BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN THANH TÙNG
PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG VIETINBANK
HƯNG YÊN ðỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TRÊN ðỊA BÀN TỈNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ MINH HIỀN
HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan: mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ
nguồn gốc.
Hà nội, ngày 01 tháng 10 năm 2012
Nguyễn Thanh Tùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập tại trường ðại học Nông nghiệp - Hà Nội ñến nay
khoá học 2010 - 2012 sắp kết thúc. ðể vận dụng kiến thức ñã học vào thực
tiễn và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, ñược phép của Nhà
trường, khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, bộ môn Kinh tế nông nghiệp,
tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“Phát triển các dịch vụ của Ngân hàng Vietinbank Hưng Yên ñối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên ñịa bàn tỉnh”
Nhân dịp này cho tôi ñược bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc ñến:
- Ban giám hiệu, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn PTNT, tập
thể các thầy, cô giáo trong bộ môn PTNT ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Trong quá trình thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình
và sự ñóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân ñã tạo ñiều kiện ñể tôi
hoàn thành luận văn này.
- Cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền, người ñã trực tiếp hướng dẫn,
giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Tập thể Viện Sau ðại học, Trường ðại học Nông nghiệp - Hà Nội, ñã
tạo mọi ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn.
- Ban lãnh ñạo chi nhánh Ngân hàng Vietinbank Hưng Yên, Cục thống
kê tỉnh Hưng Yên, các doanh nghiệp tôi ñến ñiều tra, cơ quan tôi ñang làm
việc, các ñồng nghiệp, người thân và bạn bè ñã luôn ở bên tôi, ñộng viên, giúp
ñỡ và tạo ñiều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần ñể tôi học tập và hoàn thành tốt
luận văn.
Hà nội, ngày 01 tháng 10 năm 2012
Nguyễn Thanh Tùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan………………………………………………………………… i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng………………………………………………………………vi
Danh mục ñồ thị…………………………………………………………….vii
Danh mục viết tắt………………………………………………………… viii
1. ðẶT VẤN ðỀ
1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1 Mục tiêu chung
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
2
1.3 ðối tượng và Phạm vi nghiên cứu
2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
2
1.3.2 Pham vi nghiên cứu
2
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
3
2.1 Cơ sở lý luận
3
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
3
2.1.2 Vai trò DNVVN và dịch vụ ngân hàng ñối với nền kinh tế
8
2.1.3 Tính tất yếu khách quan của việc phát triển DVNH ñối với DNVVN
… …
12
2.1.4 ðặc ñiểm của DVNH ñối với DNVVN
16
2.1.5 Các loại hình dịch vụ thương mại ñối với DNVVN
18
2.1.6 Mối quan hệ giữa các dịch vụ ngân hàng thương mại
24
2.1.7 Một số chỉ tiêu ñánh giá dịch vụ của NHTM……………………… 25
2.1.8 Các yếu tố về phía DN ảnh hưởng ñến phát triển dịch vụ NH
27
2.1.9 Thuận lợi và khó khăn của DNVVN khi tiếp cận vốn NH
28
2.1.10 Những ñiều kiện ñảm bảo ñể mở rộng và nâng cao chất lượng
dịch vụ của Ngân hàng Vietinbank…………………………………29
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
iv
2.2 Cơ sở thực tiễn
35
2.2.1 Các loại dịch vụ của ngân hàng Vietinbank ñối với DNVVN
35
2.2.2 Kinh nghiệm của các nước về nâng cao chất lượng DV ngân hàng
ñối với DNVVN
41
2.2.3 Những bài học kinh nghiệm ñối với Việt Nam
43
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
46
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
46
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên
46
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế xã hội
47
3.1.3 Hoạt ñộng của các doanh nghiệp ở Hưng Yên
48
3.1.4 Khái quát về hoạt ñộng của các ngân hàng thương mại và các tổ
chức tín dụng khác trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên
50
3.2 Phương pháp nghiên cứu
51
3.2.1 Chọn mẫu nghiên cứu
51
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
52
3.2.3 Phương pháp phân tích
52
3.2.4 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích
53
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
54
4.1 Thực trạng hoạt ñộng dịch vụ của Ngân hàng Vietinbank ñối với
DNVVN ở tỉnh Hưng Yên
54
4.1.1 Khái quát về quá trình hình thành và phát triển ngân hàng
Vietinbank Hưng Yên
54
4.1.2 Các loại dịch vụ của NH ñối với DNVVN
55
4.1.3 Thực trạng về cơ chế, chính sách cho vay DNVVN tại
Vietinbank Hưng Yên ………………………………………… 72
4.1.4 Kết quả phát triển các DV Ngân hàng Vietinbank ñối với DNVVN
73
4.2 Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển DVNH ñối với DNVVN
79
4.2.1 Những kết quả ñạt ñược và nguyên nhân của NH Vietinbank Hưng Yên
79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
v
4.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng ñến chất lượng dịch
vụ Vietinbank Hưng Yên
84
4.3 ðịnh hướng và các giải pháp chủ yếu ñể phát triển dịch vụ ngân
hàng Vietinbank Hưng Yên ñối với DNVVN
91
4.3.1 ðịnh hướng
91
4.3.2 Các giải pháp chính ñến năm 2020
91
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
115
5.1 Kết luận
115
5.2 Kiến nghị………………………………………………………… 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….117
PHỤ LỤC………………………………………………………………… 120
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam 8
