Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối đối với các căn hộ trung bình khá tại quận 7 của công ty bất động sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.52 KB, 45 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành mục tiêu
chung cho nhiều quốc gia và Việt Nam cũng đang từng bước vươn lên hòa mình vào
dòng chảy chung của khu vực và thế giới. Hội nhập đã và đang đem lại nhiều cơ hội cho
nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường BĐS nói riêng, song nó cũng tiềm ẩn
nhiều thách thức, một trong những thách thức lớn nhất đối với thị trường BĐS là ngày
càng xuất hiện nhiều các công ty, tập đoàn lớn của nước ngoài chuyên đầu tư, phân phối
các dự án Bất Động Sản ( BĐS). Chính điều này đã đưa các doanh nghiệp trong nước
vào một thế phải cạnh tranh với tiềm lực mạnh về vốn cũng như kinh nghiệm quản lý của
các tập đoàn nước ngoài. Các công ty Việt Nam vốn không đủ lực cho các chương
trình quảng bá rầm rộ, các chiến lược giảm giá lớn cũng như chi trả những khoảng
kinh phí khổng lồ cho việc nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm mới. Vì vậy xét đến
các yếu tố của marketing thì duy chỉ còn kênh phân phối là các doanh nghiệp trong
nước có thể tận dụng lợi thế sân nhà để xây dựng và củng cố hệ thống phân phối của
mình nhằm nâng cao khả năng tiếp cận được với khách hàng. Hơn thế nữa BĐS là loại tài
sản có giá trị lớn và tính đặc thù cao, việc phân phối các dự án BĐS mang tính chất khác
biệt lớn so với các chiến dịch bán hàng của các sản phẩm thông thường và việc phân
phối này đã tách ra thành một nghề riêng biệt trong xã hội " Môi giới BĐS", là nghiệp vụ
bán hàng duy nhất hiện nay phải có chứng chỉ của nhà nước mới được phép hành nghề.
Xét trong thời điểm hiện nay thị trường BĐS vẫn chưa thoát khỏi tình trạng khó khăn
do chính sách thắt chặt tín dụng của nhà nước thì một kênh phân phối hoạt động hiệu
quả, một đội ngũ nhân viên kinh doanh chuyên nghiệp có độ phủ sóng cao sẽ là yếu tố
quyết định việc sản phẩm có tiêu thụ được hay không và tiêu thụ được bao nhiêu trên thị
trường.
Chính điều này đã tạo cho kênh phân phối đóng một vai trò rất quan trọng đối với
sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ BĐS khi mà họ sống hoàn toàn bằng doanh số bán được. Nắm bắt được thực tế
đó em quyết định lựa chọn đề tài” HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KÊNH PHÂN
PHỐI ĐỐI VỚI CĂN HỘ TRUNG BÌNH KHÁ TẠI QUẬN 7 CỦA CÔNG TY
CP BẤT ĐỘNG SẢN NAM VIỆT”


2. Đối tượng nghiên cứu
- Các kênh trung gian phân phối dự án căn hộ trung bình khá tại quận 7 của công
ty CP BĐS Nam Việt.
- Mạng lưới phân phối dự án bất động sản
3. Mục tiêu nghiên cứu
Qua khảo sát và phân tích, tìm ra những khuyết điểm, tồn tại trong kênh trung gian
phân phối căn hộ trung bình khá ở quận 7 tại công ty CP BĐS Hòa Bình, từ đó đề suất
một số biện pháp hoàn thiện kênh phân phối căn hộ chung cư tại công ty CP BĐS Nam
Việt.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: công ty CP BĐS Nam Việt.
- Thời gian: số liệu khảo sát từ 2009 đến 2013.
- Lĩnh vực nghiên cứu:
- Kênh phân phối dự án căn hộ trung bình khá tại quận 7.
- Những ưu điểm và tồn tại của kênh phân phối căn hộ tại công ty CP BĐS
Nam Việt.
5. Phương pháp nghiên cứu
Báo cáo này dùng phương pháp duy vật biện chứng làm nền tảng nghiên cứu,
đồng thời kết hợp chặt chẽ với các phương pháp khác như phương pháp thống kê,
phương pháp tổng hợp, phân tích và xem xét thực tiễn kênh phân phối BĐS.Và có
tham khảo thêm các báo cáo nghiên cứu thực hiện trong lĩnh vực này. Các số liệu trong
bài báo cáo này được lấy từ các nguồn số liệu thống kê của cơ quan NN , công ty BDS
Nam Việt và trong các tạp chí BĐS, các trang web chuyên ngành v.v.
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KÊNH PHÂN PHỐI BẤT ĐỘNG SẢN
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẤT ĐỘNG SẢN VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN
1.1.1. Khái niệm bất động sản( BĐS)
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quan niệm khác nhau về bất động sản. Tuy nhiên tất
cả đều thống nhất trong quan điểm: bất động sản là những tài sản gắn liền với đất đai
và không di dời được.

