MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục biểu đồ và sơ đồ
Danh mục hình ảnh
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
1.5 Phương pháp nghiên cứu 4
1.6 Tính mới đề tài 5
1.7 Kết câu đề tài 5
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHO VAY DOANH NGHIỆP & KHÁI QUÁT VỀ
NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á – CHI NHÁNH TAM HIỆP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
CỨU 7
2.1 Cơ sở lý luận cho vay doanh nghiệp 7
2.1.1 Những vấn đề cơ bản về tín dụng 7
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng 7
2.1.1.2 Bản chất - Chức năng của tín dụng 8
2.1.1. 3 Vai trò của tín dụng ngân hàng 10
2.1.2 Cho vay doanh nghiệp 11
2.1.2.1 Khái niệm cho vay 11
2.1.2.2 Nguyên tắc vay vốn 11
2.1.2.3 Giới hạn và hạn chế cho vay 12
2.1.2.4 Những trường hợp không cho vay 13
2.1.3 Quy trình tín dụng 13
2.1.4 Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp 15
2.1.4.1 Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên 15
2.1.4.2 Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ 15
2.15 Cho vay trung dài hạn đối với doanh nghiệp 15
2.2 Tổng quan về ngân hàng Thương Mại cổ phần Đại Á 15
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Đại Á 15
2.2.1.1 Quá trình hình thành ngân hàng Đại Á 15
2.2.1.2 Quá trình phát triển của ngân hàng TMCP Đại Á 16
2.2.1.3 Nhiệm vụ hoạt động của Ngân hàng Đại Á 18
2.2.2 Giới thiêu về chi nhánh Tam Hiệp 18
2.2.2.1 Khái quát chi nhánh Tam Hiệp 18
2.2.2.2 Sơ đồ tổ chức ngân hàng Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp 19
2.2.2.3 Nhiệm vụ của từng bộ phận trong sơ đồ tổ chức tại Ngân hàng TMCP Đại Á
– Chi nhánh Tam Hiệp 20
2.2.2.4 Mục tiêu của ngân hàng Đại Á chi nhánh Tam Hiệp 20
2.2.3 Một số phương thức cho vay tại Daiabank 20
2.2.3.1 Cho vay từng lần 20
2.2.3.2 Cho vay theo hạn mức 21
2.2.3.3 Cho vay dự án đầu tư 21
2.2.3.4 Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, tín phiếu hoặc các giấy tờ có giá
khác 21
2.2.3.5 Cho vay trả góp 21
2.2.4 Các sản phẩm cho vay dành cho khách hàng doanh nghiệp 22
2.2.4.1 Cho vay tái cấu trúc tài chính 22
2.2.4.2 Cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh 22
2.2.4.3 Cho vay đầu tư nhà xưởng, máy móc, thiết bị 23
2.2.4.4 Cho vay nông nghiệp, chăn nuôi 23
2.2.4.5 Cho vay cầm cố ứng trước tiền bán chứng khoán 24
2.2.5 Quy trình cho vay của Daiabank – Chi nhánh Tam Hiệp 24
2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KHDN 25
2.4 Mô hình sử dụng trong nghiên cứu 26
2.4.1 Ứng dụng của mô hình hồi quy Binary logistic 26
2.4.2 Mô hình Binary logistic 27
2.4.3 Diễn dịch các hệ số hồi quy của mô hình Binary logistic 28
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 Giới thiệu sơ đồ nghiên cứu 29
3.2 Quy trình nghiên cứu 31
3.3 Thiết kế mô hình nghiên cứu 33
3.3.1 Xây dựng mô hình 33
3.3.2 Dự kiến dấu của hệ số X của các biến độc lập 34
3.3.3 Dự kiến kết quả của mô hình 35
3.3.4 Kiểm định các giả thuyết 36
3.3.4.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 36
3.3.4.2 Kiểm định biến 36
3.3.4.3 Kiểm định độ phù hợp của mô hình 37
3.3.4.4 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số 37
3.3.4.5 Kiểm định mức độ phù hợp tổng quát 37
3.3.4.6 Đánh giá mức độ hài lòng của KHDN 37
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 38
CHƯƠNG 4:THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN
HÀNG TMCP ĐẠI Á – CHI NHÁNH TAM HIỆP VÀ KẾT QUẢ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU 39
4.1 Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Tam Hiệp 39
4.1.1 Hoạt động huy động vốn 41
4.1.1.1 Nguồn vốn huy động theo đối tượng 41
4.1.1.2 Nguồn vốn huy động theo cơ cấu 43
4.1.2 Hoạt động cho vay 45
4.1.2.1 Tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế 45
