1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, bệnh sâu răng vẫn còn rất phổ biến ở các nước trên thế giới kể
cả các nước đã phát triển. Bệnh sâu răng đang dần trở thành một vấn đề được
quan tâm sâu sắc của thế giới. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã tổ chức nghiên
cứu thống kê ở một số nước trong khoảng thời gian từ năm 1994 - 2008, tỷ lệ trẻ
đến tuổi 12 mắc bệnh sâu răng vẫn còn cao. Theo WHO, bệnh sâu răng được
ghi nhận là căn bệnh phổ biến trên thế giới nhất là khu vực Châu Á và Mỹ Latin,
Bệnh sâu răng thật sự là mối lo của các bậc phụ huynh bởi theo thống kê của
WHO có đến 60-90% trẻ ở độ tuổi 6-18 tuổi bị sâu răng [51]
Cũng theo như các kết quả nghiên cứu, độ tuổi từ 6-11 tuổi (lứa tuổi học sinh
tiểu học) đa phần sâu răng sữa. Đối với các trường hợp này, nếu khơng được
điều trị đúng thì nguy cơ ảnh hưởng đến q trình mọc răng vĩnh viễn là khó
tránh khỏi. Như vậy sâu răng ở trẻ em và đặc biệt là sâu răng ngay từ lứa tuổi
tiểu học là một vấn đề đáng quan tâm. Có rất nhiều nghiên cứu ở Việt Nam đã
được triển khai để mô tả thực trạng bệnh sâu răng. Tuy nhiên các nghiên cứu
đó chưa tập trung mô tả các yếu tố liên quan tới bệnh sâu răng để từ đó có
những biện pháp can thiệp làm giảm tỷ lệ bệnh sâu răng trong nhóm học sinh
tiểu học cũng như tuổi học đường nói chung. Vì vậy cần có những nghiên cứu
sâu hơn về các vấn đề có liên quan đến bệnh răng miệng nói chung và bệnh
sâu răng nói riêng nhằm đáp ứng các nhu cầu nói trên
Sâu răng thường bắt nguồn từ hố rãnh răng. Do các đặc điểm giải phẫu
của vùng hố rãnh thường là những nơi dễ mắc đọng thức ăn kết hợp với ý
thức vệ sinh răng miệng của trẻ ở lứa tuổi tiểu học còn kém nên dễ tạo điều
kiện thuận lợi cho sâu răng phát triển. Thực tế theo các nguồn tài liệu trong và
ngồi nước thì hiện nay đã có rất nhiều nghiên cứu về tình trạng sâu răng trẻ
em lứa tuổi 6 -10 tuổi. Mặc dù vậy các nghiên cứu mang tính chất chuyên sâu
2
và cụ thể như các nghiên cứu về sâu hố rãnh răng ở lứa tuổi này là chưa
nhiều, chính vì vậy chúng tôi muốn thực hiện một nghiên cứu về vấn đề này,
qua đó giải quyết về các vấn đề phổ biến các kiến thức thực hành đúng và đủ
về vệ sinh răng miệng và giúp có cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng sâu
răng hố rãnh mặt nhai ở trẻ 6-10 tuổi. Từ đó các cơ quan có chức năng có thể
đưa ra các biện pháp can thiệp, giáo dục kiến thức nha khoa thường thức hợp
lý nhằm nâng cao hiểu biết và rèn luyện ý thức vệ sinh răng miệng đúng cách
cho các em.
Hà Nội là một trong những địa phương mà sự xã hội hóa ngành răng
hàm mặt ngày càng phát triển. Đời sống xã hội được nâng cao kéo theo nhu
cầu về chăm sóc răng miệng đặc biệt là chăm sóc răng miệng lứa tuổi học
đường cũng được nâng cao. Trường tiểu học Xuân La quận Tây Hồ là một
trong những địa chỉ đã bước đầu triển khai chương trình nha học đường.
Được sự ủng hộ của ban lãnh đạo nhà trường cũng như nguyện vọng của đơng
đảo phụ huynh mong muốn có các cơng trình nghiên cứu đánh giá thực trạng
bệnh răng miệng cho con em mình. Chính vì vậy, chúng tơi đã tiến hành:
“Khảo sát thực trạng sâu hố rãnh trên răng ở trẻ 6-10 tuổi tại trường
tiểu học Xuân La quận Tây Hồ thành phố Hà Nội năm 2014” với các mục
tiêu nghiên cứu sau:
1.
Xác định tỷ lệ sâu hố rãnh răng ở nhóm học sinh tuổi từ 6-10 tại
trường tiểu học Xuân La quận Tây Hồ thành phố Hà Nội - 2014
2.
Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh sâu hố rãnh ở nhóm học
sinh trên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm về giải phẫu và sinh lý của bộ răng [31] [33]
1.1.1. Tổ chức học của răng [30][32][34]
Cấu tạo của răng gồm: men răng, ngà răng và tủy răng.
Hình 1.1: Giải phẫu Răng
1.1.1.1. Men răng
Men răng phủ mặt ngoài ngà thân răng, có nguồn gốc từ ngoại bì, là mơ
cứng nhất trong cơ thể, có tỷ lệ chất vơ cơ cao nhất (khoảng 96%). Men răng
dày mỏng tùy vị trí khác nhau, dày nhất ở núm răng là 1,5mm và mỏng nhất ở vùng
cổ răng. Hình dáng và bề dày của men được xác định từ trước khi răng mọc ra, trong
đời sống, men răng khơng có sự bồi đắp thêm mà chỉ mịn dần theo tuổi nhưng có sự
trao đổi về vật lý và hóa học với mơi trường trong miệng.
