Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Trọn bộ kiến thức về thương mại quốc tế, bài tập và vấn đáp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.79 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II
MÔN: GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
BIÊN SOẠN
NGUYỄN PHẠM MỸ TIÊN
ĐÁP ÁN CÂU HỎI VẤN ĐÁP
MÔN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Chương 1
Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường thế giới
1. Hãy trình bày các bước của giao dịch mua bán thông thường.
Mua bán thông thường trực tiếp:
- Hỏi giá (Inquiry): người mua đề nghị người bán báo cho mình biết giá cả và các điều
kiện để mua hàng.
- Chào hàng: là lời đề nghị giao kết hợp đồng, xuất phát từ phía người bán hay người mua
về một loại hàng hóa nào đó cho một hoặc một số người trong một khoảng thời gian nhất
định.
- Hoàn giá: là việc người được chào hàng khước từ các điều kiện nêu ra trong đơn chào
hàng và tự mình đưa ra các điều kiện mới để tiếp tục giao dịch.
- Chấp nhận: là sự đồng ý của người nhận được đơn chào hàng.
- Xác nhận: là văn bản thể hiện sự xác nhận các kết quả đàm phán. Văn bản xác nhận được
lập thành 2 bản, bên lập ký trước, gửi cả 2 bản cho bên nhận ký vào cả 2 bản, giữ 1 bản lưu và
gửi cho bên lập 1 bản.
2. Chào hàng là gì? Các cách phân loại và điều kiện hiệu lực của chào hàng?
Khái niệm: chào hàng là lời đề nghị giao kết hợp đồng, xuất phát từ phía người bán hay
người mua về một loại hàng hóa nào đó cho một hoặc một số người trong một khoảng thời
gian nhất định.
Các loại chào hàng:
- Chào bán hàng: chào bán hàng cố định và chào bán hàng tự do.
- Chào mua hàng / đặt hàng.
Điều kiện hiệu lực của chào hàng: chủ thể, đối tượng, nội dung, hình thức.
3. Phân biệt chào hàng tự do và chào hàng cố định? Giá trị pháp lý và những trường hợp
nên sử dụng các chào hàng này?


Phân biệt chào hàng tự do và cố định:
- Chào hàng tự do là loại chào mà người chào hàng không bị ràng buộc trách nhiệm vào
lời đề nghị của mình. Cùng một lúc, với cùng một lô hàng, người ta có thể chào hàng tự do
cho nhiều khách hàng.
- Chào hàng cố định là loại chào hàng mà người chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào
lời đề nghị của mình. Người ta chỉ chào hàng cố định một lô hàng nhất định cho một khách
hàng.
Giá trị pháp lý:
- Chào hàng tự do: việc khách hàng chấp nhận hoàn toàn các điều kiện của chào hàng tự
do không có nghĩa là hợp đồng được ký kết. Vậy chào hàng tự do không có giá trị pháp lý.
- Chào hàng cố định: có nêu thời gian mà người chào hàng ràng buộc trách nhiệm vào lời
đề nghị của mình. Thời gian này là thời gian hiệu lực của chào hàng. Trong thời gian hiệu lực,
nếu người mua chấp nhận hoàn toàn chào hàng đó, thì hợp đồng coi như được giao kết. Nếu
trong chào hàng cố định, người bán không quy định rõ thời hạn hiệu lực thì thời hạn này được
tính theo “thời hạn hợp lý”. Nếu người chào hàng từ chối không thực hiện chào hàng cố định
thì sẽ bị khiếu nại hay bị kiện ra tòa. Vậy chào hàng cố định có giá trị pháp lý.
Những trường hợp nên sử dụng:
Chào hàng tự do: sử dụng trong trường hợp 1 người bán và nhiều người mua cùng một lúc.
Trong đó, người mua không thật sự có ý định muốn mua hàng; hàng thường có số lượng nhỏ.
Chào hàng cố định: sử dụng trong trường hợp 1 người bán và 1 người mua cùng một lúc.
Trong đó, người mua thật sự có ý định muốn mua hàng; hàng thường giao dịch với số lượng
lớn, giá trị cao.
4. Nêu các điều kiện cần thiết để một chào hàng cố định có hiệu lực pháp lý?
- Chào hàng cố định có hiệu lực pháp khi nó còn trong thời gian hiệu lực – thời gian được
nêu trong chào hàng cố định mà người chào hàng ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị
của mình.
- Trong chào hàng cố định, nếu người bán không quy định rõ thời hạn hiệu lực thì thời hạn
này được tính theo “thời hạn hợp lý”. Thời hạn này do tính chất hàng hóa, do khoảng
cách về không gian giữa hai bên và cũng có khi do tập quan quy định.
5. Khái niệm và nội dung của đơn đặt hàng?

Đơn đặt hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua được đưa ra dưới
hình thức đặt hàng.
Trong thực tế, người ta chỉ đặt hàng với các khách hàng có quan hệ thường xuyên. Bởi vậy, ta
thường gặp các đặt hàng có nội dung: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, thời hạn giao
hàng và một vài điều kiện riêng biệt đối với lần đặt hàng đó. Về những điều kiện khác, hai
bên áp dụng điều kiện chung đã thỏa thuận với nhau hoặc theo những điều kiện của hợp đồng
đã ký kết trong lần giao dịch trước.
6. Hoàn giá (counter-offer) là gì? Hãy nêu ý nghĩa của hoàn giá.
Hoàn giá là việc người được chào hàng khước từ các điều kiện nêu ra trong đơn chào hàng và
tự mình đưa ra các điều kiện mới để tiếp tục giao dịch.
Ý nghĩa: hoàn giá giúp các bên tham gia đưa ra ý kiến, thương lượng về điều kiện hợp đồng
để đi tới một sự thống nhất trên cơ sở tự nguyện, hợp tác, hai bên cùng có lợi.
7. Chấp nhận chào hàng là gì? Khi nào thì chấp nhận chào hàng có hiệu lực? Điều kiện để
chấp nhận có giá trị pháp lý?
Chấp nhận chào hàng là sự đồng ý của người nhận được đơn chào hàng.
Điều kiện hiệu lực của chấp nhận:
- Chấp nhận phải do chính người nhận chào hàng chấp nhận;
- Chấp nhận phải là hoàn toàn không điều kiện;
- Phải gửi đến tận tay người chào hàng;
- Chấp nhận phải có hình thức của luật yêu cầu (văn bản);
- Phải được làm trong thời hạn hiệu lực của đơn hàng.
Điều kiện để chấp nhận có giá trị pháp lý:
Khi chấp nhận có hiệu lực sẽ hình thành một hợp đồng có giá trị bắt buộc về mặt pháp lý đối
với các bên liên quan. Mọi hành vi vi phạm hợp đồng sẽ bị xử lý bởi pháp luật.
8. Định nghĩa và phân loại trung gian thương mại. Nêu ưu, nhược điểm của việc sử dụng
trung gian thương mại.
Định nghĩa: trung gian thương mại là người kiến lập quan hệ giữa người bán và người mua.
Các điều kiện mua bán phải thông qua trung gian thương mại.
Phân loại:
- Môi giới là một trung gian đơn thuần giữa người bán và người mua, giúp người mua tìm

người bán, người bán tìm người mua và giúp 2 bên ký kết hợp đồng.
- Đại lý là trung gian tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự ủy thác của người ủy thác.
Ưu và nhược điểm của trung gian thương mại:
Ưu điểm:
- Giao dịch diễn ra nhanh hơn, khối lượng giao dịch lớn hơn.
- Những người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập quán
địa phương; dó đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người ủy
thác.
- Những người trung gian, nhất là đại lý thường có cơ sở vật chất nhất định, do đó khi sử
dụng họ, người ủy thác đỡ phải đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
- Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, đóng gói, người ủy thác có thể
giảm bớt chi phí vận tải.
Nhược điểm:
- Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường.
- Công ty thường phải đáp ứng những yêu sách của đại lý hay môi giới.
- Lợi nhuận bị chia sẻ.
9. Trình bày ưu và nhược điểm của phương thức mua bán qua trung gian.
Ưu điểm:
- Giao dịch diễn ra nhanh hơn, khối lượng giao dịch lớn hơn.
- Những người trung gian thường hiểu biết rõ tình hình thị trường, pháp luật và tập quán
địa phương; dó đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người ủy
thác.
- Những người trung gian, nhất là đại lý thường có cơ sở vật chất nhất định, do đó khi sử
dụng họ, người ủy thác đỡ phải đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
- Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn, phân loại, đóng gói, người ủy thác có thể
giảm bớt chi phí vận tải.
Nhược điểm:
- Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường.
- Công ty thường phải đáp ứng những yêu sách của đại lý hay môi giới.
- Lợi nhuận bị chia sẻ.