4.1.2.2 Tình hình dư nợ theo thời hạn vay 48
4.1.2.3 Tình hình dư nợ theo loại tiền 50
4.1.3 Tình hình hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh
Tam Hiệp 51
4.1.3.1 Tình hình dư nợ đối với loại hình doanh nghiệp 51
4.1.3.2 Tình hình dư nợ đối với doanh nghiệp theo ngành nghề kinh tế 53
4.1.4 Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn tại chi nhánh Tam Hiệp 54
4.2 Kết quả nghiên cứu 56
4.2.1 Kết quả khảo sát 56
4.2.2 Kết quả mô hình nghiên cứu 61
4.2.2.1 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 61
4.2.2.2 Quy trình xây dựng mô hình 61
4.2.3 Ý nghĩa của các kết quả 63
4.2.3.1 Kiểm định độ phụ hợp tổng quát 63
4.2.3.2 Độ phụ hợp của mô hình 63
4.2.3.3 Mức độ chính xác của dự báo 64
4.2.3.4 Kiểm định ý nghĩa của các hệ số 64
4.2.4 Kết quả nghiên cứu và nhận định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay vốn
của khách hàng 65
4.2.4.1 Kết quả nghiên cứu 65
4.2.4.2 Diễn dịch ý nghĩa của các hệ số hồi quy của mô hình Binary Logistic 66
4.2.4.3 Kết quả nghiên cứu 68
4.2.5 Vận dụng mô hình hồi quy Binary Logistic cho mục đích dự báo 70
4.3 Đánh giá mức độ hài lòng của KHDN đối với dịch vụ vay vốn tại Ngân hàng Thương
mai cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp 71
4.3.1 Tổng kết điểm trung bình các mức độ hài lòng của KHDN đối với dịch vụ vay
vốn tại chi nhánh Tam Hiệp 71
4.3.2 Tổng quát mức độ hài lòng của KHDN đối với dịch vụ vay vốn đối với chi
nhánh Tam hiệp 73
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 75
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á CHI NHÁNH TAM HIỆP 76
5.1 Định hướng hoạt động kinh doanh và mục tiêu phấn đấu của Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp 76
5.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại Á – Chi nhánh
Tam Hiệp 76
5.1.2 Mục tiêu phấn đấu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam
Hiệp 77
5.2 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh
Tam Hiệp 77
5.2.1 Nâng cao chất lượng maketing 78
5.2.2 Xây dựng đội ngũ kế thừa 79
5.2.3 Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên 80
5.2.4 Nâng cao khả nâng giao tiếp khi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng 81
5.3 Kiến nghị 83
5.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp 83
5.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đại Á 83
5.4 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo 84
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 85
KẾT LUẬN 86
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
PHỤ LỤC 5
PHỤ LỤC 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Daiabank Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á
KHDN Khách hàng Doanh Nghiệp
NHTM Ngân hàng Thương mại
TMCP Thương mại cổ phần
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1 Mẫu nghiên cứu 33
Bảng 3.2 Số phiếu thu về 33
Bảng 3.3 : Diễn giải những biến độc lập trong phân tích hồi qui Binary logistic 34
Bảng 3.4 Các biến được mã hóa 36
Bảng 3.5 Ý nghĩa của giá trị trung bình 38
Bảng 4.1 Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh 39
Bảng 4.2 Nguồn Vốn Huy Động Theo Đối Tượng 41
Bảng 4.3 Nguồn Vốn Huy Động Theo Cơ Cấu 44
Bảng 4.4 Tình Hình Dư Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế 46
Bảng 4.5 Tình Hình Dư Nợ Theo Thời Hạn Vay 48
Bảng 4.6 Tình Hình Dư Nợ Theo Loại Tiền 50
Bảng 4.7 Tình Hình Dư Nợ Đối Với Loại Hình Doanh Nghiệp 52
Bảng 4.8 Dư Nợ Đối Với Doanh Nghiệp Theo Ngành Nghế Kinh Tế 53
Bảng 4.9 Tình Hình Nợ Xấu Và Nợ Quá Hạn 55
Bảng 4.10 KHDN đến Daiabank chi nhánh Tam Hiệp vay vốn 56
Bảng 4.11 KHDN vay vốn tại các Ngân hàng khác 56
Bảng 4.12 KHDN đến các Ngân hàng vay vốn với các hình thức 57
Bảng 4.13 Lãi suất vay vốn tại các Ngân hàng 58
