Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

đặc điểm dịch tễ học bệnh dại ở người và một số yếu tố khí hậu liên quan tại hà nội, 2003-2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
ĐẶNG ĐÌNH HUÂN
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH DẠI Ở NGƯỜI
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ KHÍ HẬU LIÊN QUAN
TẠI HÀ NỘI NĂM 2003 – 2013
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC
HÀ NỘI – 2014
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH Biến đổi khí hậu
HTKD: Huyết thanh kháng dại
KKL Không khí lạnh
NB: Người bệnh
PCBD: Phòng chống bệnh dại
TTYTDP: Trung tâm Y tế Dự phòng
VX: Vắc xin
YTDP: Y tế dự phòng
WHO: World Health Organization (Tổ
chức y tế Thế giới)
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Những hiểu biết về bệnh dại và vắc xin phòng bệnh dại 3
1.1.1Vài nét về bệnh dại 3
1.1.2Hình thái và cấu trúc của Vi rút dại 4
1.1.3Sự ra đời của VX phòng bệnh dại 6
1.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh dại 7
1.2.1.Nguồn truyền bệnh dại 7
1.2.2.Phương thức lan truyền 8
1.2.3.Khối cảm thụ bệnh dại 9
1.2.4.Chẩn đoán bệnh dại 10


1.3.Phòng và điều trị dự phòng bệnh dại 11
1.3.1.Các biện pháp điều trị dự phòng sau phơi nhiễm 11
1.3.2.Một số biện pháp khác trong phòng chống bệnh dại (PCBD) 14
1.4.Đặc điểm dịch tễ học bệnh dại ở người trên Thế giới và Việt nam 16
1.4.1.Dịch tễ học bệnh dại trên Thế giới 16
1.4.2.Đặc điểm dịch tễ học bệnh dại ở Việt Nam 19
Đặc điểm người đến tiêm phòng dại và huyết thanh kháng dại tại Việt Nam.21
1.4.3.Hệ thống giám sát bệnh dại ở Việt Nam 22
1.5.Các nghiên cứu về biến đổi khí hậu và bệnh dại 23
1.5.1. Các khái niệm về biến đổi khí hậu và các yếu tố khí hậu 23
Biến đổi khí hậu và thời tiết 23
Nhiệt độ 24
Lượng mưa 24
Độ ẩm 24
1.5.2.Nghiên cứu về biến đổi khí hậu và bệnh dại trên Thế giới 25
1.5.3.Nghiên cứu về biến đổi khí hậu và bệnh dại ở Việt Nam 28
1.5.4.Tình hình khí hậu, thời tiết ở Việt Nam 29
Giám sát bệnh dại ở Hà Nội: 31
Hệ thống giám sát bệnh dại trên người tại Hà Nội đã được tiến hành từ nhiều
năm nay, là một bộ phận trong hệ thống giám sát bệnh dại trên người ở Việt
Nam. Công tác điều tra giám sát các trường hợp tử vong do dại trên người
cũng như thống kê các trường hợp bị súc vật nghi dại cắn tại các điểm tiêm
phòng trên địa bàn Hà Nội đều được tiến hành sớm, các thông tin được ghi
chép theo đúng mẫu của Chương trình PCBD Quốc Gia, đảm bảo tính đầy đủ,
chính xác và kịp thời theo quy định. Các phom điều tra, báo cáo sau đó đều
được lưu trữ tại Trung tâm YTDP Hà Nội. 31
Hiện nay trên địa bàn Thành phố Hà Nội có 28 điểm tiêm phòng dại. Các
điểm tiêm đều phải đạt những điều kiện theo Quyết định 23/QĐ-BYT ngày
7/7/2008 của Bộ y tế 31
Với những thông tin tổng quan trên đây về tình hình bệnh dại, tình hình khí

hậu hiện nay trên Thế giới và ở Việt Nam cũng như thực tế tại Hà Nội. Chúng
tôi tiến hành nghiên cứu: “Đặc điểm dịch tễ học bệnh dại ở người và một số
yếu tố khí hậu liên quan tại Hà Nội, 2003-2013” 31
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1.Đối tượng nghiên cứu 32
2.2. Địa điểm nghiên cứu: 32
2.3.Thời gian nghiên cứu 32
2.4. Thiết kế nghiên cứu 33
2.5.Cỡ mẫu và chọn mẫu 33
Tất cả các BN tử vong do dại tại Hà Nội cũ và sau khi mở rộng trong thời
gian nghiên cứu theo mục tiêu 33
* Tiêu chuẩn chọn lựa 33
2.6.Các biến số, chỉ số dùng trong nghiên cứu 34
2.7. Kỹ thuật thu thập thông tin 36
2.8. Xử lý số liệu 37
2.9. Sai số và khống chế sai số: 40
2.10.Đạo đức trong nghiên cứu 40
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41
3.1Đặc điểm dịch tễ học bệnh dại trên người ở Hà Nội giai đoạn 2003-
2007.41
3.1.1Đặc điểm dịch tễ học những trường hợp tử vong do dại 41
3.1.2Đặc điểm dịch tễ học người điều trị dự phòng sau phơi nhiễm bệnh
dại tại Hà Nội từ năm 2003 đến 2007 41
3.2Đặc điểm dịch tễ học bệnh dại trên người ở Hà Nội giai đoạn 2008-
2013 42
3.3Đặc điểm dịch tễ học bệnh dại trên người ở Hà Nội chung từ năm
2003-2013 44
3.4Tương quan bệnh dại với một số yếu tố thời tiết từ năm 2003 đến
năm 2013 tại Hà Nội 47
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN 54

