Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

TỔNG hợp HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY mặc của CÔNG TY TNHH MYUNG SHIN VINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.41 KB, 13 trang )

TÊN VIẾT TẮT
1. KCN: Khu công nghiệp
2. VSIP: Khu công nghiệp Việt Nam Singapore
3. TX: Thị xã
4. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
5. KCS: Kiểm tra chất lượng
6. SP: Sản phẩm
7. NL: Nguyên liệu
8. XDCB: Xây dựng cơ bản
9. SC: Sữa chữa
10. CBCNV: Cán bộ công nhân viên
11. BHXH:Bảo hiểm xã hội
12. BHYT: Bảo hiểm y tế
13. KPCĐ: Kinh phí công đoàn
14. XNK: Xuất nhập khẩu
CHƯƠNG I: TỔNG HỢP HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC CỦA CÔNG TY TNHH MYUNG SHIN VINA
1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH Myung Shin
Vina
1.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty TNHH Myung Shin Vina
• Tên công ty: CÔNG TY TNHH MYUNG SHIN VINA
• Thời gian hoạt động: 50 năm kể từ ngày đăng ký cấp giấy phép
• Địa chỉ: Tầng 3, số 39, đường số 6, KCN VSIP, TX.Thuận An, tỉnh
Bình Dương.
• Điện thoại: 0650.3766520
• Fax: 0650.3766519
• Tài khoản số: 24067029131 tại Ngân hàng SHIN HAN VINA chi nhánh
Bình Dương.
• Mã số thuế: 3701727173
• Ngày đăng kí kinh doanh: 21/05/2008
• Lĩnh vực hoạt động: Gia công sản phẩm may mặc, quần áo


1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Myung Shin
Vina
• Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, các sản phẩm về may mặc ngày càng
hoàn thiện. Từ những nguyên liệu thô sơ, con người đã sáng tạo ra những nguyên
liệu nhân tạo để phục vụ cho nhu cầu sử dụng các sản phẩm may mặc ngày càng
phổ biến. Nắm bắt đựoc nhu cầu đó, ông Ha Teahyun đã đầu tư với số vốn
3.000.000 USD 62.550.000.000 VND cho việc gia công các sản phẩm về may
mặc, quần áo với diện tích nhà xưởng 8000m
2
.
• Ở Việt Nam, dệt may cũng là một trong những ngành được chú trọng phát triển
khi Việt Nam thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với những ưu thế về nguồn
nhân công dồi dào, lượng vốn đầu tư không lớn, khả năng thu hồi vốn nhanh, Việt
Nam có thể đẩy mạnh hoạt động của ngành dệt may để vừa thu về giá trị xuất khẩu
lớn, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, vừa giải quyết được việc làm
cho phần lớn người lao động. Công ty Myung Shin Vina ra đời
• Công ty TNHH MYUNG SHIN VINA có 100% vốn đầu tư của Hàn Quốc, hoạt
động trong lĩnh vực gia công sản phẩm may mặc, quần áo.
• Năm 2008 ban quản lý khu Công Nghiệp Việt Nam Singapore chứng nhận nhà đầu
tư: MYUNG SHIN VINA CO., LTD., giấy đăng ký kinh doanh số
463023000321 do Ban quản lý Khu Công Nghiệp Việt Nam Singapore cấp
ngày 21 tháng 5 năm 2008 địa chỉ trụ sở chính tại Tầng 3, số 39, đường số 6,
KCN VSIP, TX.Thuận An, tỉnh Bình Dương. Người đại diện là ông HA
TEAHYUN
• Tuy Công ty TNHH Myung Shin Vina chỉ mới thành lập gần 4 năm nhưng công ty
đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong việc sản xuất và gia công sản phẩm may
mặc, quần áo. Công ty biết làm thế nào để theo đuổi được thị hiếu và nhu cầu của
khách hàng để đáp ứng đúng những giá trị của khách hàng như: mẫu mã, kiểu
dáng phù hợp với xu hướng thời trang. Ngoài ra, Công ty cũng rất tự hào về cơ sở
kỹ thuật, đội ngũ công nhân lành nghề và máy móc trang thiết bị tiên tiến nhất. Tất