10. Khái niệm buôn bán qua trung gian. Định nghĩa và các loại trung gian thương mại.
Khái niệm: Buôn bán qua trung gian là phương thức giao dịch trong đó 2 bên mua và bán
thông qua người thứ 3 để ký kết và thực hiện hợp đồng.
Định nghĩa: trung gian thương mại là người kiến lập quan hệ giữa người bán và người mua.
Các điều kiện mua bán phải thông qua trung gian thương mại.
Phân loại:
- Môi giới là một trung gian đơn thuần giữa người bán và người mua, giúp người mua tìm
người bán, người bán tìm người mua và giúp 2 bên ký kết hợp đồng.
- Đại lý là trung gian tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự ủy thác của người ủy thác.
11. Trình bày khái niệm, đặc điểm và phạm vi trách nhiệm của người môi giới?
Khái niệm: môi giới là một trung gian đơn thuần giữa người bán và người mua, giúp người
mua tìm người bán, người bán tìm người mua và giúp 2 bên ký kết hợp đồng.
Đặc điểm:
- Quan hệ giữa người ủy thác và môi giới chỉ là ngắn hạn;
- Người môi giới có thể nhận thù lao của cả hai bên;
- Người môi giới không đứng tên trên hợp đồng và không chịu trách nhiệm thực hiện hợp
đồng.
Phạm vi trách nhiệm:
- Không đứng tên trên hợp đồng;
- Không tham gia hợp đồng;
- Không chịu trách nhiệm pháp lý.
12. Phân loại và nêu đặc điểm của các loại hình đại lý thương mại.
Dựa vào quyền hạn được ủy thác:
- Đại lý toàn quyền là người được phép thay mặt người ủy thác, làm mọi công việc mà
người ủy thác làm.
- Tổng đại lý là người được ủy quyền làm một phần việc nhất định của người ủy thác
nhưng không tham gia ký kết hợp đồng.
- Đại lý đặc biệt là người được ủy thác chỉ làm một việc cụ thể.
Dựa vào nội dung quan hệ giữa đại lý và người ủy thác:
- Đại lý thụ ủy là người được chỉ định để hành động thay cho người ủy thác, với danh

nghĩa và chi phí của người ủy thác. Thù lao là phí đại lý.
- Đại lý hoa hồng là người được ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của mình,
nhưng chi phí của người ủy thác. Thù lao là khoản tiền hoa hồng do đại lý và người ủy thác
thỏa thuận.
- Đại lý kinh tiêu là người đại lý hoạt động với danh nghĩa và chi phí của mình. Thù lao là
khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua.
Các loại đại lý khác:
- Đại lý độc quyền là đại lý duy nhất cho một người ủy thác để thực hiện một hành vi nào
đó như bán hàng, mua hàng, thuê tàu…tại một khu vực địa lý nhất định.
- Đại lý đảm bảo thanh toán là đại lý đứng ra bảo đảm sẽ bồi thường cho người ủy thác,
nếu người mua hàng ký kết hợp đồng với mình không thanh toán tiền hàng.
13. Trình bày những nội dung cần quy định trong hợp đồng đại lý bán hàng.
- Tên và địa chỉ các bên: bên ủy thác và bên đại lý.
- Hàng hóa: danh mục những hàng hóa mà người ủy thác giao cho người đại lý mua hoặc
bán.
- Khu vực hoạt động của đại lý: nếu là đại lý độc quyền, người ủy thác phải bảo vệ khu
vực cho đại lý hoạt động.
- Giá cả mua bán: giá tối thiểu không ảnh hưởng đến lợi nhuận, giá tối đa để không ảnh
hưởng đến mức tiêu thụ cũng như khả năng cạnh tranh của hàng hóa.
- Tiền thù lao và các chi phí: thù lao tính theo một số tiền cố định hay theo tỉ lệ % trị giá
hàng hóa hay theo mức chênh lệch giá qui định và giá thực hiện. Chi phí nào đại lý chịu, chi
phí nào người ủy thác chịu.
- Nghĩa vụ của đại lý: không để lộ những thông tin mật, thanh toán tiền hàng, không cạnh
tranh với người ủy thác,…
- Nghĩa vụ của người ủy thác: cung cấp hàng hóa đầy đủ, thanh toán tiền thù lao, thanh
toán các chi phí,…
- Giải quyết tranh chấp: khiếu nại, trọng tài,…
14. So sánh trung gian môi giới và trung gian đại lý.
Giống nhau: đều là phương thức giao dịch buôn bán qua trung gian, trong đó hai bên mua và
bán phải thông qua người thứ 3 để ký kết và thực hiện hợp đồng.

Khác nhau:
Trung gian môi giới Trung gian đại lý
Không đại diện cho bên nào mà chỉ đứng
giữa  chỉ là cầu nối.
Đại diện cho 1 bên – bên ủy thác  là chủ
thể.
Quan hệ giữa môi giới với các bên là quan hệ
ngắn hạn.
Quan hệ giữa môi giới với người ủy thác là
quan hệ dài hạn.
Không đứng tên trong hợp đồng và không
tham gia ký kết hợp đồng.
Đứng tên trong hợp đồng và tham gia ký
kết hợp đồng.
Hưởng hao hồng từ người ủy thác. Ngoài hoa hồng, còn các khoản thù lao
khác.
Không phải chịu trách nhiệm với hàng hóa
và hợp đồng.
Chịu trách nhiệm với hàng hóa và hợp
đồng.
15. Khái niệm, đặc điểm của buôn bán đối ứng (counter trade) và nguyên nhân phát triển
phương thức mua bán này trên thị trường thế giới.
Khái niệm: buôn bán đối ứng là một phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu và nhập khẩu
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hàng hóa vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là mục đích
của trao đổi.
Đặc điểm:
- Mỗi người vừa là người mua, vừa là người bán;
- Việc mua bán lấy giá trị sử dụng làm thước đo.
Nguyên nhân phát triển của phương thức mua bán này trên thế giới:
- Sau khi giành được độc lập, nhiều quốc gia trẻ tuổi có nhu cầu cao về các mặt hàng phục

vụ cho việc xây dựng nền công nghiệp và cho việc nâng cao đời sống nhân dân. Nhưng họ
rất thiếu ngoại tệ. Muốn thõa mãn nhu cầu của mình, họ phải tiến hành mua bán đối ứng.
- Sau khi hệ thống thuộc địa bị tan rã, nhiều nước đế quốc cũ không còn nắm được nguồn
nguyên liệu rẻ mạt như trước. Muốn có nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp, họ phải thực
hiện buôn bán đối ứng.
- Nhiều chính phủ đã ban hành chế độ quản lý ngoại hối chặt chẽ. Thương nhân các nước
đó, muốn tránh khỏi sự quản lý chặt chẽ như vậy, phải tiến hành mua bán đối ứng.
16. Hãy nêu khái niệm và phân loại các loại hình mua bán đối ứng?
Khái niệm: buôn bán đối ứng là một phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu và nhập khẩu
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hàng hóa vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là mục đích
của trao đổi.
Phân loại:
- Hàng đổi hàng là phương thức trao đổi một mặt hàng lấy mặt hàng khác.
- Nghiệp vụ bù trừ là nghiệp vụ trao đổi nhiều mặt hàng trong một thời gian dài, sao cho
tổng trị giá hàng giao bằng tổng trị giá hàng nhận.
- Nghiệp vụ mua đối lưu là nghiệp vụ trong đó, một bên giao thiết bị cho khách hàng của
mình và để đổi lại, họ sẽ phải mua hàng hóa từ nhà nhập khẩu thiết bị đó với trị giá lớn hơn
hay bằng thiết bị đã giao.
- Nghiệp vụ mua lại sản phẩm là nghiệp vụ trong đó, một bên cung cấp thiết bị sáng chế,
đồng thời cam kết mua lại những sản phẩm do thiết bị hoặc sáng chế hoặc bí quyết kỹ thuật
đó chế tạo ra.
- Nghiệp vụ chuyển nợ là nghiệp vụ trong đó, bên nhận hàng chuyển khoản nợ về tiền hàng
cho một bên thứ ba để bên thứ ba này trả tiền.
- Giao dịch bồi hoàn là giao dịch trong đó, các bên đổi hàng hóa hoặc/và dịch vụ lấy
những ưu huệ. Các ưu huệ có thể là ưu huệ trong đầu tư hoặc giúp đỡ bán sản phẩm.
17. Trình bày các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng mua bán đối ứng.
- Dùng thư tín dụng đối ứng, nghĩa là thư tín dụng chỉ có hiệu lực trả tiền khi bên đối tác
cũng mở một thư tín dụng có số tiền tương đương.
- Dùng người thứ ba (thường là 1 ngân hàng) khống chế chứng từ sở hữu hàng hóa, người
thứ ba chỉ giao chứng từ đó cho bên nhận khi bên này đổi lại một chứng từ sở hữu hàng hóa