Bảng 3.1 : Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế bình quân qua các năm của tỉnh HY 48
Bảng 3.2: Số DN ñang hoạt ñộng tại thời ñiểm 31/12 phân theo loại hình DN 49
Bảng 3.3 : Danh sách các doanh nghiệp ñược chọn ñể ñiều tra 51
Bảng 4.1: Tốc ñộ tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy ñộng của Ngân
hàng Vietinbank Hưng Yên (2009-2011) 56
Bảng 4.2: Tốc ñộ tăng trưởng tín dụng tại Vietinbank Hưng Yên (2009-2011) 58
Bảng 4.3: Dư nợ vay của các DNVVN theo thành phần kinh tế (2009-
2011) 59
Bảng 4.4 : Dư nợ DNVVN theo thời gian vay (2009-2011) 60
Bảng 4.5 : Dư nợ DNVVN phân theo Ngành nghề kinh tế (2009-2011) 61
Bảng 4.6: Dịch vụ bảo lãnh ñối với DNNVVN Hưng Yên (2009-2011) 63
Bảng 4.7: Doanh số thanh toán qua ngân hàng (2009-2011) 65
Bảng 4.8: Thanh toán thư tín dụng (L/C) xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Vietinbank Hưng Yên (2009-2011) 68
Bảng 4.9: Hoạt ñộng KD ngoại tệ Ngân hàng Vietinbank Hưng Yên 69
Bảng 4.10: Vốn tín dụng bình quân trong cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp 74
Bảng 4.11: Kết quả hoạt ñộng của các doanh nghiệp ñiều tra 76
Bảng 4.12: Các chỉ số tài chính trong các doanh nghiệp ñiều tra theo các
loại hình doanh nghiệp năm 2011 77
Bảng 4.13: Ý kiến của các DN về các DV vủa NH (Mức ñộ hài lòng của khách
hàng) 78
Bảng 4.14: Kết quả tài chính Vietinbank Hưng Yên (2009-2011) 81
Bảng 4.15: Mục tiêu hoạt ñộng của Vietinbank Hưng Yên (giai ñoạn
2012-2020) 93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 4.1: Tình hình cho vay các DNVVN qua các năm…………………61
Biểu ñồ 4.2: Dư nợ tín dụng theo phân theo ngành nghề kinh tế (2009-2011). 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP Cổ phần
CNH -HðH Công nghiệp hoá hiện ñại hoá
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DN Doanh nghiệp
DV Dịch vụ
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
KCN Khu công nghiệp
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHCT Ngân hàng công thương
PGD Phòng giao dịch
VNð Việt nam ñồng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TD Tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
TSðB Tài sản ñảm bảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
1
1: ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Những năm qua, dưới tác ñộng của hàng loạt cơ chế, chính sách và sự
nỗ lực của toàn dân, chúng ta ñã ñạt ñược những thành tựu to lớn trong phát
triển kinh tế xã hội. Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng nhanh qua
các năm, ñã và ñang trở thành một lực lượng kinh tế quan trọng, góp phần
ñáng kể trong phát triển kinh tế xã hội, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế, ñóng góp
nguồn thu ngày càng lớn cho ngân sách nhà nước, là khu vực chủ yếu trong
việc tạo công việc làm, tạo thu nhập cá nhân cho người lao ñộng.
Nhận thức rõ vị trí và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ, ðảng và
Nhà nước ta ñã xác ñịnh phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhiệm vụ
quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, ñẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Nhiều chính sách, cơ chế khuyến khích ñã ñược
ban hành, tạo thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh
những thành tựu ñạt ñược, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta nói chung,
trên ñịa bàn Hưng Yên nói riêng, trong quá trình phát triển vẫn ñang phải ñối
mặt với nhiều khó khăn, ñặc biệt là thiếu trầm trọng về vốn. ðể ñáp ứng các
nhu cầu bức bách về vốn và các dịch vụ trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, những năm qua, các Ngân hàng thương mại, trong
ñó Vietinbank với mạng lưới rộng khắp, ñã cố gắng ñáp ứng yêu cầu phát
triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc cung ứng
các dịch vụ Ngân hàng từ dịch vụ tín dụng ñến các dịch vụ ngân hàng khác
của Ngân hàng Vietinbank Hưng Yên cho doanh nghiệp vừa và nhỏ trên ñịa
bàn tỉnh Hưng Yên vẫn còn nhiều hạn chế, khó khăn. Vì vậy tôi chọn ñề tài:
“Phát triển các dịch vụ của Ngân hàng Vietinbank Hưng Yên ñối với
DNVVN trên ñịa bàn tỉnh” làm luận văn thạc sỹ kinh tế, với mong muốn góp
một phần nào tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, khắc phục những mặt yếu
kém, hạn chế trong việc cung ứng dịch vụ Vietinbank Hưng Yên tạo ñiều kiện
ñể doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển thuận lợi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng cung cấp dịch vụ của ngân hàng
Vietinbank Hưng Yên ñối với DNVVN, ñề xuất các giải pháp mở rộng và
nâng cao chất lượng các dịch vụ ñối với nhóm doanh nghiệp này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống các vấn ñề lý luận và thực tiễn về các dịch vụ và
nâng cao dịch vụ ngân hàng với DNVVN
Phân tích thực trạng dịch vụ của ngân hàng Vietinbank Hưng Yên ñối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên ñịa bàn tỉnh.
ðánh giá những kết quả ñạt ñược và những hạn chế, yếu kém trong việc
cung ứng các dịch vụ của Vietinbank Hưng Yên ñối với Doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở tỉnh Hưng Yên thời gian qua.
Xác ñịnh quan ñiểm, ñề xuất những giải pháp nhằm mở rộng và nâng
cao chất lượng dịch vụ của Ngân hàng Vietinbank Hưng Yên ñối với Doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Hưng Yên giai ñoạn tiếp theo.
1.3 ðối tượng và Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các quan hệ kinh tế trong các dịch vụ của Vietinbank Hưng
Yên ñối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hưng Yên.