4.1. Đặc điểm dịch tễ học bệnh dại ở người tại Hà Nội từ 2003 đến 2013.
54
4.2. Mối tương quan giữa một số yếu tố khí hậu và bệnh dại ở người tại
Hà Nội từ 2003 đến 2013 54
4.3. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu 54
DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢN ĐỒ
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh dại (Rabies) là một bệnh viêm não-màng não cấp tính do vi rút
dại gây nên. Vi rút dại thuộc nhóm Lyssa vi rút, họ Rhabdoviridae. Bệnh từ
động vật lây truyền sang người qua chất tiết và hầu hết là nước bọt của động
vật có vi rút dại thông qua các vết cắn, cào, liếm .
Mặc dù đã có Vắc xin (VX) điều trị dự phòng để ngăn ngừa bệnh dại
tuy nhiên cho đến nay, bệnh vẫn là vấn đề y tế công cộng toàn cầu. Theo
thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): hàng năm có khoảng 60.000
người tử vong do bệnh dại. Phần lớn các ca tử vong do dại tập trung ở các
châu lục như Châu Phi, Châu Á, Châu Mỹ. Theo WHO, tỷ lệ chết dại ở các
Châu lục này chiếm 90% số tử vong trên toàn thế giới, 30-60% số người tử vong
là trẻ em dưới 15 tuổi với phí tổn hàng năm lên tới hàng tỷ đô la , , .
Tại Việt Nam, bệnh dại lưu hành và lây lan ở Việt Nam đã nhiều năm
nay. Tỷ lệ tử vong ở Việt Nam do dại đứng thứ 14 trên thế giới . Bệnh xuất
hiện đỉnh điểm năm 1995 với 505 trường hợp tử vong . Ngay sau đó, Thủ tướng
chính phủ đã ra Chỉ thị 92/TTg về phòng chống bệnh dại (PCBD), nhờ đó công
tác giám sát và truyền thông nâng cao, nhận thức người dân đã được cải thiện
đáng kể, số ta tử vong do dại đã giảm xuống một cách rõ rệt vào năm 2003 chỉ
còn 34 bệnh nhân . Tuy nhiên những năm gần đây cùng với sự gia tăng bệnh dại

ở các nước Châu Á, số bệnh nhân tử vong do dại ở Việt Nam cũng đã và đang
gia tăng cả về số lượng, địa dư và có diễn biến ngày càng phức tạp .
Hiện nay, có nhiều nhà nghiên cứu cho rằng sự gia tăng các bệnh
truyền nhiễm ở các nước nhiệt đới có liên quan tới hiện tượng biến đổi khí
hậu (BĐKH) toàn cầu . BĐKH đang là vấn đề được thế giới quan tâm trong
những năm gần đây. Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới, Việt Nam là một
trong những nước bị ảnh hưởng nhiều nhất của BĐKH. Thời tiết khí hậu nước
1
ta đang có nhiều thay đổi, ví dụ như hiện tượng nước biển dâng ở một số tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long, nắng nóng kéo dài, rét đậm bất thường ở các tỉnh
miền Bắc, lở đất ở miền núi, bão lũ ở miền Trung… cho thấy thời tiết biến đổi
không còn theo quy luật trước đây, gây nhiều hậu quả nghiêm trọng. Khi các
điều kiện khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, pH…) thay đổi, sức đề kháng
của con người với các yếu tố tác động đến sức khỏe cũng biến đổi, và làm
thay đổi điều kiện sống của các vi sinh vật. Phải chăng đó có thể là nguyên
nhân làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh ở người.
Thành phố Hà nội nằm ở khu vực Đông Bắc Bộ, những năm gần đây
cũng đã chịu nhiều tác động trực tiếp từ BĐKH. Trước năm 2003, hàng năm
Hà Nội vẫn có những ca bệnh tử vong do dại trên người. Từ năm 2003 đến
năm 2008, Hà Nội không có người tử vong do dại. Tính từ năm 2008 đến nay,
Hà Nội luôn là một trong 10 tỉnh đứng đầu cả nước có số người mắc dại lên
cơn và tử vong . Tại sao Thành phố Hà Nội vẫn có nhiều người tử vong do
dại? Đặc điểm các trường hợp tử vong do dại ở Hà Nội như thế nào? Trong
xu thế BĐKH hiện nay có liên quan ra sao tới tình hình bệnh dại của Hà Nội?
Để trả lời cho những câu hỏi trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đặc điểm
dịch tễ học bệnh dại ở người và một số yếu tố khí hậu liên quan tại Hà Nội,
2003-2013” nhằm các mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học bệnh dại trên người ở Hà Nội từ năm 2003
đến 2013.
2. Phân tích mối liên quan giữa một số yếu tố khí hậu và bệnh dại ở

