
thuỷ cầm di trú dẫn nhập virus vào đàn gà. Cuối thập kỷ 60, phân type H1N1
thấy ở lợn và có liên quan đến những ổ dịch ở gà tây. Mối liên hệ giữa lợn và
gà tây là những dấu hiệu đầu tiên về virus cúm ở động vật có vú có thể lây
nhiễm và gây bệnh cho gia cầm. Những nghiên cứu đều cho rằng virus cúm
typ A phân type H1N1 đã ở lợn và truyền cho gà tây, ngoài ra phân type
H1N1 ở vịt còn truyền cho lợn. Sự lây nhiễm từ chim hoang dã sang gia cầm
đã có bằng chứng từ trƣớc năm 1970, nhƣng chỉ đƣợc công nhận khi xác

định đƣợc tỉ lệ nhiễm virus cúm cao ở một số loài thuỷ cầm di trú. Sau khi
phát hiện ra virus cúm type A, các nhà khoa học thấy rằng virus cúm có ở
nhiều loài chim hoang dã và gia cầm nuôi ở những vùng khác nhau trên thế
giới. Bệnh xảy ra nghiêm trọng nhất với gia cầm thuộc phân type H5 và H7
nhƣ ở Scotland năm 1959 là H5N1, ở Mỹ năm 1983-1984 là H5N2 (Cục Thú
y, 2004) [5].
Năm 1971, Beard đã mô tả khá kỹ virus gây bệnh và đặc điểm bệnh lý
lâm sàng của gà trong các ổ dịch cúm gà, gà tây khá lớn xảy ra ở Mỹ mà
chủng gây bệnh là H7N1. Từ năm 1960 - 1979 bệnh đƣợc phát hiện ở
Canada, Mehico, Achentina, Braxin, Nam Phi, ý, Pháp, Anh, Hà Lan,
Australia, Hồng Kông, Nhật Bản, các nƣớc vùng Trung Cận Đông, các nƣớc
thuộc liên hiệp Anh và Liên Xô. Các công trình nghiên cứu có hệ thống về
bệnh cúm gia cầm lần lƣợt đƣợc công bố ở Australia (1975), ở Anh (1979),
ở Mỹ (1983-1984), ở Ailen (1983-1984) về đặc điểm sinh học, bệnh học và
dịch tễ học, các phƣơng pháp chẩn đoán miễn dịch và biện pháp phòng
chống bệnh (Đào Yến Khanh, 2005) [17].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6
Đến nay, dịch cúm gia cầm đã xảy ra ở khắp các châu lục với mức độ
ngày càng nguy hiểm hơn đối với các loài gia cầm và sức khoẻ của cộng
đồng, đã thôi thúc Hiệp hội các nhà chăn nuôi gia cầm tổ chức hội thảo
chuyên đề về bệnh cúm gà. Hội thảo lần đầu tiên tổ chức vào năm 1981, lần
thứ 2 tại Ailen năm 1987, lần thứ 3 cũng tại Ailen năm 1992. Từ đó đến nay
trong các hội nghị về dịch tễ trên thế giới, bệnh cúm gia cầm luôn là một
trong những nội dung đƣợc coi trọng.
1.2. TÌNH HÌNH DỊCH CÚM GIA CẦM TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
1.2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới
Virus cúm gia cầm phân bố khắp toàn cầu, vì vậy dịch bệnh đã xảy ra ở