4
1.1.1.2. Ngà răng
Có nguồn gốc từ trung bì, kém cứng hơn men, chứa tỷ lệ chất vô cơ
thấp hơn men (75%), chủ yếu là 3[(PO4)2Ca3)2H2O]. Trong ngà răng có
nhiều ống ngà, chứa đuôi bào tương của nguyên bào ngà. Bề dày ngà răng
thay đổi trong đời sống do hoạt động của nguyên bào ngà, ngà răng ngày càng
dày theo hướng về phía hốc tủy răng, làm hẹp dần ống tủy.
Về tổ chức học: ngà răng được chia làm hai loại;
- Ngà tiên phát: chiếm khối lượng chủ yếu và được tạo nên trong q
trình hình thành răng, nó bao gồm: ống ngà, chất giữa ống ngà và dây Tôm.
- Ngà thứ phát: được sinh ra khi răng đã hình thành gồm ngà thứ phát
sinh lý, ngà phản ứng và ngà trong suốt.
1.1.1.3. Tuỷ răng
Là mô liên kết mềm, nằm trong hốc tuỷ gồm tuỷ chân và tủy thân. Tuỷ
răng trong buồng tủy gọi là tủy thân hoặc tủy buồng, tuỷ răng trong ống tủy
gọi là tủy chân. Các nguyên bào ngà nằm sát vách hốc tủy.
Tuỷ răng có nhiệm vụ duy trì sự sống của răng cụ thể là duy trỡ sự sống
của nguyên bào ngà, tạo ngà thứ cấp và nhận cảm giác của răng. Trong tủy răng
có chứa nhiều mạch máu, mạch bạch huyết và đầu tận cùng của thần kinh.
1.1.2. Vùng quanh răng
Bao gồm xương ổ răng, xê măng, dây chằng nha chu và lợi răng.
1.1.2.1. Xương ổ răng
Là mơ xương xốp, bên ngồi được bao bọc bằng màng xương nơi nướu
răng bám vào. Xương ổ răng tạo thành một huyệt, có hình dáng và kích thước
phù hợp với chân răng. Bề mặt ổ răng, nơi đối diện với chân răng, là mơ
xương đặc biệt có nhiều lỗ thủng cho mạch máu, thần kinh từ xương xuyên
qua để nuôi dây chằng nha chu, gọi là xương ổ chính danh hay lá sàng.
5
Xương ổ răng và xêmăng là thành phần tổ chức cứng của tổ chức quanh
răng. Thành phần này không bị tổn thương trong bệnh viêm lợi, bị tổn thương
trong bệnh viêm quanh răng.
1.1.2.2. Xê măng
Là mơ đặc biệt, hình thành cùng với sự hình thành chân răng, phủ mặt
ngồi ngà chân răng. Xê măng được bồi đắp thêm ở phía chóp chủ yếu để bù
trừ sự mịn mặt nhai, được coi là hiện tượng mọc răng suốt đời.
1.1.2.3. Dây chằng nha chu
Dây chằng nha chu nằm ở khe giữa xương ổ răng và xêmăng, bình
thường khe này rộng 0,15 - 0,25mm. Dây chằng nha chu có nhiệm vụ giữ cho
răng gắn vào xương ổ răng và đồng thời có chức năng làm vật đệm, làm cho
mỗi răng có sự xê dịch nhẹ độc lập với nhau trong khi ăn nhai, giúp lưu thông
máu, truyền cảm giác áp lực và truyền lực để tránh tác dụng có hại của lực
nhai đối với răng và nha chu.
1.1.2.4. Lợi
Bao gồm lợi tự do và lợi bám dính.
- Lợi tự do: gồm có bờ lợi tự do (đường viền lợi) và nhú lợi (núm lợi).
Bình thường lợi tự do hình lượn sóng ơm sát xung quanh một phần thân răng
và cổ răng. Đường viền lợi ở mặt ngoài và mặt trong của răng, nhú lợi ở phần
kẽ giữa hai răng đứng cạnh nhau. Mặt trong của đường viền lợi và núm lợi
cùng với phía ngồi của thân răng có khe hở gọi là khe lợi. Khe này sâu 0,5 1mm. Khi răng mới mọc có thể có chiều sâu 0,8 - 2mm. Đáy khe lợi ở ngang
cổ răng.
- Lợi bám dính: Vùng lợi dính hơi gồ lên, nối tiếp từ phần lợi tự do đến
phần niêm mạc di động.
6
1.1.3. Bộ răng
Bộ răng sữa là bộ răng bắt đầu mọc lúc trẻ 6 tháng tuổi và mọc đầy đủ
lúc 24-36 tháng tuổi. Bộ răng sữa gồm có 20 chiếc, 10 chiếc ở mỗi hàm.