người tại Hà Nội từ năm 2003 đến 2013.
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Những hiểu biết về bệnh dại và vắc xin phòng bệnh dại
1.1.1 Vài nét về bệnh dại
Bệnh dại (rabies) xuất phát từ chữ Latin rabere có nghĩa là “cuồng bạo
hoặc điên khùng”, rabere cũng có thể xuất hiện sớm hơn trong nguồn gốc của
cuốn sách Sanskrit là rabhas có nghĩa là “bạo lực”. Những người Hy Lạp cổ
đã mô tả trong sách của họ bằng từ lyssa nghĩa là “chứng điên khùng, dồ
dại”. Điều này cũng được viết trong từ điển Oxford là lyssophobia cũng có
nghĩa là “hội chứng sợ nước, các triệu chứng mô phỏng từ thực tế”. Cũng
không có gì ngạc nhiên rằng các nhà phẫu thuật, nhà viết kịch hay những nhà
triết học của những thế kỷ trước đã mô tả hình ảnh của những con chó bị điên
dại là những nỗi ám ảnh, sợ hãi cho loài người , .
Bệnh dại đã được biết đến từ thế kỷ thứ 23 trước công nguyên ở vùng
thuộc Lưỡng Hà (MeSoPoTaMi). 3000 năm sau đó đạo luật thời trung cổ
ghi nhận nhiều tranh cãi liên quan đến những vấn đề pháp luật và vết cắn
bởi con chó .
Từ năm 500 đến năm 322 trước công nguyên, hai nhà triết học Hy Lạp
cổ đại Đêmôcrít và Arixtốt đã viết rằng “bệnh dại truyền từ những loài động
vật bị điên dại và bất kể loài động vật nào cũng có thể bị bệnh này nếu bị
chó điên tấn công, loại trừ loài người”. Những lý luận của ông gây ra sự khó
hiểu và khiến cho một số nhà bình luận ở thế kỷ 19 hoài nghi về sự thay đổi
hội chứng bệnh dại qua nhiều thế kỷ qua. 200 năm sau công nguyên Galien
đã đề ra phương pháp phẫu thuật cắt bỏ phần cơ thể bị vết cắn để ngăn ngừa
sự phát bệnh dại , .
3
Hình 1.1: Hình ảnh mô tả con chó dại cắn người bị tiêu diệt ở những thế kỷ
trước (theo WHO).
Năm 1804, Zincke đã chứng minh vi rút dại có trong nước bọt của súc

vật bị dại .
Năm 1889, Vestéa và Zagari xác nhận ý kiến của Débóné nêu ra trước
đó: virus dại qua vết cắn theo các dây thần kinh tới hệ thần kinh trung ương .
Năm 1884, nhà bác học Louis Pasteur đã thành công khi sáng chế ra VX phòng
bệnh dại mở ra một bước tiến vượt bậc trong sinh y học cứu sống hàng trăm nghìn
người tử vong mỗi năm. Đây cũng là tiền đề hình thành nên hệ thống dự phòng,
điều trị bệnh dại và nhiều bệnh truyền nhiễm khác trong y học hiện đại .
Tuy nhiên, hơn 125 năm sau đó, theo báo cáo của WHO, bệnh dại là
một trong mười bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất thế giới, phần lớn các trường
hợp này được báo cáo từ những nước thuộc vùng nhiệt đới, nơi có tới 3/4 dân
số thế giới sinh sống .
1.1.2 Hình thái và cấu trúc của Vi rút dại
a. Hình thái
Virus gây bệnh dại thuộc họ Rhabdoviridae, giống Lyssavirus. Virus dại
có hình viên đạn một đầu tròn đầu kia dẹt với chiều dài trung bình từ 140-
300nm, đường kính khoảng 70nm.
4
Sự thay đổi về độ dài phản ánh sự khác biệt giữa các chủng virus dại.
Virus dại cố định ngắn hơn virus dại hoang dại và thường có hình cầu, đường
kính khoảng 60 nm.
b. Cấu trúc:
Virus dại có thành phần bao gồm Protein 67%, lipid 26%, ARN 1% và
Carbonhydrat 3% .
Hình 1. 2: Hình ảnh cắt dọc của vi rút dại (nguồn từ WHO).
c. Khả năng đề kháng
Sức đề kháng của virus dại yếu, dễ bị bất hoạt bởi các dung môi hoà tan
lipid như ether, natri desoxycholat, trypsin, formalin. Ánh sáng mặt trời, tia
cực tím nhanh chóng làm bất hoạt virus. Môi trường kiềm cao hoặc acid mạnh
cũng có tác dụng tiêu diệt vi rút. Vi rút bị chết ở nhiệt độ 56
0