cả những điều này làm cho công ty có thể đảm bảo với khách hàng sản xuất ra các
sản phẩm tốt nhất không chỉ đáp ứng thị trường trong nước và cả thị trường quốc
tế
• Việc đầu tư công nghệ sản xuất, máy móc, trang thiết bị và nâng cao các tiêu
chuẩn về lao động luôn được cải tiến và thực hiện hàng năm. Vì thế sản phẩm của
công ty đã thỏa mãn được các yêu cầu khắc khe của nhiều thị trường như: Turkey,
American, Korea…
1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức, nhiệm vụ chức năng của các phòng ban.
1.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng Hành chính- Nhân sự
Phòng kế toán – Tài chính
Phòng kế hoạch sản xuất
Phòng kinh doanh & tiêu thụ SP
Phòng KCS & nhập xuất NL, SP
Phòng kỹ thuật XDCB & SC
(Nguồn : Phòng Kinh doanh của công ty)
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Tổng Giám đốc:
Ông HA TEAHYUN là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, là người đưa ra quyết định cuối cùng và là người chịu trách nhiệm về hoạt động
của doanh nghiệp đối với xã hội và nhà nước. Tổng giám đốc có quyền lựa chọn cán bộ
công nhân viên phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phó Tổng Giám đốc:
- Là người hỗ trợ Giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh, làm việc theo phân công
và ủy quyền của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và pháp
luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
- Thay mặt Tổng Giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và ký duyệt

các giấy tờ văn bản có liên quan trong thời gian Tổng Giám đốc vắng mặt.
Phòng hành chính – Nhân sự
- Có trách nhiệm về tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực quản trị
nguồn nhân lực , công tác hành chính văn phòng, bảo vệ theo đúng phân cấp, các
qui định trong quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty
- Thực hiện nghiệp vụ công tác quản trị nhân sự và tổ chức tuyển dụng, điều động
nhân sự khi có nhu cầu
- Công tác tuyển đào tạo, nâng bậc, nâng lương.
- Nghiệp vụ lao đông tiền lương: Xây dựng quy chế phân phối thu nhập, thanh toán
các chế độ thu nhập cho CBCNV, thực hiện chế độ bảo hiểm BHXH, BHYT,
KPCĐ, tổ chức theo dõi và chấm cho toàn bộ CBCNV theo luật định.
- Công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động.
- Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật
- Tổ chức công tác bảo vệ an ninh trật tự và tài sản của toàn Doanh nghiệp
- Quản lý hành chính, công văn hồ sơ lưu trữ, lên lịch công tác hàng ngày cho nhân
viên.
- Quản lý việc sử dụng các phòng họp, tiếp khách, hệ thống điện thoại, thiết bị nước
uống.
- Lập kế hoạch và thực hiện nâng cấp các công trình nhà xưởng, cơ sở hạ tầng phục
vụ sản xuất.
Phòng kế toán - tài chính
- Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực công tác tài chính kế toán theo
đúng phân cấp và các qui định trong quy chế tổ chức và hoạt động của công ty
- Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán tại công ty theo đúng chế độ Nhà
nước và quy định của Công ty
- Tổ chức thực hiện các chế độ tài chính do Nhà nước qui định và kiểm tra việc thực
hiện các nguyên tắc tài chính, số liệu thống kê trong mọi hoạt động của công ty.
- Kế toán có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh các số liệu hiện cócủa tình hình
tài chính một cáhc chính xác và kịp thời, luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn, kết quả hoạt động kinh doanh.

- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu chi tài chính, cung
cấp các số liệu tài chính cho việc điều hành sản xuất.
- Quyết toán tài chính theo định kỳ
- Thu tiền tiêu thụ sản phẩm theo qui định
- Thực hiện nghĩa vụ nộp và báo cáo quyết toán thuế đối với Nhà nước
- Bảo quản, lưư trữ các tài liệu, sổ sách kế toán theo quy định
- Thực hiện báo cáo tài chính định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Nhà nước và
Công ty.
- Bản quyết toán tài chính phải lập công khai, cân đối chính xác, phản ảnh các mặt
hoạt động kinh doanh của công ty một cách khách quan để lãnh đạo nắm được, tìm
cách phát huy (hoặc hạn chế); theo dõi công nợ lãi vay; báo định kỳ hàng tháng về
chi phí, lợi nhuận; lập quyết toán, báo cáo thuế theo định kỳ; quản lý hóa đơn, hồ
sơ, chứng từ liên quan đến tài chính.
Phòng kế hoạch sản xuất
- Tổ chức thu mua nguyên vật liệu cho kip tiến độ sản xuất và kế hoạch dữ trự
nguyên vật liệu.
- Tổ chức, sắp xếp, điều động nhân lực phù hợp để kiểm tra chất lượng nguyện vật
liệu đầu vào. Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu đầu vào, đánh giá nhà cung ứng
phù hợp với yêu cầu của thực tế sản xuất.
- Tập hợp số liệu để lên kế hoạch sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thực tế của các
đơn đặt hàng.
- Lên kế hoạch cung ứng vật tư đảm bảo cho quá trình sản xuất đựơc liên tục.
Phòng kinh doanh
- Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm
- Lên kế hoạch chiến lược khách hàng, quảng cáo sản phẩm và chăm sóc khách
hàng, đồng thời tìm kiếm và tiếp cận khách hàng tiềm năng.
- Thực hiện công tác tiếp thị
- Giao dịch với khách hàng ngoại trong phương thưc mua nguyên vật liệu bán thành
phẩm.
- Theo dõi và quản lý các của hàng giới thiệu và bán sản phẩm.

