Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.75 KB, 21 trang )

Phần đề bài
Đề tài 1:
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà Nớc ở Việt Nam
Nội dung:
- Khái niệm : Cổ phần hoá và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà Nớc
- Cơ cở lý luận và thực tiễn của Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà Nớc
- Tiến trình Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà Nớc ở Việt Nam
- Đánh giá chung về quá trình Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà Nớc ở Việt
Nam.
+Những thành tựu đã đạt đợc
+ Những hạn chế
Mục tiêu của Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà Nớc ở Việt Nam
Giải pháp đảy mạnh Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà Nớc ở Việt Nam hiện
nay.
K35 Marketing Trờng KTQD
1
Lời nói đầu
Nền kinh tế Nớc ta sau chiến tranh gặp rất nhiều khó khăn, thiếu vốn để đầu t
vào các nghành công nghiệp trọng điểm luôn là vấn đề bức xúc. Mặt khác nguồn lao
động thì d thừa phần lớn không có t liệu sản xuất. Đứng trớc thực trạng đó Đảng ta
qua các kỳ đại hội đã đề ra những chính sách đổi mới nền kinh tế theo thực tế nên
kinh tế nớc nhà, theo đờng lối CNH-HĐH đất nớc từ đi lên từ một nớc nông nghiệp.
Trải qua bao thời kỳ, giai đoạn đổi mới đến nay ta cũng đã có nhiều bớc tiến vững
chắc trong khu vực và thế giới, nhng để tiếp tục duy trì và phát triển hơn nữa thì
Đảng ta cần có những bớc đột phá sâu sắc trong sự hội nhập nền kinh tế thị trờng,
tăng cờng hợp tác quốc tế, thu hút vốn đầu t, liên doanh, liên kết thúc đẩy mối quan
hệ. Tiểu luận Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà Nớc ở Việt Nam một phần nào thấy
đợc bớc đổi mới của Đảng ta. Đổi mới về kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm và đổi mới
hệ thống doang nghiệp Nhà nớc (DNNN) là khâu đột phá. của DN. Thông qua đó
từng bớc cải thiện quan hệ sản xuất phù hợp với sự thay đổi của lực lợng sản xuất
trong công cuộc CNH, HĐH đất nớc, từng bớc đa nền kinh tế nớc nhà đi lên tránh


nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nớc trong khu vực và trên thế giới
.Nghiên cứu về Cổ Phần Hoá trong thời kỳ mới là một vấn đề rất khó, và do kiến
thức có hạn lên không tránh khỉ những thiếu xót trong phân tích kính mong sự giúp
đỡ góp ý kiến của cô giáo bộ môn. Em xin chân thành cảm ơn.
K35 Marketing Trờng KTQD
2
Phần trả lời
I. Khái niệm Cổ phần hoá và Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà Nớc
Nớc ta đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế thị ttrờng
nhiều thành phần phát triển theo định hớng XHCN dựa trên sự đa dạng hoá về các
loại hình sở hũu, tự do kinh doanh trên thị trờng. Sự thiếu vốn đầu t vào các nghành
kinh tế mũi nhọn luôn là vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp nhà nớc trong công
cuộc cải cách nền kinh tế nớc nhà thành một nức có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ
trong khu vực và trên thế giới.
Từ thực tiễn tiến hành công cuộc phát triển nền kinh tế và những kinh nghiệm
thu đợc qua quá trình chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh chúng ta đã xã định đ-
ợc rằng cải cách doanh nghiệp Nhà nớc một cách triệt để - trong đó:
Cổ phần hoá là một bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc là yêu cầu có tính quyết
định để tăng cờng động lực phát triển sản xuất và thúc đẩy DNNN hoạt động có hiệu
quả hơn
Qua cổ phần hoá. Hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đã chuyển từ sở hữu nhà n-
ớc duy nhất sang sở hữu hỗn hợp, và chính từ đây dẫn đến những thay đổi quan trọng
về hình thức tổ chức, quản lý cũng nh phơng hớng hoạt động của công ty. DNNN sau
khi cổ phần hóa sẽ trở thành Công ty Cổ phần và hoạt động theo Luật Công ty.
Việc đa dạng hoá các hình thức sở hữu cho phép thực hiện triệt để những nguyên
tắc quản lý kinh tế, nâng cao quyền tự chủ tài chính và khả năng tự quản lý trong sản
xuất kinh doanh, nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng nh óc sáng tạo của ngời lao
động và ngời lãnh đạo.
II. Cơ sở lý luận và thực tiễn của Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà Nớc
1. Sự ra đời và phát triển của Công ty Cổ phần trong Chủ nghĩa t bản