khác có trị giá tương đương.
- Dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc giao nhận hàng hóa của hai
bên, đến cuối 1 thời kỳ nhất định (6 tháng, 1 năm…) nếu còn số dư thì bên nợ phải giao nốt
hàng, hoặc chuyển số dư sang kỳ giao hàng tiếp, hoặc thanh toán bằng ngoại tệ.
- Phạt về việc giao hàng thiếu hoặc chậm giao: bên không giao hoặc giao chậm hàng phải
nộp phạt bằng ngoại tệ mạnh. Mức phạt do hai bên thỏa thuận quy định trong hợp đồng.
18. Trình bày những yêu cầu cân bằng trong phương thức buôn bán đối ứng.
Yêu cầu cân bằng:
- Cân bằng về mặt hàng, nghĩa là mặt hàng quý đổi lấy hàng quý, mặt hàng tồn kho đổi lấy
hàng tồn kho.
- Cân bằng về giá cả: so với giá quốc tế, nếu giá hàng nhập cao thì xuất cho đối phương
giá hàng xuất cũng phải tính cao tương ứng, và ngược lại.
- Cân bằng về tổng giá trị hàng trao cho nhau: do không có sự di chuyển tiền tệ, hai bên
thường quan tâm sao cho tổng giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ giao cho nhau phải tương đối cân
bằng nhau.
- Cân bằng về điều kiện cơ sở giao hàng: nếu xuất khẩu CIF thì phải nhập khẩu CIF; nếu
xuất khẩu FOB thì phải nhập khẩu FOB.
19. Trình bày tác dụng của buôn bán đối ứng.
Buôn bán đối ứng có tác dụng:
- Tránh được khó khăn về hàng xấu khó bán hoặc hàng hiếm khó mua.
- Tránh mất giá của đồng tiền nhờ mua hàng bằng hàng.
- Tận dụng được những lợi thế của các quốc gia.
20. Nêu khái niệm, đặc điểm và các cách phân loại hoạt động gia công quốc tế.
Khái niệm: gia công quốc tế là một phương thức giao dịch trong đó bên đặt gia công giao
nguyên liệu và/hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật cho bên nhận gia công. Bên nhận gia công tổ chức
sản xuất, giao lại sản phẩm và nhận một khoản tiền công. Hai bên nhận và đặt gia công có
quốc tịch khác nhau.
Đặc điểm:
- Thu nhập gia công tương đương với lượng lao động hao phí;
- Được hưởng các ưu đãi về thuế và thủ tục hải quan.

Phân loại:
Căn cứ quyền sở hữu nguyên liệu:
- Giao nguyên liệu, thu sản phẩm: bên gia công giao nguyên liệu, sau một thời gian sẽ thu
hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong thời gian chế tạo thành phẩm, quyền sở hữu
nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công.
- Gia công theo kiểu mua đứt bán đoạn: bên gia công bán nguyên liệu cho bên nhận gia
công, sau một thời gian sẽ mua lại thành phẩm. Quyền sở hữu nguyên liệu thuộc về bên
nhận gia công.
Căn cứ giá cả gia công:
- Hợp đồng thực chi thực thanh: bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ
những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công.
- Hợp đồng khoán, trong đó người ta xác định một giá trị định mức cho mỗi sản phẩm, bao
gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là
bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó.
Căn cứ số bên tham gia:
- Gia công hai bên: chỉ có bên đặt gia công và bên nhận gia công.
- Gia công nhiều bên: trong đó bên nhận gia công là 1 số doanh nghiệp mà sản phẩm gia
công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau; còn bên đặt gia công vẫn là
một.
21. Trình bày những thuận lợi và bất lợi của hoạt động gia công quốc tế đối với bên đặt gia
công và bên nhận gia công. Bên nhận gia công nên chọn hình thức gia công nào?
Đối với bên đặt gia công:
Thuận lợi:
- Giảm chi phí sản xuất do tận dụng nguồn lao động và một phần nguyên phụ liệu với giá
rẻ ở nước nhận gia công. Bên cạnh đó, bên đặt gia công không phải chịu chi phí sản xuất.
- Chủ động điều chỉnh được nguồn hàng thích ứng với biến động nhu cầu mà không có khó
khăn gì về sản xuất.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ ở trong nước nhận gia công.
Bất lợi:
- Tốn chi phí vận chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm.

- Chịu rủi ro trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm.
Đối với bên nhận gia công:
Thuận lợi:
- Khai thác lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào trong nước, giải quyết việc làm cho một bộ
phận dư thừa trong xã hội.
- Không phải lo khâu tiêu thụ sản phẩm cũng như mua nguyên vật liệu nên bên nhận gia
công tổ chức sản xuất kinh doanh với mức rủi ro rất thấp.
- Khai thác được máy móc thiết bị hay công nghệ hiện đại mà không mất thời gian nghiên
cứu thử nghiệm.
Bất lợi:
- Khoản thù lao gia công nhận được có khi chỉ đủ bù đắp chi phí sản xuất, thuê nhân công
nên bên nhận gia công không thu lợi được nhiều.
Bên nhận gia công nên chọn các hình thức gia công:
- Mua đứt bán đoạn: bên nhận gia công có thể chủ động trong khâu sản xuất, có thể đưa
thêm một số nguyên vật liệu phụ có sẵn trong nước để giảm chi phí sản xuất. Kết quả là thu
khoản tiền nhiều hơn so với gia công thông thường.
- Hợp đồng thực chi thực thanh: bên nhận gia công được thanh toán toàn bộ những chi phí
thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công.
22. Trình bày khái niệm, đặc điểm và phân loại phương thức tái xuất khẩu.
Khái niệm: giao dịch tái xuất khẩu là phương thức giao dịch trong đó người kinh doanh tái
xuất xuất đi hàng hóa đã nhập trước đây nhưng không qua chế biến gì, nhằm thu về một
khoản lợi nhuận.
Đặc điểm:
- Lợi nhuận có được nhờ mua hàng rẻ ở nước này, bán đắt hàng hóa ở nước khác (giao
dịch tam giác).
- Hàng hóa có cung lớn, có cầu lớn và thường biến động.
- Hàng hóa trong thời gian ở nước tái xuất không được chế biến.
- Được hưởng các ưu đãi về thuế và thủ tục hải quan.
Phân loại phương thức tái xuất khẩu:
- Tái xuất theo đúng nghĩa: hàng hóa đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất, rồi lại được

xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu. Nước tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và
thu tiền của nước nhập khẩu.
- Chuyển khẩu: hàng hóa từ nước xuất khẩu chuyển trực tiếp sang nước nhập khẩu. Nước
tái xuất trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu.
23. Trình bày những tác dụng của phương thức tái xuất khẩu.
- Người kinh doanh tái xuất thu 1 khoản lợi nhuận từ hàng hóa tái xuất;
- Có được hàng hóa trong thời gian mà nước tái xuất không sản xuất được.
- Tiết kiệm được chi phí vận chuyển hoặc chi phí lưu kho hoặc chi phí thủ tục hải quan.
24. Trình bày khái niệm kinh doanh tái xuất khẩu và các hình thức bảo đảm thực hiện hợp
đồng trong kinh doanh tái xuất.
Khái niệm: kinh doanh tái xuất khẩu là phương thức kinh doanh trong đó người kinh doanh
tái xuất xuất đi hàng hóa đã nhập trước đây nhưng không qua chế biến gì, nhằm thu về một
khoản lợi nhuận.
Các hình thức bảo đảm thực hiện hợp đồng trong kinh doanh tái xuất:
Ký kết một hợp đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu. Hai hợp đồng này về cơ bản
không khác những hợp đồng xuất nhập khẩu thông thường, song chúng có liên quan trực tiếp
với nhau. Chúng thường phù hợp nhau về hàng hóa, bao bì mã hiệu, nhiều khi cả về thời hạn
giao hàng và các chứng từ hàng hóa. Việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu phải tạo cơ sở đầy
đủ và chắc chắn cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Để thực hiện các hợp đồng một cách nghiêm chỉnh người ta thường áp dụng các biện pháp:
- Đặt cọc (deposit) là một khoản tiền mà một bên có nghĩa vụ phải giao cho bên kia để
đảm bảo thực hiện hợp đồng, nếu vi phạm sẽ mất khoản tiền đặt cọc đó. Trên thực tế đây là
một vấn đề rất phức tạp và rắc rối ngay cả khi đã có đặt cọc thì khả năng vi phạm hợp đồng
vẫn có thể xảy ra. Cho nên khi tiến hành giao dịch cần phải chọn kỹ đối tác, phải cảnh giác
cao. Để tránh rủi ro người ta thường hay yêu cầu ngân hàng bảo lãnh số tiền gửi hoặc tiền ứng
trước. Tuy nhiên nếu yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thì phải trả phí bảo lãnh ngân hàng.
- Chế tài – phạt tiền: biện pháp phạt tiền thường được áp dụng theo các hình thức:
+ Trả một khoản tiền quy định trong hợp đồng (có thể là ngoại tệ có thể là nội tệ).
+ Mua hàng trên thị trường và người vi phạm phải trả tiền chênh lệch so với giá hợp
đồng.