1.3.2 Pham vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu các dịch vụ của Ngân hàng Vietinbank Hưng Yên.
Không gian nghiên cứu: Hoạt ñộng cung ứng các dịch vụ của Ngân
hàng Vietinbank với Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hưng Yên.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng các dịch vụ từ năm 2009
ñến năm 2011 và ñề xuất giải pháp cho thời kỳ từ nay ñến 2020.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
3
2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Dịch vụ ngân hàng
DVNH hiện vẫn là khái niệm còn khá nhiều quan ñiểm nhìn nhận khác
nhau. Nhưng ñể hiểu về DVNH, trước hết chúng ta cần phải hiểu thế nào là DV.
Bản thân thuật ngữ DV cho ñến nay cũng vẫn chưa có một ñịnh nghĩa thống nhất.
Tính ña dạng phức tạp, phi vật chất của các loại hình DV, làm cho việc thống nhất
ñịnh nghĩa về DV trở nên khó khăn. Ngay cả trên thế giới, ở mỗi quốc gia ñều có
những cách hiểu khác nhau về DV. Hiệp ñịnh chung về thương mại dịch vụ
(GATS) của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cũng không nêu ñịnh nghĩa về
DV, mà liệt kê DV thành 12 ngành lớn. Mỗi ngành lớn lại ñược chia ra các phân
ngành, trong các phân ngành lại liệt kê các hoạt ñộng DV cụ thể chi tiết.
Theo ñịnh nghĩa ISO 2000 năm 2007, Dịch vụ là kết quả mang lại nhờ
các hoạt ñộng tương tác giữa người cung cấp và khách hàng, cũng như nhờ
các hoạt ñộng của người cung cấp ñể ñáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
[14]. Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu và nhiều quan niệm khác
nhau dựa trên tính chất của DV, nhưng tựu trung lại: Dịch vụ là các lao ñộng
của con người ñược kết tinh trên giá trị của kết quả hay trong giá trị các loại
sản phẩm vô hình và không thể cần nắm ñược. Cách hiểu này nêu ñược 2 ñặc
trưng cơ bản của DV: Thứ nhất, DV là một sản phẩm; thứ hai, DV là phi vật
chất, là vô hình, DV khác với hàng hoá (là hữu hình).
Tính vô hình, phi vật chất là ñặc ñiểm chính ñể phân biệt sản phẩm DV
với các sản phẩm của ngành sản xuất vật khác trong các ngành kinh tế. Bởi là
vô hình nên không thể sản xuất hàng loạt, nhập kho và sau ñó dần ñưa vào
tiêu dùng. Vì DV là vô hình, nên khung khổ pháp lý và chính sách ñể ñiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
4
chỉnh rất khó xác lập chuẩn xác, mà hầu hết, luật pháp các nước ñều ñặt khái
niệm về DV trong khung khổ mở.
DV ñược phân loại theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo mục ñích
nghiên cứu và góc ñộ nhìn nhận. Trong ñó có một cách phân loại rất ñáng
quan tâm là căn cứ theo tính chất thương mại dịch vụ, người ta phân biệt DV
thành: DV mang tính chất thương mại và DV không mang tính chất thương
mại. DV mang tính chất thương mại là những DV ñược cung ứng nhằm mục
ñích kinh doanh ñể thu lợi nhuận. DV không mang tính chất thương mại là
những DV ñược cung ứng không nhằm mục ñích kinh doanh, không vì mục
tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu cộng ñồng, xã hội. Phân biệt rõ ñiều này rất
quan trọng, trong hệ thống ngân hàng, tuy cũng là DV tín dụng, nhưng của
các ngân hàng thương mại thì ñó là DV mang tính chất thương mại, ngược lại
của ngân hàng chính sách xã hội thì DV tín dụng lại không có mục tiêu ñó.
Trên lĩnh vực hoạt ñộng tài chính - ngân hàng, DV tài chính cũng là
một khái niệm chưa có ñịnh nghĩa thống nhất. Theo WTO, một DV tài chính
là bất kỳ DV nào có tính chất tài chính ñược một nhà cung cấp DV tài chính
cung cấp. DV tài chính bao gồm mọi DV bảo hiểm và DV liên quan tới bảo
hiểm, mọi DVNH và DV tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm). Như vậy, nội
hàm DV tài chính là gồm cả DV bảo hiểm; DVNH và DV tài chính khác [9].
Ở Việt Nam, ñến nay chưa có sự minh ñịnh rõ ràng về khái niệm
DVNH. Có không ít quan niệm cho rằng: DVNH không thuộc phạm vi kinh
doanh tiền tệ và các hoạt ñộng nghiệp vụ NH theo chức năng của một trung
gian tài chính (cho vay, huy ñộng tiền gửi…), chỉ những hoạt ñộng không
thuộc nội dung nói trên mới gọi là DVNH (như chuyển tiền, thu uỷ thác, mua
bán hộ, môi giới kinh doanh chứng khoán…). Một số khác lại cho rằng tất cả
hoạt ñộng NH phục vụ cho doanh nghiệp và công chúng ñều là DVNH. Cũng
có ý kiến cho rằng DVNH bao gồm 11 loại hình: nhận tiền gửi, cung cấp các
tài khoản giao dịch; quản lý tiền mặt; trao ñổi ngoại tệ (DV ngoại hối); DV về
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
5
tín dụng (chiết khấu thương phiếu, cho vay tài trợ dự án, cho vay tiêu dùng);
DV uỷ thác, cho thuê tài chính, tư vấn tài chính; các DV bảo hiểm; môi giới
ñầu tư chứng khoán; DV quỹ tương hỗ và trợ cấp [9].
Hiện nay ở nước ta, chưa có sự thống nhất về danh mục các chỉ tiêu về
DVNH và cũng chưa có ñiều tra thống kê về DVNH, nên chưa bàn ñến ñộ
chính xác và tin cậy của các thông tin nói trên. Nhưng cũng vì thế mà rất cần
có sự nghiên cứu ñể ñi ñến tương ñối thống nhất DVNH gồm những yếu tố
cấu thành nào. Từ ñó xem xét thực trạng, kế hoạch chủ trương, lịch trình phát
triển DVNH mới ñược sát hợp và nhất quán.