Hình 1.2: Lát cắt ngang răng người
Bộ răng sữa mọc đầy đủ vào khoảng hai tuổi rưỡi.Các răng sữa sẽ được
thay thế bởi các răng vĩnh viễn. Bộ răng sữa khơng có răng cối nhỏ và khơng
có răng nào giống răng cối nhỏ vĩnh viễn. Vào khoảng 6 tuổi, bắt đầu xuất
hiện sự mọc răng vĩnh viễn thay thế dần cho bộ răng sữa, qua trình này
thường kết thúc vào khoảng 12 tuổi. Bộ răng vĩnh viễn gồm 28 đến 32 chiếc
(4 răng số 8 có thể khơng có) là hàm răng thay thế cho bộ răng sữa, nó có một
số đặc điểm khác biệt với bộ răng sữa cần lưu ý.
Về hình thể bên ngoài:
- Răng sữa nhỏ hơn răng vĩnh viễn tương ứng cùng nhóm.
- Thân răng so với chiền dài tồn bộ của răng ngắn hơn răng vĩnh viễn.
7
- Các răng cửa sữa có mặt ngồi và mặt trong lồi hơn nhiều ở 1/3 cổ tạo
thành các gờ cổ.
- Mặt ngoài và mặt trong của các răng cối sữa phẳng và hội tụ nhiều từ
vùng gờ cổ về phía nhai, vì thế bản nhai của chúng hẹp.
- Chân răng sữa dài và mỏng hơn….
- Thân răng có màu trắng sữa đục hơn răng vĩnh viễn.
Về hình thể trong:
- Thân răng rộng hơn mọi hướng so với vùng cổ.
- Men răng khá mỏng và độ dày giữa các vùng thân răng ít có sự khác biệt.
- Lớp ngà giữa men răng và buồng tủy khá mỏng.
- Các sừng tủy nhô cao và buồng tủy rộng.
- Các chân răng sữa dài hẹp, dang rộng đáng kể và thuôn dài về phía chóp.
Ngồi ra khi mới mọc men răng chưa hồn tồn được ngấm vơi đầy đủ,
các rãnh mặt nhai của răng vĩnh viễn thường sâu tạo ra những vùng đọng thức
ăn. Đó là những yếu tố thuận lợi cho sâu răng dễ hình thành ở trẻ em. Cấu
trúc bên trong với đặc điểm men mỏng, sừng tuỷ nhô cao…là những yếu tố
thuận lợi làm cho bệnh sâu răng nhanh chóng chuyển sang bệnh lý tuỷ răng.
Cấu trúc bên ngồi với nhiều vị trí lồi lõm cùng với sự phát triển của xương
hàm làm các răng sữa thưa dần tạo điều kiện thuận lợi cho lắng đọng và mắc
dắt thức ăn làm tăng cơ hội hình thành bệnh sâu răng và viêm lợi.
1.2. Bệnh Sâu răng
1.2.1. Đặc điểm sâu răng ở trẻ em
Việc chưa hoàn thiện cấu trúc đã tác động không nhỏ tới sự phát triển
bệnh sâu răng và làm tăng các biến chứng của nó.
8
Các răng vĩnh viễn thường phải sau 2 năm mới ngấm vơi xong hồn
tồn. Vì thế, tổn thương sâu răng ở trẻ thường tiến triển nhanh so với người
trưởng thành. Chân răng chưa hình thành và vùng cuống chưa được đóng kín
tạo điều kiện cho vi khuẩn thâm nhập sâu hơn vào tổ chức quanh răng, gây ra
những biến chứng: viêm tủy, viêm quanh cuống, viêm mô tế bào,… khiến cho
trẻ đau đớn, khó chịu, khó tập trung vào học tập.
1.2.2. Bệnh sinh học sâu răng
Người ta cho rằng sâu răng là một bệnh đa nguyên nhân, trong đó vi
khuẩn đóng vai trị là một ngun nhân quan trọng đặc biệt là Streptococcus.
Ngoài vi khuẩn ra, một số điều kiện thuận lợi cho sâu răng phát triển cũng
đóng vai trị quan trọng không kém, cụ thể như:
- Chế độ ăn uống tạo điều kiện cho sâu răng phát triển: Sự gây ra sâu
răng của thức ăn được nhắc đến nhiều nhất là đường, là cơ sở quan trọng để vi
khuẩn bám vào đó sinh sơi nảy nở, nhất là ăn nhiều đường, ăn đồ ngọt, không
chải răng trước khi đi ngủ. Các gợn thức ăn còn bám vào các kẽ răng, nếu
không chải răng thường xuyên hoặc không lấy cao răng định kỳ cũng sẽ làm
môi trường thuận lợi cho vi khuẩn gây sâu răng phát triển.
- Tình trạng của răng và tổ chức cứng của răng: Khả năng chống sâu của
răng tuỳ thuộc vào trạng thái kết cấu của răng. Hàm răng không bị sứt mẻ,
không khiếm khuyết, mọc thẳng hàng, thẳng lối, men răng trắng bóng, mức
khoỏng hoỏ răng cao là những yếu tố quan trọng chống lại các tác nhân gây
sâu răng. Ngược lại, các yếu tố này khơng hồn chỉnh thì nguy cơ sâu răng là
rất lớn.
- Tình trạng vệ sinh răng miệng khơng tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
vi khuẩn phát triển và gây sâu răng.