Bảng 4.14 Mục đích vay vốn của KHDN 59
Bảng 4.15 Nguồn thông tin mà KHDN biết đến Daiabank Chi nhánh Tam Hiệp 59
Bảng 4.16 Chi tiêu ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KHDN tại Daiabank Chi
nhánh Tam Hiệp 60
Bảng 4.17 Các biến trong phương trình 63
Bảng 4.18 Mục đích thử nghiệm của hệ số mô hình 63
Bảng 4.19 Mô hình tóm tắt 64
Bảng 4.20 Bảng phân loại 64
Bảng 4.21 Các biến trong phương trình 64
Bảng 4.22 Tổng kết trung bình mức hài lòng của KHDN tại Chi nhánh Tam Hiệp 72
Bảng 4.23 Tổng quát mức độ hài lòng của KHDN đối với dịch vụ vay vốn tại Chi
nhánh Tam Hiệp 73
Bảng 5.1 Mục tiêu kinh doanh năm 2012 77
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh 40
Biểu đồ 4.2 Nguồn Vốn Huy Động Theo Đối Tượng 42
Biểu đồ 4.3 Nguồn Vốn Huy Động Theo Cơ Cấu 44
Biểu đồ 4.4 Tình Hình Dư Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế 46
Biểu đồ 4.5 Tình Hình Dư Nợ Theo Thời Hạn Vay 49
Biểu đồ 4.6 Tình Hình Dư Nợ Theo Loại Tiền 51
Biểu đồ 4.7 Tình Hình Dư Nợ Đối Với Loại Hình Doanh Nghiệp 52
Biểu đồ 4.8 Dư Nợ Đối Với Doanh Nghiệp Theo Ngành Nghế Kinh Tế 54
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tín dụng 7
Sơ đồ 2.2: Bản chất tín dụng 9
Sơ đồ 2.3: Quy trình tín dụng 14
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp 19
Sơ đồ 2.5 Quy trình cho vay của Daiabank - Chi nhánh Tam Hiệp 25
Sơ đồ 2.6 Những nhân tố tác động đến quyết định của khách hàng 26
Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu 30
Sơ đồ 4.1 Các nhân tố tác động đến quyết định vay vốn của KHDN 66
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 2.1 Trụ sở Ngân hàng TMCP Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp 18
Hình 2.2 Sản phẩm cho vay tái cấu trúc tài chính 22
Hình 2.3 Sản phẩm cho vay hỗ trợ sản xuất kinh doanh 22
Hình 2.4 Sản phẩm cho vay nông nghiệp, chăn nuôi 23
Hình 2.5 Sản phẩm cho vay cầm cố ứng trước tiền bán chứng khoán 24
1
1.1
Đầu năm 2011, kinh tế vĩ mô đứng trước nguy cơ mất ổn định, Chính phủ đã có
Nghị quyết số 11/NQ-CP (ngày 24/02/2011) đề ra giải pháp nhằm ổn định nền kinh tế
bằng cách kiềm hãm lạm phát và giảm nhập siêu. Sang năm 2012 mục tiêu ổn định kinh
tế vĩ mô, nhất là kiềm hãm lạm phát vẫn ưu tiên hàng đầu thông qua việc tái cơ cấu nền
kinh tế gắn với kích thích mô hình tăng trưởng đặc biệt là thị trường tài chính.
Trong khi đó, Ngân hàng thành lập ngày càng nhiều và đa dạng. Các Ngân hàng
nước ngoài nhìn về Việt Nam như một “chiếc bánh ngọt” và tranh nhau mở các đại lý,
các văn phòng đại diện nhằm thu tóm các nguồn lợi nhuận tốt nhất. Áp lực cạnh tranh với
các Ngân hàng trong nước và các Ngân hàng nước ngoài đã đẩy cuộc chiến tranh giữa
các Ngân hàng ngày càng khốc liệt. Đòi hỏi tự bản thân Ngân hàng trong nước phải tăng
cường các hoạt động đặc biệt là hoạt động cho vay giúp cho việc gia tăng hoạt động kinh
doanh và hội nhập với nền kinh tế tài chính hơn.
Hiện nay, phần lớn Ngân hàng Thương mại xác định bộ phận doanh nghiệp là nhóm
khách hàng mục tiêu. Vì khách hàng doanh nghiệp (KHDN) tiếp cận được vốn của các
Ngân hàng thương mại thường chỉ chiếm 30% là đối tượng thiếu vốn trầm trọng. Điều
này làm cho các Ngân hàng tập trung vào nhóm KHDN nhiều hơn. Đồng thời KHDN có
quy mô vừa và nhỏ là khách hàng khó tính, hay đòi hỏi, xem xét; đánh giá một cách thận
trọng trước khi đến vay vốn tại một Ngân hàng nào trên địa bàn. KHDN là nhân tố lớn
nhất ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển chính của chính Ngân hàng. Chất lượng và
dịch vụ cung ứng đối với KHDN của Ngân hàng đã được cải thiện. Khi đó, quyết định
vay vốn của khách hàng là một điều rất quan trọng không thể thiếu được. Việc quyết định
vay vốn của khách hàng đang là xu thế của các Ngân hàng Thương mại xem xét và đánh
giá.