Ngày nay trên thế giới khái niệm Công ty cổ phần không có gì là mới mẻ, nhng
ở Việt nam không phải ai cũng hiểu thấu đáo đợc thế nào là một Công ty cổ phần. Để
góp phần làm sáng rõ khái niệm này chúng ta hãy cùng điểm qua vài nét về sự ra đời
và phát triển của Công ty cổ phần trong CNTB.
Hình thái sơ khai của Công ty cổ phần là doanh nghiệp có một chủ sở hữu t nhân
độc lập. Đây là hình thái phổ biến thống trị trong nền sản xuất hàng hoá nhỏ và trong
giai đoạn đầu của CNTB cạnh tranh tự do. ở đó, sở hữu của ngời chủ t nhân đợc duy
trì và phát triển bằng lao động của bản thân hoặc thuê mớn với vốn liếng sẵn có và sự
tính toán của ngời chủ sở hữu trên cơ sở những đòi hỏi của thị trờng. Mục đích phơng
thức kinh doanh của những ngời sản xuất hàng hoá nhỏ chỉ là sự duy trì và bảo toàn
mối quan hệ của họ đối với t liệu sản xuất nh ngời chủ sở hữu. Phơng thức này có đặc
điểm ngời sử hữu đồng thời là ngời lao động và ngời đó chỉ có thể làm giàu bằng lao
động của chính mình. Do vậy, sự phát triển sản xuất có đợc rất chậm chạp, quy mô
mở rộng từ từ tuỳ theo sự phát triển của thị trờng của từng địa phơng và khu vực.
K35 Marketing Trờng KTQD
3
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, lu thông tiền tệ cũng
ngày càng phát triển cho phép đẩy nhanh và mở rộng quá trình trao đổi thanh toán
cũng nh tích trữ tiền tệ nh là hình thái và mục đích tự thân của sự vận động sở hữu và
điều đó góp phần làm thay đổi dần dần bản chất của phơng thức kinh doanh này.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa thì sự phân công lao động xã hội
ngày càng sâu sắc làm cho mối quan hệ giữa những ngời sản xuất ngày càng phụ
thuộc vào nhau. Trình độ phân công lao động xã hội phản ánh trình độ xã hội hoá
sản xuất, do đó khi sự xã hội hoá sản xuất càng cao thì nhu cầu trao đổi mua bán
hàng hoá để duy trì quyền chiếm hữu đối với t liệu sản xuất, đặc biệt là những ngời
sản xuất nhỏ ngày càng lớn. Vì vậy, mặc dù t bản thơng nghiệp đã ra đời trớc CNTB
nhng phải đến CNTB nó mới phát triển mạnh mẽ với t cách là để phục vụ cho quá
trình lu thông. T bản thơng nghiệp từ chỗ là trung gian môi giới giữa những ngời sản
xuất nhỏ và thị trờng đã xâm nhập vào toàn bộ sản xuất, bắt nó phục vụ cho mục
đích t bản. Nh vậy, t bản thơng nghiệp đã góp phần phá vỡ phơng thức sản xuất nhỏ,