Một số quan niệm cho rằng, DVNH cần ñược hiểu theo hai khía cạnh:
rộng và hẹp. Theo nghĩa rộng thì cho rằng toàn bộ hoạt ñộng tiền tệ, tín dụng,
thanh toán, ngoại hối… của hệ thống NH (bao gồm NHNN và các NHTM)
ñều là hoạt ñộng cung ứng DV cho nền kinh tế. Quan niệm này phù hợp với
cách phân ngành DVNH trong DV của WTO và của Hiệp ñịnh thương mại
Việt Nam – Hoa Kỳ, cũng như nhiều nước phát triển. Còn theo nghĩa hẹp thì
cho rằng DVNH chỉ bao gồm những hoạt ñộng ngoài chức năng của ñịnh chế
tài chính trung gian huy ñộng vốn và cho vay. Luật Các tổ chức tín dụng của
Việt Nam có quy ñịnh về lĩnh vực DVNH của các NHTM, nhưng không có
ñịnh nghĩa và giải thích. Tại khoản 1 và khoản 7, ñiều 20, cụm từ “hoạt ñộng
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng” ñược bao hàm cả ba nội dung: nhận
tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng DV thanh toán, tài khoản. Tuy nhiên ñâu là
kinh doanh tiền tệ và ñâu là DVNH thì chưa ñược phân ñịnh rõ ràng. Trong
Luật thương mại, cho dù chưa có ñịnh nghĩa và giải thích nhưng Luật cũng
ñưa ra một danh mục trong ñó liệt kê 13 dịch vụ thương mại, còn Luật Các tổ
chức tín dụng chưa có một danh mục như vậy. DVNH trong Luật Các tổ chức
tín dụng bao gồm: DV thanh toán và ngân quỹ (ðiều 65, mở tài khoản; ðiều
66 DV thanh toán; ðiều 67 DVNH; ðiều 68 tổ chức và tham gia hệ thống
thanh toán); DV bảo hiểm (ðiều 74.2);- DV tư vấn (ðiều 75); Các DV khác có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
6
liên quan ñến hoạt ñộng NH (ðiều 76: bảo quản, cho thuê tủ két, cầm ñồ và
các dịch vụ khác theo quy ñịnh của pháp luật).
Khi luật nêu lên cụm từ “liên quan ñến hoạt ñộng ngân hàng” và
“các dịch vụ khác theo quy ñịnh của pháp luật” là ñã có xu hướng hé mở,
nhưng lại chưa mạnh dạn cho mở hẳn. Cách quy phạm như vậy có thể dẫn
ñến tình trạng làm chậm ñổi mới trong nhận thức và chậm ñổi mới tư duy
pháp lý, tư duy thực tiễn, làm cho sự năng ñộng sáng tạo của các tổ chức
tín dụng bị giới hạn, bị hạn chế khi muốn ñưa ra những DV mới ñáp ứng
yêu cầu của công chúng.
2.1.1.2 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat ñộng chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền ñó ñể cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán [7].
Từ những nhận ñịnh trên có thể thấy NHTM là một trong những ñịnh
chế tài chính mà ñặc trưng là cung cấp ña dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối
ña nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
2.1.1.3 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việc ñưa ra một khái niệm chính xác về doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất
khó khăn. Hiện nay, trên thế giới mỗi nước lại có một khái niệm về doanh
nghiệp vừa và nhỏ riêng của mình.
Trong khu vực ðông Nam Á, Inñônêxia phân loại doanh nghiệp vừa và
nhỏ dựa trên 3 tiêu thức là số lượng lao ñộng, tổng giá trị tài sản và doanh
thu; Singapo thì chỉ dựa vào số lượng lao ñộng và tổng giá trị tài sản.
Trong khu vực Châu Á, Hồng Kông xác ñịnh doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ
dựa trên tiêu thức số lượng lao ñộng, nhưng số lượng lao ñông ñặt ra cho các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
7
ngành là khác nhau, với ngành dịch vụ thì lượng lao ñộng nhỏ hơn so với
lượng lao ñộng trong ngành công nghiệp. Cũng như vậy nhưng Hàn Quốc
chia theo thành 3 ngành, ñó là các ngành: chế tạo máy và khai khoáng, xây
dựng, dịch vụ.
Trên thế giới, Canada, Úc và Mỹ ñều phân loại dựa vào số lượng lao
ñộng, nhưng số lượng lao ñộng làm tiêu chí thì ở mỗi nước là khác nhau [24].