Xuất phát từ thực trạng trên, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, của cán bộ,
nhân viên phòng giao dịch và phòng tín dụng, đồng thời có sự hướng dẫn tận tình của
2
thầy TS Nguyễn Văn Tân. Vì vậy tôi đã chọn đề tài
Ngân hàng
- Chi nhánh để làm báo cáo nghiên cứu khoa học.
1.2
Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của Ngân hàng là một trong lĩnh vực
nhảy cảm nhất của toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng “ đi vay để cho vay” ngày càng
đa dạng. Các khoản mục cho vay lại chiếm một tỷ trọng vô cùng lớn trong giá trị tổng
tài sản và có vai trò rất quan trọng đến quyết định tới nguồn thu của Ngân hàng. Chính
vì vậy, Ngân hàng muốn tạo được nguồn thu lớn thì hầu như các Ngân hàng đều tập
trung vào vấn đề cho khách hàng vay vốn. Đặc biệt KHDN có nhu cầu vay vốn rất lớn
nhưng vẫn chưa được cung ứng.
Để làm cho KHDN quan tâm, chú ý và chấp nhận đến Ngân hàng vay vốn. Thông
thường, Ngân hàng phải dự đoán được những nhu cầu cấp thiết của KHDN thì Ngân hàng
mới kịp thời nhận biết và đáp ứng. Bên cạnh đó, Ngân hàng phải cho KHDN thấy được
những tiện ích, quyền lợi khi họ giao dịch với Ngân hàng, khi đó khách hàng mới quyết
định đến với Ngân hàng để vay vốn. Vì vậy, Ngân hàng cần phải nắm thật rõ các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của KHDN. Từ đó, Ngân hàng mới tận dụng, linh hoạt
những nhân tố vào trong thực tiễn, lúc đó giúp cho Ngân hàng thu hút nhiều khách hàng
đến với Ngân hàng và đem lại nhiều thành công lớn cho Ngân hàng.
Qua tìm hiểu về các công trình nghiên cứu trước đây cho thấy đã có một số đề tài đi
sâu vào nghiên cứu về vấn đề cho vay vốn và quyết định cho vay của NHTM tại các đơn
vị Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Nhưng các đề tài này chỉ mới nghiên cứu về
quy trình thẩm định, hoặc quyết định cho vay của NHTM chứ chưa đi sâu vào nghiên
cứu về quyết định vay vốn của khách hàng. Do đó, đề tài nghiên cứu về Nhng nhân t
n quy nh vay vn ca khách hàng doanh nghip ti Ngân hàng
i c phi Á - Chi nhánh Tam Hip sẽ là đề tài nghiên cứu về vấn đề
mới nằm trong giai đoạn mới.
Trong phạm vi của Trường Đại Học Lạc Hồng cũng đã có các đề tài nghiên cứu
khoa học có liên quan đến vấn đề vận dụng mô hình để phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến NHTM:
3
Nguyễn Thụy Mai Trinh báo cáo nghiên cứu khoa học năm 2010 :
Ngân hàng
Chi nhánh
Bùi Văn Thụy báo cáo nghiên cứu khoa học năm 2011:
Ngân
hàng Chi nhánh
Tác giả đã sử dụng phần mềm tin học Eviews 5.1, vận dụng mô hình Binary
logit kiểm định
Bên cạnh đó, còn có một số bài nghiên cứu khoa học khác ở ngoài Trường Đại Học
Lạc Hồng như:
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lẹ
Ngân hàng Ngân hàng
Gòn Chi nhánh Tác giả đã sử dụng mô hình hồi
quy probit để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự quyết định gửi tiền vào Ngân hàng
và sử dụng hồi quy tương quan để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiền gửi
vào Ngân hàng.
Những bài nghiên cứu khoa học nêu ở trên đều có tính chuyên sâu, cụ thể, giải quyết
các vấn đề phù hợp với ý nghĩa trong thực tiễn. Các bài nghiên cứu này giải quyết một
vấn đề chung đó là sự biến động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Đồng thời, còn
phân tích các đối tượng ảnh hưởng đến NHTM. Trong phạm vi nghiên cứu , tác giả vận
dụng những thông tin thu thập được và những khảo sát cụ thể, đi sâu vào phân tích chi
tiết, đánh giá, xem xét mức độ, so sánh những vấn đề liên quan từ đó đề xuất những giải
pháp có thể áp dụng vào tình hình hiện nay nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho Ngân
hàng.