- Phương thức tín dụng giáp lưng (back to back L/C): sau khi nhận được L/C của người
nhập khẩu mở cho mình người kinh doanh tái xuất (hoặc chuyển khẩu) dùng L/C này để thế
chấp mở L/C thứ hai cho người xuất khẩu hưởng lợi với nội dung gần giống L/C mà người
nhập khẩu mở cho mình. L/C thứ nhất gọi là L/C gốc, còn L/C thứ hai gọi là L/C giáp lưng.
25. Hãy trình bày khái niệm, đặc điểm của đấu giá quốc tế.
Khái niệm: đấu giá quốc tế là phương thức giao dịch đặc biệt, ở đó người bán hàng đưa hàng
ra bán công khai, những người mua tự do cạnh tranh giá cả và người bán sẽ bán cho người
mua nào trả cao nhất.
Đặc điểm:
- Hàng hóa phải có mặt trên thị trường để người mua lựa chọn.
- Là một phương thức đặc biệt, một người bán nhiều người mua.
26. Hãy trình bày các bước tiến hành đấu giá quốc tế.
- Điểm danh người đã đăng ký tham gia đấu giá;
- Giới thiệu hàng hóa đấu giá;
- Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành đấu giá phải nhắc rõ ràng ba lần và giá
trả sau phải cao hơn giá trả trước ba lần.
- Đối với phương thức trả giá xuống, người điều hành đấu giá phải công bố ngay người đầu
tiên chấp nhận mức giá khởi điểm.
- Trường hợp có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng thì người điều hành phải tổ
chức rút thăm giữa những người mua.
- Người điều hành đấu giá phải lập văn bản đấu giá, kể cả trong trường hợp đấu giá không
thành. Văn bản đấu giá là văn bản có giá trị xác nhận việc mua bán đấu giá.
27. Trình bày những thuận lợi và bất lợi của đấu giá quốc tế đối với người bán và người
mua.
Đối với người bán:
Thuận lợi:
- Trong trường hợp đấu giá lên, người bán thu được khoảng lợi chênh lệch giữa tiền bán
món hàng đó với giá trị thực sự của món hàng.
- Trong trường hợp đấu giá xuống, người bán có thể bán được món hàng tồn kho, giá trị
kém, khó bán.

Bất lợi:
- Tốn kém chi phí tổ chức đấu giá nếu số tiền bán được hàng không bù nổi chi phí này.
Đối với người mua:
Thuận lợi:
- Món hàng đem ra đấu giá chắc chắn là những mặt hàng thật vì nó được thông qua các
trung tâm đấu giá nổi tiếng nên người mua không sợ hàng giả, hàng nhái.
- Người mua không phải mất công tìm kiếm nơi bán các mặt hàng này mà chỉ thông qua
trung tâm đấu giá.
- Đối với đấu giá ngược, người mua có thể mua được hàng hóa mình cần với giá rẻ.
Bất lợi:
- Người mua có thể bị vụt mất cơ hội mua được món hàng mình cần do cạnh tranh giá với
nhiều người.
28. Trình bày phương pháp nâng giá và hạ giá trong đấu giá quốc tế. Trường hợp nên sử
dụng mỗi phương pháp?
- Đối với phương pháp nâng giá (đấu giá kiểu Anh): là hình thức bán đấu giá theo đó
người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng, người điều hành đấu
giá phải nhắc lại rõ ràng ba lần và giá trả sau phải cao hơn giá trả trước 3 lần. Trường hợp sử
dụng phương pháp này là khi giá khởi điểm ở mức thấp nhất và hàng hóa có giá trị cao.
- Đối với phương pháp hạ giá (đấu giá kiểu Hà Lan): là hình thức đấu giá theo đó người
đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp, người điều hành đấu
giá phải công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm. Trường hợp sử dụng
phương pháp này là khi giá khởi điểm ở mức cao nhất và hàng hóa kém giá trị, hàng tồn kho.
29. Chào hàng được sử dụng trong đấu thầu là loại chào hàng gì? Nêu những đặc điểm cơ
bản của loại chào hàng đó?
Chào hàng được sử dụng trong đấu thầu là loại chào hàng cố định.
Đặc điểm:
- Ràng buộc trách nhiệm của người bán với lời đề nghị của mình.
- 1 người bán và 1 người mua.
30. Trình bày những thuận lợi và bất lợi của đấu thầu quốc tế đối với bên tổ chức đấu thầu
và bên dự thầu.

Chỉ tiêu so sánh Bên tổ chức đấu thầu Bên dự thầu
Thuận lợi
- Mua hàng hóa với giá tương đối
thấp.
- Dữ liệu về hàng hóa được cung
cấp chi tiết, đầy đủ.
- Đảm bảo công bằng giữa các
bên.
- Thu lợi nhuận cao đối với
hàng hóa lớn.
Bất lợi
- Rủi ro khi có gian lận trong đấu
thầu. Ví dụ: những người dự thầu
liên kết với nhau.
- Rủi ro trong việc định giá bán
hàng hóa vì không biết giá
mà đối thủ đặt ra.
31. Trình bày khái niệm, đặc điểm và phân loại đấu thầu quốc tế.
Khái niệm: đấu thầu quốc tế là phương thức mua sắm đặc biệt, ở đó người mua công bố các
điều kiện mua hàng để các người bán hàng cạnh tranh giành quyền cung cấp. Trên cơ sở đó,
người mua lựa chọn được người cung cấp phù hợp nhất.
Đặc điểm:
- Hàng hóa trong đấu thầu có khối lượng lớn, quy cách phẩm chất phức tạp, có cả hàng hữu
hình lẫn vô hình.
- Thị trường mua bán đặc biệt – một người mua, nhiều người bán.
- Bị ràng buộc về các điều kiện vay và sử dụng vốn.
Phân loại:
Căn cứ vào lượng người tham gia:
- Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên
dự thầu.

- Đấu thầu hạn chế: hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định
tham gia dự thầu.
Căn cứ vào cách tiến hành đấu thầu:
- Đấu thầu một túi hồ sơ: bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về
tài chính trong một túi và việc mở thầu được tiến hành 1 lần.
- Đấu thầu hai túi hồ sơ: bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về
tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt. Việc xét trúng thầu sẽ được tiến hành làm 2 lần.
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước.
Căn cứ thủ tục thẩm định:
- Đấu thầu có sơ tuyển.
- Đấu thầu không có sơ tuyển.
32. Trình bày các loại đấu thầu mở rộng, hạn chế và riêng lẻ. Trường hợp sử dụng?
Đấu thầu mở rộng: hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự
thầu. Bên mời thầu phải công bố công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các
phương tiện truyền thông đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu.
Đấu thầu mở rộng là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Hình thức đấu thầu này
có tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu,…
Đấu thầu hạn chế: hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có đủ năng
lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền chấp thuận.
Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp:
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hay kỹ thuật có tính đặc thù;
- Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp
ứng yêu cầu của gói thầu.
Đấu thầu riêng lẻ là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để
thương thảo hợp đồng.
Đấu thầu riêng lẻ được áp dụng trong các trường hợp:
- Mua sắm hàng hóa để khắc phục sự cố bất khả kháng do thiên tai, hỏa hoạn cần phải khắc
phục ngay;
- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;

- Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia;
- Mua sắm hàng hóa đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép chỉ định thầu;
- Hàng hóa chỉ do một cơ sở sản xuất, có giá bán thống nhất;
- Mua bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu trí tuệ;
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá không quá 1 tỉ đồng;
- Gói thầu mua sắm tài sản có giá không quá 100 triệu đồng;
- Gói thầu dịch vụ tư vấn, sản phẩm công nghệ thông tin để nâng cấp, mở rộng phần mềm
mà trước đó đã được cung cấp từ một nhà thầu và nhà thầu khác không thể cung cấp do
tính tương thích
33. So sánh phương thức đấu giá quốc tế và đấu thầu quốc tế.
Đấu giá quốc tế Đấu thầu quốc tế
1 người bán, nhiều người mua 1 người mua, nhiều người bán
Mặt hàng khó tiêu chuẩn hóa Mặt hàng lớn, mặt hàng đặc biệt hay mặt
hàng tập hợp thành chuỗi thiết bị.
Người mua được quyền trả giá Người mua không trả giá
Không có các hình thức đảm bảo dự đấu giá Có các hình thức đảm bảo dự thầu như:
đặt cọc, ký quỹ dự thầu, bảo lãnh dự thầu.
Người mua nhận hàng ngay khi đấu giá
xong.
Người mua chưa chắc có thể nhận hàng
ngay khi đấu giá xong.
34. Trình bày khái niệm, đặc điểm của sở giao dịch hàng hóa. Kể tên một số sở giao dịch
hàng hóa trên thế giới.
Khái niệm: sở giao dịch hàng hóa là một thị trường đặc biệt, trong đó người mua, người bán
thông qua người môi giới để ký kết và thực hiện hợp đồng để lấy một khoản lợi nhuận thu từ
khoản chênh lệch giá khi ký kết hợp đồng và khi thực hiện hợp đồng.
Đặc điểm:
- Do trung gian khống chế;
- Hàng hóa có tiêu chuẩn hóa, dễ dáng thay thế;
- Tại một địa điểm quy định.