Như vậy, ta thấy mặc dù có nhiều tiêu thức khác nhau ñể phân loại
doanh nghiệp vừa và nhỏ thì 2 tiêu thức ñược sử dụng phổ biến nhất là số
lượng lao ñộng trung bình và tổng sổ vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khái
niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ ñơn thuần phản ánh qui mô của
doanh nghiệp mà nó còn bao trùm nội dung về kinh tế, tổ chức sản xuất, quản
lý và tiến bộ khoa hoc công nghiệp. Tuỳ theo thực trạng về quy mô của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế của mỗi nước khác nhau, trình ñộ phát triển
của mỗi nền kinh tế có tính ñến xu hướng phát triển trong thời gian tới mà các
nước có tiêu chí xác ñịnh riêng của mình. Như vậy việc phân loại doanh
nghiệp vừa và nhỏ chỉ mang tính tương ñối và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
ðối với Việt Nam, sau một thời gian nghiên cứu yêu cầu thực tế và học
hỏi kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới, ngày 30/06/2009, chính phủ
ban hành nghị ñịnh 56/Nð-CP, ñưa ra ñịnh nghĩa về DNVVN như sau:
DNVVN là cơ sở kinh doanh ñã ñăng ký kinh doanh theo quy ñịnh pháp luật,
ñược chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng
nguồn vốn tương ñương tổng tài sản ñược xác ñịnh trong bảng cân ñối kế toán
của doanh nghiệp) hoặc số lao ñộng bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên) cụ thể như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
8
Bảng 2.1: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Quy mô
Khu vực
Số lao ñộng Tổng nguồn
vốn
Số lao ñộng Tổng nguồn
vốn
Số lao ñộng
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ ñồng trở
xuống
Từ trên 10
người ñến 200
người
Từ trên 20 tỷ
ñồng ñến 100
tỷ ñồng
Từ trên 200
người ñến
300 người
II. Công
nghiệp và xây
dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ ñồng trở
xuống
Từ trên 10
người ñến 200
người
Từ trên 20 tỷ
ñồng ñến 100
tỷ ñồng
Từ trên 200
người ñến
300 người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ ñồng trở
xuống
Từ trên 10
người ñến 50
người
Từ trên 10 tỷ
ñồng ñến 50 tỷ
ñồng
Từ trên 50
người ñến
100 người
(Nguồn:Theo thông tin của chính phủ năm 2009)
2.1.2 Vai trò DNVVN và dịch vụ ngân hàng ñối với nền kinh tế
2.1.2.1 Vai trò doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Hiện nay DNVVN ñóng vai trò quan trọng chi phối rất lớn ñến công
cuộc phát triển kinh tế xã hội của hầu hết các nước. DNVVN ở Việt Nam hiện
chiếm khoảng 96% tổng số DN trong cả nước, 5 ñóng góp khoảng 26% GDP,
32% giá trị tổng sản lượng công nghiệp và chiếm khoảng 26% lực lượng lao
ñộng trong cả nước [19]. Vai trò của DNVVN không chỉ thể hiện ở giá trị
kinh tế mà nó tạo ra, mà quan trọng hơn nó có ý nghĩa then chốt trong việc tạo
công ăn việc làm, xoá ñói giảm nghèo, phát triển ñồng ñều giữa các vùng, khu
vực trong cả nước. Với tính năng ñộng cao, các DNVVN còn là trường học
khởi nghiệp cho các doanh nhân và là môi trường tạo mối liên kết, tích tụ vốn
ñể từng bước hình thành các DN lớn Có thể thấy vai trò ñó trên một số mặt
cụ thể sau ñây: [ 25].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
9
Thứ nhất: DNVVN ñóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra công
ăn việc làm, góp phần ổn ñịnh xã hội.
Giải quyết công ăn việc làm luôn là vấn ñề bức xúc ñối với hầu hết các
nước trên thế giới ñặc biệt là với các nước ñang phát triển. Sự tồn tại và phát
triển DNVVN là một phương tiện có hiệu quả ñể giải quyết vấn ñề thất
nghiệp, do các DNVVN thường ñược dễ dàng tạo lập với một lượng vốn
không lớn, mặt khác, nó thường xuyên ñáp ứng ñược nhu cầu thay ñổi của thị
trường. Vì vậy, mặc dù số lao ñộng làm việc trong một DNVVN không nhiều
nhưng theo quy luật số ñông, với số lượng rất lớn DNVVN trong nền kinh tế
ñã tạo ra phần lớn công ăn việc làm cho xã hội. Do vậy, xét trên góc ñộ giải
quyết công ăn việc làm, DNVVN luôn ñóng vai trò quan trọng hơn các DN
lớn. Thực tế cho thấy, khi nền kinh tế suy thoái, thông thường các DN lớn
phải cắt giảm lao ñộng do nhu cầu sản phẩm trên thị trường bị thu hẹp. Ngược
lại, các DNVVN do ñặc tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với thay ñổi
của thị trường nên vẫn có thể duy trì ñược hoạt ñộng, thậm chí có thể len thêm
vào thị trường. Vì vậy, các DNVVN không những không giảm lao ñộng mà
vẫn có thể thu hút thêm lao ñộng.
Thứ hai: Sự hoạt ñộng có hiệu quả của các DNVVN góp phần thúc ñẩy
tăng trưởng kinh tế.
Với một số lượng ñông ñảo trong nền kinh tế các DNVVN ñã tạo ra
một sản lượng, thu nhập ñáng kể cho xã hội. Mặt khác, do ñặc tính linh hoạt,
mềm dẻo, DNVVN có khả năng ñáp ứng những nhu cầu ngày càng ña dạng,
phong phú và ñộc ñáo của người tiêu dùng.
Thứ ba: DNVVN góp phần quan trọng trong việc thúc ñẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế một cách hiệu quả.
Trên thế giới, thông thường các DN lớn tập trung ở các vùng ñô thị, nơi
có cơ sở hạ tầng phát triển. Với chiều hướng ñó sẽ gây ra tình trạng mất cân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
10
ñối nghiêm trọng về trình ñộ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa thành thị
và nông thôn, giữa các vùng trong một quốc gia.
Chính sự phát triển của DNVVNgóp phần quan trọng trong việc tạo lập
sự cân ñối trong phát triển giữa các vùng. Nó giúp cho vùng sâu, vùng xa, các
vùng nông thôn có thể khai thác ñược tiềm năng của vùng, của ñịa phương ñể
phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
một cách hiệu quả. ðây cũng là vấn ñề rất có ý nghĩa ñể thực hiện chiến lược
CNH, HðH nông nghiệp, nông thôn.
Thứ tư: DNVVN góp phần quan trọng trong việc thu hút và sử dụng tối
ưu các nguồn lực trong nền kinh tế.