Theo Giáo sư Dan Swango: “bất động sản là đất đai và các công trình xây dựng trên
đất. Nó hữu hình và ta có thể nhìn thấy và chạm vào nó” (Real estate refers to land and
the improvements on it. It is tangible, and you can see and touch it).
Theo từ điển các thuật ngữ tài chính: “Bất động sản là một miếng đất và tất cả các tài
sản vật chất gắn liền với đất” (A piece of land and whatever physical on it).
Theo Mc Kenzie and Betts, 1996, p.3: “Bất động sản bao gồm đất đai, tài sản gắn liền
với đất đai, tài sản phụ thuộc vào đất đai và những tài sản không di dời được được định
bởi luật pháp”.
Theo điều 181 của Bộ Luật Dân sự: “Bất động sản là những tài sản không di dời được,
bao gồm: Đất đai; nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn
liền với nhà ở, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn liền với đất; các tài sản
khác do pháp luật quy định”.
Như vậy, BĐS trước hết là tài sản nhưng không phải tài sản nào cũng là BĐS, chỉ
những tài sản nào không di dời được mới là BĐS. Vì vậy, đặc điểm riêng của BĐS là
không di dời. Chính vì vậy, BĐS trước hết là đất đai và các công trình, kiến trúc gắn
liền với đất đai. Đất đai là yếu tố ban đầu, yếu tố không thể thiếu của BĐS. Tuy nhiên,
quan niệm về những “tài sản gắn liền với đất” được coi là BĐS lại có sự khác nhau,
cùng một tài sản, có nước liệt kê vào danh mục động sản nhưng cũng có nước liệt kê
vào danh mục BĐS; có lúc nó được coi là động sản nhưng lúc khác lại là BĐS.
1.1.2. Đặc điểm của BĐS
BĐS là một loại hàng hoá đặc biệt, vì vậy ngoài đặc điểm chung của những hàng hoá
thông thường, bất động sản còn có những đặc điểm riêng sau đây:
Thứ nhất, bất động sản là hàng hoá có vị trí cố định, không di dời được.
Đặc điểm này là do hàng hoá bất động sản luôn gắn liền với đất đai, nên cố định về vị
trí, về địa điểm và không có khả năng dịch chuyển, khó có khả năng tăng thêm về diện
tích. Đây chính là dấu hiệu để phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa bất động sản và các
tài sản thông thường khác (động sản). Đặc tính không di dời được của bất động sản thể
hiện ở chỗ, các thành phần tạo thành bất động sản biểu hiện đặc tính không thể di dời
được trong trường hợp nào và trong trường hợp nào thì chúng không mang đặc tính đó;
trong đó, đất đai là tài sản luôn gắn liền với đặc tính không thể di dời được trong mọi

trường hợp, còn các tài sản khác chỉ được gọi là bất động sản và mang đặc tính không
thể di dời được khi gắn với đất đai (trừ một vài trường hợp ngoại lệ theo quy định của
pháp luật).
Thứ hai, BĐS là hàng hoá có tính lâu bền.
Đặc điểm này là vì đất đai là tài sản do thiên nhiên ban tặng, một loại tài nguyên được
xem như không thể bị huỷ hoại, trừ khi có thiên tai, xói lở, vùi lấp. Giá trị sử dụng của
đất đai không bị giảm đi khi đưa vào sử dụng mà nếu được khai thác hợp lý và bồi bổ
thường xuyên, giá trị sử dụng của đất ngày càng tăng. Đồng thời, các công trình kiến
trúc và xây dựng trên đất sau khi xây dựng hoặc sau một thời gian sử dụng được cải tạo
nâng cấp có thể tồn tại hàng trăm năm hoặc lâu hơn nữa. Chính vì tính chất lâu bền của
hàng hoá BĐS là do đất đai không bị mất đi, không bị thanh lý sau một quá trình sử
dụng, lại có thể sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, nên hàng hoá BĐS rất phong
phú và đa dạng, không bao giờ cạn.
Thứ ba, tính cá biệt và khan hiếm
Đặc điểm này của BĐS xuất phát từ tính cá biệt và tính khan hiếm của đất đai. Tính
khan hiếm của đất đai là do diện tích bề mặt trái đất là có hạn. Tính khan hiếm cụ thể
của đất đai là giới hạn về diện tích đất đai của từng miếng đất, khu vực, vùng, địa
phương, lãnh thổ v.v…Chính vì tính khan hiếm, tính cố định và không di dời được của
đất đai nên hàng hoá BĐS có tính cá biệt. Trong cùng một khu vực nhỏ kể cả hai BĐS
cạnh nhau đều có những yếu tố không giống nhau. Trên thị trường BĐS khó tồn tại hai
BĐS hoàn toàn giống nhau vì chúng có vị trí không gian khác nhau kể cả hai công
trình cạnh nhau và cùng xây theo một thiết kế. Ngay trong một toà cao ốc thì các căn
phòng cũng có hướng và cấu tạo nhà khác nhau. Ngoài ra, chính các nhà đầu tư, kiến
trúc sư đều quan tâm đến tính dị biệt hoặc để tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng hoặc
thoả mãn sở thích cá nhân v.v…
Thứ tư, hàng hoá bất động sản chịu sự chi phối mạnh mẽ của pháp luật và chính
sách của Nhà nước.
Bất động sản là tài sản quan trọng của mỗi quốc gia, là hàng hoá đặc biệt, các hoạt
động giao dịch BĐS tác động mạnh tới hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội; do đó,
các vấn đề về BĐS chịu sự chi phối và điều chỉnh chặt chẽ của các văn bản pháp luật

về BĐS, đặc biệt là hệ thống pháp luật về đất đai. Có thể nói, hàng hoá BĐS chịu sự
chi phối chặt chẽ nhất của hệ thống pháp luật so với các hàng hoá khác.
Thứ năm, hàng hoá BĐS chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau
Các BĐS chịu sự ảnh hưởng lẫn nhau rất lớn, giá trị của một BĐS có thể bị tác động từ
một hay nhiều BĐS khác. Đặc biệt trong trường hợp Nhà nước đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng sẽ làm tăng vẻ đẹp và nâng cao giá của đất đai và các công
trình xây dựng trong khu vực đó. Trong thực tế, việc xây dựng các công trình này làm
tôn vẻ đẹp và sự hấp dẫn của các công trình khác là rất phổ biến.
Thứ sáu, các tính chất khác
- Tính thích ứng: Lợi ích của BĐS được sinh ra trong quá trình sử dụng. BĐS trong
quá trình sử dụng có thể điều chỉnh công năng mà vẫn giữ được những nét đặc trưng
của nó, đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu sử dụng của người tiêu dùng trong việc thoả
mãn nhu cầu sinh hoạt, SX-KD và các hoạt động khác.
- Tính phụ thuộc vào năng lực quản lý: Hàng hoá BĐS đòi hỏi khả năng và chi phí
quản lý cao hơn so với các hàng hoá thông thường khác. Việc đầu tư xây dựng BĐS rất
phức tạp, chi phí lớn, thời gian dài. Do đó, BĐS đòi hỏi cần có khả năng quản lý thích
hợp và tương xứng.
- Mang nặng yếu tố tập quán, thị hiếu và tâm lý xã hội: Hàng hoá BĐS chịu sự chi phối
của các yếu tố này mạnh hơn các hàng hoá thông thường khác. Nhu cầu về BĐS của
con người mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi quốc gia là rất khác nhau, phụ thuộc vào thị
hiếu, tập quán của người dân sinh sống tại đó. Yếu tố tâm lý xã hội, thậm chí cả các
vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo, tâm linh v.v… chi phối nhu cầu và hình thức BĐS
1.1.3. Phân loại bất động sản
Từ kinh nghiệm của nhiều nước và kết quả nghiên cứu ở nước ta, bất động sản có thể
phân thành ba loại: BĐS có đầu tư xây dựng, BĐS không đầu tư xây dựng và BĐS sản
đặc biệt.
Bất động sản có đầu tư xây dựng gồm: BĐS nhà ở, BĐS nhà xưởng và công trình
thương mại - dịch vụ, BĐS hạ tầng (hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội), BĐS là trụ sở
làm việc v.v Trong BĐS có đầu tư xây dựng thì nhóm BĐS nhà đất (đất đai và các tài
sản gắn liền với đất đai) là nhóm BĐS cơ bản, chiếm tỷ trọng rất lớn, tính chất phức