- Tìm hiểu, nhận định những nhân tố có tác động, ảnh hưởng tích cực đến quyết định
của KHDN như quy mô Ngân hàng, lãi suất, địa bàn vị trí, mối quan hệ thân thiết với
4
khách hàng, quy trình và thủ tục vay vốn, hình thức vay vốn, thời gian giải quyết, đội ngũ
nhân viên tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp.
- Nhận diện đúng mục tiêu khách hàng doanh nghiệp lựa chọn NGÂN HÀNG
Thương mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp.
- Vận dụng chạy mô hình Binary Logistic để ước lượng dự đoán, xem xét quyết định
của KHDN chọn vay vốn tại NGÂN HÀNG Thương mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh
Tam Hiệp. Từ đó, kiểm định sự phù hợp của mô hình ứng dụng
- Đề xuất ra những giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại NGÂN HÀNG Thương
mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp để thu hút khách hàng doanh nghiệp đến vay
vốn nhiều hơn và đưa ra những hạn chế, phương hướng nghiên cứu tiếp theo trong tương
lai.
1.4
1.4.1
- Đối tượng nghiên cứu là quyết định vay vốn của KHDN đến Ngân hàng Thương
mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp.
- Đối tượng khảo sát là KHDN vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Á – Chi nhánh
Tam Hiệp.
1
+ Thời gian nghiên cứu: năm 2008 đến năm 2011. Những giải pháp, kiến nghị và
đưa ra phương hướng sẽ được triển khai trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2012.
+ Không gian nghiên cứu: Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam
Hiệp.
Bài nghiên cứu tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: các bài báo,
các đề tài nghiên cứu trong trường, cùng các tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên
cứu. Từ đó, xây dựng mô hình lý thuyết và sử dụng các bước nghiên cứu thực tiễn.
5
Phương pháp thảo luận: Trao đổi, thảo luận với những bạn học, các anh chị trong
Ngân hàng và giáo viên nhằm thu thập thêm thông tin và kiểm tra tính xác thực của bảng
hỏi.
Phương pháp bằng bảng hỏi: Bảng hỏi được xây dựng dựa vào đề tài nghiên cứu
nhằm thu thập thông tin đưa vào để chạy mô hình và kiểm định các giả thuyết mà tác giả
cùng với các chuyên gia thảo luận bàn bạc đưa ra các giả thuyết đó.
Phương pháp chọn mẫu : Chọn mẫu phi xác suất là chọn theo chỉ định chủ quan của
người nghiên cứu. Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên tổng mẫu điều tra của tác giả là
400 mẫu.
1.5.3
Nhập số liệu thu được, làm sạch dữ liệu trong phần mềm SPSS. Từ đó xuất kết quả
ra ngoài và nhận định các kết quả đó.
1.5.4
Thống kê mô tả, phân tích bảng chéo, phân tích tần số để phân tích các nguồn
thông tin đối với KHDN lựa chọn Ngân hàng để vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đại Á -
Chi nhánh Tam Hiệp
Phân tích hồi qui Binary Logistic, đánh giá sự hài lòng của khách hàng, kiểm định
các giả thuyết theo mô hình nghiên cứu của đề tài.
Vận dụng những mô hình đã học như kinh tế lượng, SPSS. Sử dụng mô hình đó để
phân tích những nhân tố tác động đến việc KHDN lựa chọn Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp để vay vốn.
Trên cở sở đã xác định được những nhân tố ảnh hướng đến, bắt đầu đi kiểm định
các giả thuyết đặt ra có phù hợp với mô hình lựa chọn. Từ đó, sẽ thấy được mức ảnh
hưởng của từng nhân tố đến quyết định vay vốn của KHDN.
Đi phân tích mô hình đưa ra những giải pháp để khắc phục. Đồng thời hiểu được
yếu tố tác động đến khi đến với Ngân hàng Thương mại cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam
Hiệp để có thể đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng lên cao và có khả năng cung ứng kịp thời
đem lại sự hài lòng nhất định cho KHDN.
1.7
6
Tên đề tài
Ngân hàng - Chi nhánh
: Tổng quan đề tài
Cơ sở lý luận cho vay doanh nghiệp & khái quát về Ngân hàng Thương
mại cổ phần Đại Á - Chi nhánh Tam Hiệp và mô hình nghiêm cứu.
Phương pháp nghiên cứu.
: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp và kết quả mô hình nghiên cứu
: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng vay vốn của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đại Á – Chi nhánh Tam Hiệp và kết luận.
Phần cuối của bài báo cáo nghiên cứu khoa học là danh tài liệu tham khảo và các
bảng phụ lục đính kèm.
