Tải bản đầy đủ (.ppt) (96 trang)

chuyên đề công nghệ chế biến thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.31 MB, 96 trang )


Công nghệ chế biến thủy sản


Thành phần hóa học

Thành phần hóa học: nước, protein, lipid, muối vô cơ cơ, vitamin . . .

Các thành phần này khác nhau rất nhiều, thay đổi phụ thuộc vào giống, loài,
giới tính, điều kiện sống

Các yếu tố phụ khác : thành phần thức ăn, môi trường sống, kích cỡ cá, đặc
tính di truyền

Ảnh hưởng của thành phần hóa học đến chất lượng

Cá nuôi có hàm lượng lipid cao hơn so với cá sông, lipid tích lũy ở mô làm giảm
năng suất chế biến

Cách loại bỏ lipid thừa

Bỏ đói cá ngoài việc loại mỡ thừa còn trành vỡ nội tạng khi chế biến

Làm giàm hoạt động của enzyme nội tạng, làm chậm các biến đổi sinh hóa khi
cá chết


Protein

Được cấu tạo từ acid amin


Các acid amin không thay thế quyết định giá trị dinh dưỡng của
thực phẩm

Protein cấu trúc (protein tơ cơ)

Gồm các sợi myosine, actin, actomyosin

Chiếm 65% - 75% tổng hàm lượng protein trong cá

Tham gia vào quá trình co duỗi cơ

Hòa tan trong muối trung tính có nồng độ lớn hơn 0.5M
Thành phần hóa học

In the muscle fiber
the contraction
begins with the
release of Ca
2+
Membrane depolarization
by action potential causes
release of Ca
2+
ions from
the sarcoplasmic reticulum
If Ca
2+
is taken
away, the cycle
stops here and the

muscle relaxes.
If ATP is taken away
crossbridges remain
attached and rigor
mortis will occur.
Cycle stops here.
Membrane repolariza-
tion allows uptake of
Ca
2+
ions by the
sarcoplasmic reticulum
ATP binds to the myosin head releasing
the crossbridge. It remains bound as the
hydrolyzed from of ADP and P
i
.
As long as Ca
2+
and ATP are
resent the cycle continues.
The Z line is pulled closer
and closer to the ends of the
thick filaments.
Myosin remains in the
bound position until ATP
binds to the myosin head
or Ca
2+
is removed.

If Ca
2+
is present, crossbrdige
cycles continue.
Ca
2+
binds to the TnC subunit of the
Troponin-Tropomyosin complex. This
initiates a conformation change which
ultimately shifts tropomyosin’s position
and exposes the myosin binding site on
actin. P
1
is then released.
The release of P
1
triggers
the power stroke of
contraction, the energy
being supplied by the
hydrolysis of
ATP→ADP+P
1
+E. During
the power stroke the
myosin head rotates 45º
bringing the Z line closer
to the thick filament.
ADP is them released.
1

4
3
2


Protein chất cơ (protein tương cơ)

Gồm myoglobin, myoalbumin, globulin và enzyme

Chiếm khoảng 25% - 30% hàm lượng protein trong cá

Protein đông tụ trong nước nóng

Hòa tan trong muối trung tính nồng độ thấp (<0.15M)

Protein mô liên kết

Bao gồm các sợi collagen và elastin

Hàm lượng collagen trongthit5 cá thấp hơn ở động vật

Có trong cá sụn nhiều hơn cá xương

pI = 4.5 – 5.5
Thành phần hóa học


Các thành phần Non-protein Nitrogen

Bao gồm các chất bay hơi (amoniac, amin, trimethylamin, dimethylamin),

trimethylaminoxide (TMAO), dimethylaminoxide (DMAO), creatin, các acid
amin tự do, nucleotide, ure

Trimethylamin oxide (TMAO)

Có trong cá nước mặn nhiều hơn cá nước ngọt

TMAO khác nhau tùy theo từng loài, điều kiện sinh sống, kích cỡ

Cá hoạt động bơi lội nhiều kích cỡ lớn chứa TMAO nhiều hơn cá nhỏ

Điều hòa áp suất thẩm thấu

Giảm ma sát với nước

Các acid amin tự do

Chiếm khoảng 0.5% – 2% trong cơ thịt

Hàm lượng acid amin tự do càng nhiều, càng dễ hư hỏng do VSV

Cơ thịt sẫm chứa histidin nhiều hơn cơ thịt trắng

Ure

Cá sụn chứa nhiều ure hơn cá xương
Thành phần hóa học


Amoniac


Có mùi đặc trưng (mùi khai)

Khi cá ươn hỏng, pH chuyển sang môi trường kềm tạo mùi amoniac

Creatin

Là hợp chât phi protein

Cung cấp năng lượng cho quá trình co cơ

Enzyme

Gồm hai nhóm chinh: enzyme thủy phân và enzyme oxi hóa khử

Có tác dụng làm mềm mô cơ: cathepsin, protease, collagenase, trypsin . . .

Các enzyme thủy phân lipid: lipase, phospholipase, . . . .