- Tình trạng mơi trường miệng như: nước bọt, pH…
9
Trước năm 1970, người ta cho rằng bệnh căn sâu răng là do chất
đường, vi khuẩn Streptococcus Mutans và giải thích nguyên nhân sâu răng
bằng sơ đồ Key:
Sơ đồ Key, sự phối hợp 3 yếu tố gây sâu răng
Với sơ đồ Key người ta chú ý nhiều đến chất đường và vi khuẩn
Streptococcus Mutans, cho nên việc dự phòng sâu răng cũng quan tâm nhiều
đến chế độ ăn như hạn chế đường và vệ sinh răng miệng.
Sau năm 1975, đã tìm được nguyên nhân của bệnh sâu răng. Nguyên
nhân của sâu răng được giải thích bằng sơ đồ WHITE như sau:
Sơ đồ WHITE (1975)
10
Với mơ hình này, người ta quan tâm đến một số yếu tố sau:
- Răng: ảnh hưởng bởi các yếu tố như tuổi, fluoride, dinh dưỡng…
- Vi khuẩn: đặc biệt là Streptococcus Mutans.
- Chất nền: ảnh hưởng bời yếu tố VSRM, việc sử dụng Fluor, pH, khả
năng trung hòa của nước bọt.
Sơ đồ WHITE cho thấy có nhiều yếu tố tác động đến việc sâu răng
như: hạn chế quá trình hủy khống, tăng cường q trình tỏi khoỏng và có tác
dụng bảo vệ răng không bị sâu như nước bọt, khả năng acid của men, các ion
F-, Ca ++, pH trên 5 và sự trám bít hố rãnh… Với những hiểu biết sâu hơn về
cơ chế bệnh sinh của quá trình sâu răng nên trong hai thập kỷ qua con người
đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc dự phòng sâu răng cho cộng
đồng.
Cơ chế bệnh sinh học sâu răng được thể hiện bằng hai q trình hủy
khống và tái khống. Nếu q trình hủy khống lớn hơn q trình tái khống
thì sẽ gây sâu răng.
Tóm tắt cơ chế sâu răng như sau:
Sâu răng = Hủy khoáng> Tái khoáng
Các yếu tố gây mất ổn định
làm sâu răng:
Các yếu tố bảo vệ:
Nước bọt
Khả năng kháng acid của men răng
Fluor có ở bề mặt men răng
Trám bít hố rãnh
pH > 5,5
Mảng bám vi khuẩn;
Chế độ ăn nhiều đường;
Nước bọt thiếu hay acid;
Acid dạ dày tràn lên miệng;
pH < 5,5
11
Cơ chế gây sâu răng
1.2.3. Tình hình sâu răng ở trẻ em
1.2.3.1. Trên thế giới
Tại hội nghị Alma Ata (1978), WHO đã cơng bố có hơn 90% dân số
thế giới mắc bệnh sâu răng và đã phát động chương trình hành động vì sức
khỏe răng miệng cho con người đến năm 2000. Đồng thời có chương trình
giúp đỡ cho tất cả các nước trên thế giới triển khai chương trình này. Qua hai
thập kỷ, chương trình này đã phát huy được hiệu quả to lớn ở nhiều quốc gia
trong đó có Việt Nam.
Ở các nước đang phát triển: ở thời điểm những năm của thập kỷ 60,
tình hình sâu răng ở mức thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Chỉ số
SMT tuổi 12 ở thời kỳ này nói chung từ 1,3-3,0; thậm chí một số nước dưới
1,0 như Thái Lan, Uganda, Zaire. Tới thập kỷ 1970 và 1980 thì chỉ số này lại
tăng lên ở mức 3,0-5,0 và một số nước còn cao hơn như Chile 6,3; French
Polynesia 10,7 [9]. Nhìn chung, tình trạng sâu răng của các nước đang phát
triển có xu hướng tăng.
Trước thập niên 60 của thế kỷ XX, sâu răng ở các nước phát triển rất
cao. Song từ thập kỷ 70- 80 của thế kỷ XX nhờ áp dụng những biện pháp phòng
chống sâu răng, tình hình sâu răng đã giảm xuống cho đến nay. SMT ở trẻ 12 tuổi
(thập kỷ 70 thế kỷ XX trở về trước được công bố như sau: [45], [51].
Bảng 1.1 Chỉ số SMT một số nước trên thế giới
Tên nước
Australia
Canada
Phần Lan
New Zealand
Nhật bản
Na Uy
Thụy Điển
Thụy Sĩ
Mỹ
Năm
1956
1958
1975
1973
1975
1940
1937
1961
1946
SMT
9,3
7,4
7,5
10,7
5,9
12,0
7,8
9,0
7,5
Năm
1982
1979
1981
1982
1979
1979
1979
1980
1980
SMT
2,1
2,9
4,0
2,0
2,0
4,5
3,4
1,7
2,0
12
Trong khi đó ở các nước đang phát triển ở thập kỷ 60 của thế kỷ XX trở
về trước sâu răng rất thấp. Sau thập kỷ 60 của thế kỷ XX sâu răng có khuynh
hướng tăng lên.
Bảng 1.2. SMT ở trẻ 12 tuổi ở một số nước đang phát triển [44]:
Tên nước
Chi Lê
I Ran
Mexico
Maroc
Thái Lan
Zaire
Năm
1960
1974
1972
1970
1960
1971
SMT
0,28
2,4
2,7
2,6
0,4
0,1
Năm
1978
1976
19765,3
1980
1977
1982
SMT
6,3
4,9
4,5
2,7
2,3
Theo thông báo của WHO năm 1994 và 1997 hầu hết các nước trong khu
vực có trên 90% dân số bị sâu răng, chỉ số SMT ở một số nước ở mức cao [2].