hình thành phơng thức sản xuất TBCN. Song song với t bản thơng nghiệp thì t bản
cho vay nặng lãi cũng có cơ hội phát triển mạnh vào thời kỳ này do yêu cầu mở rộng
sản xuất. T bản cho vay nặng lãi đã tham gia tích cực vào việc làm ngời sản xuất
hàng hoá nhỏ ngày càng mắc nợ nhiều hơn và dần dần mất phơng tiện để duy trì tái
sản xuất bình thờng. Chế độ t hữu có đợc nhờ lao động của bản thân, gắn chặt ngời
lao động cá thể độc lập với những điều kiện lao động của ngời đó đã dần bị thay thế
bằng chế độ t hữu TBCN dựa trên lao động làm thuê.
Hình thái kinh doanh một chủ ngày càng phát triển theo những quy luật kinh tế
nội tại của nền sản xuất TBCN thì quy mô tích tụ và tập trung t bản ngày càng lớn.
Với mục đích kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận, bị chi phối bởi cạnh tranh và độc
quyền, quá trình trên đã làm cho các t bản nhỏ lần lợt bị đánh bại và bị thu hút vào
các t bản lớn. Do đó, hình thái kinh doanh một chủ dần nhờng chỗ cho các hình thức
kinh doanh chung vốn lần lợt ra đời.
Việc hình thành các hình thức kinh doanh chung vốn, xét về mặt lịch sử đó là b-
ớc tiến hóa trong chế độ tín dụng từ phơng thức kinh doanh chủ yếu dựa vào vay mợn
sang phơng thức kinh doanh chủ yếu dựa vào góp vốn. Vì vậy, xét về mặt sở hữu
hình thức kinh doanh chung vốn là điểm xuất phát của hình thái công ty cổ phần với
t cách là sự chung vốn của nhiều ngời cùng tham gia kinh doanh, cùng chia sẻ lợi
nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn. Trên thực tế có rất nhiều hình thức và mức độ
chung vố để kinh doanh trong thơng nghiệp và sản xuất công nghiệp. ở đây, chúng ta
chỉ xem xét hình thái kinh doanh chung vốn chủ yếu nh một giai đoạn quá độ để
hình thành công ty cổ phần. Hợp tác xã (HTX) và Công ty chung vốn là 2 loại hình
chủ yếu của hình thái này.
K35 Marketing Trờng KTQD
4
Hợp tác xã là hình thái kinh doanh của những ngời sản xuất hàng hoá nhỏ nhằm
chống lại quá trình tan rã và phá sản của họ trớc phơng thức kinh doanh TBCN. Các
HTX chủ yếu là HTX tín dụng, HTX cung tiêu, HTX sản xuất... từ chỗ thống nhất về
vốn liếng về mua và bán sản phẩm, dần dần loại hình HTX xâm nhập vào trong sản
xuất hình thành nên hình thái kinh doanh HTX nh là sự thống nhất của quá trình tái