Như vậy, chương 1 đưa ra những vấn đề cấp thiết trong Ngân hàng đang xãy ra. Từ
đó có thể đưa ra được việc cấp bách nhất mà Ngân hàng cần chú ý và quan tâm để có thể
nâng cao chất lượng trong Ngân hàng được tốt hơn. Sau quá trình khảo sát tác giả đã xác
định được đề tài cần phải bận tâm đó là “
Ngân hàng -
Chi nhánh Từ đó, tác giả đưa ra những mục tiêu, đối tượng; phạm vi,
phương pháp nghiên cứu, tính mới đề tài và kết cấu đề tài.
7
NGÂN HÀNG CHI
NHÁNH
2.1
[ 1 ]
Tín dụng xuất phát từ gốc chữ la tinh : Credittum – tức là tin tưởng, tín nhiệm; tín
dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dân gian Việt nam là quan hệ vay mượn
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau,
ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có
một nội dụng riêng Trong quan hệ tài chính, tín dụng được hiểu theo nhiều quan điểm
khác nhau. Nhưng tập trung lại, trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của Ngân
hàng thì tín dụng được hiểu như sau :
Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân hoặc doanh nghiệp và các
chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc
và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Khái niệm tín dụng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Vốn
Vốn + lãi
( Nguồn: Nguyễn Đăng Dờn, 2007)
Người cho vay
Người đi vay
8
u:
- Có sự chuyển giao quyển sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác.
- Sự chuyển giao chỉ mang tính tạm thời.
- Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả vốn gốc và lãi.
- Chủ thể: Ngân hàng, các doanh nghiệp, cá nhân.
- Đối tượng : tiền tệ.
- Công cụ lưu thông: kỳ phiếu Ngân hàng, trái phiếu Ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi,
hợp đồng tín dụng, khế ước vay…
- Thời hạn : mang tính linh hoạt bao gồm ngắn hạn, trung hạn, dài hạn….
- Tính chất: mang tính gián tiếp(trong đó Ngân hàng là định chế tào chính trung gian)
- Mục đích: Phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh nhằm gặt hái được nhiều lợi nhuận
hoặc tiêu dùng.
2.1.1.2 - [ 3 ]
Để hiểu rõ bản chất tín dụng phải xem xét mối liên hệ kinh tế trong quá trình vận
động nó. Quá trình vận động của vốn tín dụng trải qua ba giai đoạn:
Giai đoạn phân phối vốn tín dụng: Tương ứng với giai đoạn cho vay. Vốn tiền tệ
hoặc giá trị hàng hóa được tạm thời chuyển giao từ chủ thể cho vay sang chỉ thể đi vay
trên cơ sở chủ thể cho vay tin tưởng rằng chủ thể đi vay sẽ thực hiện đúng cam hết.
Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng: Ở giai đoạn này, sau khi nhận được vốn tín
dụng chuyển giao, chủ thể đi vay được vốn tín dụng chuyển giao, chủ thể đi vay được
quyền sử dụng giá trị vốn tín dụng đúng mục đích thỏa thuận và có hiệu quả.
Giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng: Là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của
tín dụng. Ở giai đoạn này, chủ thể đi vay phải có nghĩa vụ thanh toán cho chủ thể cho vay
toàn bộ giá trị vốn tín dụng và phần giá trị tăng thêm, gọi là lợi tức tín dụng.
9
cho vay
( Nguồn: Lê Thị Tuyết Hoa, 2009)
Quá trình phân phối vốn tín dụng
được thực hiện dưới hai hình thức:
Phân phối trực tiếp: Tức là vốn từ chủ thể tạm thời thừa được chuyển giao sang
chủ thể sử dụng vốn để sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng mà không cần thông qua tổ
chức trung gian nào.
Phân phối gián tiếp: Việc phân phối vốn được thực hiện thông qua các định chế
tài chính trung gian như Ngân hàng, quỹ tín dụng, công ty tài chính…Theo cách này, các
tổ chức tài chính trung gian đứng ra huy động vốn tiền tệ tập trung tại đơn vị; trên cơ sở
đó nó cung ứng cho các chủ thể khác có nhu cầu vay phục vụ sản suất, kin doanh hoặc
tiêu dùng.
: Khi quan hệ tín dụng
được kết lập thì đồng thời một công cụ tín dụng cũng được hình thành nhằm đảm bảo cho
việc tuân thủ các thỏa thuận tín dụng, nhu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu… Các chủ
thể nắm giữ các công cụ tín dụng kể trên khi chưa đến hạn thanh toán nhưng cần vốn
phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng chủ thể có thể chuyển nhượng hoặc
cầm cố vay tiền.