nhiều nƣớc trên thế giới.
Năm 1983 - 1984 ở Mỹ, dịch cúm gà xảy ra do chủng virus H5N2 ở 3
bang Pensylvania, Virginia và Newtersey làm chết và tiêu huỷ hơn 19 triệu gà
(Phạm Sỹ Lăng, 2004) [18]. Cũng trong thời gian này tại Ireland ngƣời ta đã
phải tiêu huỷ 270 nghìn con vịt tuy không có triệu chứng lâm sàng nhƣng đã
phân lập đƣợc virus cúm chủng độc lực cao (HPAI) để loại trừ bệnh một cách
hiệu quả, nhanh chóng.
Năm 1977, ở Minesota đã phát hiện dịch trên gà tây do chủng H7N7.
Năm 1986, ở Australia dịch cúm gà xảy ra tại bang Victoria do chủng H5N2.
Năm 1997, ở Hồng Kông dịch cúm gà xảy ra do virus cúm typ A
subtyp H5N1. Toàn bộ đàn gia cầm của lãnh thổ này đã bị tiêu diệt vì đã gây
tử vong cho con ngƣời (Cục Thú y, 2004) [5]. Nhƣ vậy đây là lần đầu tiên
virus cúm gia cầm đã vƣợt “rào cản về loài” để lây cho ngƣời ở Hồng Kông
làm cho 18 ngƣời nhiễm bệnh, trong đó có 6 ngƣời chết.
Năm 2003, ở Hà Lan dịch cúm gia cầm xảy ra với quy mô lớn do chủng
H7N7 làm 30 triệu gia cầm bị tiêu huỷ, 83 ngƣời lây nhiễm và 1 ngƣời chết,
gây thiệt hại về kinh tế hết sức nghiêm trọng (Phạm Sỹ Lăng, 2004) [19].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7
Từ cuối năm 2003 - 2005 đã có 11 nƣớc và vùng lãnh thổ xuất hiện
dịch cúm gia cầm H5N1 gồm Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia,
Lào, Indonesia, Trung Quốc, Malaysia, Hồng Kông và Việt Nam. Ngoài ra có
7 nƣớc và vùng lãnh thổ khác có dịch cúm gia cầm các chủng khác là
Pakistan, Hoa Kỳ, Canada, Nam Phi, Ai Cập, Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Triều Tiên và Đài Loan. Vào cuối tháng 3/2005 tại Myanmar đã phát hiện
hàng ngàn gà chết nghi bệnh cúm gia cầm. Tính đến nay, đã có tổng cộng 55
nƣớc và vùng lãnh thổ bùng phát dịch cúm làm 250 triệu con gia cầm bị chết
hoặc tiêu hủy bắt buộc. Bệnh cúm cũng lây sang ngƣời với 258 trƣờng hợp

nhiễm bệnh và 154 ngƣời đã chết (Lê Văn Năm, 2004) [20].
1.2.2. Tình hình dịch cúm gia cầm ở Việt Nam
Cuối năm 2003, dịch cúm gia cầm phát ra tại trại gà giống của Công ty
C.P. (Thái Lan) ở xã Thuỷ Xuân Tiên, huyện Chƣơng Mỹ, tỉnh Hà Tây, gây
ốm và chết 8.000 gà trong 4 ngày. Ngày 02/01/2004, Công ty đã tiến hành tiêu
huỷ 100.000 gà. Dịch đã nhanh chóng lay lan ra hầu hết các tỉnh trong cả nƣớc.
Để thuận lợi cho việc đánh giá về dịch tễ học có thể chia quá trình dịch
từ khi xuất hiện vào cuối năm 2003 đến nay thành 6 đợt dịch nhƣ sau:
* Đợt dịch thứ nhất từ tháng 12/2003 đến 3/2004: Cuối năm 2003, dịch
cúm gia cầm thể độc lực cao với tác nhân gây bệnh là virus cúm H5N1 xảy ra
ở Việt nam. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử nƣớc ta dịch cúm gia cầm xuất
hiện ở Hà Tây, Long An và Tiền Giang, vì thế nó có thể đƣợc coi là một bệnh
mới ở gia cầm. Dịch lây lan một cách nhanh chóng cùng một lúc ở nhiều địa
phƣơng khác nhau, đã gây thiệt hại lớn cho ngƣời chăn nuôi gia cầm. Chỉ
trong vòng 2 tháng, đến ngày 27/02/2004 dịch đã xuất hiện ở 2.574 xã,
phƣờng (chiếm 24,6%) thuộc 381 huyện, quận, thị xã (chiếm 60%) của 57
tỉnh, thành phố trong cả nƣớc. Tổng số gia cầm bị mắc bệnh, chết và tiêu hủy
hơn 43,9 triệu con, chiếm 16,8% tổng đàn, trong đó gà là 30,4 triệu con; thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8
cầm là 13,5 triệu con. Ngoài ra còn có 14,76 triệu con chim cút và các loại
chim khác bị chết và bị tiêu huỷ.
* Đợt dịch thứ hai từ tháng 4/2004 đến 11/2004: Dịch cúm gia cầm thể
độc lực cao đã tái xuất hiện vào giữa tháng 4 năm 2004 ở một số tỉnh thuộc
Đồng bằng sông Cửu Long. Bệnh chủ yếu xuất hiện ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ
và hầu nhƣ không có trại chăn nuôi qui mô lớn nào bị nhiễm bệnh. Dịch có
khuynh hƣớng xuất hiện ở những vùng có chăn nuôi nhiều thủy cầm. Dịch đã
xảy ra ở 46 xã, phƣờng của 32 quận, huyện, thị xã thuộc 17 tỉnh. Thời gian