tạp rất cao và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Nhóm này có
tác động rất lớn đến quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng như phát
triển các đô thị bền vững. Nhưng quan trọng hơn là nhóm BĐS này chiếm tuyệt đại đa
số các giao dịch trên thị trường BĐS ở nước ta cũng như ở các nước trên thế giới.
BĐS không đầu tư xây dựng: BĐS thuộc loại này chủ yếu là đất nông nghiệp (dưới
dạng tư liệu sản xuất) bao gồm các loại đất nông nghiệp, đất rừng, đất nuôi trồng thuỷ
sản, đất làm muối, đất hiếm, đất chưa sử dụng v.v
Bất động sản đặc biệt: là những BĐS như các công trình bảo tồn quốc gia, di sản văn
hoá vật thể, nhà thờ họ, đình chùa, miếu mạo, nghĩa trang v.v Đặc điểm của loại BĐS
này là khả năng tham gia thị trường rất thấp.
Việc phân chia BĐS theo 3 loại trên đây là rất cần thiết bảo đảm cho việc xây dựng cơ
chế chính sách về phát triển và quản lý thị trường bất động sản phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của nước ta.
1.2.4. Khái niệm và đặc điểm của thị trường bất động sản:
1.2.4.1 Khái niệm thị trường bất động sản:
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về thị trường bất động sản, nhưng tựu
chung lại thị trường bất động sản được hiểu thống nhất như sau:
Thị trường bất động sản là quá trình giao dịch hàng hoá bất động sản giữa các bên có
liên quan. Là "nơi" diễn ra các hoạt động mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, thế
chấp và các dịch vụ có liên quan như trung gian, môi giới, tư vấn liên quan đến bất
động sản giữa các chủ thể trên thị trường mà ở đó vai trò quản lý nhà nước có tác động
quyết định đến sự thúc đẩy phát triển hay kìm hãm hoạt động kinh doanh trên thị trường
bất động sản.
- Các đối tượng tham gia thị trường bất động sản:
Thị trường bất động sản có sự tham gia của bốn đối tượng quan trọng là:
- Nhà nước;
- Nhà đầu tư (gồm chủ đầu tư và nhà đầu tư);
- Các trung gian tiếp thị;
- Người mua cuối cùng.
Trong đó, Nhà nước giữ vai trò quản lý vĩ mô. Các đối tượng, các yếu tố còn lại là

những nhân tố chính làm nên hoạt động của thị trường bất động sản.
1.2.4.2. Những đặc điểm chủ yếu của thị trường bất động sản:
Hàng hóa bất động sản là loại hàng hóa có nhiều thuộc tính đặc biệt khác với
các hàng hóa thông thường nên thị trường bất động sản cũng có những đặc điểm
riêng:
- Tính cách biệt giữa hàng hóa với địa điểm giao dịch;
- Thị trường bất động sản thực chất là thị trường giao dịch các quyền và lợi
ích chứa đựng trong bất động sản;
- Thị trường bất động sản mang tính vùng và tính khu vực sâu sắc;
- Thị trường bất động sản là thị trường không hoàn hảo;
- Cung về bất động sản phản ứng chậm hơn so với biến động về cầu và giá
cả bất động sản;
- Thị trường bất động sản là thị trường khó thâm nhập;
- Thị trường bất động sản chịu sự chi phối của yếu tố pháp luật;
- Thị trường bất động sản có mối liên hệ mật thiết với thị trường vốn.
Các đặc điểm riêng biệt này bắt nguồn từ sự khác biệt cơ bản giữa hàng hóa bất động
sản với các loại hàng hóa thông thường khác. Có thể nói thuộc tính của bất động sản
tạo ra sự khác biệt của thị trường bất động sản so với các thị trường các loại hàng hóa
khác là tính dị biệt của bất động sản.
1.2. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự tham gia của rất nhiều doanh
nghiệp vào cùng một lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp sản xuất không thể bán (hoặc
khó có thể bán) trực tiếp sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng cuối cùng, mà họ
phải sử dụng đến "các trung gian Marketing". Thông qua các trung gian, hàng hoá
được phân phối đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất, thoả mãn tốt hơn mục
tiêu của doanh nghiệp và nhu cầu của khách hàng. Chính những người làm nhiệm vụ
phân phối trung gian này đã tạo nên hệ thống kênh phân phối sản phẩm của doanh
nghiệp và đây là một trong 4 yếu tố quan trọng bậc nhất của hệ thống Marketing - Mix.
1.2.1 Khái niệm kênh phân phối:
Theo Philip Kotler kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay công ty tự gánh vác hoặc

giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sỡ hữu đối với một hàng hóa cụ thể hay dịch
vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
Từ định nghĩa này, ta có các thành phần của kênh phân phối gồm:
- Nhà sản xuất: là khâu đầu tiên đóng vai trò cung ứng hàng hóa, dịch vụ.
- Các trung gian phân phối ( hay còn gọi là đại lý phân phối): đóng vai trò đưa hàng hóa
từ các nhà sản xuất ra thị trường tiêu dùng.
- Người tiêu dùng: đối tượng cuối cùng sử dụng sản phẩm quyết định hiệu quả hoạt động
và khả năng tổ chức của kênh phân phối.
Xét trong mối quan hệ với sản phẩm ta có thể phân ra là hai loại trung gian phân phối:
- Thương buôn: gồm các nhà bán sĩ và bán lẻ, nhiệm vụ của họ là đưa sản phẩm từ nhà
sản xuất đến với người tiêu dùng. Đối tượng này sẽ sở hữu tạm thời sản phẩm trước khi
nó được bán ra hay nói cách khác họ sẽ làm luôn chức năng lưu kho sản phẩm và chúng
ta thường thấy họ ở những mặt hàng nhu yếu phẩm hàng ngày.
- Đại diện thương mại (Agent): là những đối tượng không trực tiếp sỡ hữu sản phẩm mà
chỉ sắp sếp để chuyển giao hàng hóa, dịch vụ đến khách hàng. Chúng ta thường gặp họ
đối với các sản phẩm như bảo hiểm, vé máy bay các hình thức dịch vụ như: du lịch, môi
giới BĐS…
1.2.2. Vai trò kênh phân phối:
Theo lý thuyết marketing-Mix, "Place" là đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm
có thể được mua. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý cũng như các cửa hàng ảo
trên Internet và việc cung cấp sản phẩm đến đúng nơi, vào đúng thời điểm mà khách
hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kênh phân phối
nào.
Nói cách khác, vai trò của nó trong phối thức 4P là đem sản phẩm đến đúng thị trường
mục tiêu của nó. Vì vậy nó quyết định việc sản phẩm có được thị trường đón nhận hay
không. Xét đến các yếu tố khác trong 4P ta có thể nhận thấy các chiến lược về cắt giảm
giá không chỉ nhanh chóng và dễ dàng bị sao chép bởi các đối thủ cạnh tranh mà còn
dẫn đến sự giảm sút thương hiệu hoặc bị mất khả năng có lợi nhuận. Các chiến lược
quảng cáo và xúc tiến thương mại thường chỉ có kết quả trong ngắn hạn và bị mất tác
dụng trong dài hạn. Vậy cái gì có thể giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm của mình đến

được với người tiêu dùng khi mà sự cạnh tranh về mẫu mã, chất lượng của sản phẩm ngày
càng khốc liệt?
Khi khách hàng có quá nhiều sự lựa chọn cho cùng một loại sản phẩm, bạn sẽ phải làm
gì để họ lựa chọn bạn mà không phải là những đối thủ cạnh tranh?
Hiện nay các công ty đang nhận thấy rằng, để cạnh tranh thành công họ không phải chỉ
cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn người khác mà còn phải làm tốt hơn khả năng sẵn
sàng của chúng ở những địa điểm xác định, khi nào và như thế nào mà người tiêu dùng
muốn chúng. Chỉ có các kênh phân phối mới có thể thực hiện được điều này. Vì thế mà
việc xây dựng một hệ thống phân phối hợp lý, hoạt động hiệu quả là yếu tố tạo ra doanh
thu hàng tháng cho công ty.
1.2.3 Cấu trúc kênh phân phối ( kênh marketting)
Cấu trúc kênh là tập hợp các cá nhân, tổ chức mà công việc phân phối được phân chia
cho họ theo những cách thức thích hợp.
Các biến số của cấu trúc kênh:
- Chiều dài kênh: được phản ánh bởi cấp độ trung gian tham gia vào kênh phân phối đó.
- Chiều rộng của kênh: là số lượng các trung gian ở mỗi cấp của kênh.
Các biến số trên tạo nên sự khác nhau của từng hệ thống kênh phân phối theo các đối
tượng sản phẩm và loại thị trường khác nhau.
Xét ở góc độ chiều dài của kênh phân phối ta sẽ có các hình thức sau:
Số mức độ trung gian trong kênh phân phối tạo nên kênh phân phối có độ dài ngắn
khác nhau:
- Kênh bốn: Là kênh ba cấp, trong kênh, ngoài người bán lẻ còn có thêm người bán
buôn, cấu trúc này thường được sử dụng phổ biến cho những loại hàng hoá có giá trị
thấp, được mua thường xuyên. Các kênh loại này đặc biệt phát triển với những vùng mà
nền kinh tế vẫn đang ở mức thấp, dân cư tập trung không đồng đều, nhu cầu rải
rác….thì những cửa hàng nhỏ lẻ gần nhà sẽ phát huy hiện quả tối ưu.
- Kênh ba: Đây là loại kênh hai cấp. Nó được sử dụng khi có nhiều nhà sản xuất nhỏ và
nhiều người bán lẻ. Một tổng đại lý được sử dụng để giúp phối hợp cung cấp sản phẩm với
khối lượng lớn đến thị trường mục tiêu. Loại kênh ba và bốn là loại kênh dài và đầy đủ
nhất. Đây là loại kênh phổ biến trong phân phối hàng hoá tiêu dùng. Nó giải quyết