Một số sở giao dịch hàng hóa trên thế giới:
- Về kim loại màu: London, New York, Kualalumpur.
- Về cà phê: London, New York, Rotterdam, Amsterdam.
- Về bông: Bombay, Chicago, New York.
- Về lúa mì: Winnipeg, Rotterdam, Milen, New York.
- …
35. Trình bày khái niệm, đặc điểm và vai trò của sở giao dịch hàng hoá?
Khái niệm: sở giao dịch hàng hóa là một thị trường đặc biệt, trong đó người mua, người bán
thông qua người môi giới để ký kết và thực hiện hợp đồng để lấy một khoản lợi nhuận thu từ
khoản chênh lệch giá khi ký kết hợp đồng và khi thực hiện hợp đồng.
Đặc điểm:
- Do trung gian khống chế;
- Hàng hóa có tiêu chuẩn hóa, dễ dáng thay thế;
- Tại một địa điểm quy định.
Vai trò:
- Cung cấp các cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng hóa;
- Điều hành các hoạt động giao dịch;
- Niêm yết các mức giá cụ thể ở từng thời điểm.
36. Hãy trình bày các nghiệp vụ giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa.
Các hoạt động mua bán:
- Giao dịch kỳ hạn là giao dịch trong đó giá cả được ấn định vào lúc ký kết hợp đồng
nhưng việc giao hàng và thanh toán đều được tiền hành sau một kỳ hạn nhất định, nhằm mục
đích thu lợi nhuận do chênh lệch giá giữa lúc ký kết hợp đồng với lúc giao hàng.
- Giao dịch ngay: là giao dịch trong đó hàng hóa được giao ngay và trả tiền ngay vào lúc
ký kết hợp đồng. Hợp đồng giao ngay được ký kết trên cơ sở hợp đồng mẫu của Sở giao dịch
giữa người có sẵn hàng muốn giao ngay với người có nhu cầu gấp, cần được giao ngay.
Các hoạt động bảo hiểm:
- Hợp đồng về quyền chọn: có thể là quyền chọn mua hay quyền chọn bán, là một thỏa
thuận theo đó người mua quyền có quyền được mua hay được bán một hàng hóa xác định với
mức giá định trước (giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền này (tiền

mua quyền). Người mua quyền có quyền chọn thực hiện hay không thực hiện việc mua hoặc
bán hàng hóa đó nếu thấy giá cả hàng hóa bất lợi cho mình.
- Nghiệp vụ tự bảo hiểm: là một hoạt động kỹ thuật thường được các nhà buôn nguyên liệu,
các nhà sản xuất sử dụng nhằm tránh những rủi ro do biến động giá cả làm thiệt hại đến số lãi
dự tính, bằng cách lợi dụng giao dịch khống tại Sở giao dịch.
37. Trình bày và cho ví dụ về nghiệp vụ giao dịch kỳ hạn trong mua bán hàng hóa tại sở
giao dịch.
Giao dịch kỳ hạn là giao dịch trong đó giá cả được ấn định vào lúc ký kết hợp đồng nhưng
việc giao hàng và thanh toán đều được tiền hành sau một kỳ hạn nhất định, nhằm mục đích
thu lợi nhuận do chênh lệch giá giữa lúc ký kết hợp đồng với lúc giao hàng.
Ví dụ:
Một người dự đoán giá cà phê sẽ hạ nên dù không có hàng cũng đã ký kết hợp đồng bán cà
phê Robusta theo giá US dollar 800/1 tấn với hạn giao 3 tháng. Sau khi đến hạn giao, giả dụ
giá còn US dollar 700/1 tấn thì người này hưởng chênh lệch giá US dollar 100/1 tấn.
38. Nghiệp vụ hedging là gì? Giả sử một doanh nghiệp xuất khẩu cà phê ký được hợp đồng
xuất khẩu 10 000 MT cà phê với mức giá 890 USD/MT giao hàng 3 tháng sau khi ký
hợp đồng, giá thu mua cà phê tại thời điểm ký hợp đồng là 800 USD/MT; doanh nghiệp
phải làm gì để tránh biến động giá thu mua khi giao hàng?
Nghiệp vụ tự bảo hiểm (hedging): là một hoạt động kỹ thuật thường được các nhà buôn
nguyên liệu, các nhà sản xuất sử dụng nhằm tránh những rủi ro do biến động giá cả làm thiệt
hại đến số lãi dự tính, bằng cách lợi dụng giao dịch khống tại Sở giao dịch.
Chương 2
Hợp đồng mua bán quốc tế
39. Trình bày khái niệm và đặc điểm cơ bản của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Khái niệm: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là sự thỏa thuận giữa những đương sự có trụ
sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có
nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài
sản nhất định, gọi là hàng hóa. Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Đặc điểm:
- Hàng hóa – đối tượng của hợp đồng được đi chuyển ra khỏi biên giới quốc gia.

- Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ.
- Các bên ký kết có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau.
40. Hãy trình bày khái niệm và điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Khái niệm: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là sự thỏa thuận giữa những đương sự có trụ
sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa
vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài sản
nhất định, gọi là hàng hóa. Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Điều kiện hiệu lực:
- Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý;
- Hàng hóa theo hợp đồng là hàng hóa được mua bán theo quy định pháp luật;
- Hợp đồng mua bán quốc tế phải có những nội dung chủ yếu mà Luật pháp đã quy định;
- Hình thức của hợp đồng phải là văn bản.
41. Hãy trình bày điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Điều kiện hiệu lực:
- Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý;
- Hàng hóa theo hợp đồng là hàng hóa được mua bán theo quy định pháp luật;
- Hợp đồng mua bán quốc tế phải có những nội dung chủ yếu mà Luật pháp đã quy định;
- Hình thức của hợp đồng phải là văn bản.
42. Phân biệt điều kiện cơ bản và điều kiện thứ yếu trong hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế? Ví dụ minh họa?
- Điều kiện cơ bản: nếu một bên vi phạm thì bên kia có quyền hủy hợp đồng.
Ví dụ: Trong trường hợp sản phẩm không đảm bảo chất lượng, bên đặt gia công yêu cầu
sửa chữa mà bên nhận gia công không thể sửa chữa được trong thời hạn đã thỏa thuận, thì
bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường.
- Điều kiện thứ yếu: nếu một bên vi phạm thì bên kia vẫn không có quyền hủy hợp đồng,
mà chỉ có quyền đòi bồi thường thiệt hại.
Ví dụ: Người bán không giao hàng đúng thời hạn trên hợp đồng, gây tổn thất cho bên
mua, nên người bán phải bồi thường thiệt hại.
43. Tác dụng của điều khoản kiểm tra trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế? Nội
dung cần qui định trong điều khoản này?

Tác dụng:
- Sớm phát hiện những sai sót làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng xuất khẩu và kịp thời
điều chỉnh sửa chữa sản phẩm;
- Bảo đảm người bán giao hàng đúng hợp đồng và tuân theo luật pháp nước nhập khẩu.
Nội dung cần quy định:
- Thời gian và địa điểm kiểm tra.
- Người kiểm tra: người bán, người mua, tổ chức trung gian.
- Phương pháp kiểm tra: kiểm tra toàn bộ, kiểm tra đại diện.
- Phí tổn kiểm tra: có thể người bán chịu hoặc người mua chịu hoặc cả 2 bên cùng chịu.
- Phương pháp xác định trọng lượng: cân hàng, tính toán trọng lượng lý thuyết.
44. Những lưu ý khi sử dụng Incoterms trong hợp đồng mua bán?
- Incoterms không phải là luật mà chỉ là văn bản mang tính tham khảo;
- Incoterms chỉ đề cập đến những vấn đề chung nhất liên quan đến trách nhiệm người bán
và người mua trong việc vận chuyển hàng hóa.
- Incoterms không đề cập những vấn đề phát sinh trong hợp đồng, nên cần có những quy
định cụ thể trong hợp đồng để ràng buộc nghĩa vụ của khách hàng.
- Incoterms đã trải qua 7 lần sửa đổi, văn bản sau ra đời không phủ nhận nội dung văn bản
trước.
- Khi áp dụng Incoterms phải lưu ý tập quán cảng và tập quán ngành.
- Sử dụng đúng ký hiệu viết tắt của Incoterms, không nên thêm những thuật ngữ vào để nói
rõ hơn quy định của điều kiện đó.
45. Trình bày qui tắc EXW (giao tại xưởng) Incoterms® 2010.
Sử dụng cho mọi phương thức vận tải.
Người bán Người mua
- Đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của
người mua tại cơ sở của người bán hoặc
địa điểm do hợp đồng quy định (xưởng,
kho, nhà máy,…)
- Không thông quan xuất khẩu;
- Không bốc hàng lên bất cứ phương tiện

vận tải nào đến nhận hàng.
- Nhận hàng tại xưởng của bên bán;
- Chịu rủi ro và chi phí vận chuyển từ khi
nhận hàng.
46. Trình bày qui tắc FCA (giao cho người chuyên chở)Incoterms® 2010.
Sử dụng cho mọi phương thức vận tải.
Người bán Người mua
- Làm giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ
phí xuất khẩu (nếu có);
- Giao hàng cho người chuyên chở do
người mua chỉ định tại nơi quy định.
- Nếu địa điểm giao hàng là cơ sở của
người bán thì người bán bốc hàng lên
phương tiện; còn nếu không phải cơ sở
của người bán thì người bán không phải
bốc hàng.
- Chỉ định người vận tải;
- Ký hợp đồng vận tải và trả cước;
- Chịu rủi ro và tổn thất về hàng hóa từ khi
hàng đã giao cho người vận tải được chỉ
định.
47. Nêu nghĩa vụ cơ bản của người bán theo qui tắc FCA Incoterms® 2010.
- Cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp
tất cả bằng chứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi.
- Người bán phải chịu rủi ro và chi phí để lấy bất kỳ giấy phép xuất khẩu hay giấy phép
chính thức nào khác và phải thực hiện mọi thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu hàng
hóa.
- Người bán phải đóng gói hàng hóa, trừ khi hàng hóa không cần gói. Bao bì phải được ghi
ký mã hiệu thích hợp.
- Người bán phải giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người mua chỉ