cao điểm nhất là tháng 7 sau đó giảm dần, đến tháng 11 cả nƣớc chỉ có 1 điểm
phát dịch. Tổng số gia cầm bị tiêu huỷ trong thời gian này là 84.078 con,
trong đó có 55.999 gà, 8.132 vịt và 19.947 chim cút.
* Đợt dịch thứ 3 từ tháng 12/2004 đến 5/2005: Trong thời gian này
dịch đã xuất hiện ở 670 xã của 182 huyện thuộc 36 tỉnh, thành phố (15 tỉnh
phía Bắc, 21 tỉnh phía Nam). Dịch xuất hiện nhiều nhất vào tháng 1/2005 với
143 ổ dịch xảy ra trên 31 tỉnh thành phố, số gia cầm tiêu hủy là 470.495 gà,
825.689 vịt, ngan và 551.029 chim cút. Bệnh xuất hiện ở tất cả các tỉnh, thành
phố thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Ban chỉ đạo quốc gia phòng
chống dịch cúm, 2004-2005) [2].
* Đợt dịch thứ 4 từ tháng 10/2005 đến 12/2005: Từ đầu tháng 10/2005
đến 15/12/2005 dịch đã tái phát ở 285 xã, phƣờng, thị trấn thuộc 100 quận,
huyện của 24 tỉnh, thành phố. Số gia cầm ốm, chết và tiêu hủy là 3.735.620 con,
trong đó có 1.245.282 gà; 2.005.557 vịt; 484.781 chim cút, bồ câu, chim cảnh.
* Trong 10 tháng đầu năm 2006 ở Việt Nam không xảy ra dịch, do sự
chỉ đạo phòng dịch quyết liệt của Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về hiệu
quả của chiến dịch tiêm phòng. Đến cuối năm lại xuất hiện các ổ dịch trên đàn
vịt chăn nuôi nhỏ lẻ, chƣa tiêm phòng vaccine.
Đợt dịch thứ 5 bắt đầu và kéo dài trong suốt năm 2007: Dịch không tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9
trung mà rải rác, lẻ tẻ ở khắp nơi và có thể chia nhiều đợt. Từ ngày 6/12/2006
đến 7/3/2007 dịch xảy ra trên 83 xã, phƣờng của 33 quận, huyện thuộc 11
tỉnh, thành gồm Cà Mau, Bạc Liêu, Hậu Giang, Cần Thơ, Trà Vinh, Vĩnh
Long, Kiên Giang, Sóc Trăng, Hà Nội, Hải Dƣơng và Hà Tây. Tổng số gia
cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 103.094 con, trong đó có 13.622 gà; 89.472
ngan, vịt. Từ 1/5/2007 đến 23/8/2007, dịch xảy ra ở 167 xã, phƣờng của 10
huyện, thị thuộc 23 tỉnh, thành là Nghệ An, Quảng Ninh, Cần Thơ, Sơn La,

