Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Thúc đẩy tiến trình CPH tại công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.98 KB, 71 trang )

Mục lục
Trang
Mục lục
1
Lời nói đầu
5
Chơng I: Cơ sở khoa học của việc cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc trong nông nghiệp
7
1. Vị trí, vai trò của kinh tế Nhà nớc, doanh nghiệp nhà nớc trong nông
nghiệp
7
1.1. Khái niệm kinh tế Nhà nớc trong nông nghiệp 8
1.2. Vị trí, vai trò của kinh tế Nhà nớc trong nông nghiệp 8
2. Nhận thức cơ bản về cổ phần hoá và Công ty cổ phần
10
2.1. Khái niệm cổ phần hoá 10
2.2. Khái niệm về Công ty cổ phần 11
3. Những đặc điểm cơ bản của cổ phần hoá trong nông nghiệp
11
3.1. Trong các doanh nghiệp nông nghiệp giá trị của đất đai chiếm một tỷ
trọng lớn trong giá trị doanh nghiệp
12
3.2. Nông nghiệp từ lâu nay vẫn đợc coi là ngành sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả đời sống của cán bộ công nhân còn gặp nhiều khó khăn
12
3.3. Trong nông nghiệp có một phần tài sản cố định có nguồn gốc sinh học 13
4. Sự cần thiết cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc trong nông nghiệp
13
4.1. CPH cho phép huy động tối đa nguồn vốn từ các tổ chức trong và ngoài
nớc để phát triển kinh tế


16
4.2. CPH để đổi mới công nghệ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp 17
4.3. Nâng cao tiềm lực kinh tế Nhà nớc 17
4.4. Do yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nớc
trong nông nghiệp
18
4.5. Tạo động lực mới trong quản lí doanh nghiệp 18
5. Những chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc về cổ phần hoá và
quá trình thực hiện
19
5.1. Những chủ trơng chính sách 19
5.2. Kết quả sau hơn 10 năm thực hiện 29
6. Kinh nghiệm cổ phần hoá ở một số nớc trên thế giới
35
6.1. CPH ở Trung Quốc 35
6.2. CPH ở các nớc ASEAN 37
6.3. Những kinh nghiệm quốc tế về CPH có thể áp dụng trong việc thực hiện
CPH DNNN chế biến thực phẩm xuất khẩu
38
Chơng II: Thực trạng tiến trình cổ phần hoá ở Công ty
thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
40
I. Chủ trơng của Tỉnh về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
40
1. Mục tiêu của tỉnh Bắc Giang về sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà
nớc trên địa bàn Tỉnh quản lý
40
2. Những biện pháp thực hiện
41
II. Quá trình thực hiện cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất

khẩu Bắc Giang
43
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
43
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển 43
1.2. Bộ máy tổ chức 44
1.3. Hoạt động chính của Công ty hiện nay 44
1.4. Nguồn lực hiện tại của Công ty 45
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 47
2. Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty có ảnh hởng đến tiến
trình CPH
47
2.1. Vị trí địa lí của Công ty 47
2.2. Đặc điểm về lao động 48
2.3. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh 49
2.4. Đặc điểm về bộ máy quản lí 50
3. Thực trạng quá trình thực hiện cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm
xuất khẩu Bắc Giang
50
3.1. Sự cần thiết phải tiến hành CPH ở Công ty TP XK Bắc Giang 50
3.2.Quá trình thực hiện CPH 54
3.3.Những kết quả đạt đợc, những vớng mắc và những vấn đề đặt ra khi thực
hiện CPH
55
Chơng III: Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công
ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
69
I. Quan điểm, phơng hớng, mục tiêu cổ phần hoá của Công ty

69
1. Quan điểm của Công ty
69
2. Phơng hớng và mục tiêu cổ phần hoá của Công ty
69
2.1. Phơng hớng CPH của Công ty 69
2.2. Mục tiêu CPH của Công ty 70
II. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty
thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
70
1. Nâng cao nhận thức t tởng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty
70
2. Lành mạnh hoá vấn đề tài chính của Công ty trớc khi cổ phần hoá
72
2.1. Công khai hoá những vấn đề tài chính 72
2.2. Cơ cấu lại nợ của doanh nghiệp 73
2.3. Tiến hành thị trờng hoá các khoản nợ 75
3. Xác định đúng giá trị doanh nghiệp
75
4. Giải quyết vấn đề lợi ích cho ngời lao động
78
5.Tổ chức thực hiện đúng quy trình cổ phần hoá theo các văn bản hiện
hành
80
6. Hoàn thiện cơ chế chính sách
80
6.1. Cần làm rõ hơn những u đãi với doanh nghiệp và ngời lao động trong
các doanh nghiệp CPH
81
6.2.Thay đổi cơ cấu cổ phần trong các doanh nghiệp CPH hiện nay 81

6.3. Đơn giản hoá quy trình thực hiện CPH 82
6.4. Chọn hình thức CPH phù hợp 83
6.5. Tạo môi trờng thúc đẩy CPH 83
7. Coi trọng phát triển doanh nghiệp hậu cổ phần hoá
84
Kết luận
88
Danh mục tài liệu tham khảo 89
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
2
Lời nói đầu
Trong tiến trình chuyển đổi sang cơ chế thị trờng, sự đa dạng hoá các hình
thức sở hữu đã trở thành đòi hỏi tất yếu và ngày càng phổ biến hơn trong toàn xã
hội. Những thành tựu của công cuộc đổi mới cho phép đông đảo quần chúng nhận
thức ngày càng rõ hơn rằng bên cạnh hình thức sở hữu Nhà nớc, các hình thức sở
hữu khác (t nhân hay hỗn hợp) nếu đợc tạo điều kiện thuận lợi cũng phát huy vai
trò tích cực trong đời sống kinh tế. Đồng thời việc đa dạng hoá các hình thức sở
hữu cho phép thực hiện triệt để những nguyên tắc kinh tế, nâng cao quyền tự chủ
tài chính và khả năng tự chủ quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cao tinh thần
trách nhiệm cũng nh óc sáng tạo của ngời lao động và ngời quản lý doanh nghiệp.
Trải qua hơn 10 năm thực hiện cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp nhà nớc
(DNNN) những thành tựu đã đạt đợc đủ để chúng ta khẳng định rằng CPH là một
chủ trơng đúng đắn và phù hợp với yêu cầu khách quan. Tuy nhiên xung quanh
vấn đề CPH còn khá nhiều tồn tại nh: Cơ chế chính sách cha đồng bộ, quy trình
CPH còn phức tạp, u đãi dành cho ngời lao động và doanh nghiệp CPH cha thoả
đáng, việc xác định giá trị doanh nghiệp trớc khi CPH còn gặp không ít khó
khăn. Vì vậy trong thời gian tới cần phải có giải pháp hoàn thiện để thúc đẩy
CPH DNNN.
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
3