định tại địa điểm chỉ định, nếu có, vào ngày hoặc trong thời hạn quy định cho việc giao
hàng.
- Người bán chịu rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa được
giao.
- Người bán phải thông báo đầy đủ cho người mua biết hàng hóa đã được giao hoặc người
vận tải (hoặc người khác do người mua chỉ định) đã không nhận hàng vào thời gian quy
định.
- Người bán cung cấp cho người mua bằng chứng thông thường về việc giao hàng.
48. Trình bày qui tắc FAS Incoterms® 2010.
Sử dụng cho vận tải đường biển và thủy nội địa.
Người bán Người mua
- Giao hàng dọc mạn con tàu do người
mua chỉ định;
- Cung cấp chứng từ hoàn hảo thường lệ
chứng minh hàng đã được đặt thực sự
dọc mạn tàu;
- Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ
phí xuất khẩu;
- Chỉ định tàu chuyên chở;
- Ký hợp đồng chuyên chở và trả cước;
- Chịu rủi ro và tổn thất về hàng hóa từ khi
hàng đã giao dọc mạn tàu.
49. Trình bày qui tắc FOB Incoterms® 2010.
Sử dụng cho vận tải đường biển và thủy nội địa.
Người bán Người mua
- Giao hàng lên tàu;
- Cung cấp chứng từ vận tải hoàn hảo
chứng minh hàng đã được bốc lên tàu;
- Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ
phí xuất khẩu;

- Chịu chi phí bốc hàng lên tàu theo tập
quán của cảng nếu chi phí này chưa nằm
trong tiền cước.
- Ký hợp đồng chuyên chở và trả cước;
- Chịu chi phí bốc hàng lên tàu nếu chi phí
này được tính vào trong tiền cước.
- Lấy vận đơn;
- Chịu mọi rủi ro tổn thất về hàng hóa kể
từ khi hàng đã qua hẳn lan can tàu ở
cảng bốc hàng.
50. Trình bày nghĩa vụ cơ bản của người bán theo qui tắc FOB, Incoterms® 2010. Hãy
nhận xét về quy định FOB stowed trong hợp đồng mua bán.
Nghĩa vụ cơ bản của người bán theo qui tắc FOB:
- Cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp
tất cả bằng chứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi.
- Người bán phải chịu rủi ro và chi phí để lấy bất kỳ giấy phép xuất khẩu hay giấy phép
chính thức nào khác và phải thực hiện mọi thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu hàng
hóa.
- Người bán phải đóng gói hàng hóa, trừ khi hàng hóa không cần gói. Bao bì phải được ghi
ký mã hiệu thích hợp.
- Người bán phải giao hàng bằng cách đặt hàng hóa lên con tàu người mua chỉ định tại địa
điểm xếp hàng do người mua chỉ định tại cảng xếp hàng chỉ định hoặc mua hàng hóa đã
được giao như vậy. Trong cả hai trường hợp, người bán phải giao hàng vào ngày hoặc
trong thời hạn đã thỏa thuận theo cách thức thông thường tại cảng.
- Người bán chịu rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa được
giao.
- Người bán phải thông báo cho người mua hoặc là hàng đã được giao, hoặc về việc con tàu
không thể nhận hàng trong thời hạn thỏa thuận.
- Người bán cung cấp cho người mua bằng chứng thông thường về việc giao hàng.
Quy định FOB stowed trong hợp đồng mua bán: giống như FOB Incoterm 2010, nhưng

FOB stowed thực chất là xác định chi phí bốc hàng do ai chịu. Theo FOB stowed, người bán
phụ trách xếp hàng vào khoang và chịu chi phí bốc xếp lên tàu.
51. Trình bày qui tắc CFR Incoterms® 2010.
Sử dụng cho vận tải đường biển và thủy nội địa.
Người bán Người mua
- Ký kết hợp đồng chuyên chở đường biển
và trả cước để chuyển hàng đến cảng
đích;
- Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ
phí xuất khẩu;
- Giao hàng lên tàu;
- Cung cấp cho bên mua hóa đơn và vận
đơn đường biển hoàn hảo;
- Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu;
- Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này
đã được tính vào tiền cước.
- Nhận hàng khi hóa đơn và vận đơn đã
được giao cho mình;
- Trả tiền chi phí đỡ hàng nếu chi phí này
chưa nằm trong tiền cước;
- Chịu mọi rủi ro tổn thất về hàng hóa kể
từ khi hàng đã qua hẳn lan can tàu ở
cảng bốc hàng.
52. Nêu nghĩa vụ cung cấp chứng từ giao hàng của người bán theo qui tắc CFR,
Incoterms®
Người bán phải cung cấp cho người mua không chậm trễ chứng từ vận tải thường lệ đến cảng
đến đã thỏa thuận.
Chứng từ vận tải này phải thể hiện là hàng của hợp đồng, phải ghi ngày tháng trong thời hạn
giao hàng đã thỏa thuận, làm cho người mua có thể nhận hàng từ người chuyên chở tại cảng
đến và, trừ khi có thỏa thuận khác, cho phép người mua có thể bán hàng trong quá trình vận

chuyển bằng cách chuyển nhượng chứng từ vận tải cho người mua tiếp theo hoặc bằng cách
thông báo cho người chuyên chở.
Khi chứng từ vận tải được phát hành dưới dạng có thể chuyển nhượng được và gồm nhiều
bản gốc, thì một bộ đầy đủ các bản gốc phải được xuất trình cho người mua.
53. Trình bày qui tắc CIF Incoterms® 2010.
Sử dụng cho vận tải đường biển và thủy nội địa.
Người bán Người mua
- Ký kết hợp đồng chuyên chở đường biển
để chuyển hàng đến cảng đích;
- Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ
phí xuất khẩu;
- Giao hàng lên tàu;
- Ký kết hợp đồng bảo hiểm cho hàng hóa
theo điều kiện bảo hiểm tối thiểu với giá
trị bảo hiểm bằng giá CIF + 10%
- Cung cấp cho bên mua hóa đơn, vận đơn
đường biển hoàn hảo và đơn (hoặc giấy
chứng) bảo hiểm.
- Nhận hàng khi hóa đơn, vận đơn và đơn
(hoặc giấy chứng) bảo hiểm đã được
giao cho mình;
- Trả tiền chi phí đỡ hàng nếu chi phí này
chưa nằm trong tiền cước;
- Chịu mọi rủi ro tổn thất về hàng hóa kể
từ khi hàng đã qua hẳn lan can tàu ở
cảng bốc hàng.
- Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu;
- Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này
đã được tính vào tiền cước (trường hợp
tàu chở hàng là tàu chợ).

54. Nêu những qui định về hợp đồng vận tải theo qui tắc CIF Incoterms® 2010.
Người bán phải ký kết hợp đồng để vận chuyển hàng hóa từ địa điểm giao hàng đã thỏa thuận
tại nơi giao hàng đến cảng đến chỉ định, hoặc tới bất kỳ địa điểm nào tại cảng đến. Hợp đồng
vận tải phải được ký với các điều kiện thông thường, với chi phí do người bán chịu và phải
vận chuyển hàng hóa theo tuyến đường thông thường bằng một con tàu thuộc loại thường sử
dụng để vận chuyển mặt hàng đó.
Người mua không có nghĩa vụ đối với người bán về ký kết hợp đồng vận tải.
55. Nêu các qui định về hợp đồng bảo hiểm theo qui tắc CIF Incoterms® 2010.
- Người bán phải mua bảo hiểm cho hàng hóa với mức bảo hiểm tối thiểu là điều kiện C
của Viện những người bảo hiểm Luân Đôn (LMA/IUA) hoặc bất kỳ điều kiện nào tương tự.
Hợp đồng bảo hiểm phải được ký với người bảo hiểm hay công ty bảo hiểm có uy tín để
người mua hay bất cứ người nào khác có lợi ích bảo hiểm đối với hàng hóa, có thể khiếu nại
trực tiếp từ người bảo hiểm.
- Giá trị bảo hiểm tối thiểu phải bằng giá hàng qui định trong hợp đồng cộng 10% (tức
110%) và bằng đồng tiền của hợp đồng.
- Bảo hiểm phải có hiệu lực từ địa điểm giao hàng quy định và kết thúc ít nhất tại cảng đến
quy định.
- Người bán cung cấp cho người mua đơn bảo hiểm hoặc bằng chứng khác của hợp đồng
bảo hiểm.
56. Những căn cứ mua bảo hiểm của người bán CIF, Incoterms® 2010.
- Căn cứ điều khoản hợp đồng, người bán phải mua bảo hiểm cho hàng hóa với mức bảo
hiểm tối thiểu là điều kiện C của Viện những người bảo hiểm Luân Đôn (LMA/IUA) hoặc bất
kỳ điều kiện nào tương tự. Điều kiện nhóm C: người bán ký hợp đồng vận tải nhưng không
phải chịu rủi ro về mất mát, hư hỏng hàng hóa và các chi phí khác phát sinh do tình huống
khác xảy ra sau khi hàng hóa đã được giao cho người chuyên chở.
- Căn cứ vào tính chất hàng hóa;
- Căn cứ vào tính chất bao bì và phương thức xếp hàng;
- Căn cứ vào loại tàu chuyên chở.
57. Trình bày nghĩa vụ cơ bản của người bán trong qui tắc CIF, Incoterms® 2010.
- Cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp

tất cả bằng chứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi.
- Người bán phải chịu rủi ro và chi phí để lấy bất kỳ giấy phép xuất khẩu hay giấy phép
chính thức nào khác và phải thực hiện mọi thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu hàng
hóa.
- Người bán phải đóng gói hàng hóa, trừ khi hàng hóa không cần gói. Bao bì phải được ghi
ký mã hiệu thích hợp.
- Người bán phải ký kết hợp đồng để vận chuyển hàng hóa từ địa điểm giao hàng đã thỏa
thuận tại nơi giao hàng đến cảng đến chỉ định, hoặc tới bất kỳ địa điểm nào tại cảng đến.
- Người bán phải mua bảo hiểm cho hàng hóa với mức bảo hiểm tối thiểu là điều kiện C
của Viện những người bảo hiểm Luân Đôn (LMA/IUA) hoặc bất kỳ điều kiện nào tương
tự.
- Người bán phải giao hàng bằng cách đặt hàng hóa lên con tàu hoặc mua hàng hóa đã
được giao như vậy. Trong cả hai trường hợp, người bán phải giao hàng vào ngày hoặc
trong thời hạn đã thỏa thuận theo cách thức thông thường tại cảng.
- Người bán chịu rủi ro mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa được
giao.
- Người bán phải thông báo cho người mua những thông tin cần thiết để người mua có thể
nhận hàng.
- Người bán phải cung cấp cho người mua không chậm trễ chứng từ vận tải thường lệ đến
cảng đến đã thỏa thuận.
58. Nêu nghĩa vụ cung cấp chứng từ vận tải của người bán theo qui tắc CIF Incoterms®
2010.
- Người bán phải cung cấp cho người mua không chậm trễ chứng từ vận tải thường lệ đến
cảng đến đã thỏa thuận.
- Chứng từ vận tải này phải thể hiện là hàng của hợp đồng, phải ghi ngày tháng trong thời
hạn giao hàng đã thỏa thuận, làm cho người mua có thể nhận hàng từ người chuyên chở tại
cảng đến và, trừ khi có thỏa thuận khác, cho phép người mua có thể bán hàng trong quá trình
vận chuyển bằng cách chuyển nhượng chứng từ vận tải cho người mua tiếp theo hoặc bằng
cách thông báo cho người chuyên chở.
- Khi chứng từ vận tải được phát hành dưới dạng có thể chuyển nhượng được và gồm

nhiều bản gốc, thì một bộ đầy đủ các bản gốc phải được xuất trình cho người mua.
59. Trình bày qui tắc CPT Incoterms® 2010.
CPT- carriage Paid To- cước phí trả tới
Sử dụng cho mọi phương thức vận tải.
Người bán Người mua
- Ký kết hợp đồng chuyên chở và trả cước
đến địa điểm đích quy định.
- Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ
phí xuất khẩu.
- Giao hàng cho người vận tải đầu tiên.
- Cung cấp cho người mua hóa đơn và
chứng từ vận tải thường lệ.
- Nhận hàng khi hàng đã được giao cho
người vận tải đầu tiên và khi hóa đơn và
chứng từ vận tải được giao cho mình.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa
kể từ khi hàng đã được giao cho người
vận tải đầu tiên.
60. Trình bày qui tắc CIP Incoterms® 2010.
CIP- Carriage and Insurance Paid to - cước và bảo hiểm trả tới
Sử dụng cho mọi phương thức vận tải.
Người bán Người mua
- Ký kết hợp đồng chuyên chở và trả cước
đến địa điểm đích quy định.
- Lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ
phí xuất khẩu.
- Giao hàng cho người vận tải đầu tiên.
- Ký kết hợp đồng bảo hiểm cho hàng hóa
và trả phí bảo hiểm.
- Nhận hàng khi hàng đã được giao cho

người vận tải đầu tiên và khi hóa đơn,
đơn bảo hiểm và chứng từ vận tải được
giao cho mình.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa
kể từ khi hàng đã được giao cho người
- Cung cấp cho người mua hóa đơn và
chứng từ vận tải thường lệ và đơn bảo
hiểm hoặc bằng chứng khác thể hiện là
hàng đã được bảo hiểm.
vận tải đầu tiên.
61. Trình bày qui tắc DAP Incoterms® 2010. DAP thay thế cho điều kiện nào của
Incoterms 2000?
DAP- Delivered At Place – giao hàng tại nơi đến
Sử dụng cho mọi phương thức vận tải.
Người bán Người mua
- Người bán giao hàng khi hàng hóa được
đặt dưới quyền định đoạt của người mua
trên phương tiện vận tải, sẵn sàng để dỡ
đến nơi đến chỉ định.
- Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để
đưa hàng hóa đến nơi đến chỉ định.
- Làm thủ tục thông quan xuất khẩu (nếu
có).
- Nhận hàng tại nơi đến chỉ định.
- Chịu chi phí dỡ hàng xuống.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa
kể từ khi hàng đã được đặt dưới quyền
định đoạt của mình ở địa điểm giao hàng
quy định.
DAP thay thế cho: DES (Delivered Ex Ship- giao tại tàu); DAF (Delivered At Frontier); DDU

(Delivered Duty Unpaid- giao tại đích chưa nộp thuế.
62. Trình bày qui tắc DAP Incoterms® 2010. Hãy so sánh với điều kiện DDU, Incoterms
2000.
DAP- Delivered At Place – giao hàng tại nơi đến
Sử dụng cho mọi phương thức vận tải.
Người bán Người mua
- Người bán giao hàng khi hàng hóa được
đặt dưới quyền định đoạt của người mua
trên phương tiện vận tải, sẵn sàng để dỡ
đến nơi đến chỉ định.
- Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để
đưa hàng hóa đến nơi đến chỉ định.
- Làm thủ tục thông quan xuất khẩu (nếu
có).
- Nhận hàng tại nơi đến chỉ định.
- Chịu chi phí dỡ hàng xuống.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa
kể từ khi hàng đã được đặt dưới quyền
định đoạt của mình ở địa điểm giao hàng
quy định.
So sánh DAP và DDU:
Giống nhau:
- Người bán giao hàng tại điểm đến quy định.
- Người bán chưa thông quan nhập khẩu.
Khác nhau:
DAP DDU
Giao tại mọi nơi đến Giao mọi nơi đến trừ cảng và biên giới.
63. Trình bày nghĩa vụ cơ bản của người bán và người mua trong qui tắc DAP Incoterms®
2010.
Nghĩa vụ cơ bản của người bán Nghĩa vụ cơ bản của người mua

Cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại
phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp
tất cả bằng chứng phù hợp mà hợp đồng có
thể đòi hỏi.
Thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp
đồng
Người bán phải chịu rủi ro và chi phí để lấy
bất kỳ giấy phép xuất khẩu hay giấy phép
chính thức nào khác và phải thực hiện mọi
thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu hàng
hóa.
Người mua chịu rủi ro và chi phí để lấy bất
kỳ giấy phép nhập khẩu hay giấy phép chính
thức nào khác và phải thực hiện mọi thủ tục
hải quan cần thiết để nhập khẩu hàng hóa.
Người bán phải ký kết hợp đồng vận tải để
chuyên chở hàng hóa tới nơi đến chỉ định
hoặc tới 1 địa điểm thỏa thuận tại nơi đến
chỉ định.
Người bán giao hàng bằng cách đặt hàng
hóa dưới quyền định đoạt của người mua
trên phương tiện vận tải chở đến và sẵn sang
để dỡ tại địa điểm đã thỏa thuận vào ngày
hoặc trong thời hạn giao hàng đã thỏa thuận.
Người mua nhận hàng khi hàng hóa được
giao
Người bán chịu rủi ro về mất mát hoặc hư
hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa
được giao.
Người bán chịu rủi ro về mất mát hoặc hư

hỏng của hàng hóa kể từ khi hàng hóa được
giao.
Người bán phải thông báo cho người mua
các thông tin cần thiết để người mua nhận
hàng.
Người mua phải thông báo cho người bán
thời gian trong khoảng thời gian thỏa thuận
và/hoặc địa điểm nhận hàng tại nơi đến quy
định.
Người bán cung cấp cho người mua chứng
từ để người mua có thể nhận hàng.
Người mua phải chấp nhận chứng từ giao
hàng do người bán cung cấp.
64. Trình bày qui tắc DAT Incoterms® 2010. So sánh DAT và DEQ của Incoterms 2000.
DAT- Delivered At Terminal – giao hàng tại bến
Sử dụng cho mọi phương thức vận tải.
Người bán Người mua
- Người bán giao hàng, khi hàng hóa đã dỡ
khỏi phương tiện vận tải, được đặt dưới
sự định đoạt của người mua tại một bến
chỉ định. Bến bao gồm bất kỳ nơi nào, dù
có mái che hay không có mái che, như
cầu cảng, kho, bãi container hoặc ga
đường bộ, đường sắt, đường hàng không.
- Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để
đưa hàng hóa đến nơi đến chỉ định.
- Làm thủ tục thông quan xuất khẩu (nếu
có).
- Nhận hàng tại bến.
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hóa