Nam Định, Đồng Tháp, Bắc Giang, Hải Phòng, Ninh Bình, Bắc Ninh, Hà Nam,
Vĩnh Phúc, Hƣng Yên, Quảng Nam, Thái Bình, Phú Thọ, Hà Tĩnh, Cao Bằng,
Cà Mau, Điện Biên, Quảng Bình, Thái Nguyên và Trà Vinh. Tổng số gia cầm
mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 294.894 con (21.525 gà; 264.549 vịt và 8.775
ngan). Sau khi bị khống chế trong vòng 1 tháng, đến tháng 10/2007, dịch lại
tái phát trên địa bàn các tỉnh Trà Vinh, Quảng Trị, Nam Định, Cao Bằng, Hà
Nam và Bến Tre.
* Đợt dịch thứ 6 từ đầu năm 2008 đến nay, xảy ra lẻ tẻ, rải rác với 74
đàn gia cầm tại 57 xã, phƣờng của 40 huyện thị thuộc 21 tỉnh phát dịch. Tổng
số gia cầm tiêu hủy là 60.090 con, trong đó có 23.498 gà, 36.592 thủy cầm
(Văn Đăng Kỳ, 2008) [25].
Về phân bố địa lý: Các đợt dịch phát ra tập trung ở khu vực Đồng bằng
Sông Cửu Long và Đồng bằng Sông Hồng. Những vùng này có nhiều hệ
thống sông ngòi, kênh rạch, mật độ chăn nuôi cao, tổng đàn gia cầm lớn và
việc buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ gia cầm cao hơn các vùng khác.
Về thời gian xảy ra dịch: Dịch phát ra nặng vào vụ Đông Xuân, cao
điểm vào cuối tháng 1 đầu tháng 2. Trong thời gian này thời tiết thay đổi, độ
ẩm cao, nhiệt độ thƣờng xuống thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho virus cúm tồn
tại, phát triển và lây lan. Đồng thời giai đoạn này là lúc mật độ chăn nuôi gia
cầm và hoạt động vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm diễn ra sôi động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10
nhất trong năm cũng là điều kiện thuận lợi cho sự bùng phát và lây lan dịch.
Về loài mắc bệnh: Đợt dịch thứ nhất và thứ hai tỷ lệ gà mắc bệnh cao
hơn vịt, ngan. Nhƣng đợt dịch thứ 3 đã có sự thay đổi lớn khi các thống kê
cho thấy tỷ lệ mắc bệnh, chết và tiêu huỷ ở vịt cao gần gấp 2 lần gà. Điều này
cho thấy mầm bệnh đã lây lan, tồn tại trong đàn thuỷ cầm, có thể tăng độc lực
và bột phát thành đợt dịch thứ 3. Tỷ lệ dƣơng tính huyết thanh ở đàn thuỷ cầm

tăng từ 15% trong đợt 2 lên 39,6% trong đợt 3.
Về loại hình, quy mô và mức độ dịch: Dịch phát ra ở tất cả các loại hình
chăn nuôi, tỉ lệ mắc bệnh cao nhất ở loại hình chăn nuôi hỗn hợp các loài gia
cầm (đặc biệt chăn nuôi gà lẫn với vịt) và giảm dần ở những trại chăn nuôi gà
có số lƣợng lớn. Qui mô của dịch đợt 1 là lớn nhất, trong đợt 2, 3 và 4 mặc dù
dịch vẫn xảy ra ở nhiều tỉnh, thành phố nhƣng quy mô giảm đi nhiều (Dự án
sử dụng vaccine ) [7].
1.2.3.Tình dình dịch cúm gia cầm tại Quảng Ninh
Từ đầu năm 2004 đến tháng 6 năm 2010 tỉnh Quảng Ninh đã xảy ra các
đợt dịch cúm gia cầm, cụ thể là:
- Đợt I: Từ ngày 21/1 đến 20/2/2004 dịch cúm gia cầm đã xảy ra tại 4
huyện: Uông Bí, Móng Cái, Yên Hƣng và Đông Triều làm chết và tiêu hủy
3.257 con gia cầm.
- Đợt II: Từ ngày 15/2 đến 25/2/2005 đã có năm ổ dịch cúm gia cầm xảy
ra tại 5 xã của huyện Đông Triều, cuối năm từ 19/11-6/12 dịch xảy ra tại hai
huyện thị là Thị xã Uông Bí và huyện Yên Hƣng làm chết và buộc tiêu huỷ
278.553 con gia cầm.
- Đợt III: Từ ngày 18/5 đến 30/5/2007 dịch cúm gia cầm xảy ra tại 2
huyện thị xã là thị xã móng cái và huyện Đông Triều làm chết và tiêu huỷ
6.793 con gia cầm.
- Đợt IV: Từ 12/2 đến 27/3/2008 dịch xảy ra tại 4 huyện, thị là Đông
Triều, Yên Hƣng và 2 thị xã là Móng Cái, Uông Bí.
- Đợi V: Từ năm 2009 đến 30/6/2011 dịch cúm gia cầm diễn ra rải rác ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11
các địa phƣơng nhƣ Đông Triều, Yên Hƣng, Hạ Long, Đầm Hà, Móng Cái và
làm một ngƣời bị tử vong, xét nghiệm thấy dƣơng tính với virus cúm A
(H