- Thực hiện chào hàng quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm trong nước.
- Quản lý các kho thành phẩm phục vụ cho công tác tiếp thị.
Phòng kiểm tra chất lượng (KCS) và xuất nhập NL, SP
- Kiểm tra chất lựợng nguyên vật liệu nhập kho sung cho gia công và kiểm tra
chất lựợng trên từng giai đoạn cho đến khi ra sản phẩm.
- Phụ trách diều hành việc nhập xuất nguyên liệu gia công.
- Theo dõi chặt chẽ và nắm bắt kịp thời tình hình thị trường, giá cả, nhu cầu
hàng hóa xuất nhập khẩu để tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc đàm phán
tiến tới ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Nghiên cứu theo dõi các chủ trương, chính sách xuất nhập khẩu, thuế của Nhà
nước ban hành để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định.
- Chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại, điều kiện và hình thức
thanh toán. Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục xuất-nhập khẩu đúng quy định
cũng như theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng.
- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đén xuất nhập khẩu hàng hóa như: cung cấp
chứng từ xuất-nhập khẩu, hóa đơn xuất nhập hàng hóa, đồng thời quản lý chặt
chẽ hàng hóa và hệ thống kho hàng của công ty.
- Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, cùng phòng phục vụ sản xuất đảm bảo
cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất, thực hiện quyết toán tiền hàng, vật tư
với khách hàng, hải quan, cơ quan thuế và thuế xuất nhập khẩu,…
Phòng kỹ thuật XDCB & SC
- Chịu trách nhiệm giám sát bảo trì các thiết bị máy móc, thiết bị trong doanh
nghiệp phục vụ cho sản xuất.
- Sữa chữa vận hành máy móc kịp thời để không ảnh hưởng đến tiến đọ và năng
suất công việc.
Nhận xét bộ máy hoạt động của công ty : Qua sơ đồ 1 tổ chức của công ty
TNHH Myung Shin Vina ta thấy sơ đồ tổ chức của công ty có cấu trúc theo
chức năng là phù hợp với công ty, nó tạo ra sự tập trung cao hóa, giúp duy trì
sự hội nhập và kiểm soát chặt chẽ cần thiết cho việc gắn liền các hoạt động thị
trường – sản phẩm hoặc các hoạt động khác.

Ưu điểm:
- Ra quyết định tập trung
- Phát huy hiệu quả các tài năng chuyên môn và quản lý
- Khi chuyên gia có cùng chuyên môn vào 1 bộ phận sẽ tạo ra sự hợp tác và
cộng hưởng trong từng chức năng.
- Biết rõ đường dẫn sự nghiệp của mọi người, sẽ dễ dàng trong việc tuyển dụng,
duy trì các tài năng chuyên môn của tổ chức.
Nhược điểm:
- Khó khăn cho việc hợp tác, chia sẻ thông tin giữa các bộ phận.
- Hay xung đột giữa các bộ phận lãnh đạo, lãnh đạo mất thời gian giải quyết.
- Do chức năng khác nhau nên khó khăn trong việc kiểm soát, đánh giá thực
hiện nhiệm vụ của từng chức năng.
- Do đánh giá không chính xác hiệu quả của từng bộ phận chức năng vào thành
quả chung của tổ chức, nó tạo ra cảm giác của sự không công bằng và dẫn tới
đối xử không công bằng với các nhà quản trị cũng như nhân viên. Sự không
công bằng trong đánh giá, đãi ngộ với cán bộ sẽ gây ra những vấn đề phức tạp
trong động viên người lao động tổ chức.
1.3 Tình hình nhân sự, số người, trình độ kinh nghiệm, đọ tuổi trung bình của
cán bộ công nhân viên.
Bảng 1: Tình hình sử dụng lao động của công ty TNHH Myung Shin Vina
Khoản mục Số người Tỷ lệ %
Tổng số lao động 863 100%
1. Phân theo chức năng nhiệm vụ
 Bộ phận quản lý
 Công nhân trực tiếp
86
777
9.96%
90.04%
1. Phân theo giới tính