Bảng 1.3. SMT tuổi 12 ở một số nước khu vực Đông Nam Á, Thái Bình
Dương năm 1994 và 2000- 2003 [51]
Tên nước
Trung Quốc
Lào
Triều Tiên
Brunei
Campuchia
Philippin
Việt Nam
Đài Loan
Ấn Độ
Myanma
Singapour
Thai Lan
Năm 1994
0,7
2,4
3,0
4,9
4,9
5,5
1,8
Năm 2000- 2003
1,03
4,4
3,1
1,8
4,8
4,6
1,9
3,9
3,8
0,8
1,0
3,9
1.2.3.2. Ở Việt Nam
Sâu răng là một bệnh rất phổ biến ở các nước trên thế giới. Bệnh mắc
từ rất sớm và ở mọi lứa tuổi; ở trẻ em ngay sau khi răng mọc cũng như ở
người già. Tổ chức cứng của răng bị phá huỷ tạo thành lỗ sâu trên răng, có
13
sâu răng sữa và sâu răng vĩnh viễn.Điều tra sức khỏe răng miệng trên toàn
quốc năm 2000 của Trần Văn Trường, tỷ lệ sâu răng sữa ở trẻ em 6 tuổi là
83,7%, tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở trẻ 12 tuổi là 56,6% [5].
Theo điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc năm 2001, tỷ lệ mắc bệnh
răng miệng trong cộng đồng là 90%, tỷ lệ mắc bệnh răng miệng ở học sinh cao,
đặc biệt cao nhất ở lứa tuổi 6 tuổi 83,7% [3], trong đó phổ biến là các bệnh về
sâu răng và viêm quanh răng.
Điều tra về tình hình sức khỏe răng miệng tồn quốc mới nhất của Viện
Răng Hàm Mặt cho thấy tình trạng sâu răng sữa trẻ em VN ở mức độ nghiêm
trọng cả về tỉ lệ mắc và mức độ ở từng người. Có gần 85% trẻ ở lứa tuổi từ 68 bị sâu răng sữa. Vừa qua, tại hội thảo về chăm sóc răng miệng do Bệnh viện
Răng Hàm Mặt TPHCM tổ chức, thạc sĩ – bác sĩ Nguyễn Đức Minh cho biết
hiện nay, tỉ lệ sâu răng vĩnh viễn ở nước ta khá cao, khảo sát đã chia tình
trạng sâu răng theo từng độ tuổi. Cụ thể là lứa tuổi từ 6 - 8 có hơn 25% trẻ bị
sâu răng, nhóm tuổi từ 9 - 11 có đến gần 55% trẻ bị sâu răng và mức độ sâu
răng cũng nhiều hơn so với nhóm trẻ 6 - 8 tuổi. Tình trạng sâu răng tăng dần
theo lứa tuổi, cả về số người mắc lẫn mức độ nặng. Phân bổ theo vùng địa lý
thì vùng đồng bằng sông Cửu Long chiếm tỉ lệ cao nhất: 93,7%. Đối với
người lớn, tỉ lệ có bệnh quanh răng rất cao, từ 93,3% đến 98,3%.
Điều tra cũng ghi nhận có hơn 60% trẻ em và trên 50% người lớn
không bao giờ được khám răng miệng, tất cả trẻ em bị sâu răng sữa tìm đến
phịng khám đều đã ở tình trạng nặng: đau nhức, viêm mủ và lây lan sang
răng bên cạnh. Đó là do khi trẻ bị sâu răng sữa, đa số cha mẹ không đưa trẻ đi
khám vì tưởng rằng bệnh lý này sẽ khơng ảnh hưởng đến răng vĩnh viễn sau
này. Trên thực tế, sâu răng sữa nếu không được điều trị kịp thời sẽ dẫn tới sâu
răng vĩnh viễn, răng mọc lệch, răng không chắc khỏe...
1.2.3.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh sâu răng
14
- Nhóm yếu tố nguy cơ về tập quán ăn uống.
- Nhóm yếu tố nguy cơ về chăm sóc, vệ sinh răng miệng.
- Nhóm yếu tố nguy cơ về các đặc trưng cá nhân của trẻ, của cha mẹ trẻ.
Các tác giả thường mô tả các yếu tố nguy cơ, khơng phân tích sâu về
các mối liên quan giữa chúng và bệnh sâu răng ở trẻ em [43].