5
N
1
).
1.3. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA VIRUS CÚM TYPE A
1.3.1. Đặc điểm cấu trúc chung của virus thuộc họ Orthomyxoviridae
Họ Orthomyxoviridae gồm có 4 nhóm virus là:
- Nhóm virus cúm A: Gây bệnh cho mọi loài chim, một số động vật có
vú và ngƣời.
- Nhóm virus cúm B: Chỉ gây bệnh cho ngƣời.
- Nhóm virus cúm C: Gây bệnh cho ngƣời, lợn.
- Nhóm Thogotovirus.
Virus thuộc họ Orthomyxoviridae có đặc tính cấu trúc chung là hệ gen
chứa axit ribonucleic (ARN) một sợi, có cấu trúc là sợi âm đƣợc ký hiệu là ss
(-)ARN (Negative Single Stranded RNA). Sợi âm ARN của hệ gen có độ dài
từ 10.000 - 15.000 nucleotit (phụ thuộc loại virus), mặc dù nối với nhau thành
1 sợi ARN liên tục, nhƣng hệ gen lại chia thành 6 - 8 phân đoạn (segment),
mỗi phân đoạn là một gen chịu trách nhiệm mã hóa cho mỗi loại protein của
virus. Hạt virus (virion) có cấu trúc hình khối, đôi khi có dạng hình khối kéo
dài, đƣờng kính khoảng 80 - 120 nm.
Vỏ virus có bản chất protein có nguồn gốc từ nguồn tế bào mà virus đã
gây nhiễm, bao gồm một số protein đƣợc glycosyl hóa (glycoprotein) và một
số protein dạng trần không đƣợc glycosyl hóa (non glycosylated protein).
Protein bề mặt có cấu trúc từ các loại glycoprotein, đó là những gai, mấu có
độ dài 10 - 14 nm, đƣờng kính 4 - 6 nm. Nucleocapsid bao bọc lấy nhân virus
là tập hợp của nhiều protein phân đoạn, cấu trúc đối xứng xoắn, kích thƣớc
130 - 150 nm, tạo vòm (loop) ở giới hạn cuối của mỗi phân đoạn và liên kết
với nhau qua cầu nối các peptit. Phân tử lƣợng của hạt virus vào khoảng 250
triệu dalton (Muphy, 1996 [52]; Lê Thanh Hòa, 2004 [13).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12
1.3.2. Đặc điểm hình thái, cấu trúc của virus cúm type A
Phân bố trên bề mặt của virus là loại protein gây ngƣng kết hồng cầu có
tên gọi là Hemagglutinin (HA) và một loại protein có chức năng là một loại
enzim phá hủy thụ thể của virus có tên gọi Neuraminidae (NA), chúng là các
glycoptein riêng biệt (Kawoaka, 1988) [46].
Hạt virion có cấu trúc là axit ribonucleic sợi âm ở dạng đơn, độ dài
13.500 nucleotit chứa 8 phân đoạn kế tiếp nhau mã hóa cho 10 loại protein
khác nhau của virus là HA, NA, NP, M1, M2, BP1, BP2, PA, NS1, NS2. Tám
phân đoạn của sợi RNA có thể tách và phân biệt rõ ràng nhờ phƣơng pháp
điện di (Muphy, 1996) [52].



Hình 1.1. Virus cúm H5N1

- Phân đoạn 1 - 3: Mã hóa cho protein PB1, PB2 và PA là các protein
có chức năng là enzim polymerase tổng hợp axit Ribonucleic nguyên liệu cho
hệ gen và các ARN thông tin tổng hợp protein của virus (Biswas, 1996) [35].
- Phân đoạn 4: Mã hóa cho protein Hemagglutinin (HA) là một protein
bề mặt cắm gốc vào bên trong, có chức năng bám dính vào thụ thể của tế bào,
có khả năng gây ngƣng kết hồng cầu, có khả năng hợp nhất vỏ virus với màng
tế bào nhiễm và tham gia vào phản ứng trung hòa virus. HA là polypeptit gồm
2 chuỗi HA1 và HA2 nối với nhau bằng đoạn oligopeptit ngắn, thuộc loại
hình mô typ riêng đặc trƣng cho các subtyp H (H1 - H16) trong tái tổ hợp tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