sản xuất: từ sản xuất đến lu thông và huy động vốn. Trên cơ sở góp chung t liệu sản
xuất, vốn liếng và sức lao động các HTX tiến hành kinh doanh theo nguyên tắc tự
nguyện, bình đẳng trong hởng lợi và chịu rủi ro.
Do sự chi phối của chế độ tín dụng đang ngày càng phát triển thì hình thái kinh
doanh HTX ngày càng phụ thuộc vào các quan hệ kinh tế TBCN. Hơn nữa, với tính
chất lỏng lẻo trong tổ chức, chỉ hoạt động trong 1 lĩnh vực nhất định, không chấp
nhận rủi ro nên không kinh doanh quy mô lớn. Do đó ít có cơ hội mở rộng sản xuất
kinh doanh nên bị thu hẹp về nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ...
Ngoài hình thái kinh doanh HTX của những ngời sản xuất nhỏ còn có hình thái
kinh doanh Công ty chung vốn của các nhà t bản với mục đích giành chiến thắng
trong cạnh tranh, giảm sức ép của tín dụng ngân hàng và các hình thức vay mợn
khác. Đặc điểm chung của loại hình công ty này là góp vốn thiên về thân nhân, trách
nhiệm pháp lý vô hạn và cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản. Vì vậy, vào thời kỳ đầu
của sự phát triển phơng thức sản xuất TBCN khi mà cạnh tranh còn đang thống trị thì
loại hình này rất đợc u chuộng, nó phản ánh một bớc tiến của chế độ tín dụng. Tuy
nhiên sau này do trách nhiệm pháp lý không hạn chế trong lĩnh vực kinh doanh
chung vốn làm cho nó mang tính mạo hiểm quá cao, do đó rất khó khăn trong việc
huy động một số vốn lớn. Thêm nữa sự ràng buộc của nó hết sức lỏng lẻo có thể bị
giải tán bất cứ lúc nào nếu một ngời chung vốn muốn rút lui. Những hạn chế này làm
cho hình thái Công ty chung vốn cũng bị thu hẹp dần về những ngành kinh doanh
nhỏ lẻ, nhờng chỗ cho các hình thức Công ty cổ phần ra đời.
Sự ra đời và phát triển của chế độ tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích
tụ và tập trung t bản bằng việc đẩy nhanh quá trình tuần hoàn và chu chuyển các loại
vốn, tăng nhanh quy mô sản xuất và thúc đẩy quá trình xã hội hoá sở hữu trong nền
kinh tế thị trờng TBCN. Đồng thời nó đã tạo cơ sở cho việc hình thành thị trờng vốn
đầu t và thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo tiền đề cho sự
ra đời của các Công ty cổ phần. Sự hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán đã
giúp cho các công ty mở rộng và xâm nhập ngày càng mạnh mẽ ra hầu hết các lĩnh
vực của nền kinh tế TBCN.
Công ty cổ phần ra đời đánh dấu sự chuyển hớng nền kinh tế từ trạng thái vay m-

ợn chủ yếu qua ngân hàng hoặc chung vốn sang huy động vốn trên thị trờng tài
chính. Sự phồn vinh của các Công ty cổ phần luôn đảm bảo cho sự thịnh vợng của thị
K35 Marketing Trờng KTQD
5
trờng tài chính, ngợc lại sự phát triển của thị trờng tài chính luôn tạo điều kiện cho
các Công ty cổ phần sinh sôi nảy nở.
Tóm lại, trải qua thời kỳ lịch sử phát triển lâu dài từ hình thái sơ khai là doanh
nghiệp một chủ rồi đến hình thái kinh doanh chung vốn và cuối cùng là Công ty cổ
phần, Công ty cổ phần đã thực sự trở thành một phát minh quan trọng nhất trong lịch
sử phát triển các hình thái doanh nghiệp kể từ cuộc Cách mạng trong công nghiệp
của TBCN chứ không đơn thuần chỉ là sản phẩm thụ động của sự phát triển nền kinh
tế thị trờng.
2.Vai trò của Công ty Cổ phần trong sự phát triển của kinh tế thị trờng
Công ty cổ phần ra đời đã đóng góp vai trò lịch sử hết sức to lớn trong sự phát
triển của nền kinh tế thị trờng.
Trớc hết, Công ty cổ phần là kết quả của sự vận động tách biệt giữa quyền sở hữu
và quyền kinh doanh về t liệu sản xuất. Nó cho phép đẩy nhanh quá trình tích tụ và
tập trung t bản, mở rộng quy mô sản xuất nhanh chóng tạo điều kiện đẩy nhanh quá
trình xã hội hoá sản xuất.
Đồng thời Công ty cổ phần cũng tạo điều kiện thuận lợi cho di chuyển t bản,
phân tán bớt rủi ro cho những ngời đầu t trong môi trờng cạnh tranh.
Việc hình thành Công ty cổ phần theo Mác đã: trực tiếp mang hình thái t bản xã
hội (t bản của những cá nhân trực tiếp liên hiệp lại với nhau) đối lập với t bản t nhân:
còn các xí nghiệp của nó biểu hiện ra là những xí nghiệp xã hội đối lập với những xí
nghiệp t nhân. Đó là sự thủ tiêu t bản với t cách là sở hữu t nhân trong khuân khổ của
bản thân phơng thức sản xuất TBCN.
Công ty cổ phần mang những đặc điểm cho phép thích ứng với những đòi hỏi của
sự phát triển nền kinh tế thị trờng mà các hình thái khác không thể đáp ứng đợc. Đó
là: xét về mặt pháp lý công ty cổ phần là một tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân
mà vốn do nhiều ngời đóng góp dới hình thức cổ phần, các cổ đông chỉ có trách