Sau một quá trình thực tập tại Công ty thực phẩm xuất khẩu (TPXK) Bắc
Giang, Công ty đang tiến hành CPH. Từ điều kiện thực tế cộng với kiến thức hiểu
biết của mình Em chọn đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá
ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang làm luận văn tốt nghiệp đại học.
Luận văn cố gắng đi sâu nghiên cứu lí luận và tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn của cổ phần hoá DNNN đặc biệt là cổ phần hoá trong lĩnh việc nông nghiệp.
Đánh giá thực trạng quá trình CPH ở công ty thực phẩm xuất khẩu (TPXK) Bắc
Giang làm nổi bật nên những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong khi tiến
hành CPH. Từ đó mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy CPH ở Công
ty.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là các chủ trơng, chính sách của Đảng và
Chính phủ về CPH DNNN, tình hình sản xuất kinh doanh và quá trình CPH ở
Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang. Thời gian nghiên cứu của đề tài là từ
sau đổi mới đến nay.
Để đạt đợc mục đích nghiên cứu ngời viết đã sử dụng kết hợp nhiều phơng
pháp nh: phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp thống kê, phơng pháp điều
tra, phơng pháp toán học, phơng pháp đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu, phơng
pháp phỏng vấn trực tiếp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận kết cấu của luận văn gồm ba phần:
Chơng I: Cơ sở khoa học của việc CPH DNNN trong nông nghiệp
Chơng II: Thực trạng quá trình thực hiện CPH ở Công ty TPXK Bắc Giang
Chơng III: Một số giải pháp thúc đẩy CPH ở Công ty TPXK Bắc Giang.
Do hạn chế về trình độ kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu nên đề tài khó
trách khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc các ý kiến đóng góp của các thầy,
cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu đợc hoàn thiện hơn.
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
4
Chơng I
Cơ sở khoa học của việc cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc trong nông nghiệp

Đổi mới, sắp xếp lại để nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN, trong đó
có CPH, đang là vấn đề nóng bỏng, hết sức bức súc ở Việt Nam. Mặc dù chủ tr-
ơng tiến hành CPH DNNN đã đợc đa ra và thực hiện từ lâu, song đến nay tiến độ
thực hiện còn rất chậm, ngay cả khi Chính phủ giao chỉ tiêu CPH cụ thể cho từng
Bộ, ngành, địa phơng. Chính vì vậy việc nghiên cứu về mặt lí luận, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn CPH DNNN trong và ngoài nớc thời gian qua để tìm ra giải
pháp thúc đẩy tiến trình CPH ở nớc ta có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, không chỉ
góp phần thúc đẩy quá trình CPH mà còn góp phần lí giải định hớng đổi mới
DNNN và kinh tế Nhà nớc nói chung.
1. Vị trí, vai trò của kinh tế Nhà nớc, DNNN trong nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng và phức tạp. Nó giữ vai
trò quan trọng, quyết định và không thể thiếu đợc trong phát triển kinh tế ở tất cả
các nớc nhất là các nớc đang phát triển. Các nhà kinh tế đã chứng minh đợc rằng
điều kiện để phát triển kinh tế đất nớc là phải tăng đợc lợng cung về lơng thực,
thực phẩm bằng cách trực tiếp sản xuất hoặc có thể nhập khẩu từ các nớc khác
nếu không thể sản xuất hoặc không có lợi thế trong sản xuất nông nghiệp. Tuy có
vai trò quan trọng nh vậy, nhng lâu nay nông nghiệp vẫn đợc coi là ngành sản
xuất kém hiệu quả, vốn đầu t lớn, thời gian hoàn vốn dài, rủi ro lớn. Vì vậy, sản
xuất kinh doanh trong nông nghiệp không hấp dẫn đợc nhiều thành phần kinh tế
tham gia đầu t, cho nên việc tồn tại của kinh tế Nhà nớc trong lĩnh vực nông
nghiệp là yêu cầu khách quan không chỉ vai trò của nông nghiệp với sự phát triển
của nền kinh tế mà còn là sự phát triển của hàng triệu hộ nông dân.
1.1. Khái niệm kinh tế Nhà nớc trong nông nghiệp
Doanh nghiệp nông nghiệp Nhà nớc là loại hình doanh nghiệp do Nhà nớc
thành lập, đầu t vốn và quản lí với t cách chủ sở hữu, là pháp nhân kinh tế hoạt
động theo phát luật, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nớc giao.Từ
khái niệm cho ta thấy những đặc trng của kinh tế Nhà nớc:
+ Là một tổ chức đợc Nhà nớc thành lập bằng cánh đầu t vốn (100% hoặc
Nhà nớc nắm cổ phần chi phối) để thực hiện những mục tiêu do Nhà nớc giao.
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang

5
+ DNNN do Nhà nớc đầu t vốn cho nên tài sản trong doanh nghiệp thuộc sở
hữu Nhà nớc.
+ DNNN có t cách pháp nhân vì nó hội tụ đủ 4 điều kiện để trở thành pháp
nhân theo quy định của pháp luật (đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền thành lập;
có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với các cá nhân, tổ chức khác và tự
chụi trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật
một cách độc lập)
+ DNNN là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn nghĩa là nó tự chịu
trách nhiệm về nợ và cá nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi tài sản do doanh
nghiệp quản lí.
1.2. Vị trí vai trò của DNNN trong nông nghiệp
Trong nông nghiệp chúng ta đang xây dựng một nền kinh tế mang tính chất
hỗn hợp, đa dạng và đan xen của nhiều hình thức sở hữu, nhiều khu vực sản xuất
và dịch vụ, nhiều thành phần kinh tế cùng bình đẳng tồn tại và phát triển trong
mối liên hệ hợp tác, liên kết cạnh tranh cùng nhau phát triển phù hợp với qui định
pháp luật. Trong đó, thành phần kinh tế Nhà nớc trong nông nghiệp luôn có vai
trò đầu tầu, định hớng phát triển để xây dựng một nền nông nghiệp phát triển bền
vững đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng nên của xã hội đối với các sản phẩm
nông nghiệp và không làm giảm khả năng cho sản phẩm trong tơng lai. Kinh tế
Nhà nớc trong nông nghiệp hiện nay có vị trí và vai trò chủ yếu sau.
- Định hớng, tạo tiềm lực cho Nhà nớc thực hiện vai trò điều tiết đối với
nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Doanh nghiệp nông nghiệp Nhà
nớc quyết định quỹ đạo phát triển của nông nghiệp nông thôn, đảm bảo duy trì
cân bằng giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội. Sự can thiệp của kinh tế
Nhà nớc bằng tiềm lực kinh tế của mình cũng nh một số công cụ pháp luật làm
cho nền kinh tế thị trờng hoạt động đợc thông suốt, tạo lập những cân đối lớn
theo định hớng xã hội chủ nghĩa mà bản thân kinh tế thị trờng không thể tự điều
tiết đợc. Kinh tế Nhà nớc trong nông nghiệp là lực lợng xung kích trong việc thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Để thực hiện vai trò