C trong 30 phút,
ở 80
0
C trong 3 phút.
Virus dại bền vững ở môi trường có glycerol, phenol 0,5%. pH tối ưu
của môi trường để bảo quản virus là 7,4-9,0. Với nhiệt độ -40
0
C trong các
mẫu não virus tồn tại vài tháng và ở -70
0
C có thể tồn tại hàng năm mà vẫn
không mất tính chất gây bệnh .
5
1.1.3 Sự ra đời của VX phòng bệnh dại.
Thành công lớn nhất trong lịch sử phát hiện vi rút dại gắn liền với tên
tuổi nhà Bác học Louis Pasteur vào cuối thế kỷ 19, ông đã mở ra một kỷ
nguyên thực sự mới đối với bệnh dại. Khi ông tiêm truyền vi rút dại vào não
thỏ qua khoảng hơn 100 lần ông đã tạo ra được một vi rút bất hoạt một phần,
có thời gian ủ bệnh thu ngắn xuống còn từ 6 - 7 ngày và ông gọi đó là vi rút
dại cố định. Vi rút sống giảm độc lực này được dùng làm VX điều trị dự
phòng. Đến nay trải qua nhiều công trình cải tiến và nhờ ứng dụng của kỹ
thuật sinh học phân tử đã mang lại nhiều tiến bộ cho việc sản xuất VX dại tái
tổ hợp chấm dứt tình trạng không dự phòng được của bệnh dại .
Năm 1903, Négri phát hiện những chất vùi đặc hiệu ở các tế bào thần
kinh. Đó là những thể Négri, khẳng định bệnh dại ở người hay động vật .
Hình 1. 3: Bác học Louis Pasteur và Bác sĩ Grancher tiêm VX điều trị dự
phòng bệnh dại cho BN đầu tiên (Joseph Meister) (nguồn từ WHO)
6
Trong hơn 20 năm trở lại đây, các nhà khoa học trên thế giới đã có
những tiến bộ quan trọng trong công nghệ sản xuất VX ngừa dại. Đó là những

tiến bộ trong nghiên cứu sản xuất các loại VX ngày càng hoàn thiện hơn, ít tai
biến hơn, từ VX chế từ tổ chức thần kinh (Vaccin Fermi, Semple, Fuenzalida)
tới VX nuôi cấy từ bào thai trứng vịt, VX chế từ sản phẩm nuôi cấy tế bào (tế
bào thận chuột lang – Hamster), …. Ở Việt Nam, tại Viện Vệ sinh dịch tễ Trung
ương cũng đã và đang tiến hành nhiều nghiên cứu việc sản xuất VX phòng bệnh
dại trên người qua bước đầu thử nghiệm thích nghi chủng sản xuất VX dại
VNUKOVO -32 trên tế bào Vero . Đây là tiền đề mở ra khả năng sản xuất VX
phòng dại trong nước, từ đó giúp tăng khả năng tiếp cận với VX của người dân
cũng như giảm giá thành do các loại VX chúng ta đang sử dụng hiện nay là nhập
từ nước ngoài.
1.2. Đặc điểm dịch tễ học bệnh dại
1.2.1. Nguồn truyền bệnh dại
Theo các báo cáo từ trước tới nay đều thống nhất rằng: Ổ chứa vi rút
dại trong thiên nhiên là động vật có vú máu nóng, nhất là ở các động vật như
chó sói đồng, chó sói, chó rừng. Ngoài ra ổ chứa vi rút dại còn ở mèo, chồn,
cầy và những động vật có vú khác ,,.
Thống kê trên toàn thế giới cho thấy nguồn truyền bệnh dại chính là
chó nhà chiếm 54%, tiếp đó là động vật hoang dã 42% và dơi 4% ,.
Theo WHO, nguồn truyền bệnh dại ở các nước Châu Âu, Bắc Mỹ chủ
yếu là động vật hoang dã chiếm tỷ lệ 88% phổ biến nhất là cáo đỏ, gấu trúc,
chồn. Hai nguồn truyền bệnh khác là chó và dơi có tỷ lệ thấp hơn rất nhiều
chiếm khoảng 6% ,.
Ở Nam Mỹ, Trung Mỹ, Châu Mỹ la tinh và Châu Á nguồn truyền chủ
yếu ở chó nhà (93-98%). Ngoài ra còn thấy ở mèo, chuột. Các động vật khác
sống gần người như trâu bò, lợn, dê, cừu, ngựa có thể mắc bệnh dại và trở
7
thành nguồn truyền bệnh tạm thời nhưng ít lan truyền bệnh. Năm 1991 ở vùng
biên giới phía đông New York (Mỹ) lần đầu tiên xuất hiện bệnh dại ở loại gấu
trúc Mỹ và sau đó bệnh dại nhanh chóng lan rộng ở loài này. Ở Châu Mỹ La
tinh có ổ chứa vi rút ở loài dơi hút máu và dơi ăn hoa quả .