được mâu thuẫn: sản xuất tập trung, tiêu dùng rộng khắp. Tuy nhiên với việc sử dụng
kênh dài thì chi phí cho việc thiết lập kênh là lớn, việc điều hành và quản lý kênh phân
phối gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nhà quản lý cần phải đầu tư và quản lý một cách thích
hợp để tránh trùng lặp và giảm chi phí xuống.
- Kênh hai: Được gọi là kênh một cấp. Ở đây, để hàng hoá đến tay người tiêu dùng, nhà
sản xuất thông qua người bán lẻ. Với loại kênh này, một mặt nó vẫn phát huy được lợi
thế của kênh phân phối trực tiếp, mặt khác nó làm tăng chức năng chuyên môn hoá, phát
triển năng lực sản xuất. Kênh này được áp dụng khá phổ biến hiện nay với sự phát triển
của hệ thống các nhà bán lẻ chuyên nghiệp tại Việt Nam như Big C, Copmart, Metro ,
các nhà bán lẻ này sẽ lấy hàng trực tiếp từ nhà sản xuất, trưng bày tại siêu thị và bán
lại cho người tiêu dùng. Với xu thế ngày càng phẳng của thế giới, khi mà khách hàng
có thể dễ dàng tiếp cận được thông tin từ rất nhiều nguồn từ kênh phân phối này sẽ là sự
lựa chọn tối ưu cho các nhà sản xuất.
- Kênh một: Đây là loại kênh phân phối trực tiếp từ người sản xuất đến người tiêu
dùng cuối cùng không thông qua các trung gian phân phối. Với loại kênh này, nó đảm
bảo sự giao tiếp chặt chẽ của nhà sản xuất với người tiêu dùng, tăng cường trách nhiệm
trên thị trường, đảm bảo tính chủ đạo của nhà sản xuất trong phân phối. Thông tin mà nhà
sản xuất thu được sẽ thực hơn và hữu ích hơn, nhà sản xuất được tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng, nắm bắt được nhu cầu của họ một cách dễ dàng hơn là thông qua các trung
gian phân phối.
Kênh phân phối này chỉ phù hợp khi các công ty đã phát triển thành các tập đoàn lớn
có nhà máy sản xuất cũng như hệ thống siêu thị riêng chỉ tập trung bán những sản
phẩm do công ty hoặc các đối tác liên doanh sản xuất ra. Hình thức này không phổ biến
tại Việt Nam khi mà hơn 80% là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Theo chiều rộng của kênh ta có thể phân loại thành ba dạng phân phối sau:
- Phân phối rộng rãi: Doanh nghiệp bán sản phẩm qua nhiều trung gian thương mại ở mỗi
cấp độ phân phối, không phân biệt đại lý lớn hay các tạp hóa nhỏ, không quan trọng
việc trung gian có thương hiệu hay không, cố gắng đưa sản phẩm và dịch vụ của mình
tới càng nhiều người bán lẻ càng tốt. Kênh này thường được sử dụng khi sản phẩm được
tung ra quá nhiều, khó bán và nhà sản xuất có áp lực lớn về doanh số.

- Phân phối chọn lọc: Doanh nghiệp bán sản phẩm qua một số trung gian thương mại
được lựa chọn theo những tiêu chuẩn nhất định ở mỗi cấp độ phân phối. Kênh này được
sử dụng khá phổ biến hiện nay, với hình thức này sản phẩm vừa tới được với người tiêu
dùng, vừa đảm bảo giá trị thương hiệu cho nhà sản xuất.
- Phân phối độc quyền: Doanh nghiệp chỉ bán sản phẩm qua một trung gian duy nhất trên
mỗi khu vực thị truờng. Kênh phân phối này mang tính chất đặc thù chỉ được áp dụng khi
đơn vị phân phối có uy tín lâu và thật sự lớn mạnh trên thị trường. Loại kênh này rất thích
hợp cho các nhà phân phối có định hướng xây dựng thương hiệu trên thị trường nhưng
trái lại hình thức này tiềm ẩn nhiều rủi ro cho doanh nghiệp một khi không tìm được sản
phẩm tốt hoặc khi thị trường lâm vào tình cảnh khó khăn, sản phẩm ế ẩm không thể tiêu thụ
được. Vì vậy nó ít khi được các công ty áp dụng.
1.2.4. Quản lý trong kênh phân phối.
Khi một hệ thống kênh phân phối đi vào hoạt động không có nghĩa là mọi việc có liên
quan đến hệ thống kênh đó đã được hoàn tất, mà ngược lại vấn đề quan trọng là phải
điều hành và quản lý kênh như thế nào cho hiệu quả và hợp lý nhất. Thực chất của công
việc quản lý kênh là nhằm đảm bảo cho sự hợp tác chặt chẽ giữa các thành viên trong
kênh . Về mặt chiến lược, quản lý kênh được hiểu như là sự xác lập các kế hoạch và các
chương trình hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu phân phối của nhà sản xuất. Thực
hiện quản lý kênh liên quan đến việc trả lời 3 câu hỏi chiến lược sau.
1.2.4.1 Quan hệ chặt chẽ với các thành viên kênh
Trước hết, quyết định tạo mức độ chặt chẽ trong quan hệ với các thành viên trong
kênh. Nếu kênh sử dụng phương thức phân phối rộng rãi thì mối quan hệ giữa các
thành viên trong kênh là lỏng lẻo, khi đó việc xây dựng quan hệ chặt chẽ với các
thành viên trong kênh là không cần thiết. Ngược lại, khi trong kênh sử dụng phương
thức phân phối có chọn lọc hoặc độc quyền thì việc xác lập mối quan hệ chặt chẽ với
các thành viên trong kênh là hết sức quan trọng. Ngoài ra, các nhân tố khác cũng có
ảnh hưởng đến độ
chặt chẽ giữa các thành viên trong kênh như: các chính sách của công ty, thị
trường mục tiêu, sản
1.2.4.2. Khuyến khích các thành viên trong kênh