Việc tạo lập DNVVN không cần nhiều vốn, ñiều ñó ñã tạo cơ hội cho
ñông ñảo dân cư có thể tham gia ñầu tư; mặt khác, trong quá trình hoạt ñộng,
các DNVVN có thể dễ dàng huy ñộng vốn dựa trên quan hệ họ hàng, bạn bè
thân thuộc. Chính vì vậy, DNVVN ñược coi là phương tiện có hiệu quả trong
việc huy ñộng, sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành
các khoản vốn ñầu tư. Với sự phân tán ở hầu khắp các ñịa phương, các vùng
lãnh thổ nên DNVVN có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao ñộng, về
nguyên vật liệu với trữ lượng hạn chế, không ñáp ứng nhu cầu sản xuất quy
mô lớn, nhưng sẵn có ở ñịa phương, sử dụng các sản phẩm phụ hoặc phế liệu,
phế phẩm của các DN lớn.
Thứ năm: DNVVN góp phần tăng nguồn hàng xuất khẩu và tăng nguồn
thu cho Ngân sách Nhà nước
Ngày nay, mối quan hệ giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các quốc gia phát
triển rộng rãi ñã làm cho các sản phẩm truyền thống trở thành một nguồn xuất
khẩu quan trọng. Việc phát triển DNVVN ñã tạo ra khả năng thúc ñẩy khai
thác tiềm năng của ngành nghề truyền thống ở các ñịa phương mỗi nước như
các ngành nghề thủ công, mỹ nghệ Bên cạnh ñó, sự tạo lập, phát triển các
DNVVN một cách dễ dàng sẽ làm gia tăng số lượng DN và gia tăng khả năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
11
cung ứng sản phẩm và DV cho xã hội. Cùng với ñiều ñó sẽ làm tăng nguồn
thu cho Ngân sách Nhà nước.
Tóm lại, tuy mỗi nước ñều có ñặc ñiểm và mức ñộ phát triển khác nhau,
nhưng các DNVVN ñều ñóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế - xã hội, tạo ra nhiều việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn ñịnh
xã hội, duy trì các ngành nghề truyền thống, tăng kim ngạch xuất khẩu cho
ñất nước. Chính vì vậy, sự tồn tại và phát triển của các DNVVN là một tất yếu
khách quan và cần thiết.
2.1.2.2 Vai trò của dịch vụ ngân hàng
Một số người cho rằng ngân hàng không có vai trò gì ñặc biệt, chỉ nhận
tiền gửi rồi cho vay lại hưởng chênh lệch lãi suất [18]. Trên thực tế, ñể
tồn tại và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường
cung ứng dịch vụ tài chính, ngân hàng thương mại phải cung ứng dịch
vụ ñáp ứng nhu cầu xã hội.
Dịch vụ ngân hàng có vai trò chu chuyển dòng vốn tiết kiệm nhàn rỗi
thành các khoản tín dụng tài trợ cho hoạt ñộng ñầu tư của nền kinh tế.
Dịch vụ ngân hàng với vai trò trung gian trong hoạt ñộng thanh
toán của nền kinh tế.Với dịch vụ thanh toán, ngân hàng thương mại thay
mặt khách hành thực hiện hoạt ñộng thanh toán trên cơ sở cung cấp
phương tiện thanh toán như séc, thẻ thanh toán…và mạng lưới
thanh toán thanh toán ñiện tử, kết nối với các quỹ…Dịch vụ ngân hàng với
vai trò là chủ thể bảo lãnh Ngân hàng cam kết trả nợ cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán.
Dịch vụ ngân hàng với vai trò ñại lý: ngân hàng thay mặt khách hàng
quản lý và bảo vệ tài sản trên cơ sở hợp ñồng uỷ thác. Dịch vụ ngân hàng
với vai trò thực hiện chính sách: Thông qua cung ứng dịch vụ NHTM
thực hiện các chính sách vĩ mô của chính phủ, góp phần ñiều tiết nền
sự tăngtrưởng kinh tế và theo ñuổi mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
12
2.1.3 Tính tất yếu khách quan của việc phát triển DVNH ñối với DNVVN
2.1.3.1 Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ của Ngân hàng là xuất phát
từ nhu cầu phát triển của DNVVN
Phát triển DNVVN là yêu cầu khách quan ñể tăng trưởng và phát triển
kinh tế bền vững, ñặc biệt là với các quốc gia ñang phát triển. Tuy nhiên,
thực tế cho thấy [13], hiện nay, các DNVVN vẫn còn ñang gặp rất nhiều khó
khăn cần ñược trợ giúp, ñó là: Thiếu vốn ñầu tư cho SX -KD. Năng lực cạnh
tranh của các DNVVN còn rất thấp. Thị trường tiêu thụ sản phẩm rất khó
khăn. Thiếu kinh nghiệm trong hợp tác, liên kết, và trong kinh doanh xuất
khẩu; Chủ các DNVVN hầu hết còn tương ñối trẻ, thiếu kinh nghiệp thương
trường, thiếu tính chuyên nghiệp trong kinh doanh; Trình ñộ công nghệ còn
lạc hậu, chậm ñược cải tiến. Bên cạnh một số ít DNVVN hoạt ñộng trong
lĩnh vực công nghệ cao hoặc ñã ñầu tư công nghệ mới, thì hầu hết các
DNVVN chưa ñổi mới nhiều về công nghệ; Trình ñộ marketing và bán hàng
của các DNVVN còn hạn chế. ðây thực sự là một khó khăn lớn của các
DNVVN Việt Nam. Việc chủ ñộng tìm kiếm thị trường, chủ ñộng ñưa ra các
chương trình marketing cho sản phẩm hàng hoá của mình chưa phải là thói
quen của các DNVVN. Bên cạnh ñó các kỹ năng kinh doanh khác như kỹ
năng ñàm phán với ñối tác, kỹ năng thuyết trình và thuyết phục của người
lao ñộng và của các chủ DNVVN là rất hạn chế, yếu kém, không thể hiện
ñược tính chuyên nghiệp trong ñiều hành SX -KD; Và quan trọng hơn hết,
ñó là năng lực tài chính và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của các
DNVVN còn rất hạn chế
Thực tế các DNVVN thường hay tự ñiều chỉnh mình, tự huy ñộng các
yêu tố cần thiết ñể phát triển, nhưng bên cạnh vẫn còn nhiều mặt hạn chế như
ñã phân tích, rất cần sự trợ giúp từ Nhà nước, các cơ quan chức năng có liên
quan, chắc chắn các DNVVN sẽ phát triển mạnh mẽ, sự trợ giúp này ñược
hiểu không phải cấp phát tài chính mà là thông qua các cơ chế chính sách ñể
thúc ñẩy cho sự phát triển một cách bền vững của các DNVVN.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
13
Nhu cầu bức xúc cần ñược hỗ trợ nhất hiện nay ñối với các DNVVN ñó
là nguồn vốn cho SX -KD, và các DV trợ giúp khác ñể DNVVN có thể nhanh
chóng tiếp cận các cơ hội làm ăn trong xu thể hội nhập kinh tế thế giới như
các nhu cầu về cung cấp thông tin kinh tế, nhu cầu về tư vấn xây dựng dự án
kinh doanh, tư vấn trong kinh doanh xuất nhập khẩu, hỗ trợ nghiệp vụ thanh
toán ñể ñẩy nhanh chu kỳ SX -KD, rút ngắn vòng quay vốn các nhu cầu cấp
thiết ñó, tất yếu các NHTM, mà nhất là Ngân hàng Vietinbank với mạng lưới
rộng khắp, sẽ là nơi hỗ trợ tốt nhất cho các DNVVN.