Các nghiên cứu trước đây của WHO cho thấy ở các nước Đông Nam
Châu Á nguồn truyền bệnh dại gặp ở nhiều động vật là vật nuôi trong đó chó
nhà chiếm từ 93-96%. Số còn lại là các động vật khác như mèo, gia súc, khỉ,
cầy man gút…,.
Ở Việt Nam, chó là ổ chứa vi rút chủ yếu chiếm 96-97%, sau đó là mèo với
tỷ lệ 3-4%, chưa phát hiện được các động vật khác bị bệnh dại [12], ,.
1.2.2. Phương thức lan truyền
Bệnh dại được lây truyền từ động vật sang người chủ yếu là qua nước bọt
của súc vật mắc bệnh và theo vết cắn, vết cào (kể cả trường hợp có thể qua vết
xước da hoặc qua niêm mạc còn nguyên vẹn) vào cơ thể, từ đó theo dây thần
kinh đến các hạch và thần kinh trung ương. Khi đến thần kinh trung ương, vi rút
sinh sản rất nhanh rồi lại theo dây thần kinh ra tuyến nước bọt. Sau đó vi rút Dại
xâm nhập vào các tế bào thần kinh làm xuất hiện các biểu hiện lâm sàng điển
hình của bệnh dại. Trong nước dãi của chó bị dại, vi rút có mặt 10 ngày trước khi
chó có triệu chứng đầu tiên của bệnh . Sự lây truyền bệnh qua đường không khí
đã được chứng minh trong quần thể loài dơi sống ở hang động và ở môi trường
phòng thí nghiệm. Tuy vậy trường hợp này cũng rất hiếm khi xảy ra.
Sự lây truyền bệnh dại từ người sang người có thể xảy ra do tiếp xúc với
nước dãi của người bị bệnh dại, nhưng trên thực tế rất hiếm khi xảy ra. Bệnh dại
lây truyền từ người sang người do phẫu thuật cấy ghép nhưng hiếm
gặp. Nhiễm trùng bằng cách cấy ghép giác mạc đã được báo cáo ở Thái Lan:
2 trường hợp, Ấn Độ: 2 trường hợp, Iran: 2 trường hợp .
8
Sơ đồ 1. 1: Sơ đồ lây truyền bệnh dại
(nguồn từ Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương).
1.2.3. Khối cảm thụ bệnh dại
Tất cả loài động vật máu nóng đều có cảm nhiễm với vi rút dại ở mức
độ khác nhau. Tính cảm nhiễm cao nhất là chó, chó sói, mèo, cáo rồi đến trâu,
bò, ngựa, lợn, lạc đà, khỉ, gấu, chuột. Trong đó, chó bị mắc bệnh nhiều nhất.
Dơi hút máu, dơi ăn hoa quả, dơi ăn côn trùng đều có thể nhiễm bệnh. Loài

chim không mẫn cảm với bệnh dại, trừ khi gây bệnh thí nghiệm. Người cũng
có cảm nhiễm cao với bệnh dại nhưng kém hơn một số động vật. Cho đến
nay, chưa biết được tính miễn dịch tự nhiên ở người. Đặc biệt người chỉ mắc
bệnh dại một cách ngẫu nhiên và không có vai trò dịch tễ nào.
Thời kỳ ủ bệnh tương ứng với sự di chuyển và sự nhân lên của vi rút
dài hay ngắn tuỳ thuộc vào vị trí vết thương gần hay xa thần kinh trung ương
9
Động vật hoang dại ăn
thịt
Động vật hoang dại
ăn côn trùng
Động vật ăn thịt
Động vật ăn
cỏ
Cáo,
lửng,
chồn
hôi, sói
Dơi ăn quả,
dơi ăn côn
trùng, dơi
quỷ
Người
Người
Chó,
mèo
Trâu,
bò,
ngựa,
cừu, dê

Bệnh ở
động vật
hoang
dại
Bệnh ở
động
vật
nuôi
Bệnh ở
người
và cũng tuỳ theo sự phân bố nhiều hay ít dây thần kinh ở vùng bị cắn. Ngoài
ra còn phụ thuộc vào chiều rộng, chiều sâu và số lượng vết cắn ,,.
Thời kỳ phát bệnh của bệnh dại ở động vật trung bình từ 1-10 ngày,
hậu quả cuối cùng là dẫn đến tử vong .
1.2.4. Chẩn đoán bệnh dại
Bệnh dại ở người được ký hiệu trong phân loại bệnh tật quốc tế ICD10
là A82 , và là bệnh thuộc nhóm B trong Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm
của Việt Nam . Về mặt lâm sàng, chẩn đoán bệnh dại thường dựa vào những
dấu hiệu đặc trưng của bệnh, tiền sử phơi nhiễm với súc vật bị bệnh dại. Đối
với những trường hợp có thời kỳ ủ bệnh rất dài, không rõ phơi nhiễm thì chẩn
đoán rất khó. Tuy nhiên bệnh dại chắc chắn dẫn đến tử vong và các chẩn đoán
phòng xét nghiệm chỉ có giá trị cho nghiên cứu ,.
Thời kỳ ủ bệnh: rất thay đổi phụ thuộc vào vị trí vết cắn, số lượng vết
cắn và mức độ vết cắn. Trung bình từ 1-3 tháng chiếm khoảng 90% các
trường hợp, đôi khi ngắn hơn (dưới 2 tuần chiếm khoảng 1% các trường hợp)
và trên 3 tháng chiếm khoảng 9% tổng số các trường hợp. Trong thời gian ủ
bệnh người bệnh không có triệu chứng gì .
Thời kỳ tiền triệu: khoảng 1-4 ngày, triệu chứng kín đáo và thất
thường như: sốt, đau đầu, mất ngủ, cảm giác khó chịu toàn thân, cảm giác
ngứa, kiến bò chỗ vết cắn, lo âu, căng thẳng là những dấu hiệu tốt để