 Nam
 Nữ
257
606
29.8%
70.2%
2. Phân theo trình độ chuyên môn
 Đại học
 Cao đẳng + trung cấp
 Công nhân ký thuật +lao đông phổ
thông
8
45
810
0.9%
5.2%
93.9%
3. Phân theo hợp đồng
 Không thời hạn
 Thời hạn 2 năm
544
215
63%
25%
 Thời hạn 1 năm
 Dưới 1 năm
96
8
11%
1%

(Nguồn: Phòng nhân sự - Hành chính)
Nhận xét: Qua bảng 1 số liệu trên ta thấy, tổng số lao động tương đối phù hợp
với tình hình hoạt động của công ty
- Tổng số lao động của công ty tại thời điểm 31/12/2011 là 863 người.
- Trong đó, công nhân trực tiếp sản xuất là , chiếm %
Và bộ phận quản lý là , chiếm %
- Thời gian làm việc: Chế độ làm việc của Công ty là 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần.
- Điều kiện làm việc của người lao động được đảm bảo tốt, trang bị đầy đủ bảo
hộ lao động theo quy định của Công ty.
Ưu điểm:
• Số lượng nhân sự chính thức của công ty được bố trí phù hợp với cơ cấu
bộ máy tổ chức.
• Đúng người đúng việc, đúng chuyên môn khả năng của từng người.
• Đội ngũ công nhân viên có trình độ khá cao số đông cấp lãnh đạo đều tốt
nghiệp đại học và khả năng ngoại ngữ cũng tương đối tốt. Ngoài ra, lao
động phổ thông được đào tạo tay nghề vững trước khi vào làm việc chính
thức tại công ty.
• Công ty còn huấn luyện tinh thần, trách nhiệm làm việc của công nhân
viên để họ làm việc hiệu quả hơn tạo ra sản phẩm đạt chất lượng.
Nhược điểm:
• Như phân tích ở trên công ty có đội ngũ nhân viên trình độ đại học, cao
đẳng cũng khá nhiều như vậy việc trả lương cho họ cũng khá cao sẽ ảnh
hưởng đến chi phí kinh doanh của công ty.
1.4 Doanh số
Bảng 2: Doanh thu của công ty Myung Shin Vina qua 3 năm
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu (USD) 3.845.343 4.422.144 4.731.694
Tổng chi phí 3.585483 4.091.011 4.257.729
259860 331.133 473965
Nguồn: Công ty TNHH Myung Shin Vina

Hình 1: Biểu đồ thể hiện giá trị gia công của công ty TNHH Myung Shin Vina
Nhận xét: Qua bảng 2 và hình 1 ta thấy giá trị gia công xuất khẩu hàng may mặc của
công ty TNHH Myung Shin Vina
1.5 Địa bàn kinh doanh
Trong những năm qua, thị trường may măch gia công của công ty chủ yếu là thị
trường ……… , đây là thị trường rất quan trọng và chiếm tỷ trọng rất lớn.
………… là thị trường may gia công chủ yếu mặt hàng……………….
Bảng 3: Các thị trường đặt gia công của công ty TNHH Myung Shin Vina
ĐVT: USD
Thị
trường
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá trị Tỷ
trọng(%)
Giá trị Tỷ
trọng(%)
Giá trị Tỷ
trọng(%)
Mỹ 1.695.058 51,6 1.544.418 41,5 1.687.322 35,66
EU 493.735 15,03 769.604 20,68 1.414.303 29,89
Nhật Bản 179.032 5,45 231.848 6,23 335.950 7,10
Hàn Quốc 686.236 20,89 792.305 21,29 957.221 20,23
Trung
Quốc
230.935 7,03 383.313 10,3 336.896 7,12
Tổng 3.284.998 100 3.721.490 100 4.731.694 100
Nguồn: Báo cáo XK của phòng kinh doanh XNK
Nhận xét: Qua bảng 3 ta thấy:
 Thị trường Mỹ: Mỹ chiếm khoảng 51% của mặt hàng dệt may xuất khẩu trong
năm 2008 của các doanh nghiệp Việt nam, nhưng mặt hàng quần áo thì Mỹ