Một kênh hoạt động thống nhất và có hiệu quả thì điều tất yếu là các thành viên trong
kênh phải có sự hợp tác với nhau. Để đạt được điều đó, người quản lý kênh phải biết cách
điều hành, tiếp cận và hiểu rõ các thành viên trong kênh, khuyến khích họ bằng các chính
sách và biện pháp cụ thể. Trước hết, người quản lý kênh phải tìm ra được những nhu cầu
và trở ngại của các thành viên kênh là gì, các thành viên đó đang phải đương đầu với
những khó khăn nào: về thâm nhập thị trường, về xúc tiến bán hay về các hoạt động vận
chuyển, để từ đó cá nhà sản xuất có những kế hoạch, chính sách hỗ trợ hợp lý và kịp thời
cho các thành viên trong kênh. Các hình thức hỗ trợ trực tiếp có thể là: trợ cấp cho
quảng cáo, chi phí cho sản phẩm trưng bày, đào tạo lực lượng bán hàng…Bên cạnh đó,
người sản xuất có thể có các hình thức khác như hợp tác hay lập các chương trình phân
phối riêng.
1.2.4.3. Sử dụng Marketing mix trong quản lý các thành viên kênh
Để quản lý một cách có hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết sử dụng các công cụ trong
Marketing mix như những phương tiện hữu hiệu nhất. Vì sử dụng hợp lý các biến số của
Marketing mix có thể thúc đẩy sự hợp tác và thống nhất giữa các thành viên trong kênh .
Thứ nhất, đó là vấn đề quản lý sản phẩm trong kênh, các quyết định về sản phẩm có thể
ảnh hưởng tới các quyết định về quản lý kênh, như: các quyết định về sản phẩm mới, chu kỳ
sống của sản phẩm, quản lý chiến lược sản phẩm.
Thứ hai, đó là vấn đề sử dụng biến số giá cả trong quản lý kênh. Việc định giá sẽ ảnh
hưởng tới doanh số, doanh thu, lợi nhuận của các thành viên trong kênh. Do đó, các
nhà quản lý kênh phải hết sức thận trọng khi đưa các quyết định về giá. Vì các quyết
định đó có thể là động cơ thúc đẩy sự hợp tác hoặc nguyên nhân gây ra xung đột giữa các
thành viên trong kênh .
Thứ ba, đó là hoạt động xúc tiến trong kênh, vì phần lớn các nhà sản xuất đều dựa
văo các thành viên trong kênh để đưa hàng hoá của mình tới những khách hàng cuối
cùng nên các hoạt động xúc tiến nhằm giúp đỡ cho các thành viên kênh thúc đẩy việc
tiêu thụ hàng hoá là hết sức cần thiết. Các hoạt động xúc tiến đó có thể là: quảng cáo,
các hỗ trợ khác cho các thành viên trong kênh về xúc tiến .
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN NAM
VIỆT

2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN NAM
VIỆT( NAVIREAL)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần BĐS Nam Việt được thanh lập từ năm 2008, là đơn vị có uy tín hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh, tư vấn, quản lí và phân phối bất động sản trong nước
và hợp tác với đối tác nước ngoài.
Nam Việt tự hào là đơn vị hàng đầu cung cấp các dịch vụ bất động sản tại Việt Nam và
là đối tác chiến lược của các chủ đầu tư có uy tín và năng lực cao như: Công ty cổ phần
Savimex một thương hiệu hang đầu trong ngành chế biến gỗ xuất khẩu Việt Nam;
Công ty TNHH XD & SX Hưng Lộc Phát là doanh nghiệp uy tín nhiều năm tại Việt
Nam trong ngành vật liệu xây dựng; Tổng công ty CP Phong Phú một trong những tập
đoàn kinh tế đa ngành hùng mạnh hàng đầu Việt Nam; Tổng công ty Nông Nghiệp Sài
Gòn là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhan dan Tp. HCM đã có hơn 15
năm kinh nghiệm…
Tên công ty
Hình 2.1 Logo Công Ty
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN BẤT ĐỘNG SẢN NAM VIỆT
Tên tiếng Anh: NAM VIET REAL ESTATE CORPORATION
Pháp nhân
Công ty cổ phần dịch vụ bất động sản Nam Việt
Trụ sở
Trụ sở của sàn đặt tại tòa nhà Mỹ Vinh, số 250 Nguyễn Thị Minh Khai, P6, Q3,
TP. HCM
ĐT: (08) 6291 1627 - Fax: (08) 6291 1630
Email:
Website: www.navireal.com
Chức năng sàn
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ giao dịch và dịch vụ bất động sản cho các tổ chức, cá
nhân tham gia trong thị trường bất động sản.
Nhiệm vụ

Kinh doanh dịch vụ bất động sản, bao gồm:
Giao dịch mua bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản Môi giới bất động sản
Định giá bất động sản Đấu giá bất động sản Tư vấn bất động sản
Quảng cáo bất động sản Quản lý bất động sản
Sản phẩm và Dịch vụ
Sản phẩm và Dịch vụ của chúng tôi là quá trình nghiên cứu có chiều sâu và như thế sẽ
mang lại cho khách hàng sự hài lòng cao nhất.
- Nghiên cứu Tư vấn
- Tiếp thị
- Quản lý bất động sản
2.1.2. Tầm nhìn sứ mệnh
Từng bước chuyển hóa cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ bất động sản theo một
phong cách chuyên nghiệp nhất.
Không ngừng sáng tạo, nâng cao tính chuyên nghiệp, không ngừng cung cấp các giải
pháp tối ưu, tạo sự thuận lợi tối đa cho khách hàng theo mô hình một cửa khép kín.
Là cầu nối tin cậy, uy tín giữa người mua và người bán trong giao dịch bất động sản.
Tầm nhìn
Trở thành doanh nghiệp hàng đầu về đầu tư – kinh doanh bất động sản chuyên nghiệp
tại Việt Nam.
Liên kết, phát triển mạnh trong lĩnh vực đầu tư dự án, đầu tư tài chính.
Đào tạo – xây dựng đội ngũ nhân viên năng động, có trình độ chuyên môn giỏi, thích
ứng nhanh nhạy thị trường và tâm huyết với nghề bất động sản.
2.1.3. Văn hóa công ty
Công ty Cổ phần Giao dịch Bất động sản Nam Việt (NAVIREAL) phát huy tốt giá trị
văn hóa. Ngay khi mới thành lập, Ban lãnh đạo Công ty đã nhận thức rằng: “Muốn việc
kinh doanh ngày càng phát triển vững mạnh, một tổ chức quản trị tốt chưa đủ mà phải
nhanh chóng hòa nhập và gắn kết mọi nhân viên lại với nhau tạo nên một môi trường
văn hóa, thân thiện là điều không thể thiếu”.
Công ty Cổ phần Giao dịch Bất động sản Nam Việt (NAVIREAL) –một môi trường
làm việc văn hóa, hiện đại nơi các nhân viên phát huy tối đa năng lực bản thân và phát