nhiệm với các cam kết tài chính của công ty trong giới hạn số tiền mà họ đóng góp.
Trong trờng hợp công ty bị phá sản thì họ chỉ mất số tiền đã đầu t vào công ty mà
thôi, không chịu trách nhiệm vô hạn nh hình thức kinh doanh một chủ hoặc chung
vốn. Bằng cách bán cổ phiếu, trái phiếu cho những ngời có vốn muốn đầu t để gia
tăng thu nhập, nó đã làm cho họ không e ngại những hậu quả tài chính sẽ xảy ra với
gia sản của mình. Xét về mặt huy động vốn: nó cho phép huy động một số vốn lớn
trong xã hội bằng cách có thể định giá cổ phiếu thấp để khai thác đợc cả những số
tiền tiết kiệm nhỏ nhất trong công chúng. Việc mua cổ phiếu không những mang lại
lợi tức cổ phần mà còn hứa hẹn những khoản thu nhờ việc gia tăng giá trị cổ phiếu
khi công ty làm ăn có hiệu quả. Ngoài ra các cổ đông có quyền đợc tham gia quản lý
theo điều lệ của công ty và đợc pháp luật bảo đảm, điều đó làm cho quyền sở hữu của
cổ đông trở nên cụ thể và có sức hấp dẫn hơn, thêm nữa cổ đông có quyền đợc u đãi
K35 Marketing Trờng KTQD
6
trong việc mua những cổ phiếu mới phát hành trớc khi chúng đợc đem bán rộng rãi
cho công chúng.
Do sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý mà những ngời đóng vai trò
sở hữu trong công ty cổ phầnkhông trực tiếp đứng ra kinh doanh mà uỷ thác chức
năng đó cho bộ máy quản lý của công ty. Bản thân công ty đợc pháp luật thừa nhân
nh một pháp nhân độc lập tách rời với các cá nhân góp vốn và kiểm soát nó. Nhờ đó,
công ty cổ phần tiến hành tất cả các hoạt động kinh doanh dới danh nghĩa của chính
mình và nhận trách nhiệm đến cùng với các cam kết tài chính của công ty.
Trong cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần có Đại hội cổ đông - có quyền quyết
định tối cao: bầu hoặc bãi miễn Hội đồng quản trị, Hội đồng quản trị - có trách
nhiệm phân chia lợi nhuận, sửa đổi Điều lệ công ty, bảo toàn và phát triển giá trị các
khoản vốn đầu t của cổ đông... Ban giám đốc có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt
động quản lý kinh doanh. Cổ đông cũng có thể bầu ra Ban kiểm soát thực hiện việc
kiểm tra giám sát hoạt động của công ty để bảo vệ lợi ích cho những ngời góp vốn.
Chính vì những u việt của mình về trách nhiệm pháp lý, cơ cấu tổ chức chặt chẽ,
rõ ràng... mà hình thái Công ty cổ phần ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là