của mình thì bản thân kinh tế Nhà nớc phải đủ mạnh, có thực lực thật sự để dẫn
dắt các thành phần kinh tế khác. Chúng ta không thể định hớng nền kinh tế bằng
các công cụ phi kinh tế, bằng ý chí chủ quan và ý chí chính trị.
- Kinh tế Nhà nớc nắm giữ các hoạt động quan trọng của nông nghiệp:
Nông nghiệp là ngành cung cấp những sản phẩm tối cần thiết cho nhu cầu của
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
6
con ngời, thiếu những sản phẩm này còn ngời không thể tồn tại và phát triển đợc.
Những sản phẩm của nông nghiệp cho dù khoa học ngày nay rất phát triển nhng
cũng cha thể tạo ra sản phẩm thay thế. Đối với nớc ta nông nghiệp càng có vai trò
quan trọng hơn khi hơn 70% dân số nớc ta vẫn hoạt động trong nông nghiệp.
Trong nông nghiệp có những lĩnh vực rất nhạy cảm chỉ cần một sự tác động nhỏ
là có thể ảnh hởng đến kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của hàng
triệu hộ nông dân. Những lĩnh vực nh vậy không thể để cho các thành phần kinh
tế khác kiểm soát đợc mà Nhà nớc phải quản lí, kiểm soát chẳng hạn nh sản xuất
giống, phân bón, thuốc thú ý, hoạt động xuất nhập khẩu, thức ăn gia súc, xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn Tuy nhiên cũng không nên hiểu cứng nhắc là
Nhà nớc phải độc quyền trong lĩnh vực này mà nên hiểu Nhà nớc kiểm soát hoạt
động này, kết hợp cùng với các thành phần kinh tế khác phối hợp hoạt động sao
cho có hiệu quả cao nhất.
- Kinh tế Nhà nớc trong nông nghiệp có vai trò hỗ trợ kinh tế hợp tác, kinh
tế trang trại, kinh tế hộ kinh doanh có hiệu quả, phải là đòn bẩy trong xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn, đa công nghệ vào sản xuất, phát triển công nghệ chế
biến để tiêu thụ nông sản, phải phát huy đợc vai trò là trung tâm công nghiệp dịch
vụ, trung tâm chuyển giao công nghệ, trung tâm văn hoá. Hỗ trợ các thành phần
kinh tế khác trong nông nghiệp khi cần thiết. Kinh tế Nhà nớc phải là đầu tầu
trong việc đa nông nghiệp ra khỏi tình trạng sản xuất tự túc, tự cấp tiến lên sản
xuất hàng hoá, phải nắm giữ cho đợc đại bộ phận các mặt hàng chủ lực thiết yếu
cho đời sống, điều tiết và bình ổn giá cả có lợi cho nông dân.
2. Nhận thức cơ bản về cổ phần hoá và CTCP

2.1. Khái niệm cổ phần hoá
CPH DNNN là việc chuyển đổi hình thức sở hữu từ DNNN (doanh nghiệp
đơn sở hữu) sang Công ty cổ phần(CTCP) (doanh nghiệp đa sở hữu) đồng thời
chuyển doanh nghiệp từ chỗ hoạt động theo luật DNNN sang doanh nghiệp hoạt
động theo các quy định về CTCP trong luật doanh nghiệp. Do vậy, các lĩnh vực
sản xuất kinh doanh cũng có sự chuyển biến từ Nhà nớc độc quyền sang hoạt
động theo các nguyên tắc của kinh tế thị trờng tuân theo các quy luật nh cung
cầu, giá cả, cạnh tranh
Trong quá trình CPH, tài sản của Nhà nớc đợc chuyển đổi sở hữu cho nhiều
đối tợng khác nhau bao gồm: các tổ chức kinh tế xã hội, các cá nhân trong và
ngoài nớc, Nhà nớc cũng giữ lại một tỷ lệ cổ phần cho chính mình ở doanh
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
7
nghiệp đó. Nh vậy hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đã chuyển từ đơn sở hữu
sang đa sở hữu.
Với những đặc trng nh vậy, giải pháp CPH là giải pháp quan trọng nhất
trong công cuộc cải cách DNNN đang diễn ra hiện nay; giải tỏa đợc những khó
khăn cho ngân sách Nhà nớc, khuyến khích ngời lao động đóng góp tích cực và
có trách nhiệm sức lực, trí tuệ, vốn của họ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nói một cách ngắn gọn CPH là giải pháp khắc phục những vấn đề
khó khăn trong khu vực kinh tế Nhà nớc.
2.2. Khái niệm về Công ty cổ phần
Công ty cổ phần với tính cách là kết quả của việc CPH DNNN là công ty đ-
ợc thành lập trên cơ sở hợp tác của nhiều cá nhân bằng cách phát hành và bán cổ
phiếu có mệnh giá bằng nhau. Lợi nhuận của công ty đợc phân phối giữa các cổ
đông theo số lợng cổ phần mà mỗi cổ đông là chủ sở hữu.
- Vốn điều lệ của CTCP đợc chia thành nhiều phần bằng nhau
- CTCP có t cánh pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn,
cổ đông chỉ chịu tránh nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời khác trừ
một số trờng hợp theo quy định của pháp luật.
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lợng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế tối đa.
- CTCP có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của
phát luật về chứng khoán.
3. Những đặc điểm cơ bản của CPH trong nông nghiệp
CPH là một chủ trơng lớn của Đảng và Nhà nớc, là giải pháp trung tâm để
sắp xếp và đổi mới hoạt động của kinh tế Nhà nớc. Các DNNN trong nông nghiệp
hầu hết không nằm trong danh mục những DNNN cần nắm giữ 100% vốn hoặc
những DNNN cần nắm cổ phần chi phối. Vì vậy, số lợng các doanh nghiệp nông
nghiệp cần phải CPH là rất lớn. Để có thể chuyển nhanh các doanh nghiệp này
sang hoạt động theo hình thức CTCP thì cần phải nghiên cú kĩ những đặc điểm
kinh tế kĩ thuật riêng có của các doanh nghiệp nông nghiệp mà có cách làm cho
phù hợp.
3.1. Trong các doanh nghiệp nông nghiệp giá trị của đất đai chiếm một tỷ
trọng lớn trong giá trị của doanh nghiệp.
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
8
Khác với các ngành kinh tế khác trong nông nghiệp đất đai có vị trí đặc biệt
quan trọng nó vừa là t liệu lao động vừa là đối tợng lao động. Trong nông nghiệp
đất đai là tài sản vô giá, không có đất đai thì không có hoạt động sản xuất kinh
doanh trong nông nghiệp. Điểm đặc biệt của loại t liệu sản xuất này là nếu biết sử
dụng, cải tạo, bảo vệ hợp lí thì chúng chẳng những không bị hao mòn, chất lợng
xấu đi, mà còn tốt hơn tức là độ phì của đất tăng lên. Cho nên diện tích đất đai thì
có hạn nhng sức sản xuất của đất đai thì không có giới hạn. Trong nông nghiệp
giá trị của đất đai đợc xác định theo độ mầu mỡ của đất tức khả năng sinh lời của
đất. Chính vì vậy khi xác định giá trị đất đai trong nông nghiệp không chỉ căn cứ
vào diện tích bề mặt mà quan trọng hơn là phải căn cứ vào sức sản xuất (khả năng
cho sản phẩm) của đất trong tơng lai. Trong nông nghiệp giá trị đất đai thờng