hướng tới chẩn đoán bệnh dại.
Thời kỳ toàn phát: xuất hiện nhanh chóng biểu hiện các triệu chứng
viêm não, màng não với những dấu hiệu đầu tiên là nhức đầu nhiều, buồn
nôn, chóng mặt, lo âu cực độ, trạng thái kích thích và tăng cảm giác biểu
hiện là sợ nước, sợ gió, ánh sáng, mùi lạ. Ngoài ra còn có các biểu hiện của
rối loạn thần kinh thực vật như sốt cao, giãn đồng tử, tăng tiết nước bọt,
nước mắt, vã mồ hôi, hạ huyết áp… Người bệnh (NB) thường tử vong
trong vòng 2-4 ngày sau khi lên cơn dại.
10
Đối với trẻ em thường bị cắn ở mặt nên thời kỳ ủ bệnh ngắn và diễn
biến nhanh chóng, tử vong sau 2-3 ngày, thường có những dấu hiệu hành tuỷ
và rối loạn ý thức, không có triệu chứng kích thích tâm thần vận động.
Chẩn đoán bệnh dựa vào các biểu hiện lâm sàng, đặc biệt là các chứng
sợ nước, sợ gió, sợ ánh sáng với các yếu tố dịch tễ học có liên quan. Chẩn
đoán xác định bằng xét nghiệm kháng thể miễn dịch huỳnh quang trực tiếp từ
mô não hoặc phân lập trên chuột hay trên hệ thống nuôi cấy tế bào. Có thể
dựa vào kết quả xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang các mảnh cắt da đã làm
đông lạnh lấy từ dìa tóc ở gáy bệnh nhân hoặc chẩn đoán huyết thanh bằng
phản quang ứng trung hòa trên chuột hay trên nuôi cấy tế bào. Ngày nay với
kỹ thuật mới có thể phát hiện được ARN của vi rút dại bằng phản ứng PCR
hoặc phản ứng RT-PCR. Do tính tối nguy hiểm của bệnh dại nên khi bị súc
vật nghi dại cắn, người bệnh phải được điều trị dự phòng khẩn cấp mà không
chờ chẩn đoán xác định bệnh dại ở súc vật cũng như ở người , .
1.3. Phòng và điều trị dự phòng bệnh dại
Bệnh dại khi đã lên cơn chắc chắn dẫn đến tử vong không cứu được.
Chỉ có một biện pháp duy nhất là xử trí vết thương đúng cách và tiêm VX
phòng dại càng sớm càng tốt sau khi phơi nhiễm. Tiêm phòng vừa là biện
pháp dự phòng vừa là biện pháp điều trị duy nhất để có thể cứu sống NB
khi bị súc vật dại cắn .
1.3.1. Các biện pháp điều trị dự phòng sau phơi nhiễm

a. Xử trí tại vết thương do súc vật cắn
Rửa ngay thật kỹ vết cắn bằng nước xà phòng đặc và nhiều nước, sau
đó rửa bằng nước muối, bôi các chất sát khuẩn như cồn, cồn iốt đậm đặc hay
Betadine, nhằm làm giảm tới mức tối thiểu lượng vi rút tại nơi xâm nhập.
Trong trường hợp cần thiết phải cắt lọc vết thương, nhưng không khâu ngay
để đề phòng vi rút tản phát, chỉ khâu trong trường hợp vết cắn đã quá 5 ngày.
11
Tiêm phòng uốn ván và điều trị chống nhiễm khuẩn bằng đơn thuốc kháng
sinh nếu vết thương sưng tấy và có khả năng nhiễm trùng. Cần đặc biệt chú ý
không làm dập nát vết thương bằng các tác động như nặn, bóp máu tại vết
thương .
b. Tiêm phòng VX và huyết thánh kháng dại (HTKD)
Dùng VX dại tế bào hoặc dùng cả VX và huyết thanh kháng dại để điều
trị dự phòng tùy theo tình trạng súc vật, tình trạng vết thương và tình hình
bệnh dại trong vùng. Việc quyết định điều trị dự phòng bằng VX dại hoặc VX
và HTKD phải thực hiện càng sớm càng tốt.
Bảng 1. 1: Phân loại mức độ vết thương và cách xử trí tương ứng (Theo WHO –
tháng 7/2010)
Mức độ
Dạng tiếp xúc với động vật nghi ngờ bị dại hoặc
động vật hoang dã hoặc động vật không thể theo
dõi
Khuyến nghị điều trị
Độ I Tiếp xúc hoặc cho động vật ăn.
Liếm trên da bị trầy xước.
Không điều trị, nếu
tiền sử chắc chắn
Độ II Da bị gặm rỉa hoặc bị hở.
Vết xước nhỏ hoặc các vết trầy không có máu.
Liếm trên da đã bị rách.