triển kỹ năng làm việc một cách chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo. Ban lãnh đạo
NAVIREAL thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Lao động Việt Nam, luôn có
chính sách đãi ngộ thích đáng đảm bảo đầu đủ quyền lợi cho nhân viên “làm việc cho
hôm nay và cho chính bản thân họ trong tương lai”.
Tập thể nhân viên NAVIREAL quyết tâm hướng tới mục tiêu chung “Vì sự phát triển
của công ty và sự hài long tuyệt đối của khách hàng”. Mỗi nhân viên NAVIREAL luôn
là một mắt xích không thể tách rời, tạo nên một tập thể đoàn kết vững mạnh, cùng
nhau học tập – làm việc, cùng nhau trao đổi kiến thức về sản phẩm, củng cố kỹ năng
phục vụ khách hàng và cùng nhau chia sẻ thành quả do mình tạo ra.
Hơn thế nữa, NAVIREAL luôn mang lại giá trị tinh thần phong phú đến các đối tác
những nét văn hóa hiếu khách Á Đông truyền thống, cũng như luôn quan tâm đến đời
sống tinh thần của các nhân viên thuộc công ty.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức
Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần BĐS Nam Việt
Công ty có bộ máy tổ chức quản lý được sắp xếp một cách khoa học và đóng vai trò
quan trọng trong việc tạo ra hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Mỗi phòng ban đảm nhận một nhiệm vụ, chức năng riêng, có cơ cầu tổ chức riêng từ
cao đến thấp nhưng lại thống nhất với nhau vì mục tiêu chung là trở thành công ty BĐS
hàng đầu Việt Nam về các khía cạnh: Sự hài lòng khách hàng, chất lượng và uy tín và
đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất.
TỔNG GIÁM ĐỐC
KẾ
TOÁN
MARKETI
NG/IT
THƯ KÍ
PTGĐ/ GĐ SÀN
HCNS/
THỦ

QUỸ

KINH
DOANH
SALE
ADMI
N
PHÒNG
KINH
DOANH

NCTT
&
PTDA
CỘNG
TÁC
VIÊN
2.1.4.2 Chức năng - Nhiệm vụ các phòng ban
Giám đốc
Quản trị tổng thể tất cả các hoạt động của công ty, bao gồm tài chính, nhân sự, kinh
doanh và các hoạt động hằng ngày của công ty, chỉ đạo, điều hành các bộ phận liên kết
thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ kinh doanh theo quy chế quản lý, hoạt động nội bộ. Tổ
chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty. Triển khai các
quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Bảo toàn và phát huy hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư của công ty.
Phó Giám đốc
Phó Giám đốc hỗ trợ Tổng Giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm
trước Tổng Giám đốc về các nội dung công việc được phân công và những công việc
được Tổng Giám đốc ủy quyền.
Phòng Kinh doanh

Làm dịch vụ môi giới BĐS và phụ trách các Văn phòng giao dịch BĐS về nghiệp vụ.
Dịch vụ tiếp thị và phân phối độc quyền cho các nhà đầu tư dự án BĐS như căn hộ
chung cư, căn hộ cao cấp cho thuê tại các trung tâm đô thị.
Thực hiện các dịch vụ hỗ trợ giao dịch mua bán, chuyển nhượng, thuê BĐS.
Phòng hành chính nhân sự
Phát triển thực hiện các chính sách nhân sự (tuyển dụng, đào tạo, phát triển, lương,
thưởng, phúc lợi…), nội quy, quy định của công ty. Xây dựng các tiêu chuẩn, hệ thống
đánh giá nhân sự về các vấn đề liên quan như: năng lực, kết quả thực hiện công việc.
Kiểm tra, giám sát việc sử dụng quyền hạn, chấp hành các chính sách, chỉ thị và quyết
định liên quan đến nhân sự của công ty. Tổ chức đào tạo kỹ năng, nghiệp vụ, đánh giá
trình độ năng lực cho cán bộ nhân viên công ty.
Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân viên của công ty, thực hiện các chức năng quản lý
và đào tạo nguồn nhân lực và phụ trách công tác hành chính văn thư của công ty.
Phòng kế toán
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác tài chính kế toán của công ty. Phân tích,
đánh giá hiệu quả tài chính của công ty theo từng thời kỳ, kiểm soát và thực hiện các
biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót trong quản lý thu chi và sử dụng tài chính
của công ty.
Tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí sử dụng vốn tốt nhất, nhằm phục vụ nhu cầu tài
chính ngắn hạn và chiến lược phát triển trung và dài hạn của công ty.
2.1.4.3. Nguồn nhân lực
Dù ở bất kỳ doanh nghiệp nào, nguồn nhân lực luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết
định sức mạnh của doanh nghiệp, là tài sản vô hình quý giá và là năng lực cốt lõi của
công ty. Nhận thức được vai trò đó, Sao Việt luôn tìm cách gia tăng sự phù hợp giữa
chiến lược nguồn nhân lực với chiến lược công ty. Đồng thời, luôn có những chính
sách đãi ngộ và chú trọng việc phát triển, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực một cách
hiệu quả. Từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh
trong chiến lược phát triển lâu dài của công ty.
Hiện tại số lượng nhân viên trong công ty là 25 nhân viên. Ngoài ra có thêm 5 học việc
và một số các bạn sinh viên thực tập.