chiếm một tỷ trọng tơng đối lớn trong giá trị doanh nghiệp nên làm nẩy sinh
những khó khăn khi CPH. Bởi vì nếu tính giá trị đất đai vào giá trị doanh nghiệp
khi CPH sẽ đẩy giá trị doanh nghiệp lên rất cao trong khi đất đai cha thể phát huy
vai trò sinh lời ngay. Giá trị doanh nghiệp cao làm sao có thể hấp dẫn các nhà đầu
t bỏ vốn vào doanh nghiệp để sản xuất kinh doanh nh vậy rất khó cho CPH trong
nông nghiệp. Nếu giá trị đất đai không tính vào giá trị doanh nghiệp CPH thì Nhà
nớc sẽ mất đi một khoản thu và tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp,
giá trị doanh nghiệp thấp hơn giá thực tế rất dễ nẩy sinh tiêu cực.
3.2. Nông nghiệp từ lâu nay vẫn đợc coi là ngành sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả đời sống của cán bộ công nhân viên còn gặp nhiều khó khăn.
Đầu t vào nông nghiệp thờng là đầu t dài hạn cần nhiều vốn, khả năng sinh
lời thấp rủi ro cao do sản xuất nông nghiệp phải gắn với đất đai và điều kiện tự
nhiên. Kết quả của sản xuất phải thông qua sinh trởng và phát triển của cây trồng
và vật nuôi. Giá của sản phẩm nông nghiệp có tính biến động lớn và ngày càng
giảm so với giá của hàng công nghiệp. Chính vì sản xuất kém hiệu quả cho nên
nông nghiệp sẽ không mấy hấp dẫn với các nhà đầu t vì không một nhà đầu t nào
lại bỏ tiền vào một lĩnh vực kinh doanh chứa nhiều rủi ro mà hiệu quả lại không
cao trong khi họ có thể lựa cho đợc cơ hội đầu t tốt hơn. Hiệu quả kinh doanh
thấp còn là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng khó khăn trong đời sống kinh
tế cán bộ công nhân viên và những ngời cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp.
Với thu nhập nh hiện nay thì chỉ đủ trang trải những chi phí tối cần thiết cho cuộc
sống làm sao tạo đợc tích luỹ. Vì vậy khi CPH nguy cơ ngời lao động không mua
đợc cổ phần và nằm ngoài quá trình CPH là rất lớn cho dù Nhà nớc đã có nhiều
chính sách u đãi. Nếu nh ngời lao động không mua đợc cổ phần thì mục tiêu CPH
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
9
có đạt đợc không, đời sống của ngời lao động có đợc cải thiện không, ngời lao
động có thực sự là chủ doanh nghiệp không.
3.3. Trong nông nghiệp có một phần tài sản cố định có nguồn gốc sinh học
Ngoài những tài sản nh máy móc thiết bị, nhà xởng, dây chuyền sản xuất

trong nông nghiệp còn có những tài sản có nguồn gốc sinh học nh vờn cây lâu
năm, súc vật sinh sản. Điều đặc biệt của những tài sản này là chúng sinh trởng
phát triển theo những quy luật nhất định không phụ thuộc vào ý trí chủ quan của
con ngời. Trong quá trình sử dụng tài sản này không bị khấu hao, có nhiều trờng
hợp giá trị đào thải lại lớn hơn giá trị ban đầu. Vì vậy trong quá trình CPH liệu có
thể xác định giá trị tài sản này nh những tài sản khác không khi mà giá trị hiện tại
của nó không chỉ phụ thuộc vào hiện trạng mà còn phụ thuộc rất lớn vào khẳ
năng cho sản phẩm trong tơng lai. Khả năng sinh lời trong tơng lai thì khó ai có
thể xác định chính xác khi nông nghiệp luôn chứa đựng nhiều rủi do. Nh vậy,
công tác định giá các doanh nghiệp nông nghiệp sẽ gặp khó khăn hơn so với
doanh nghiệp ở các lĩnh vực khác.
4. Sự cần thiết CPH DNNN trong nông nghiệp
Trong quá khứ sự hình thành và phát triển của DNNN trong nông nghiệp đã
khẳng định đợc vị trí vai trò là đầu tầu kinh tế của nó không chỉ đối với nông
nghiệp nói riêng mà còn cho cả nền kinh tế. Kinh tế Nhà nớc trong nông nghiệp
đóng vai trò trung tâm trong khoa học kĩ thuật, các doanh nghiệp đã kết hợp với
các doanh nghiệp làm dịch vụ kĩ thuật, các Viện và các Trung tâm nghiên cứu
thực nghiệm để sản xuất giống cây trồng, vật nuôi. Các doanh nghiệp là cầu nối
giúp các địa phơng chuyển giao khoa học công nghệ cho các thành phần kinh tế
khác. Theo thống kê đến năm 1986 cả nớc có 475 doanh nghiệp nông nghiệp sản
xuất, hành trăm doanh nghiệp hoạt động dịch vụ kĩ thuật. Các doanh nghiệp sản
xuất đã quản lí và sử dụng 1,2 triệu ha đất tự nhiên trong đó chủ yếu là đất nông
nghiệp. Thu hút khoảng 37 vạn lao động. Hệ thống các doanh nghiệp nông
nghiệp đợc phân bố rộng khắp trên mọi miền của đất nớc. Tuy nhiên trong giai
đoạn hiện nay khi trình độ của lực lợng sản xuất đã đợc cải thiện đáng kể mà theo
nh Mác thì quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng
sản xuất. Vì vậy, đã đến lúc cần phải xã hội hoá vấn đề sở hữu, chuyển từ sở
hữu đơn nhất sang sở hữu tập thể đó là yêu cầu khách quan. Sự thành lập một
cánh tràn lan các DNNN chỉ chú ý đến số lợng không quan tâm đến chất lợng đã
dẫn đến sự hoạt động hiệu quả của khu vực kinh tế Nhà nớc thể hiện:

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
10
- Quản lí các doanh nghiệp theo cơ chế tập trung bao cấp dẫn đến bộ máy
quản lí cồng kềnh nhng hoạt động không hiệu quả, Nhà nớc can thiệp quá sâu vào
công việc nội bộ của các doanh nghiệp trong khi lại không chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động của doanh nghiệp đã làm giảm tính chủ động, tăng tính ỷ lại
trông chờ vào Nhà nớc.
- Do đợc Nhà nớc bao cấp nên các DNNN không có ý thức tiết kiệm làm
lãng phí nguồn lực của Nhà nớc, làm tăng chi phí sản xuất, hàng hoá làm ra
không có sức cạnh tranh.
Bảng 1: Giá một số sản phẩm sản xuất trong nớc so với các sản phẩm nhập
khẩu (quý I năm 1999)
Đơn vị: USD/tấn
Tên sản phẩm Giá xuất xởng Giá nhập khẩu Giá xuất xởng cao hơn(%)
Xi măng 50-60 40-50 20-50
Đờng RS 360-400 260-300 20-50
Thép xây dựng 300 260-280 10-12
Phân URE 160-180 110-125 30-40
Nguồn: Tạp chí nghin cứu kinh tế số 254/7/1999
- Do tình trạng trạng độc quyền của các DNNN dẫn đến tình trạng cạnh
tranh không lành mạnh, các DNNN ỷ lại trông vào sự bảo hộ của Nhà nớc, các
thành phần kinh tế khác bị kìm kẹp làm cho lực lợng sản xuất không phát triển đ-
ợc nguy cơ tụt hậu của nền kinh tế ngày càng hiện rõ.
- Do hoạt động không hiệu quả nên các DNNN là gánh nặng cho ngân sách.
Hằng năm ngân sách Nhà nớc phải chi một khoản không nhỏ đề bù lỗ và duy trì
hoạt động của các DNNN trong khi nhiều lĩnh vực khác nh y tế, giáo dục lại
không nhận đợc sự đầu t cần thiết. Trong 3 năm 1997-1999, ngân sách Nhà nớc
đã đầu t trực tiếp cho các doanh nghiệp gần 8000 tỷ đồng, trong đó có 6.482 tỷ
đồng cấp bổ sung cho doanh nghiệp, 1.464,4 tỷ đồng là bù lỗ, hỗ trợ cho các
doanh nghiệp. Ngoài ra Nhà nớc còn miễn giảm thuế 2.288 tỷ đồng, xoá nợ 1.088