Các enzyme oxi hóa khử bao gồm: PPO, lipoxygenase, peroxidase: gây biến
màu ở tôm
Thành phần hóa học

A 50 - 5.000 I.U./g
D 0 - 1.000 I.U./g
Pantothenic 1 - 20 μg/g
Vitamins in fish
During heat processing
the vitamins will be destroyed
Depending upon the temperature


Cơ chế hình thành sắc tố nâu


Lipid

Cá được phân loại theo hàm lượng chất béo như sau:

Cá gầy (<1% chất béo)

Cá béo vừa (<10% chất béo)

Cá béo (>10% chất béo)

Chất béo thường tập trung trong mô bụng vì đây là nơi ít hoạt động nhất

Chất béo trong cá chủ yếu là chất béo chưa bão hòa

Điểm đông đặc của dầu cá thấp hơn các động vật khác

Glucid

Hàm lượng <0.5%, tồn tại dưới dạng năng lượng dự trữ glycogen

Sau khi chết, glycogen chuyển thành acid lactic, hạ pH, giảm sự giữ nước

Các loại vitamin và chất khoáng

Cá cung cấp chủ yếu là vitamin nhóm B, vitamin A và D có trong cá béo


Vitamin rất nhạy cảm với oxy, ánh sáng, nhiệt độ

Chất khoáng phân bố chủ yếu trong mô xương, phần lớn là Ca và P

Hàm lượng sắt trong cá nhiều hơn ở động vật trên cạn
Thành phần hóa học

Tính chất vật lý của thủy sản

Hình dạng

Hình thoi, hình tên, hình dẹp, hình rắn

Chia làm 2 dạng cơ bản: thân tròn và thân dẹt

Tỉ trọng cá

Gần bằng nước, tùy thộc vào thân nhiệt của cá

Điểm băng

Là điểm ở đó nhiệt độ làm cho cá bắt đầu đóng băng, tuân theo Đl Raul

Điểm băng của cá từ -0.6
o
C – -2.6
o
C

Điểm băng cá nước ngọt cao hơn cá nước mặn do áp suất thẩm thấu nhỏ


Hệ số dẫn nhiệt

Phụ thuộc chủ yếu vào hàm lượng mỡ

Cá có hàm lượng mỡ càng lớn thì hệ số dẫn nhiệt càng nhỏ

Nhiệt độ đông kết càng nhỏ thì hệ số dẫn nhiệt càng cao

Tính chất hóa học của thủy sản

Thể keo của động vật thủy sản

Tạo độ chắc, độ đàn hồi, độ dẽo, độ dai (tạo thành từ protein)

Trạng thái của nước

Tồn tại ở hai dạng: nước liên kết và nước tự do

Hình thức tồn tại của nước

Tồn tại dưới 2 hình thức: hạt thân nước và chất thân nước

Hạt thân nước: nước khuyếch tán, nước tự do, nước hấp phụ

Chất thân nước: tồn tại dưới 2 hình thức nước tự do và nước kết hợp

SỰ BIẾN ĐỔI CƠ BẮP THỊT
Thú hay cá chết
Tiết nhớt

Ngưng tuần hoàn máu
Oxi cung cấp kém
Giảm thế oxi hóa khử
Hô hấp yếm khí ( 30 ATP) Glycogen tạo acid lactic
Giảm lượng ATP và
creatine photphat
pH giảm
Khởi đầu sự co cứng
Biến tính protein
Cathepsin phóng
thích & hoạt động
Phân cắt
protein
VSV phát triển
Thoát nước,
mất màu
Tích tụ chất chuyển hóa
Ngưng tác động thực bào

Biến đổi thủy sản sau khi chết
Rất tươi Tươi Kém tươi
trước tê cứng tê cứng mềm hóa
tác dụng tự phân giải
tác dụng của vi khuẩn
Bắt đầu chết
Bắt đầu thối
Thối rữa
Sống

Biến đổi thủy sản sau khi chết


Giai đoạn 1: cá rất tươi và có vị ngon, ngọt, mùi rong biển. Vị tanh rất nhẹ của
kim loại

Giai đoạn 2: Mất và vị đặc trưng. pH của thịt cá trở nên trung tính nhưng
không có mùi lạ. Cấu trúc cơ thịt vẫn còn tốt

Giai đoạn 3: Có dấu hiệu ươn hỏng và tùy vào loài cá cũng như kiểu ương hỏng
(hiếu khí, kị khí) mà sẽ tạo ra một loạt các chất dễ bay hơi, mùi khó chịu. Các
hợp chất bay hơi bao gồm: TMA do vi khuẩn sinh ra từ quá trình khử TMAO.
TMA có mùi tanh đặc trưng. Ngay khi bắt đầu giai đoạn này có mùi hơi chua,
mùi đắng đặc biệt ở cá béo. Trong thời kì tiếp theo có mùi tanh ngọt, mùi khai,
mùi lưu huỳnh và mùi ôi khét. Cấu trúc mềm hoặc dai.

Giai đoạn 4: Mùi vị đặc trưng của cá ươn hỏng và thối rữa.