kể từ khi hàng đã được đặt dưới quyền
định đoạt của mình ở địa điểm giao hàng
quy định.
- Làm các thủ tục nhập khẩu.
So sánh DAP và DEQ:
DAP DEQ
Giao tại bến gồm cầu cảng, kho, bãi container
hoặc ga đường bộ, đường sắt, đường hàng
không…
Chỉ giao tại cầu cảng.
65. Trình bày nghĩa vụ cơ bản của người bán theo qui tắc DAT Incoterms® 2010? DAT
thay thế cho điều kiện nào trong Incoterms 2000?
Nghĩa vụ cơ bản của người bán theo qui tắc DAT Incoterms® 2010:
- Cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp
tất cả bằng chứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi.
- Người bán phải chịu rủi ro và chi phí để lấy bất kỳ giấy phép xuất khẩu hay giấy phép
chính thức nào khác và phải thực hiện mọi thủ tục hải quan cần thiết để xuất khẩu hàng
hóa.
- Người bán phải đóng gói hàng hóa, trừ khi hàng hóa không cần gói. Bao bì phải được ghi
ký mã hiệu thích hợp.
- Người bán phải ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hóa đến bến chỉ định tại cảng
hoặc nơi đến thỏa thuận.
- Người bán phải dỡ hàng khỏi phương tiện vận tải và giao hàng bằng cách đặt hàng hóa
dưới quyền định đoạt của người mua tại bến chỉ định.
- Người bán chịu rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa được
giao.
- Người bán phải thông báo đầy đủ cho người mua biết các thông tin cần thiết để người
mua nhận hàng.
- Người bán cung cấp cho người mua chứng từ để người mua nhận hàng.
DAT thay thế cho điều kiện DEQ (Delivered Ex Quay- Giao trên cầu cảng) trong Incoterms

2000.
66. Trình bày qui tắc DDP Incoterms® 2010. Người bán gặp rủi ro gì khi bán hàng theo
điều kiện DDP?
DDP- Delivered Duty Place – giao hàng đã thông quan nhập khẩu
Sử dụng cho mọi phương thức vận tải.
Người bán Người mua
- Giao hàng tại điểm đích quy định.
- Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế và lệ
phí nhập khẩu.
- Cung cấp các chứng từ vận tải hay biên
lai kho hàng sao cho người mua có thể
nhận hàng tại địa điểm đích quy định.
- Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để
đưa hàng hóa đến đích quy định.
- Nhận hàng tại điểm đích quy định.
Người bán gặp rủi ro:
- Chịu mất mát hay hư hỏng về hàng hóa cho đến khi giao hàng. Rủi ro về phía người bán
là cao nhất trong các điều kiện cơ sở giao hàng khác.
- Rủi ro và chi phí làm thủ tục cả xuất khẩu và nhập khẩu.
67. So sánh nghĩa vụ của người bán trong qui tắc FOB và CIF, Incoterms® 2010.
FOB CIF
Giống
nhau
- Cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và
cung cấp tất cả bằng chứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi.
- Người bán phải chịu rủi ro và chi phí để lấy bất kỳ giấy phép xuất khẩu hay giấy
phép chính thức nào khác và phải thực hiện mọi thủ tục hải quan cần thiết để
xuất khẩu hàng hóa.
- Người bán phải đóng gói hàng hóa. Bao bì phải được ghi ký mã hiệu thích hợp.
- Người bán phải giao hàng bằng cách đặt hàng hóa lên con tàu người mua chỉ

định tại địa điểm xếp hàng do người mua chỉ định tại cảng xếp hàng chỉ định
hoặc mua hàng hóa đã được giao như vậy. Trong cả hai trường hợp, người bán
phải giao hàng vào ngày hoặc trong thời hạn đã thỏa thuận theo cách thức thông
thường tại cảng.
- Người bán chịu rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng
hóa được giao.
- Người bán phải thông báo cho người mua hoặc là hàng đã được giao, hoặc về
việc con tàu không thể nhận hàng trong thời hạn thỏa thuận.
- Người bán cung cấp cho người mua bằng chứng thông thường về việc giao hàng.
Khác
nhau
Người bán không có nghĩa vụ ký kết hợp
đồng vận chuyển và hợp đồng bảo hiểm.
Người bán có nghĩa vụ ký kết hợp đồng
vận chuyển và hợp đồng bảo hiểm.
68. So sánh qui tắc FOB và FCA trong Incoterms® 2010.
FOB FCA
Giốn
g
nhau
- Người bán lấy giấy phép xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu.
- Người mua chịu mọi rủi ro mất mát hư hỏng cho đến khi hàng hóa được giao.
- Người mua là người ký kết hợp đồng chuyên chở và trả cước.
Khác
nhau
Chỉ áp dụng đối với vận tải đường biển
hoặc đường thủy nội địa.
Có thể sử dụng cho mọi phương thức vận
tải và có thể sử dụng khi nhiều phương
thức vận tải tham gia.

Người bán giao cho người chuyển chở
do người mua chỉ định.
Người bán giao hàng an toàn trên trên
tàu.
Không phù hợp với hàng hóa giao cho
người chuyên chở trước khi xếp lên tàu.
VD: FOB không phù hợp với hàng hóa
trong container.
Phù hợp với hàng hóa giao cho người
chuyên chở trước khi xếp lên tàu. VD:
FCA phù hợp với hàng hóa trong
container.
69. Trình bày các điểm phân chia rủi ro và chi phí trong các qui tắc nhóm C, Incoterms®
2010.
Điểm phân chia rủi ro Điểm phân chia chi phí
CPT Địa điểm giao hàng xong Nơi đến quy định
CIP Địa điểm giao hàng xong Nơi đến quy định
CFR Địa điểm giao hàng xong Cảng đến quy định
CIF Địa điểm giao hàng xong Cảng đến quy định
70. Phân tích điểm di chuyển rủi ro của các qui tắc FAS, FOB và FCA theo Incoterms®
2010.
Điểm phân chia rủi ro
FAS
Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa di chuyển khi hàng hóa đang ở dọc
mạn tàu.
FOB
Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa di chuyển khi hàng hóa được xếp an
toàn lên tàu.
FCA
Rủi ro chuyển cho người mua khi người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc

một người khác do người mua chỉ định tại cơ sở của người bán hay tại địa điểm chỉ
định khác.
71. Khi hàng được gửi trong container, vì sao các điều kiện FAS, FOB, CFR và CIF không
phù hợp? Nên thay thế bằng những điều kiện nào?
Khi hàng gửi trong container, thông thường người bán phải giao hàng cho người chuyên chở
tại điểm tập kết container chứ không giao dọc mạn tàu (FAS), trên tàu (FOB, CFR, CIF).
 Ta nên dùng điều kiện FCA, CPT, CIP.
72. Trình bày trách nhiệm thông quan xuất khẩu, thông quan nhập khẩu trong các qui tắc
Incoterms® 2010. Lưu ý gì đối với qui tắc DAP và DDP Incoterms® 2010?
Trách nhiệm thông quan xuất khẩu Trách nhiệm thông quan nhập khẩu
EXW Người mua Người mua
FCA Người bán Người mua
CPT Người bán Người mua
CIP Người bán Người mua
DAT Người bán Người mua
DAP Người bán Người mua
DDP Người bán Người bán
FAS Người bán Người mua
FOB Người bán Người mua
CFR Người bán Người mua
CIF Người bán Người mua
Lưu ý đối với DAP và DDP:
Cả hai đều quy định người bán phải giao hàng trên phương tiện vận tải sẵn sàng dỡ hàng tại
nơi quy định. Tuy nhiên, nguyên tắc DAP chỉ đòi hỏi người bán thông quan xuất khẩu cho
hàng hóa nhưng không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu và trả bất cứ thuế nhập khẩu nào.
Còn DDP thì quy định người bán thông quan xuất khẩu, nhập khẩu cho hàng hóa; phải trả bất
cứ thứ thuế nào cho xuất khẩu và nhập khẩu; thực hiện mọi thủ tục hải quan.
73. Trình bày địa điểm và thời điểm người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo các qui
tắc trong Incoterms® 2010.
Địa điểm giao hàng Thời điểm hoàn thành nghĩa vụ

EXW
Cơ sở của người bán hoặc tại một địa
điểm chỉ định (xưởng, nhà máy, kho,…)
Hàng hóa đặt dưới quyền định đoạt của
người mua tại địa điểm giao hàng quy
định.
FCA Tại cơ sở của người bán hay một địa
điểm chỉ định khác.
Khi hàng hóa đã được bốc lên phương
tiện vận tải của người mua chỉ định (địa
điểm giao hàng là cơ sở của người bán).

×