Dùng VX
Độ III Một hoặc nhiều vết cắn hoặc vết xước. Niêm mạc,
màng nhầy bị nhiễm nước bọt của con vật nghi dại.
Dùng VX và huyết
thanh
VX phòng dại và cách sử dụng
• VX sản xuất từ mô não chuột ổ (Fuenzalida)
Được sản xuất tại Việt Nam và đưa vào sử dụng từ năm 1974. Việc sử
dụng VX này trong 30 năm qua đã góp phần hạn chế tử vong do bệnh dại.
Tuy nhiên, hiệu lực bảo vệ của VX chưa cao, hiệu lực bảo vệ khoảng 80% ở
ngày thứ 21, tỷ lệ phản ứng phụ cao (78%) nên tháng 9/2007, Bộ Y tế đã
quyết định dừng sử dụng VX này trong tiêm phòng bệnh dại
• VX tế bào (Verorab, Abhayrab)
12
Từ năm 1992, Việt Nam đã nhập và sử dụng VX phòng dại tế bào theo
phác đồ tiêm bắp của WHO. Ưu điểm của VX này là an toàn, đáp ứng miễn
dịch cao sau khi được tiêm đủ liều, thời gian bảo vệ là một năm nếu tiêm
đúng phác đồ. Hầu hết các nước tiên tiến đã sử dụng VX này từ năm 1985 đến
nay tuy nhiên do giá thành cao nên người sử dụng còn hạn chế .
• Phác đồ tiêm theo WHO
Đối với tiêm ngừa dự phòng:
Chỉ định tiêm: Cho tất cả những người có tiếp xúc với nguồn bệnh dại
như nhân viên thú y, nhân viên phòng thí nghiệm bệnh dại, nhân viên kiểm
lâm, người thám hiểm, …
Kỹ thuật tiêm và liều lượng: Tiêm bắp vào cơ delta, liều 0,5 ml/mũi.
Tiêm 03 mũi vào các ngày 0, 7, 21/28 kể từ khi tiêm mũi thứ nhất.
Đối với người sau khi bị súc vật cắn hoặc tiếp xúc
Chỉ định tiêm: tất cả những người bị súc vật cắn hay tiếp xúc.
• Phác đồ tiêm bắp
Kỹ thuật tiêm và liều lượng: Tiêm bắp vào cơ delta. Đối với trẻ quá nhỏ

thì tiêm vào phía trước ngoài của đùi. Không tiêm vào mông vì không đánh
giá được mức độ hấp thụ của VX.
Phác đồ tiêm và liều tiêm: 1-1-1-1-1. Người lớn và trẻ con như nhau.
Liều tiêm 0,5 ml/mũi tiêm. Tiêm 05 mũi vào các ngày 0, 3, 7, 14, 28/30 kể từ
ngày tiêm mũi thứ nhất.
Phác đồ tiêm giảm liều: 2-1-1. Người lớn và trẻ con như nhau, liều tiêm
0,5ml/mũi tiêm. Tiêm 4 mũi như sau: ngày 0 tiêm 02 mũi, ngày 7 tiêm 1 mũi,
ngày 21/28 tiêm 1 mũi kể từ ngày tiêm mũi thứ nhất.
• Phác đồ tiêm trong da 2-2-2-1-1
13
Phác đồ tiêm trong da chỉ áp dụng đối với NB sau khi bị súc vật cắn
không áp dụng phác đồ tiêm dự phòng.
Kỹ thuật tiêm: tiêm trong da tại vùng cơ delta.
Liều lượng: Người lớn và trẻ em như nhau. Liều tiêm 0,1ml/mũi. Tiêm
08 mũi, ngày 0,3,7, 28 mỗi ngày tiêm 2 mũi vào 2 tay.
Huyết thanh kháng dại
Mục đích: Dùng HTKD để trung hoà vi rút. Trong trường hợp thời gian
ủ bệnh ngắn thì HTKD có tác dụng kéo dài thời gian ủ bệnh.
Phân loại: có 2 loại
− Loại chế từ huyết thanh người: dùng 20 IU/kg cân nặng. Loại này ít sử
dụng vì giá thành rất cao.
− Loại HTKD được tinh chế từ huyết thanh ngựa (SAR): liều dùng 40
IU/kg cân nặng.
Chỉ định: Tất cả các trường hợp có nhiều vết cắn, vết cắn sâu gần thần
kinh trung ương (đầu, mặt, cổ). Tiêm kháng HTKD càng sớm càng có hiệu
quả cao. Tất cả các vết thương cần được phong bế bằng HTKD. Không tiêm
HTKD sau 7 ngày kể từ mũi tiêm VX đầu tiên.
Bảo quảnVX và huyết thanh dại: luôn bảo quản ở nhiệt độ 4-8
0
C.