Trong chế độ lưu thông tiền giấy khả hoán, việc phát hành tiền dựa trên nguyên tắc
trữ kim, tức phải dựa trên cơ sở phải có dự trữ vàng ở một tỷ lệ nhất định so với tổng
khối lượng giấy bạc do Ngân hàng phát hành ra.
Ngày nay, tiền giấy được phát hành vào lưu thông đã tách rời với dự trữ vàng của
Ngân hàng, Thay vào đó, việc phát hành tiền được thực hiện thông qua con đường tín
10
dụng. Ngân hàng Trung ương phát hành tiền ra lưu thông thông qua cơ chế cho vay như
tái cấp vốn cho các Ngân hàng trung gian, cho vay với ngân sách nhà nước…Đây là cơ
sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời đảm bảo đủ phương tiện tiền tệ phục
vụ lưu thông hàng hóa được bình thường.
2.1.1. 3 Ngân hàng [ 2 ]
a) Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tái sản xuất xã hội:
Tín dụng giúp điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ đó góp phần duy trì, thúc
đẩy quá trình mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh. Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm
và đầu tư, từ đó, kích thích quá trình tiết kiệm và gia tăng vốn đầu tư phát triển cho xã
hội.
Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng Ngân hàng phải rải đều cho mọi chủ thể có
nhu cầu, mà việc đầu tư được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
b) Tín dụng là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước:
Ngày nay, Nhà nước sử dụng tín dụng của hệ thống Ngân hàng để điều tiết quá
trình kinh tế thông qua các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung Ương để thực hiện
các mục tiêu vĩ mô như: ổn định giá trị tiền tệ, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng…
Chính sách tín dụng của Nhà nước cho phép hệ thống Ngân hàng mở rộng hay thắt
chặt tín dụng để đạt được một tốc độ phát triển kinh tế như ý muốn. Với chính sách tín
dụng, Nhà nước có thể hình thành cơ cấu nền kinh tế theo sự hoạch định trước.
c) Tín dụng Ngân hàng là chỗ dựa để các nhà doanh nghiệp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, hiệu quả kinh doanh
Nhờ có tín dụng mà mỗi doanh nghiệp chỉ giữ cho mình một khoản vốn tự có tối
thiểu cần thiết. Khi có nhu cầu sản xuất kinh doanh tăng lên, doanh nghiệp nhờ vào tín
dụng để thoã mãn cơ hội kinh doanh. Ngược lại, khi nhu cầu sản xuất kinh doanh suy
giảm, doanh nghiệp sẽ gửi tiền vào Ngân hàng để sinh lợi hoặc mua các công cụ tài chính
sinh lợi khác. Khi cần vốn kinh doanh họ có thể chiết khấu các công cụ tài chính này với
Ngân hàng hay vay Ngân hàng bằng cách cầm cố các giấy tờ này. Như vậy, các nhà kinh
11
doanh có thể sử dụng nguồn vốn tự có của mình một cách có hiệu quả hơn mà không phải
tập trung nguồn vốn tự có quá lớn.
2.1.2 [ 4 ]
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn
vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
2.1.2.
Việc sử dụng vay vốn ngắn hạn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để
Ngân hàng cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động. Tuy nhiên, cấp tín dụng liên quan
đến việc sử dụng vốn huy động của khách hàng nên phải tuân thủ theo những nguyên tắc
nhất định. Nói chung, khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên tắc
a) Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Ngân hàng: Trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của
khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục
đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trong vì việc sử dụng vốn vay đúng mục
đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này.
Việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho
Ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với Ngân hàng và củng cố quan
hệ vay vốn giữa khách hàng và Ngân hàng sau này.
b) Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động
cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà Ngân hàng
12
sử dụng để cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
Ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà Ngân hàng sử dụng để cho vay
là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền. Do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất
định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho Ngân hàng để Ngân hàng hoàn trả lại cho
khách hàng gửi tiền. Bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả
gốc và lãi.
2.1.2.3
Trong hoạt động tín dụng, NHTM bị giới hạn cho vay theo quy định của Luật Các
Tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn. Các giới hạn tín dụng khi cho vay ngắn hạn bao
gồm:
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự
có của Ngân hàng, trừ trường hợp đối với những khoảng cho vay từ các nguồn vốn ủy
thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách
hàng vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động
vốn từ nhiều nguồn thì các Ngân hàng có thể cho vay hợp đồng theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Trong trường hợp đặc biệt, Ngân hàng chỉ được cho vay vượt quá mức giới hạn
cho vay theo quy định vừa nêu khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng
trường hợp cụ thể.