Thật vậy, việc ñược ñáp ứng kịp thời và ñầy ñủ về vốn sẽ giúp các
DNVVN khắc phục ñược tình trạng thiếu vốn ñể SX -KD; thông qua ñòn bẩy
lãi suất tín dụng ñể tăng tính hiệu quả trong SX -KD của DNVVN, giúp
DNVVN có thêm ñiều kiện ñể hướng vào các lĩnh vực có lợi thế. Thông qua
quá trình phát triển, các DNVVN sẽ ngày càng lớn mạnh và trong số ñó chắc
chắn sẽ có DN trở thành các DN lớn, ñây là vấn ñề có tính quy luật và thực tế
ñã kiểm chứng ñiều này (thí dụ các tập ñoàn Deawoo, Samsung của Hàn
Quốc cũng ñã bắt ñầu từ các DNVVN). Việc hỗ trợ vốn cho DNVVN còn là
chủ trương có tính chiến lược của Chính phủ ñể giúp các DNVVN phát triển.
Từ những luận giải nêu trên, chúng ta thấy rằng, ñể từng bước ñáp ứng
và ñi ñến ñáp ứng một cách ñầy ñủ nhất các nhu cầu cần ñược hỗ trợ của các
DNVVN, thì việc mở rộng và nâng cao chất lượng các DV của Vietinbank là
thật sự cần thiết và sớm ñược ưu tiên thực hiện, là phù hợp với yêu cầu của quy luật
khách quan.
2.1.3.2 Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ của Ngân hàng ñối với
DNVVN là yêu cầu khách quan của sự tồn tại và phát triển bản thân ngân hàng
DVNH là một trong những loại DV có chất lượng cao nhất, giữ vai trò
rất quan trọng trong nền kinh tế, ñời sống và quá trình hội nhập kinh tế nói
chung, ñối với các khách hàng là DNVVN nói riêng. DVNH nói chung là một
tín hiệu cho thấy trình ñộ phát triển của một quốc gia. Do vậy, mở rộng và
nâng cao chất lượng DV của vietinbank có ý nghĩa quyết ñịnh sự tồn tại và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
14
phát triển của bản thân nó trong môi trường cạnh tranh giữa các NHTM trong
ñiều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Vietinbank phải mở rộng và nâng cao chất lượng các DV ñối với
DNVVN là ñể thúc ñẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Thật vậy, hoạt ñộng
DVNH ñã tạo ñiều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh ñược tiến hành trôi
chảy nhịp nhàng, thúc ñẩy quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế, góp
phần ñẩy nhanh tốc ñộ sản xuất, luân chuyển hàng hoá. DVNH góp phần tích
cực trong việc mang lại lợi ích cho nền kinh tế, cho khách hàng và cho NH
thông qua việc giảm chi phí nhờ sự tiện ích và sự chuyên môn hóa của từng
DV, giảm chi phí kiểm ñếm, bảo quản, vận chuyển tiền, cũng như tiết kiệm
nhân lực ñể thực hiện; chi phí DV thấp so với giá trị tài sản hoặc thấp trong
trường hợp phải ñầu tư phương tiện phải bảo quản tại nhà, khi thực hiện quản
lý hộ, giữ hộ khách hàng có cơ hội lựa chọn sản phẩm DV có lợi nhất, hiệu
quả nhất. ðối với DNVVN, việc mở rộng và nâng cao chất lượng DV của
Vietinbank sẽ tác ñộng ñến các mặt chủ yếu sau:
- DV của Vietinbank thúc ñẩy hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của
DNVVN phát triển, ñóng góp phần lớn vào tăng trưởng GDP của nền kinh tế.