Về chính sách tuyển dụng của công ty, để phục vụ cho việc mở rộng, phát triển công
ty, công ty thường xuyên tuyển dụng nhân viên kinh doanh, cách 6 tháng lại có chương
trình tuyển dụng nhân viên.
Về chương trình nhận các bạn học việc, đối với các bạn sinh viên mặc dù vẫn còn đang
theo học tại trường, nhưng nếu các bạn yêu thích công việc sale BĐS và có mong
muốn theo nghề sale BĐS thì công ty vẫn đón nhận các bạn vào học việc tại công ty.
Và thông qua chương trình đạo tạo học việc tại công ty sẽ giúp các bạn làm quen với
nghề Sale BĐS. Đồng thời, các bạn sẽ có cơ hội trở thành nhân viên chính thức tại
công ty sau thời giant ham gia học việc.
Bên cạnh đó, công ty luôn chào đón các bạn sinh viên từ các trường Đại học, Cao đẳng
đến thực tập tại công ty. Không chỉ nhận các bạn sinh viên thực tập, công ty còn có
chương trình đạo tạo miễn phí cho các bạn, giúp các bạn trang bị kỹ năng tốt cho công
việc thực tập.
Với chính sách và chương trình tuyển dụng, đào tạo nhân viên hiệu quả, có thể nói
nguồn nhân lực của công ty là một trong những yếu tố góp phần làm nên thành công
cho công ty.
2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Nam Việt
Theo số liệu từ phòng kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ khi thành
lập cho đến nay như sau:
2.2.2.1 Doanh thu
Bảng 2.1: Doanh thu Công ty
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu 1.232 1.494 1.733 1.983 2.322
Tốc độ tăng
trưởng
21,2% 16% 14,4% 17%
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 1.1: Tình hình doanh thu công ty Nam Việt
(Đơn vị: tỷ đồng)

Nhận xét:
Doanh thu công ty tăng dần qua các năm. Tốc độ tăng trưởng của doanh thu tốt mặc dù
trong những năm gần đây, thị trường bất động sản gặp nhiều khó khăn, đó là nhờ vào
nhiều yếu tố các chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing phù hợp
2.2.2.2 Chi phí
Bảng 1.2: Tình hình thực hiện chi phí tại công ty Nam Việt
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chi phí 801 1.047 1.215 1.574 1.798
Tốc độ tăng
trưởng
30,7% 16% 29,5% 14,2%
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 1.2: Tình hình chi phí công ty
(Đơn vị: tỷ đồng)
Nhận xét: Từ khi thành lập đến nay, chi phí liên tục tăng qua các tháng. Năm 2010, tốc
độ tăng của chi phí là 30,7% so với chi phí năm 2009. Tốc độ tăng chi phí vào đầu năm
2012 là cao nhất, tăng 29,5%. Nguyên nhân là do điều kiện kinh tế ngày nay, vật giá
leo thang cũng vì thế mà các chi phí như tiền thuê văn phòng, tiền điện, v.v… cũng vì
vậy mà tăng đáng kể. Tuy nhiên, đến tháng năm 2013 tốc độ tăng trưởng giảm, chỉ còn
14,2%. Chi phí vật giá leo thang nhưng mức tăng chi phí không cao cho thấy các chi

phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác đã được công ty kiểm soát tốt hơn.
2.2.2.3 Lợi nhuận
Bảng 1.3 Lợi nhuận công ty Nam Việt
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Lợi nhuận 431,074 477,378 518,284 609,617 623,593
Tốc độ tăng
trưởng
11% 9% 18% 2%
(Nguồn: Phòng kế toán)
Biểu đồ 1.3: Tình hình lợi nhuận công ty BĐS Nam Việt
(Đơn vị: triệu
đồng)
Nhận xét: Nhìn chung, lợi nhuận đạt được có xu hướng tăng dần qua các tháng từ khi
thành lập đến giờ. Mặc dù mức tăng không cao nhưng cho thấy tình hình kinh doanh
của công ty đang có bước phát triển tốt, trong thời điểm nền kinh tế có nhiều khó khăn
và thị trường BĐS gần như “đóng băng” như hiện nay thì đây là một dấu hiệu khả quan
cho sự phát triển của công ty trong tương lai
2.2.2.4 Các tỷ suất tài chính
Bảng 1.4 Tình hình tỷ suất tài chính của công ty
Các tỷ suất Tháng
10/2012
Tháng
11/2012
Tháng
12/2012
Tháng
1/2013
Tháng
2/2013

Lợi nhuận / Doanh
thu
0.349 0.319 0.299 0.307 0.268
Lợi nhuận / Chi phí 0.359 0.337 0.321 0.309 0.284
Chi phí / Doanh thu 0,65 0.7 0.701 0.793 0.774
Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu qua các năm có xu hướng giảm dần, nghĩa là khi thu về 1
đồng doanh thu thì số đồng lợi nhuận thu được ngày càng giảm qua các tháng. Năm
2009, tỷ suất này là cao nhất đạt 0,349 cho thấy thu 1 đồng doanh thu thì nhận được
0,349 đồng lợi nhuận. Đến năm 2013, tỷ suất này là 0,268 thấp nhất trong các tháng từ
khi công ty thành lập cho đến hiện nay, cho thấy thu 1 đồng doanh thu nhận được
0,221 đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận / chi phí qua các tháng cho thấy tình hình thực hiện chi phí của công
ty đang ở chiều hướng tốt khi mà bỏ ra 1 đồng chi phí thì lợi nhuận thu được có xu
hướng ngày càng tăng.
Tỷ suất chi phí / doanh thu tăng dần qua các tháng cho thấy công ty chi trả cho các
khoản chi phí ngày càng nhiều. Năm 2009, tỷ suất chi phí / doanh thu là 0,65 thấp nhất
trong các năm. Đến năm 2013, tỷ suất này tăng lên đến 0,774.
2.2.3 Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của công ty
Thuận lợi
Công ty hoạt động có uy tín, có thương hiệu trong lòng khách hàng.
Sản phẩm phân khúc bình dân, đáp ứng nhiều đối tượng của khách hàng.
Nhân viên nhiều, chất lượng, được đào tạo trước khi làm việc.
Công ty có mục tiêu rõ ràng, có chiến lược bán hàng thích hợp trong từng giai đoạn.
Có nhiều giải pháp của chính phủ và hiệp hội bất động sản để tháo dỡ khó khăn cho thị
trường bất động sản trong năm 2013 và thời gian tới.
Khó khăn
Khủng hoảng kinh tế, các ngành nghề đều gặp khó khăn, nguồn vốn đầu tư cho BĐS
ngày càng giảm.
Thị trường ngày càng cạnh tranh khốc liệt, sự thay đổi nhu cầu khách hàng từng bước
nâng lên rõ rệt.

Công tác đào tạo nhân sự cần chú trọng nhiều hơn. Kỹ năng nhân viên có được đa phần
từ cấp cơ sở nên chưa chuyên sâu.

×