Nhóm yếu tố nguy cơ về tập quán ăn uống:
Nhiều tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu các tập quán ăn uống
liên quan đến bệnh sâu răng ở trẻ em như tần suất sử dụng các đồ ăn thức
uống có nhiều đường, ăn thêm bữa phụ buổi tối, đồ ăn thức uống nóng lạnh,
đồ ăn cứng, tiền sử bú bình, khẩu phần ăn:
- Al Ghanin đã phân tích đa biến về các mối liên quan giữa chế độ ăn có
nhiều sữa hộp, tần suất sử dụng đồ ăn uống ngọt, trẻ có tiền sử bú bình với
các bệnh sâu răng và sâu - mất - trám răng, kết luận rằng những yếu tố này
liên quan chặt chẽ với các bệnh sâu răng [20]. Một nghiên cứu tại thành phố
Kerela, Ấn Độ năm 2005 do David và CS thực hiện cho biết trẻ ăn nhiều đồ
ngọt có nguy cơ mắc bệnh sâu răng cao gấp 1,4 lần những trẻ ăn ít đồ ngọt, sự
khác biệt này mang ý nghĩa thống kê [22]. Okeigbemen nghiên cứu ở Nigeria
năm 2004 cho thấy tỷ lệ học sinh có ăn phụ buổi tối là rất cao 87,5% nhưng tỷ
lệ sâu răng ở đây lại thấp. Điều này có thể là do những trẻ này sử dụng bàn
chải răng cao (95,8%) [23].
- Petersen và CS nghiên cứu ở Thái Lan (2001) công bố tỷ lệ sử dụng đồ
uống ngọt hàng ngày rất cao như sữa đường (34%), chè đường (26%), nước
ngọt (24%) liên quan đến tỷ lệ sâu răng rất cao 70-96,3% tùy độ tuổi và chỉ số
DMFT là 8,1 răng/học sinh. Đồng thời tác giả cũng nêu lên tập quán sử dụng
đồ ngọt nhiều ở những người theo đạo Hồi và đặc biệt là ở nữ học sinh [24].
. Nhóm yếu tố nguy cơ về chăm sóc vệ sinh răng miệng:
15
Một số tác giả nước ngoài và trong nước đã nghiên cứu về các yếu tố
chăm sóc răng miệng như hiểu biết về chăm sóc răng, khám định kỳ răng, thói
quen chải răng, tuổi sử dụng bàn chải, thuốc, vật liệu chải răng:
- Rao và CS cho biết tại Ấn Độ có đến 59,2-62% học sinh có chải răng ít
nhất 1 lần/ngày nhưng chỉ có 5,7-13,6% sử dụng thuốc đánh răng; 3,1% dùng
tay làm sạch răng và 21,1% dùng tro và than để đánh răng hàng ngày [48].
- Okeigbemen và CS thông báo 81,4% học sinh chưa bao giờ được khám
răng tại các cơ sở y tế, 95,8% có sử dụng bàn chải răng [46].
- Petersen và CS cũng thông báo tỷ lệ học sinh chải răng 1 lần/ngày là
88% [36].
- David và CS cho rằng trẻ không sử dụng bàn chải răng thì có nguy cơ
sâu răng cao gấp 1,9 lần những trẻ khác [44].
Nhóm yếu tố nguy cơ về các đặc trưng cá nhân của trẻ em, của cha
mẹ học sinh:
Các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy nam học sinh mắc bệnh
sâu răng cao hơn nữ, tuy nhiên cũng có một số tác giả lại khơng có sự khác
biệt về sâu răng giữa nam và nữ [49]. Có nghiên cứu nhấn mạnh đến sự khác
biệt hay khơng khác biệt giữa nam và nữ cịn phụ thuộc vào một số yếu tố
khác như lứa tuổi, địa dư, loại trường cơng/tư và hành vi chăm sóc sức khỏe
răng miệng.
- Rao và CS cho rằng học sinh nội thành có tỷ lệ sâu răng cao hơn ở
ngoại thành (22,8% so với 15%), học sinh dân tộc ít người có chất lượng răng
tốt hơn học sinh khơng phải là dân tộc ít người [46].
- Okeigbemen và CS cho biết học sinh thành thị có chỉ số SMT cao hơn
học sinh nông thôn (0,72 so với 0,53) và học sinh ở trường tư thục có chỉ số
SMT cao hơn học sinh ở trường công lập (0,75 so với 0,55) nhưng chỉ số
16
SMT ở nữ lại cao hơn học sinh nam (0,7 so với 0,59) [46].
- David và CS thông báo trẻ sống ở thành phố có nguy cơ sâu răng cao
hơn 1,5 lần trẻ ở nông thôn, trẻ em nghèo cũng có nguy cơ sâu răng 1,7 lần so
với trẻ em ở các gia đình giầu [44].
- Ciuffolo và CS cho rằng tỷ lệ sâu răng ở nam học sinh cao hơn ở nữ
học sinh [44].
17
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Trường tiểu học Xuân La quận Tây Hồ
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Học sinh từ 6 – 10 tuổi đang học tại trường tiểu học Xuân La quận
Tây Hồ thành phố Hà Nội
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu và được sự đồng ý của phụ huynh
học sinh.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Không tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Nhỏ hơn 6 tuổi và lớn hơn 10 tuổi.
- Các trường hợp sâu răng không phải ở hố rãnh răng.
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:
- Tháng 11/2013 – 7/2014.
- Địa điểm tại trường tiểu học Xuân La – Tây Hồ thành phố Hà Nội.
- Viện đào tạo Răng Hàm Mặt đại học Y Hà Nội.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: Là nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm xác định tỷ
lệ sâu hố rãnh răng ở học sinh lứa tuổi 6 – 10 tại trường tiểu học Xuân La,
quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội.
18
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Áp dụng cơng thức:
Trong đó:
- n: Là cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu
- p = 15% [20]
- Z2(1- α / 2 ) là hệ số giới hạn tin cậy, với α = 0.05 , Z(1- α / 2 ) = 1,96 tương
ứng với độ tin cậy 95%.