tỷ đồng, khoanh nợ 3.392 tỷ đồng, giãn nợ 540 tỷ đồng cho vay tín dụng u đãi
8.685 tỷ đồng. Nhng đáng chú ý là việc này không mang lại hiệu quả tơng ứng,
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
11
số nộp vào ngân sách Nhà nớc ít hơn phần Nhà nớc hỗ trợ cho doanh nghiệp.
Điều này không chỉ tăng thâm hụt ngân sách nhà nớc mà còn tạo ra sự mất cân
đối nghiêm trọng trong đầu t phát triển kinh tế.
Đổi mới sắp xếp lại hoạt động của các DNNN là yêu cầu khách quan phù
hợp với điều kiện hoàn cảnh của nớc ta và xu thế của thời đại. Có nhiều biện pháp
để sắp xếp đổi mới hoạt động của DNNN nh giao, khoán, bán, cho thuê nhng
CPH là giải pháp có nhiều u điểm hơn cả.
4.1. CPH cho phép huy động tối đa nguồn vốn từ các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nớc để phát triển kinh tế.
Vốn là điều kiện tồn tại và phát triển cho mỗi doanh nghiệp nói riêng và cho
toàn bộ nền kinh tế nói chung. Hiện nay các DNNN nói chung và các DNNN
trong nông nghiệp nói riêng đang đứng trớc thực trạng là gần nh không có vốn lu
động để hoạt động. Số vốn lu động mà các doanh nghiệp có thể tự chủ đợc chỉ
chiếm 10 30% để đảm bảo cho hoạt động của mình các doanh nghiệp phải th-
ờng xuyên vay của các ngân hàng Thơng mại. Hiện nay vốn vay các ngân hàng
chủ yếu là vốn vay ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu thờng xuyên của các doanh
nghiệp, các doanh nghiệp cũng không dễ dàng tiếp cận đợc nguồn vốn này do thủ
tục vay vốn hiện nay còn rất rờm rà. Thiếu vốn là nguyên nhân cơ bản làm giảm
hiệu quả của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp thì thiếu
vốn trong khi các công nhân và nông dân có nguồn vốn d thừa nhng cha biết đầu
t vào đâu để đem lại hiệu quả cao nhất. Đa số vốn này dùng để tích trữ dới dạng
vàng hoặc ngoại tệ một số ít dành cho gửi tiết kiệm, chỉ có một phần nhỏ dùng
cho hoạt động đầu t kiếm lời là đầu t vào thị trờng bất động sản. Nh vậy là có
mâu thuẫn ngời có thể sử dụng vốn có hiệu quả thì không có vốn trong khi đó ng-
ời có vốn lại không biết đầu t vào đâu. CPH là giải pháp tốt để giải quyết tốt mâu
thuẫn trên. CTCP có u thế là có thể huy động từ những nguồn vốn lớn từ các ngân

hàng Thơng mại, Công ty Tài chính đến những nguồn vốn nhỏ lẻ của công nhân,
nông dân. Do vậy CTCP có thể huy động vốn ở trình độ xã hội hoá cao hơn so với
các ngân hàng. Khả năng huy động vốn của CTCP sẽ đợc nâng lên khi thị trờng
chứng khoán nơi diễn ra hoạt động mua bán cổ phiếu đợc hình thành và phát
triển.
4.2. CPH để đổi mới công nghệ nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
12
Các doanh nghiệp nông nghiệp hiện nay đợc trang bị máy móc từ nhiều
nguồn khác nhau nh mua mới, chuyển giao, viện trợ nhng hầu hết các máy móc
hiện nay các doanh nghiệp đang sử dụng đã rất lạc hậu đợc sản xuất từ những
năm 50-60 của thế kỉ trớc. So với các nớc trên thế giới thì công nghệ hiện nay của
ta đã lạc hậu từ 2-3 thế hệ cá biệt có những doanh nghiệp sử dụng máy móc đã
lạc hậu từ 4-5 thế hệ. Theo một cuộc điều tra của Viện bảo hộ lao động vào giữa
năm 1999 thì trên 70% số máy móc đang sử dụng đã khấu hao hết, 50% đã đợc
tân trang, 38% số máy móc nằm trong tình trạng chờ thanh lí. Với công nghệ nh
vậy làm sao ta có thể tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh ngay trên thị trờng
trong nớc chứ cha nói đến thị trờng nớc ngoài nguy cơ mất thị trờng ngày càng
hiện rõ. Thực tế hiện nay giá các mặt hàng nông sản chế biến của ta hiện nay chỉ
bằng 70-80% giá sản phẩm cùng loại của các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Trong xu thế hội nhập quốc tế, chúng ta lại sắp trở thành thành viên của APTA và
WTO nếu duy trì tình trạng nh hiện nay thì không tránh khỏi nguy cơ tụt hậu
ngày càng xa. CPH đa ngời lao động lên làm chủ, có quyền quyết định mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hởng trực
tiếp đến lợi ích của họ cho nên để tồn tại và phát triển họ phải đổi mới công nghệ,
mở rộng quy mô, giảm giá thành tăng sức cạnh tranh.
4.3. Nâng cao tiềm lực của kinh tế Nhà nớc
Qua bán cổ phần Nhà nớc đã huy động đợc một lợng vốn quan trọng từ ngời
lao động trong doanh nghiệp, trong dân c để đầu t phát triển. Tại hơn 1000 doanh
nghiệp đã CPH tính đến hết ngày 20/11/2003 Nhà nớc đã thu hồi đợc hơn 4000 tỷ

đồng để đầu t vào các DNNN khác và giải quyết một số chính sách cho ngời lao
động trong DNNN thực hiện CPH. Vốn và tài sản Nhà nớc trong các CTCP không
chỉ đợc bảo toàn mà còn tăng lên đáng kể. Hàng năm Nhà nớc thu đợc lợi tức từ
cổ phần Nhà nớc tại CTCP, các khoản lãi do ngời lao động vay mua cổ phiếu, các
khoản thuế từ CTCP. Bên cạnh đó hàng năm Nhà nớc không phải mất một khoản
hỗ trợ vốn hoặc bù lỗ cho các doanh nghiệp đã CPH.
4.4. Do yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nớc
trong nông nghiệp
Việc CPH DNNN đã thúc đẩy quá trình chuyển quản lí Nhà nớc từ trực tiếp
sang gián tiếp thông qua các công cụ pháp luật, chính sách; thúc đẩy củng cố
nâng cao hiệu lực quản lí Nhà nớc, nâng cao trình độ, năng lực quản lí của đội
ngũ các bộ. Quyền kinh doanh đã đợc chuyển giao cho doanh nghiệp nên doanh
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
13
nghiệp có quyền ra mọi quyết định liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
Nhà nớc chỉ tham gia nh một cổ đông của công ty.
4.5 Tạo ra động lực mới trong quản lí doanh nghiệp
CPH DNNN đã biến doanh nghiệp thành có chủ, những ngời trực tiếp điều
hành và lao động trong chính doanh nghiệp. Quyền lợi của họ gắn với sự thành
bại của doanh nghiệp, vì thế tất cả các thành viên đều rất quan tâm đến công việc
của mình, lao động tích cựu với tinh thần trách nhiệm cao và óc sáng tạo phong
phú. Những biểu hiện mới này hầu nh không tồn tại trong doanh nghiệp trớc khi
CPH. Các CTCP hoạt động theo luật công ty trong đó Đại hội đồng cổ đông có
quyền quyết định phơng hớng của công ty cũng nh giám sát hoạt động của Hội
đồng quản trị và Giám đốc điều hành. Ngời lao động đồng thời là cổ đông có
quyền yêu cầu lãnh đạo doanh nghiệp trình bầy trớc Đại hội những vấn đề về thu
chi của doanh nghiệp, có quyền thắc mắc về hiệu quả quản líHơn nữa, do sự
thay đổi về cơ chế tổ chức, vai trò trách nhiệm của các bộ phận, các tổ chức quần
chúng đợc phân định rõ ràng, công đoàn có chức năng độc lập với ngời quản lí
điều hành doanh nghiệp. Vì vậy, các ý kiến đóng góp từ phía nào đều đợc nghiêm