Việc xác định vốn tự có của các Ngân hàng để làm căn cứ tính toán giới hạn cho
vay được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Còn có một số hạn chế như Ngân hàng không được cho vay không có đảm bảo, cho
vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất về mức cho vay đối với những đối tượng sau
đây:
Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín dụng
cho vay; Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay, Kế
toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay
Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng
13
Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của
Luật các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó
Ngoài những giới hạn và hạn chế tín dụng như vừa trình bày Ngân hàng còn không
được cho vay trong những trường hợp sau đây:
Thành viên Hội đồng quản trị,Bản kiểm soát, Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó
Giám đốc của các tổ chức tín dụng.
Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định.
.
Ngoài những giới hạn và hạn chế tín dụng như vừa trình bày, Ngân hàng còn không
được cho vay trong những trường hợp sau:
Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc( Giám đốc), Phó
giám đốc)(Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng;
Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định,
quyết định cho vay;
Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc( Giám đốc), Phó giám đốc)(Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng;
Cho vay KHDN là loại cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng
của Ngân hàng. Do vậy, nhân viên tín dụng phảm am hiểu và nắm vững những vấn đề
chung liên quan đến vay doanh nghiệp.
2.1.3 [ 3 ]
Bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách
hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín
dụng.
14
( Nguồn Nguyễn Minh Kiều, TS,2009)
Khách hàng :
Cung cấp các tài liệu
và thông tin
ng :
- Tiếp xúc hướng dẫn.
- Phỏng vấn khách hàng
- Giấy đề nghị vay
- Hồ sơ pháp án/ dự án
Thu thập thông tin qua
phỏng vấn, viếng
thăm, trao đổi
- Pháp lí .
- Đảm bảo nợ vay
- Biên bản, báo cáo.
- Tờ trình
- Giấy tờ về đảm bảo nợ
Cập nhật thông tin thị
trường, chính sách,
khung pháp lí
Giấy báo
lí do
Từ chối
- Hội đồng phán quyết.
- Cá nhân phán quyết
Chấp thuận
- Chuyển tiền vào tài
khoản khách hàng.
- Trả cho nhà cung cấp
- Đàm phán
- Kí kết HĐ tín dụng.
- Kí kết HĐ phụ khác
- Nhân viên kế toán
- Nhân viên tín dụng
- Thanh tra, kiển soát viên
Giám sát
tín dụng
Vi phạm
hợp đồng
Thu nợ cả gốc và lãi
Không đủ
Không đúng hạn
Đầy đủ và đúng hạn
: Cảnh cáo, Tăng cường
kiểm soát, Ngừng giải ngân, Tái xét
tín dụng.
Thanh lí hợp đồng mặc nhiên
- Tòa án
- Cơ quan thẩm quyền
Thanh lý hợp đồng tín
dụng bắt buộc
Không đủ,
Không đúng hạn
15
. [ 3 ]
Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào tài
sản lưu động. Doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn ngắn hạn mà
doanh nghiệp có thể tận dụng được. Khi nào thiếu hụt, doanh nghiệp mới nên sử dụng
nguồn tài trợ ngắn hạn của Ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có
thể do sự chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền thu bán hàng và tiền đầu tư tài sản
lưu động đột biến theo thời vụ. Do vậy, nhu cầu tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể
chia thành: nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên và nhu cầu tài trợ ngặn hạn thời vụ.
2.1.4.
Xuất phát từ sự chênh lệch hoặc không ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa
tiền vào và tiền ra của doanh nghiệp. Nếu dòng tiển chi ra lớn hơn dòng tiền thu vào,
doanh nghiệp cần bổ sung thiếu hụt. Khoản thiếu hụt này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở
hữu và các khoản nợ phải trả khác mà doanh nghiệp có thể huy động đươc. Phần còn lại
doanh nghiệp sẽ sử dụng tài trợ ngắn hạn của Ngân hàng.
2.1.4.2 .
Xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu
vốn ngắn hạn tăng đột biến.
2.1.5 . [ 3 ]
Mục đích của cho vay trung và dài hạn có thể xem xét ở hai góc độ: khách hàng và
Ngân hàng. Đứng trên góc độ khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài
hạn nhằm để tài trợ vào tài sản cố định và đầu tư vào một phần tài sản lưu động thường
xuyên. Đứng trên góc độ Ngân hàng, cho vay trung và dài hạn là một hình thức cấp tín
dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động Ngân hàng. Ngân hàng cần nhìn nhận rõ
rằng cho vay trung và dài hạn cũng là một loại “sản phẩm” có thể cung cấp cho khách
hàng nhằm mục đích lợi nhuận
2.2 Ngân hàng Th.
2.2 Ngân hàng [ 8 ]
2.2.1.1 Quá trình hình thành Ngân hàng
NGÂN HÀNG .