- d = 0,03 là mức ước lượng sai lệch mong muốn tuyệt đối giữa tham số
mẫu và tham số quần thể.
- Thay vào công thức, cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 278. Trên thực tế
chúng tôi chọn mẫu theo mẫu chủ đích, dự kiến khám và phỏng vấn tất cả học
sinh của trường tiểu học Xuân La quận Tây Hồ thành phố Hà Nội gồm: 1520
học sinh trong đó.
o 360 học sinh khối lớp 1
o 340 học sinh khối lớp 2
o 270 học sinh khối lớp 3
o 270 học sinh khối lớp 4
o 280 học sinh khối lớp 5
2.5. Phương pháp thu thập thông tin
Công cụ thu thập số liệu:
Số liệu được thu thập thông qua phiếu khám răng miệng cho học sinh, có
kết hợp giữa phỏng vấn và khám lâm sàng với nội dung theo phiếu khám in
sẵn. Phiếu khám răng miệng gồm 2 phần: phỏng vấn và khám lâm sàng.
19
Phỏng vấn bao gồm các nội dung:(Phụ lục phiếu khám răng miệng)
- Thơng tin chung.
- Thực hành chăm sóc răng miệng của học sinh.
- Các yếu tố liên quan khác.
Khám lâm sàng:
- Dụng cụ:
+ Bộ khay khám răng: khay quả đậu, gương, thám châm, gắp.
+ Dụng cụ để khử khuẩn: Cồn, bụng, dung dịch khử trùng dụng cụ…
+ Đèn pin, giấy lau…Phiếu khám răng miệng học sinh.
- Biện pháp vô khuẩn:
+ Trang phục bảo vệ: Áo Bluse, mũ, khẩu trang, găng khám vụ khuẩn.
+ Từng loại dụng cụ được tiệt trùng và bảo quản trong hộp kim loại.
+ Khử khuẩn dụng cụ đó sử dụng: Ngâm dụng cụ vào dung dịch
Hydroperoxyde 6% trong 30 phút.
- Người khám:
+ Các Bác sỹ chuyên khoa răng hàm mặt đã được tập huấn, định chuẩn,
thống nhất cách khám và phương pháp đánh giá.
+ Trong khi khám, có 5 – 10% các mẫu được khám lại bởi cùng một người
khám và bởi một người khác để đánh giá độ tin cậy trên cùng người khám và giữa
những người khám khác nhau, phiếu khám được ghi lại như bình thường.
20
+ Tiêu chuẩn xác định sâu răng: Răng được xác định là bị sâu khi phát
hiện một trong các tổn thương sau:
o Có sang thương ở hố, rãnh hay ở mặt láng, có đáy mềm hay
thành mềm.
o Một răng đã được hàn hoặc đã được trám bít hố rãnh nhưng có
sâu mới.
o Trên các mặt tiếp giáp phải chắc chắn thám châm đã lọt vào lỗ sâu.
o Khi cần nghi ngờ thì khơng ghi sâu răng
- Chẩn đốn phân biệt sâu răng với:
+ Răng sữa cần chẩn phân biệt sâu răng với sún răng: thường gặp ở các
răng cửa và răng nanh hàm trên. Sún thường gặp ở 2 cạnh bên răng cửa và
kèm theo đổi màu răng.
+ Ở răng vĩnh viễn cần phân biệt với: thiểu sản, lõm hình chêm, vết
tiền sâu răng, men răng đổi màu do nhiễm fluor, mòn mặt nhai ….
- Thiểu sản: thường là những vệt mất men dài tạo thành dải,ngấn bậc
thang và thường đi kèm với nhiễm tetracylin.
- Lõm hình chêm: vết lõm thường gặp ở vùng cổ răng, nhẵnbóng và
khơng lắng cặn thức ăn.
- Vết tiền sâu răng: là những đốm trắng nhỏ trên mặt men nhưng chưa
tạo lỗ.
- Men răng đổi màu do nhiễm fluor: thường gặp ở một nhóm răng, tạo
thành những dải đổi màu, bề mặt men lồi lõm.
- Mòn mặt nhai: thường gặp ở răng hàm, bề mặt nhẵn bóng, đáy cứng
khơng lắng đọng thức ăn.
- Các bước tiến hành:
+ Chào hỏi, làm quen với học sinh tạo khơng khí cởi mở, gần gũi.
+ Lắng nghe học sinh nói.
21
+ Tư vấn cho học sinh về tác hại và cách phòng bệnh răng miệng.
+ Khám dưới ánh sáng tự nhiên: Quan sát kết hợp dụng cụ để phát hiện
sâu răng, viêm lợi.
Cách tổ chức thu thập số liệu:
- Liên hệ với chính quyền địa phương và Ban giám hiệu 2 trường tiểu
học được chọn.
- Tập huấn cán bộ điều tra.
- Tổ chức phỏng vấn và khám lâm sàng.