túc lắng ngheBên cạnh việc quản lí tập trung không khí sinh hoạt dân chủ thực
sự đợc cải thiện ở CTCP.
5. Những chủ chơng chính sách của Đảng và Nhà nớc về CPH và
quá trình thực hiện
5.1. Những chủ trơng chính sách
Chủ trơng CPH DNNN đã đợc hình thành từ cuối những năm 80. Tại điều 22
của Quyết định số 217/HĐBT ngày 14/11/1987 của Hội đồng bộ trởng nay là
Chính phủ đã ghi Bộ Tài chính nghiên cứu và tổ chức làm thí điểm việc mua bán
cổ phần ở một số xí nghiệp (Quốc doanh) và báo cáo lên Hội đồng bộ trởng vào
cuối năm 1998. Đó là một chủ trơng hoàn toàn đúng đắn nhng có lẽ hơi sớm so
với điều kiện cụ thể lúc đó bởi vì:
- Những tiêu cực, yếu kém của khu vực Quốc doanh cha bộc lộ một cách
đầy đủ, nh là một đòi hỏi bức bách cần phải giải quyết.
- Những hiểu biết về kinh tế thị trờng, đặc biệt là vấn đề CPH của chúng ta
còn ít ỏi cha đủ sức triển khai. Vì thế chủ trơng đúng đắn đó đã bị lãng quên.
Đến năm 1989 tức hai năm sau Chính phủ lại có Quyết định số 143/HĐBT
ngày 10/05/1989 về thí điểm CPH một số DNNN cùng với việc sắp xếp lại khu
vực kinh tế Quốc doanh. Khác với lần trớc là các doanh nghiệp cha hiểu hết ý đồ
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
14
của Chính phủ, dới cha chuyển biến kịp với trên, lần này ngợc lại trên còn dè dặt
thì dới lại rất hăng hái. Trong khi các văn bản của Chính phủ đang dừng lại ở mức
dự thảo cha có quyết định chính thức cha có hớng dẫn nhng bên dới thì đã triển
khai. Kết quả là cuộc thí điểm đã không rút ra đợc kết luận chính xác và đầy đủ,
các doanh nghiệp thì CPH theo ý đồ riêng của từng doanh nghiệp để đối phó với
thực trạng lúc đó là các DNNN đang rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ, thiếu vốn
nghiêm trọng và thất nghiệp tăng lên.
Quyết định 202/HĐBT ngày 8/6/1892 của Hội đồng bộ trởng (nay là Chính
phủ) về thí điểm chuyển một bộ phận DNNN thành CTCP kèm theo đề án triển
khai. Theo chỉ thị 202 CT CPH nhằm 3 mục tiêu:

- Thứ nhất là, phải chuyển sở hữu Nhà nớc thành sở hữu của các cổ đông để
nâng có hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Thứ hai là, huy động đợc một lợng vốn lớn trong và ngoài nớc để phát triển
kinh tế
- Thứ ba là, CPH là tạo điều kiện cho ngời lao động thực hiện quyền làm chủ
của mình.
Qúa trình triển khai thực hiện thí điểm CPH DNNN đã đợc kiểm tra và tổng
kết, bớc đầu đã đem lại những u điểm và kết quả tốt nh đời sống của ngời lao
động đợc cải thiện đáng kể, đóng góp cho ngân sách tăng. Bên cạnh đó còn nhiều
khó khăn vớng mắc nhất là trong cơ chế chính sách cần tiếp tục đợc hoàn thiện.
Chỉ thị số 84/TTG ngày 4/3/1993 của Thủ tớng Chính phủ Về việc xúc tiến
thực hiện thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc và đa dạng hoá hình thức
sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nớc.
Thông t số 36/TC-CN ngày 7/5/1993 của Bộ Tài chính, Thông t số
99/LĐTBXH-TT ngày 22/7/1992 của Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội H-
ớng dẫn về lao động và chính sách với ngời lao động trong thí điểm chuyển một
số doanh nghiệp nhà nớc thành CTCP.
Chỉ thị số 685-TTg ngày 20/8/1997 của Thủ tớng Chính phủ về việc thúc
đẩy triển khai CPH DNNN.
Sau 6 năm từ 1992-1998 mặc dù Chính phủ và các cơ quan chức năng đã
ban hành nhiều Nghị định, Chỉ thị, Thông t hớng dẫn thực hiện chủ trơng CPH
nhng xem ra CPH vẫn dậm chân tại chỗ. Trong 4 năm đầu từ 6-1992 đến 6-1996
mới CPH đợc 10 doanh nghiệp, hai năm tiếp theo mới CPH đợc 28 doanh nghiệp.
Đứng trớc thực trạng trên cần phải có chính sách CPH thông thoáng hơn hấp dẫn
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
15
hơn để đẩy nhanh việc sắp xếp và đổi mới DNNN trong đó CPH là giải pháp
trung tâm. Đáp ứng yêu cầu đó ngày 29/6/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định
44/1998/NĐ-CP Về việc chuyển doanh nghiệp nhà nớc thành CTCP. Khác với
các văn bản trớc đây, Nghị định mới của Chính phủ đã có sự chuyển biến căn bản

tạo ra sức hấp dẫn thực sự với doanh nghiệp và ngời lao động, thủ tục trình tự
CPH khá rõ ràng, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, địa phơng,
doanh nghiệp dễ triển khai
5.1.1. Nghị định 44/NĐ-CP quy định một số vấn đề sau:
* Hình thức CPH:
Theo điều 7 của Nghị định 44/1998/NĐ-CP thì CPH đợc tiến hành theo các
hình thức sau đây:
+ Giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp phát hành
thêm cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp
+ Bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp
+ Tách một bộ phận của doanh nghiệp để CPH
+ Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp để chuyển
thành CTCP
* Quy trình CPH: gồm 4 bớc
Bớc 1: Chuẩn bị CPH
Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp đợc thành lập do Giám đốc làm trởng
ban, Kế toán trởng làm uỷ viên thờng trực, các trởng phòng ban kế hoạch, sản
xuất kinh doanh, tổ chức cán bộ, kĩ thuật làm uỷ viên. Ban đổi mới quản lí có
trách nhiệm tuyên truyền giải thích cho ngời lao động trong doanh nghiệp mình
những chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc để ngời lao động đợc biết và tổ
chức thực hiện.
Ban đổi mới quản lí tại doanh nghiệp phải chuẩn bị ngay các tài liệu về: hồ
sơ pháp lí thành lập doanh nghiệp, tình hình công nợ, tài chính, nhà xởng, vật
kiến trúc mà doanh nghiệp đang quản lí, các loại vật t hành hoá ứ đọng, kém
phẩm chất và đa ra hớng giải quyết
Lập danh sách ngời lao động của doanh nghiệp đến thời điểm quyết định
CPH: số ngời lao động, số năm công tác của từng ngời. Dự kiến số ngời nghèo đ-
ợc mua cổ phần theo giá u đãi của Nhà nớc trả dần trong 10 năm
Dự toán chi phí CPH cho đến khi hoàn thành đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất.
Bớc 2: Xây dựng phơng án CPH

Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
16
Ban đổi mới quản lí tại doanh nghiệp tổ chức kiểm kê tài sản, vật t tiền vốn,
công nợ của doanh nghiệp. Căn cứ trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp và kết
quả kiểm kê đánh giá lại tài sản của doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan quản
lí vốn để giải quyết những vớng mắc về tài chính và dự kiến đề nghị giá trị thực tế
của doanh nghiệp, giá trị thực tế phần vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp.
Ban đổi mới quản lí tại doanh nghiệp lập phơng án CPH doanh nghiệp và dự
thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của CTCP.
- Phổ biến hoặc niêm yết công khai các dự kiến phơng án trên để mọi ngời
lao động cùng biết và thảo luận
- Tổ chức Đại hội công nhân viên để lấy ý kiến về dự thảo phơng án, bàn ph-
ơng hớng biện pháp cụ thể để có cơ sở hoàn thành phơng án.
- Hoàn thiện phơng án trình lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, hoàn
thiện dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động của CTCP để trình Đại hội đồng cổ
đông xem xét quyết định
Bớc 3: Duyệt và triển khai phơng án CPH
Ban quản lí đổi mới tại doanh nghiệp:
- Mở sổ đăng kí mua cổ phiếu của các cổ đông để đăng kí mua tờ cổ phiếu
tại kho bạc Nhà nớc
- Thông báo công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp cho đến thời
điểm CPH
- Thông báo công khai trên các phơng tiện thông tin đại chúng chủ trơng
bán cổ phần, tổ chức bán cổ phần của doanh nghiệp cho các cổ đông
-Trởng Ban quản lí đổi mới doanh nghiệp triệu tập Đại hội cổ đông lần thứ
nhất để bầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm sát, thông qua điều lệ tổ chức và hoạt
động của CTCP.
Bớc 4: Ra mắt CTCP, đăng kí kinh doanh
- Giám đốc, Kế toán trởng doanh nghiệp với sự chứng kiến của Ban đổi mới
quản lí doanh nghiệp và đại diện cơ quan quản lí vốn và tài sản Nhà nớc bàn giao

cho Hội đồng quản trị CTCP: lao động, tiền vốn, tài sản, danh sách hồ sơ cổ đông
và toàn bộ các hồ sơ tài liệu sổ sách của doanh nghiệp.
- Ban đổi mới quản lí tại doanh nghiệp bàn giao những công việc còn lại
(nếu có) cho Hội đồng quản trị và công bố giải thể từ ngày kí biên bản bàn giao
- Hội đồng quản trị của CTCP hoàn tất những công việc còn lại
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
17
Nghị định 44/NĐ-CP đã tạo ra sự đột biết tác động tích cực đến quá trình
CPH nhng nó vẫn còn chứa đựng nhiều mâu thuẫn gây cản trở đến tiến độ CPH,
vì vậy cần phải có Nghị định mới ra đời thay thế. Ngày 19/6/2002 Chính phủ ra
Nghị định số 64/2002/NĐ-CP thay thế cho Nghị định 44/1998/NĐ-CP.
5.1.2. Nghị định số 64/2002/NĐ-CP quy định một số vấn đề sau
1. Mục tiêu và đối tợng CPH
* Mục tiêu:
Nghị định này quy định rất rõ ràng các mục tiêu CPH theo đúng tinh thần
NQTW3 theo đó CPH nhằm 3 mục tiêu chính:
- Góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của doanh nghiệp;
tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo ngời lao
động; tạo động lực mạnh mẽ và cơ chế quản lí năng động cho doanh nghiệp để sử
dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nớc và doanh nghiệp
- Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức
xã hội trong và ngoài nớc để đổi mới công nghệ và phát triển doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò làm chủ thực sự của ngời lao động, của các cổ đông, tăng
cờng sự giám sát của nhà đầu t đối với doanh nghiệp: đảm bảo hài hòa lợi ích
Nhà nớc, doanh nghiệp, nhà đầu t, ngời lao động.
* Đối tợng CPH:
Đối tợng CPH là các DNNN và các đơn vị phụ thuộc của các doanh nghiệp
không thuộc đối tợng mà Nhà nớc cần phải nắm 100% số vốn, đợc xác định theo
tiêu chí, danh mục phân loại DNNN quy định tại quyết định số 58/2002/QĐ-TTg
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các đơn vị phụ thuộc

chỉ đợc tiến hành CPH khi các đơn vị này có đủ điều kiện hoạch toán độc lập và
không gây khó khăn hoặc ảnh hởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
bộ phận còn lại của doanh nghiệp.
2. Đối tợng mua cổ phần và quyền mua cổ phần lần đầu
Khắc phục những tồn tại của các quyết định trớc về giới hạn mua cổ phần
lần đầu của các tổ chức và các cá nhân làm ảnh hởng không nhỏ tới khả năng huy
động vốn của toàn xã hội. Nghị định mới ra đời đã chính thức xoá bỏ mức khống
chế về quyền mua cổ phần lần đầu đối với các nhà đầu t trên cơ sở đảm bảo các
quy định về số cổ đông tối thiểu và cổ phần chi phối tại các doanh nghiệp mà Nhà
nớc cần nắm cổ phần chi phối. Riêng các nhà đầu t nớc ngoài đợc mua cổ phần
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
18
có tổng giá trị không quá 30% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoạt động trong
những ngành nghề do Thủ tớng Chính phủ quy định
3. Xử lí những tồn tại về tài chính trớc khi CPH
Những quy định trớc đây về vấn đề này đã gây nhiều cản trở cho việc CPH
DNNN chính vì Nghị định lần này quy định vấn đề này rất rõ ràng
* Về tài sản:
Đối với doanh nghiệp có nhiệm vụ phải chủ động kiểm kê, phân loại và xử lí
những tài sản không cần dùng hoặc không thể sử dụng đợc theo cơ chế hiện hành.
Trong trờng hợp đến thời điểm CPH mà doanh nghiệp vẫn cha xử lí xong vấn đề
này thì không tính giá trị tài sản này vào tài sản doanh nghiệp CPH và uỷ quyền
cho CTCP tiếp tục quản lí và sử dụng số tài sản này. Đối với tài sản đợc đầu t
bằng quỹ khen thởng phúc lợi của doanh nghiệp thì đợc chuyển giao cho ngời lao
động trong doanh nghiệp quản lí và sử dụng thông qua tổ chức công đoàn của
doanh nghiệp (đối với tài sản thuộc công trình phúc lợi) hoặc chuyển thành cổ
phần cho ngời lao động trong doanh nghiệp CPH (đối với những tài sản đợc sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh). Đối với tài sản đem góp vốn kinh
doanh với nớc ngoài, nếu doanh nghiệp cổ phần kế thừa hoạt động kinh doanh thì
toàn bộ tài sản đem góp vốn liên doanh sẽ đợc tính vào giá trị doanh nghiệp đem