Là một ñịnh chế trung gian tài chính, hệ thống mạng lưới các chi nhánh
Vietinbank Việt Nam thực hiện huy ñộng các khoản tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế ñể thực hiện ñầu tư, cho vay ưu tiên tập trung vào khu vực công
nghiệp, nông nghiệp và các doanh nghiệp là DNVVN. Trong ñiều kiện nền
kinh tế nước ta các kênh huy ñộng vốn khác còn chưa phát triển mạnh, với
mạng lưới rộng khắp, Vietinbank Việt Nam ñã trở thành kênh cung cấp vốn
chủ yếu cho ñối tượng khách hàng là DNVVN. Thông qua DV cho vay,
Vietinbank Việt Nam giúp cho các DNVVN chuyển ñổi cơ cấu sản xuất, dịch
chuyển vốn ñầu tư, ñổi mới trang thiết bị, công nghệ tăng năng lực sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh nhất là trong giai ñoạn hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
15
- DV của Vietinbank Việt Nam thúc ñẩy các DNVVN phát triển theo xu
hướng tiến ñến nền kinh tế tri thức. DV Vietinbank Việt Nam ngày càng sử
dụng nhiều thành tựu của công nghệ thông tin như trang bị máy vi tính thế hệ
mới, kết nối hệ thống thanh toán qua mạng viễn thông, qua mạng SWIFT.
Hiện nay, một số các DV Vietinbank Việt Nam ñang trong lộ trình phát triển
mạnh như thẻ, home banking, phone banking, internet banking, E-banking
ñược thực hiện trên nền công nghệ cao. Do vậy ñòi hỏi người cung cấp DV và
khách hàng phải có am hiểu nhất ñịnh mới có thể sử dụng và vận hành, nhiều
trong số DV này tạo ra giá trị gia tăng cao cho nền kinh tế, ñây là một ñặc
ñiểm của nền kinh tế tri thức
- DV của Vietinbank có vai trò góp phần cùng DVNH tạo ñiều kiện cho
các ngành DV khác phát triển. Do ñặc ñiểm của DV Vietinbank hoạt ñộng có
liên quan mật thiết ñến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh và
ñời sống cho nên sự phát triển của DV Vietinbank, từ DV ñầu tư tín dụng, DV
thanh toán, ñến DV chuyển tiền và các DVNH khác luôn gắn với các DV bưu
chính viễn thông, tư pháp, kế toán, kiểm toán, giao thông vận tải Các DV
khác trong nền kinh tế sẽ bị hạn chế nếu dịch vụ thanh toán của ngành NH nói
chung, Vietinbank nói riêng không thông suốt.
Mở rộng và nâng cao chất lượng DV ñể tạo thế và lực cho Vietinbank:
Mục tiêu hàng ñầu của bất cứ một NHTM nào cũng là lợi nhuận. Nếu theo
nghiệp vụ truyền thống và cổ ñiển của NH thì lợi nhuận có ñược chủ yếu từ
nghiệp vụ tín dụng nhưng ñây là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi trong
hoạt ñộng của NH và của khách hàng chịu tác ñộng của nhiều yếu tố, trong ñó
có những yếu tố khách quan vượt quá tầm kiểm soát của con người như thiên
tai, dịch bệnh.
Việc kinh doanh nhiều lĩnh vực, ña dạng DV là một phương sách hữu
hiệu ñể phân tán rủi ro trong kinh doanh, lợi nhuận thu ñược từ các DV khác
nhau sẽ bổ sung cho nguồn thu nhập của NH.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………
16
Phát triển DVNH, ña dạng hoá tiện ích theo hướng cải tiến nâng cao
chất lượng hệ thống thanh toán, ñơn giản hoá thủ tục, mở rộng mạng lưới hoạt
ñộng, sẽ thu hút ñược nhiều khách hàng sử dụng DVNH, từ ñó làm tăng
trưởng nguồn thu DV của NH.
Tận dụng ñược nguồn vốn trong thanh toán của khách hàng ñang lưu ký
trên các tài khoản vãng lai, tiền gửi séc bảo chi, séc chuyển tiền cầm tay trong
thời gian tờ séc chưa quay trở về NH ñể ñầu tư sinh lời. Hơn nữa những tài
khoản dùng ñể ñảm bảo thanh toán, vãng lai NH không phải trả lãi như ñối
với các loại tài khoản tiền gửi khác, góp phần mang lại hiệu quả kinh doanh.
Việc phát triển DVNH còn có ý nghĩa thúc ñẩy các nghiệp vụ khác của
NH phát triển. Các nghiệp vụ của NHTM ñều có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, tác ñộng qua lại tạo thành một thể thống nhất. Huy ñộng vốn tạo nguồn
cho việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng và phát triển DV, ngược lại thông qua
nghiệp vụ tín dụng và DV mang lại thu nhập chủ yếu cho NH, là ñiều kiện
nâng cao năng lực tài chính, với năng lực tài chính mạnh sẽ có ñiều kiện ñầu
tư trang bị cơ sở vật chất hiện ñại, công nghệ tiên tiến phục vụ cho hoạt ñộng
kinh doanh, Trong ñiều kiện kinh tế thị trường, sự phong phú của DVNH
cũng như việc cung ứng các sản phẩm DVNH chất lượng cao ñang là vấn ñề
quan trọng ñể NH khai thác khách hàng và tham gia hội nhập quốc tế.
2.1.4 ðặc ñiểm của DVNH ñối với DNVVN
Các DNVVN ñang trong giai ñoạn khởi ñầu của sự phát triển, do vậy
khả năng tích luỹ vốn còn hạn chế, nên việc các DNVVN thiếu vốn tự có là
tất yếu. ðể khắc phục một phần sự thiếu hụt lớn về nguồn vốn của các DN,
cần có sự giúp ñỡ rất lớn từ phía ngân hàng ñó là tín dụng. Sự giúp ñỡ của tín
dụng ngân hàng ñối với DNVVN có phát huy ñược tác dụng và hiệu quả hay
không, chúng ta phải hiểu rõ từng ñặc ñiểm của từng doanh nghiệp DNVVN
ñể có chính sách tín dụng ñúng ñắn, hợp lý và phát huy hiệu quả.
Trong quá trình vay vốn, tín dụng ngân hàng của DNVVN có các ñặc