2.6. Các chỉ số dùng trong điều tra dịch tễ học bệnh răng miệng
Để đánh giá tình hình sức khoẻ răng miệng, trong điều tra dịch tễ học
sử dụng nhiều chỉ số khác nhau nhưng trong phạm vi đề tài này chúng tôi sử
dụng một số chỉ số sau:
- Chỉ số smt: chỉ số sâu mất trám răng sữa
- Chỉ số SMT: chỉ số sâu mất trám răng vĩnh viễn
2.6.1. Chỉ số sâu - mất - trám răng vĩnh viễn (SMT)
Chỉ số này gồm 3 thành phần:
- S : gồm tất cả các răng bị sâu chưa được điều trị ở thân và chân răng
- M : răng mất do sâu
- T : răng đã hàn khơng sâu hoặc có sâu tái phát.
- Chỉ số SMT của cá thể là tổng số răng vĩnh viễn bị sâu, bị mất và được
trám trên mỗi người được khám.
- Chỉ số SMT của quần thể là tổng số răng vĩnh viễn (sâu + mất + trám)
của quần thể trên số người được khám
- SR : Chỉ số răng sâu không được điều trị trong cộng đồng
- MR + TR: Chỉ số răng sâu được điều trị trong cộng đồng.
22
- Khám theo mẫu phiếu điều tra của Bộ y tế dùng cho dự án “Mơ hình
bệnh tật trẻ em học đường Việt Nam”, ghi đầy đủ các mục cần điều tra. Mã số
trong phiếu khám được quy ước theo WHO
Bảng 2.1. Quy ước của WHO về ghi mã số SMT
Tình trạng răng
Mã số SMT
Răng tốt
0
Răng sâu
1
Răng đã hàn và có sâu
2
Răng đã hàn nhưng khơng sâu
3
Mất răng do sâu răng
4
Mất răng do lý do khác
5
2.6.2. Chỉ số smt
- Ý nghĩa như SMT nhưng dùng cho răng sữa
Bảng 2.2. Quy ước của WHO về ghi mã số smt
Tình trạng răng sữa
Răng tốt
Sâu răng nguyên phát
Đã trám nhưng có sâu
Đã trám nhưng không sâu tái phát
Mất răng do sâu
Mất răng lý do khác
Mã số smt
A
B
C
D
E
-
23
Nhận định kết quả:
Các kết quả được so sánh với các chỉ số theo phân loại của WHO
Bảng 2.3: Tỷ lệ sâu răng
Tỷ lệ
> 80 %
50- 80 %
<50 %
Xếp loại
Cao
Trung bình
Thấp
2.6.3. Các biến số nghiên cứu
2.6.3.1. Các biến số độc lập
- Tuổi
- Giới
2.6.3.2. Các biến số phụ thuộc
- Tỷ lệ sâu răng
- Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn
- Tỷ lệ sâu răng sữa
- Số lần chải răng trong ngày
- Thời điểm chải răng
- Thời gian chải răng
- Kỹ thuật chải răng
- Số lần đi khám răng miệng trong năm
- Tình trạng mọc răng
24
2.7. Sai số và khống chế sai số
Hạn chế của nghiên cứu:
- Do thời gian, kinh phí và nguồn lực hạn chế nên nghiên cứu chỉ tiến
hành ở học sinh tiểu học của 4 trường, khơng bao phủ tồn bộ các trường
trong tồn tỉnh.
- Chất lượng các thơng tin thu thập bằng Phiếu phỏng vấn sẽ phụ thuộc
vào kỹ năng phỏng vấn của điều tra viên.
- Thiết kế nghiên cứu là nghiên cứu cắt ngang không can thiệp nên
không thể kết luận được các yếu tố cắt ngang là căn nguyên hay không.
- Nghiên cứu chưa đề cập một số yếu tố liên quan khác như: chất lượng nước.
- Nghiên cứu phỏng vấn phần thực hành chứ không quan sát được trực tiếp.
Cách khắc phục:
- Tập huấn điều tra viên và giám sát thu thập số liệu.
- Thiết kế bộ câu hỏi phỏng vấn có nội dung đơn giản, dễ hiểu, dễ trả lời,
phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Tiến hành điều tra thử và điều chỉnh bộ câu hỏi cho phù hợp.
- Các bác sĩ khám răng cho các em là bác sĩ chuyên khoa răng hàm mặt.
2.8. Xử lý số liệu
- Số liệu được làm sạch trước khi phân tích.
- Số liệu được nhập bằng phần mềm Epi DATA.
- Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Kết quả phân tích được
chia làm 2 phần:
+ Phần mô tả: thể hiện tần số của các biến trong nghiên cứu.
+ Phân phân tích: Kiểm định khi bình phương được sử dụng để tìm
hiểu mối liên quan.
25
2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Nghiên cứu được sự chấp thuận của các ban ngành liên quan tại địa
phương như Sở Y tế, Trung tâm y tế tỉnh và các huyện cũng như Sở giáo dục
đào tạo, phòng giáo dục đào tạo và ban giám hiệu các trường tiểu học.
- Tất cả các đối tượng nghiên cứu được giới thiệu rõ mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu không ảnh hưởng đến kinh tế của đối tượng tham gia
nghiên cứu.
- Nghiên cứu được tiến hành với sự tự nguyện hồn tồn của các học
sinh. Khi học sinh khơng muốn tham gia có thể từ chối.
- Những học sinh tham gia nghiên cứu sẽ được tư vấn về kiến thức liên
quan đến bệnh sâu răng sau khi khám. Các kết quả khám lâm sàng và hướng
điều trị được thông báo cho cha, mẹ học sinh thông qua phiếu khám răng cho
học sinh.