13
nên biến chủng (Bosch.F.X, 1979 [36]; Vey.M và cs, 1992,[56]. Mô typ của
chuỗi oligopeptit này chứa một số axit amin cơ bản làm khung, thay đổi đặc hiệu
theo từng loại hình subtype H. Sự thay đổi thành phần của chuỗi nối quyết định
độc lực của virus thuộc biến chủng mới (Bosch.F.X, 1979 [36]; Kingrbuy M. và
cs, 1985 [47]; Holsinger, 1994 [41]; Lê Thanh Hòa, 2004 [13]).
- Phân đoạn 5: Mã hóa cho protein Nucleoprotein (NP) một loại protein
đƣợc phosphoryl hóa, có biểu hiện tính kháng nguyên đặc hiệu theo nhóm
(Group - Specific), tồn tại trong hạt virion trong dạng liên kết với mỗi phân
đoạn ARN nên loại NP còn đƣợc gọi là Ribonucleo protein (Buckler White,
1998 [37]; Lê Thanh Hòa, 2004 [13]).
- Phân đoạn 6: Mã hóa cho protein enzim Neuraminidae (NA), có chức
năng là một enzim phân cắt HA sau khi virus vào bên trong tế bào nhiễm. Phân
đoạn 6 là gen chịu trách nhiệm tổng hợp protein, giúp giải phóng ARN virus từ
endosome và tạo hạt virus mới (Castrucci M. R. và cs, 1993) [39].
- Phân đoạn 7: Mã hóa cho 2 tiểu phần protein đệm (Matrix protein)
M1 và M2 là protein màng không đƣợc glycosyl hóa, có vai trò làm đệm bao
bọc lấy ARN hệ gen. M2 là một tetramer có chức năng tạo khe H
+
giúp cởi bỏ
virus sau khi xâm nhập vào tế bào cảm nhiễm. M1 có chức năng tham gia vào
quá trình tổng hợp và nẩy mầm của virus (Horimoto và cs, 1995) [42].
- Phân đoạn 8: Có độ dài ổn định (890 nucleotit) mã hóa cho 2 tiểu
phần protein không cấu trúc NS1 và NS2 có chức năng chuyển ARN từ nhân
ra kết hợp với M1, kích thích phiên mã, chống interfron (Luong G. và cs,
1992) [49].
1.3.3. Đặc tính kháng nguyên của virus cúm type A
Các loại kháng nguyên đƣợc nghiên cứu nhiều nhất là protein nhân
(Nucleoprotein-NP), protein đệm (matrix protein-M1), protein gây ngƣng kết
hồng cầu (Hemagglutinin-HA) và protein enzim cắt thụ thể (Neuraminidase-