Biến đổi cơ thịt cá sau khi chết

Giai đoạn co cứng: Khi chết, chu trình hệ thống dừng, ATP giảm. Hàm lượng calcium du
thừa tạo điều kiện hình thành actinmyosin. Trong khi lượng ATP thiếu cung cấp cho bơm
Ca
2+
hoạt động nên không thể bẻ gẫy liên kết actinmyosin. IMP tạo mùi vị đặc trưng,
hypoxanthine

có vị đắng. Sự mất mùi vị cá tươi là kết quả của quá trình phân hủy IMP

Ý nghĩa về mặt công nghệ: khi cá được philê vào thời điểm trước hoặc trong khi tê cứng.
Nếu philê cá trong giai đoạn tê cứng, do cơ thể cá hoàn toàn cứng đờ nên năng suất phi lê

sẽ rất thấp và việc thao tác mạnh có thể gây rạn nứt các miếng philê. Nếu cá được philê
trước khi tê cứng thì cơ có thể co lại một cách tự do và miếng philê sẽ bị ngắn lại theo tiến
trình tê cứng. Cơ màu sẫm có thể co lại đến 52% và cơ màu trắng co đến 15% chiều dài
ban đầu (Buttkus, 1963). Nếu luộc cá trước khi tê cứng thì cấu trúc cơ thịt rất mềm và
nhão. Ngược lại, luộc cá ở giai đoạn tê cứng thì cơ thịt dai nhưng khô, còn nếu luộc cá sau
giai đoạn tê cứng thì thịt cá trở nên săn chắc, mềm mại và đàn hồi. lực tê cứng mạnh có
thể gây ra rạn nứt cơ thịt, nghĩa là mô liên kết trở nên yếu hơn và làm đứt gãy miếng philê

Thời gian cứng xác của tôm diễn ra rất nhanh khoảng 2 - 5 giờ kể từ khi đánh bắt lên và
làm chết nhanh bắng cách cho vào nước lạnh. Nhưng do khi đánh bắt tôm vùng vẫy khá
nhiều nên tùy thuộc vào lúc cho ăn ngày hôm trước mà lượng đường glycogen còn trong
máu cao hay thấp. Tôm cứng xác rất khó lột, dễ là rạn nứt thân tôm. Sau thời gian cứng
xác, các enzyme phân hủy lớp mô liên kết giữa thịt và vỏ nên dễ lột hơn.

SỰ BIẾN ĐỔI ATP SAU KHI CHẾT
ATP
ADP
AMP
IMP + NH
3
Inosine + photphat
Hypoxanthine + ribose
Xanthine + H
2
O
2
Uric acid + H
2
O
2

ribose-1-photphat
ribose-5-photphat
ribose
H
2
O
H
2
O
Pi
H
2
O + O
2
H
2
O + O
2

K values & IMP concentration of
pikes stored in ice anh at +5
0
C


Giai đoạn tự phân: Ezyme trong cơ thịt và ruột cá bắt đầu tự phân giải. Các
enzyme trong cơ thịt cá hình thành các chất đắng và mùi xấu. Trong khi
enzyme trong ruột tấn công nội tạng tạo điều kiện cho vi khuẩn tấn công vào
cơ thịt.


Sự tấn công vi khuẩn: Vi khuẩn hiện diện trong ruột và trên da cá. Khi còn
tươi được ngăn chặn bởi hệ thống miễn dịch nhưng khi chết, chúng xâm nhập
bằng cách đi qua các sợi cơ. Tốc độ hư hỏng khác nhau do độ dày và cấu trúc
lớp biểu bì. Các loài giáp xác thường rất nhạy cảm với vi sinh vật gây ươn
hỏng so với cá do có chứa hàm lượng phi protein cao. Khi hàm lượng arginine
phosphate cao, nó có thể bị dephosphorylate bởi phản ứng tự phân. Vi khuẩn
có thể phân hủy arginine thành ornithine. Sau đó ornithine tiếp tục bị
decarboxylate tạo thành hợp chất putrescine tạo mùi vị xấu cho sản phẩm.
Biến đổi cơ thịt cá sau khi chết




Biến tính protein: Sự biến tính protein thành các mạch polypeptide, các protein bậc 2,
bậc 3, bậc 4 do các yếu tố lạnh đông chậm và điều kiện tồn trữ dẫn đến protein mất đi
tinh chất như một enzyme mà còn khả năng giữ nước nên cơ thịt bị chảy dịch khi tan
giá. Chất lượng sản phẩm giảm do xơ hóa và mất vị

Sự giảm pH: Khi pH giảm, điện tích bề mặt của protein sợi cơ giảm đi, làm cho các
protein đó bị biến tính cục bộ và làm giảm khả năng giữ nước của chúng. Mô cơ trong
giai đoạn tê cứng sẽ mất nước khi luộc và đặc biệt không thích hợp cho quá trình chế
biến có xử lý nhiệt, vì sự biến tính do nhiệt càng làm tăng sự mất nước.
Biến đổi cơ thịt cá sau khi chết
Tươi
Co cứng
Ươn hỏng

×