nhập không cao bằng các nước EU. Tuy nhiên trong 2 năm gần đây lượt đặt
hàng gia công của Mỹ tăng lên rất nhiều năm 2010 đạt……………… USD,
tăng gấp
 Thị trường EU:
 Thị trường Châu Á:
1.6 Phương thức kinh doanh của công ty
Hiện nay công ty chủ yếu xuất khẩu sản phẩm theo hình thức xuất khẩu trực tuếp
dưới 2 dạng:
 Dạng thứ nhất: Xuất khẩu sau khi gia công ( đây kà phương thức kinh doanh
chủ yếu của công ty)
Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài sau đó nhận nguyên
phụ liệu, tổ chức gia công và xuất hàng theo hợp đồng gia công. Tuy hình thức
này mang lại lợi nhuận thấp(chỉ thu được phí gia công và chi phí bao bì, phụ
liệu khác) nhưng nó giúp cho công ty làm quen với từng bước thâm nhập vào
thị trường nước ngoài, làm quen với công nghệ máy móc thiết bị mới hiện đại.
 Dạng thứ 2: Xuất khẩu trực tiếp duới dạng bán FOB (mua nguyên liệu bán
thành phẩm)
Theo phương thức này khách hàng nước ngoài đặt hàng tại công ty. Dựa trên
qui cách mẫu mã mà khách hàng đã đặt hàng, công ty tự mua nguyên phụ liệu
và sản xuất, sau đó bán thành phẩm cho khách hàng nước ngoài, xuất khẩu
theo dạng này đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. song do khâu tiếp thị còn hạn
chế, chất lượng sản phẩm chưa cao nên xuất khẩu theo dạng này vẫn còn hạn
chế và không thường xuyên, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch của
công ty.
Bảng 4: Hình thức gia công hàng may mặc ở công ty TNHH Myung Shin
Vina
ĐVT: USD
Hình
thức gia
công

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá trị Tỷ
trọng(%
)
Giá trị Tỷ
trọng(%)
Giá trị Tỷ
trọng(%)
Gia công
đơn
thuần
3.284.998 85,4 3.721.490 84,2 3.926.044 83
FOB 560.345 14,6 700.654 15,8 805.650 17
Tổng 3.845.343 100 4.422.144 100 4.731.694 100
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu Công ty TNHH Myung Shin Vina
Nhận xét: Qua bảng 4 ta có thể khẳng định vai trò và vị trí của gia công đơn
thuần của công ty may Myung Shin Vina. Năm 2009 kim ngạch đạt từ gia
công đơn thuần chiếm tới…
1.7 Tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.7.1 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty
Bảng 5: Bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2009 – 2011
ĐVT: USD
Khoản mục Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tài sản ngắn hạn 1.156.892 1.330.426 2.020.783
Tài sản dài hạn 805.890 811.737 811.737
Tổng tài sản 1.962.782 2.142.163 2.832.520
Nợ phải trả 1.570.225 1.267.330 1.850.220
Vốn chủ sở hữu 392.557 874.833 982.300
Tổng nguồn vốn 1.962.782 2.142.163 2.832.520
Nguồn: Công ty TNHH Myung Shin Vina

Nhận xét:
1.7.2 Cơ cấu chi phí qua các năm
Bảng 6 : Bảng tình hình chi phí qua các năm 2009 – 2011
ĐVT: USD
Khoản mục chi phí Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá vốn hàng bán 3.445.347 3.965.976 4.131.694
Chi phí bán hàng 20.558 15.454 16.454
Chi phí quản lý DN 50.678 50.431 50.431
Chi phí tài chính 68.900 59.150 59.150
Tổng chi phí 3.585483 4091011 4.257729
Nguồn: Công ty TNHH Myung Shin Vina
Nhận xét:
Bảng 7: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Myung
Shin Vina trong 3 năm 2009 – 2011
ĐVT: USD
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Doanh thu bán hàng 3.845.343 4.422.144 4.731.694
2 Các khoản giảm trừ - - -
3 Doanh thu thuần 3.845.343 4.422.144 4.731.694
4 Giá vốn hàng bán 3.445.347 3.965.976 4.131.694
5 Lợi nhuận gộp(3-4) 399.996 456168 600000
6 Vốn sản xuất kinh doanh 392.557 874.833 982.300
7 Doanh thu tài chính - - -
8 Chi phí tài chính 68.900 59.150 59.150
9 Chi phí bán hàng 20.558 15.454 16.454
10 Chi phí QLDN 50.678 50.431 50.431
11 Lợi nhuận thuần 259860 331.133 473.965
12 Thu nhập khác - - -
13 Chi phí khác - - -
14 Lợi nhuận khác - - -

15 Lợi nhuận trước thuế 259.860 331.133 473.965
16 Lợi nhuận sau thuế 194.895 248.349 355.474
1.8 Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cùng với những doanh nghiệp khác
trong cùng ngành
1.9 Phân tích SWOT của công ty Myung Shin Vina
1.10 Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới.

×