1.3.2. Một số biện pháp khác trong phòng chống bệnh dại (PCBD)
Tuyên truyền giáo dục sức khoẻ: Trong công tác tuyên truyền giáo
dục sức khoẻ thường kỳ cần cung cấp những thông tin cần thiết về bệnh
dại, cách xử lý sau khi bị súc vật cắn để nhân dân biết cách phòng bệnh cho
mình và cho cộng đồng. Thực hiện tốt nội dung nghị định 05/2007/NĐ-CP về
PCBD ở động vật.
Phòng bệnh dại cho những người nguy cơ cao như thú y, người làm
việc trong phòng thí nghiệm dại thì cần tiêm VX dự phòng trước khi phơi
nhiễm với nguồn bệnh.
14
Với những người bị chó mèo cắn cần phải được xử lý vết thương ngay
lập tức, đúng quy cách đồng thời tiêm VX và kháng huyết thanh theo đúng
thường quy. Nếu phải tiêm HTKD thì huyết thanh phải tiêm đồng thời với VX
nhưng khác vị trí.
* Biện pháp chống dịch (khi có dịch dại xảy ra):
- Khi con vật đã được xác định mắc bệnh dại phải tiêu hủy ngay
(trường hợp không xác định được chủ vật nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã
chịu trách nhiệm tiêu hủy) để ngăn chặn sự lây truyền bệnh sang súc vật khác
và lây truyền sang người.
- Cách ly, theo dõi những con vật nghi mắc bệnh dại, nhiễm bệnh dại.
- Vệ sinh, khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng, cũi, dụng cụ chăn nuôi,
vận chuyển, môi trường thức ăn, chất thải, các vật dụng khác đã tiếp xúc với
con vật mắc bệnh.
- Tất cả chó, mèo trong ổ dịch phải được nhốt, theo dõi.
- Tiêm bắt buộc cho chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch và các thôn tiếp
giáp, tiêu hủy những con chó mèo nếu không tiêm.
- Tất cả những người bị chó, mèo cắn, cào, liếm hoặc tiếp xúc phải thực
hiên nghiêm ngặt việc xử lý vết thương, khám và điều trị dự phòng; tuyệt đối
không được điều trị bằng thuốc nam.
- Điều kiện và thẩm quyền công bố dịch, chống dịch và công bố dịch:

thực hiện theo Nghị định số 05/2007/NĐ-CP, ngày 09 tháng 01 năm 2007
* Kiểm dịch y tế biên giới:
Không thực hiện kiểm dịch ở người, chỉ thực hiện kiểm dịch động vật
do Ngành thú y thực hiện theo Pháp lệnh thú y 18/2004 PL-UB-TV11, Nghị
định 33/2005/NĐ-CP, Nghị định số 05/200/NĐ-CP ngày 9/1/2007 của Chính
phủ về phòng, chống bệnh dại ở động vật.
15
1.4. Đặc điểm dịch tễ học bệnh dại ở người trên Thế giới và Việt nam
1.4.1. Dịch tễ học bệnh dại trên Thế giới.
Bệnh dại là một trong những bệnh truyền nhiễm đáng sợ nhất trong lịch
sử mà loài người đã ghi nhận, là một trong mười bệnh có tỷ lệ tử vong cao nhất
hiện nay . Theo báo cáo của WHO, hiện nay có khoảng 3,3 tỷ người trên thế giới
sống trong vùng nguy cơ bị dại ở trên 150 quốc gia . Mỗi năm có trên 15 triệu
người bị súc vật nghi dại cắn phải đi tiêm phòng tập trung chủ yếu ở Châu Á đặc
biệt là Trung Quốc và Ấn Độ. Chỉ riêng Trung Quốc mỗi năm có tới trên 5 triệu
người bị chó cắn phải tiêm phòng VX , . Con số này ở Ấn Độ là 1,1 triệu người,
Băng la đét là trên 60.000 người. Trong khi đó tại các nước Châu Âu, số lượng
người đi tiêm phòng dại hàng năm chỉ trên 71.500 người , . Chủ yếu các trường hợp
điều trị dự phòng sau phơi nhiễm chỉ tiêm VX (Châu Á 99%, Châu Âu: 94%, Châu
Phi: 91%) . Ước tính chi phí cho bệnh dại mỗi năm lên tới 1 tỷ đô la Mỹ chủ yếu là
chi phí tiêm phòng VX , , , .
Bản đồ 3. 1: Bản đồ phân bố bệnh dại trên thế giới – TCYTTG 2008
Chú thích: Màu đậm: vùng có bệnh dại lưu hành
Màu nhạt: vùng không có bệnh dại
16

×