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14
NA). NP và M1 là protein thuộc loại hình kháng nguyên đặc hiệu nhóm
(genus specific antigen), ký hiệu là gs kháng nguyên; HA và NA là protein
thuộc loại hình kháng nguyên đặc hiệu type và dƣới type (type specific
antigen), ký hiệu là ts kháng nguyên.
Một đặc tính quan trọng là virus cúm có khả năng gây ngƣng kết hồng
cầu của nhiều loài động vật. Đó là sự kết hợp giữa mấu lồi kháng nguyên HA
trên bề mặt của virus cúm với thụ thể có trên bề mặt hồng cầu, làm cho hồng
cầu ngƣng kết với nhau tạo thành mạng ngƣng kết thông qua cầu nối virus,
gọi là phản ứng ngƣng kết hồng cầu HA (Hemagglutination test).
Kháng thể đặc hiệu của kháng nguyên HA có khả năng trung hòa các
loại virus tƣơng ứng, chúng là kháng thể trung hòa có khả năng triệt tiêu virus
gây bệnh. Nó có thể phong toả sự ngƣng kết bằng cách kết hợp với kháng
nguyên HA. Do vậy thụ thể của hồng cầu không bám vào đƣợc để liên kết tạo
thành mạng ngƣng kết. Ngƣời ta gọi phản ứng đặc hiệu kháng nguyên-kháng
thể có hồng cầu tham gia là phản ứng ngăn cản ngƣng kết hồng cầu HI
(Hemagglutination inhibition test).
Phản ứng ngƣng kết hồng cầu (HA) và phản ứng ngăn cản ngƣng kết
hồng cầu (HI) đƣợc sử dụng trong chẩn đoán cúm gia cầm.
Theo Ito và Kawaoka (1998) [43] sự phức tạp trong diễn biến kháng
nguyên của virus cúm là sự biến đổi và trao đổi trong nội bộ gen dẫn đến sự
biến đổi liên tục về tính kháng nguyên.
Có 2 cách biến đổi kháng nguyên của virus cúm:
- Đột biến điểm (đột biến ngẫu nhiên hay hiện tƣợng trôi trƣợt, lệch lạc
về kháng nguyên-Antigenic drift). Đây là kiểu đột biến xảy ra liên tục thƣờng
xuyên trong quá trình tồn tại của virus mà bản chất là do có sự thay đổi nhỏ
về trình tự nucleotit của gen mã hóa, đặc biệt đối với kháng nguyên H và

kháng nguyên N. Kết quả là tạo ra các phân type cúm hoàn toàn mới có tính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15
thích ứng với loài vật chủ khác nhau và có mức độ độc lực gây bệnh khác
nhau. Chính nhờ sự biến đổi này mà virus cúm A tạo nên 16 biến thể gen HA
(H1- H16) và 9 kháng nguyên N (N1 - N9) (Cục Thú y, 2005)[6].
- Đột biến tái tổ hợp di truyền (hiện tƣợng thay ca - Antigenic Shift).
Hiện tƣợng tái tổ hợp gen ít xảy ra hơn so với hiện tƣợng đột biến điểm. Hiện
tƣợng này chỉ xảy ra khi 2 hoặc nhiều loại virus cúm khác nhau cùng nhiễm
vào một tế bào chủ do sự trộn lẫn 2 bộ gen của virus. Điều này tạo nên sự sai
khác cơ bản về bộ gen của virus cúm đời con so với virus bố mẹ. Khi hiện
tƣợng tái tổ hợp gen xuất hiện có thể sẽ gây ra các vụ dịch lớn cho ngƣời và
động vật với mức độ nguy hiểm không thể lƣờng trƣớc đƣợc. Vụ dịch năm
1918 - 1819 làm chết 40 - 50 triệu ngƣời mà tác nhân gây bệnh là virus H1N1
từ lợn lây sang ngƣời kết hợp với virus cúm ngƣời tạo ra chủng virus mới có
độc lực rất mạnh (Phạm Sỹ Lăng, 2004)[19].
Do hạt virus cúm A có cấu trúc là 8 đoạn gen nên về lý thuyết từ 2 virus
có thể xuất hiện 256 kiểu tổ hợp của virus thế hệ sau (Cục Thú y, 2004) [5].
Khi nghiên cứu về đặc tính kháng nguyên của virus cúm thấy giữa các
biến thể tái tổ hợp và biến chủng subtype về huyết thanh học không hoặc rất ít
có phản ứng chéo. Đây là điểm trở ngại lớn cho việc nghiên cứu nhằm tạo ra
vaccine cúm để phòng bệnh cho ngƣời và động vật (Ito và cs, 1998 [44];
Kawoaka I., 1991 [45]).
Khi xâm nhập nhiễm vào cơ thể động vật, virus cúm A kích thích cơ
thể sản sinh ra kháng thể đặc hiệu, trong đó quan trọng hơn cả là kháng thể
kháng HA, chỉ có kháng thể này mới có vai trò trung hòa virus và cho bảo hộ
miễn dịch. Một số kháng thể khác có tác dụng kìm hãm sự nhân lên của virus,
kháng thể kháng M2 ngăn cản chức năng M2, không cho quá trình bao gói

virus xảy ra (Lu X. và cs, 1999) [48]; (Seo S. và cs, 2001) 54].
1.3.4. Thành phần hóa học của virus
ARN của virus cúm type A chiếm từ 0,8 - 1,1%; protein chiếm 70 -

×