trong nền kinh tế thị trờng khi có sự phát triển của thị trờng chứng khoán - giúp việc
giao dịch mua bán cổ phiếu, trái phiếu trở nên vô cùng dễ dàng. Công ty cổ phần và
thị trờng chứng khoán vừa duy trì đợc sự ổn định của doanh nghiệp vừa tạo nên sự di
chuyển linh hoạt của các luồng vốn xã hội. Ngày nay, hàng ngàn tập đoàn công ty
khổng lồ đợc hình thành theo hình thái Công ty cổ phần đã góp phần tạo nên sức
mạnh kinh tế của một quốc gia (do biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để
nhanh chóng phát triển lực lợng sản xuất) và tham gia đắc lực vào các qúa trình quốc
tế hoá đời sống kinh tế quốc tế.
III. Tiến trình Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà Nớc
Sớm nhận thức đợc tầm quan trọng cũng nh sự nan giải trong tiến trình thực hiện,
chủ trơngCPH một bộ phận DNNN đã đợc Đảng và Chính phủ đặt ra từ đầu những
năm 1990 và chính thức triển khai từ giữa năm 1992 với những văn bản:
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khóa VII
(tháng 11/1991)đã ghi: chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện thành
công ty cổ phần và thành lập một số công ty quốc doanh cổ phần mới, phải làm thí
điểm chỉ đạo chặt chẽ, rút kinh nghiệm chu đáo trớc khi mở rộng trong phạm vi thích
hợp.
- Nghị quyết Hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá 7 (tháng1/1994)
chỉ rõ CPH nhằm thu hút thêm vốn cho doanh nghiệp.
- Nghị quyết Bộ chính trị về tiếp tục đổi mới để phát huy vai trò chỉ đạo của
DNNN (số 10 NQ/TW) đã chỉ rõ: tuỳ tính chất loại hình doanh nghiệp mà tiến hành
K35 Marketing Trờng KTQD
7
bán một tỷ lệ cổ phần cho cán bộ công nhân viên.... và bán cổ phần cho tổ chức và cá
nhân ngoài doanh nghiệp.
- Thông báo số 63 TB/TWngày 4/4/1991 của Bộ chính trị khẳng định tiếp tục
triển khai tích cực và vững chắc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trong thời gian
tới.
- Nghị quyết kỳ họp thứ 10 Quốc hội Khoá VIII ngày 26/12/1991 về nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội 5 năm 1991- 1995 đã ghi: Thí điểm về việc cổ phần hoá

một số cơ sở kinh tế quốc doanh để rút kinh nghiệm và có thêm nguồn vốn phát
triển.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, Chính phủ đã ban hành các văn
bản:
- Quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay là
Thủ tớng chính phủ) về tiếp tục thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ
phần.
- Quyết định số 203/CT ngày 8/6/1992 chọn 7 DNNN do Chính phủ chỉ đạo thí
điểm và giao nhiệm vụ cho mỗi bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng
chọn từ 1 đến 2 doanh nghiệp thí điểm chuyển thành công ty cổ phần.
- Chỉ thị số 84/TTg ngày 4/3/1993 của Thủ tớng Chính phủ về việc xúc tiến thực
hiện thí điểm CPH doanh nghiệp nhà nớc và các giải pháp đa dạng hoá hình thức sở
hữu đối với các DNNN.
- Nghị định số 28/CPngày 7/5/1996 của Chính phủ về chuyển một số DNNN
thành công ty cổ phần.
- Nghị định số 25/CP ngày 26/3/1997 của Chính phủ về sửa đổi một số điều của
Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996.
- Chỉ thị số 658/TTg ngày 20/8/1997 của Thủ tớng Chính phủ về thúc đẩy triển
khai vững chắc CPH doanh nghiệp nhà nớc.
Hơn 30 doanh nghiệp đã ký với Bộ Tài chính để thí điểm thực hiện CPH và 3
DNNN xin chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn theo chỉ thị số 84/TTg. Sau 4
năm thực hiện Quyết định 202/CT có 5 doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần;
1. Công ty Cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển (thuộc Bộ Giao thông).
2. Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh (TP HCM).
3. Công ty cổ phần Giầy Hiệp An ( Bộ Công nghiệp).
4. Công ty Cổ phần Chế biến hàng xuất khẩu Long An (tỉnh Long An).
5. Công ty Chế biến thức ăn gia súc (Bộ Nông nghiệp).
Trong đó, doanh nghiệp đi tiên phong trong chủ trơng CPH là Công ty Cổ phần
Đại lý liên hiệp vận chuyển (thuộc Tổng Công ty Hàng hải), tiếp sau là Công ty Cổ
phần Cơ điện lạnh TP HCM. Hai Công ty này đã hoàn thành vịệc CPH và chính thức

hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần từ ngày 1/10/1993. Hai DNNN chuyển
K35 Marketing Trờng KTQD
8

×