CPH, trong trờng hợp doanh nghiệp không tiếp tục kế thừa hoạt động kinh doanh
thì phải báo cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết, xử lí vốn góp liên doanh
theo hớng mua lại vốn góp liên doanh hoặc chuyển số vốn này cho doanh nghiệp
khác có điều kiện quản lí sử dụng làm đối tác mới trong liên doanh.
* Về công nợ:
Nghị định mới quy định rõ hơn về trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc
xử lí các khoản nợ đọng của doanh nghiệp trớc khi CPH. Cho phép doanh nghiệp
bán nợ hoặc chuyển nợ thành cổ phần thông qua kết quả đấu giá bán cổ phần
hoặc theo thoả thuận giữa doanh nghiệp với các chủ nợ nhng giá cổ phần không
đợc thấp hơn giá bán cổ phần cho các đối tợng khác ngoài doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ quá hạn đợc nhà
nớc hỗ trợ thông qua các giải pháp nh khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ đọng, hỗ trợ
vốn đầu t đối với các khoản nợ ngân sách và nợ thuế, đợc khoanh nợ, giãn nợ, xoá
nợ đọng, giảm lãi suất vay ngân hàng hoặc đợc chuyển thành vốn góp cổ phần, đ-
ợc dùng thu nhập trớc thuế đến thời điểm CPH để bù lỗ các khoản lỗ luỹ kế của
các năm trớc. Trong trờng hợp đến thời điểm CPH vẫn cha xử lí xong nợ và tồn
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
19
đọng thì đợc giảm trừ vào giá trị phần vốn góp của Nhà nớc tại doanh nghiệp
CPH.
4. Cơ chế xác định giá trị doanh nghiệp
Cơ chế định giá doanh nghiệp khi CPH đợc hoàn thiện theo hớng gắn với thị
trờng: Bổ sung thêm các căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp là khả năng sinh
lời của doanh nghiệp để tạo điều kiện để tính đúng tính đủ, nhanh chóng trong
việc xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm CPH. Bổ sung thêm quy định về
tính giá trị quyển sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp theo đó trớc mắt vẫn áp
dụng chính sách thuê đất và giá đất theo những quy định hiện hành. Riêng đối với
diện tích Nhà nớc giao cho doanh nghiệp để kinh doanh nhà và hạ tầng thì phải
tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp khi CPH. Giá trị đất đợc
xác định theo khung giá chuyển quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền

quy định và không thấp hơn chi phí đã đầu t cho đất nh: chi phí đền bù, giải
phóng mặt bằng, san lấp, xây dựng cơ sở hạ tầngTuỳ theo đặc điểm ngành nghề
hoạt động sản xuất kinh doanh và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà cho
phép áp dụng nhiều phơng pháp khác nhau để định giá doanh nghiệp CPH.
Sửa đổi phơng pháp xác định lợi thế kinh doanh: nếu nh trớc đây giá trị lợi
thế kinh doanh của doanh nghiệp đợc xác định dựa trên cơ sở so sánh tỷ suất lợi
nhuận bình quân của doanh nghiệp trớc khi CPH với các DNNN khác cùng ngành
nghề trên cùng địa bàn. Nay theo Nghị định số 64 giá trị lợi thế kinh doanh của
các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành nghề đều đợc xác định dựa trên cơ
sở: mức chênh lệch của tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn Nhà nớc bình quân 3
năm liền kề trớc khi CPH với lãi suất đầu t Trái phiếu của Chính phủ ở thời điểm
gần nhất (đợc coi là hoạt động ít rủi do nhất) nhân với giá trị phần vốn Nhà nớc
tại doanh nghiệp ở thời điểm định giá. Trong trờng hợp doanh nghiệp có thơng
hiệu đợc thị trờng chấp nhận thì giá trị lợi thế kinh doanh do thơng hiệu mang lại
đợc xác định theo giá trị thị trờng. Nghị định này cũng bổ sung thêm quy chế về
tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp. Trớc đó, hoạt động xác định giá trị doanh
nghiệp chỉ đợc thực hiện theo cơ chế Hội đồng. Nay bổ sung thêm cơ chế thực
hiện giá trị doanh nghiệp CPH thông qua Công ty Kiểm toán và các tổ chức kinh
tế có chức năng định giá. Tuỳ theo điều kiện cụ thể, cơ quan quyết định CPH có
thể lựa chọn và quyết định việc định giá doanh nghiệp theo Hội đồng hay thuê
các tổ chức trung gian.
5. Bán cổ phần phát hành lần đầu
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
20
Xác định u tiên bán cổ phần cho ngời lao động trong doanh nghiệp và ngời
cung cấp nguyên liệu đã đăng kí, sau đó mới bán cổ phần cho ngời bên ngoài. Tại
Nghị định số 64 cán bộ quản lí tại DNNN từ phó phòng nghiệp vụ trở nên không
bị khống chế mức cổ phần u đãi bình quân trong doanh nghiệp. Ngời lao động
trong doanh nghiệp CPH đều có quyền và nghĩa vụ nh nhau dựa theo số năm
tháng đã làm việc tại khu vực Nhà nớc trớc khi CPH.

Quy định việc bán cổ phần ra bên ngoài phải thông qua các Tổ chức Tài
chính trung gian do cơ quan có thẩm quyền quyết định CPH lựa chọn và bằng
hình thức đấu thầu, đấu giá hoặc bảo lãnh phát hành theo hớng dẫn của Bộ Tài
chính.
Bổ sung quy định về thời hạn cho việc bán cổ phần ở các DNNN CPH là 2
tháng kể từ ngày có quyết định chuyển đổi mà không bán hết thì cơ quan có thẩm
quyền quyết định CPH, quyết định việc bán cổ phần rộng rãi ra bên ngoài.
6. Quản lí và sử dụng tiền thu từ bán phần vốn Nhà nớc tại các doanh nghiệp
CPH
Số tiền thu đợc từ bán phần vốn Nhà nớc sau khi trừ đi các khoản chi phí đợc
chuyển về quỹ hỗ trợ từ Trung ơng đến các Tỉnh, Thành phố và các doanh nghiệp
thuộc Tổng công ty tuỳ thuộc vào các cấp quản lí doanh nghiệp.
Số tiền thu đợc sẽ đợc sử dụng theo thứ tự u tiên nh sau:
* Hỗ trợ doanh nghiệp thanh toán trợ cấp cho ngời lao động thôi việc, mất
việc ở thời điểm CPH và thời điểm đã chuyển sang CTCP
* Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đào tạo lại lao động
* Đầu t cho các doanh nghiệp đã CPH để đảm bảo tỷ trọng chi phối của Nhà
nớc đối với loại hình DNNN cần nắm giữ cổ phần chi phối
* Hỗ trợ các DNNN gặp khó khăn trong việc CPH
7. Chính sách với doanh nghiệp CPH và ngời lao động
Nghị định mới bổ sung cho phép doanh nghiệp CPH không bắt buộc phải sử
dụng hết lao động hiện có tại doanh nghiệp vào thời điểm CPH
Có chính sách u đãi mới về thuế cho các doanh nghiệp CPH Doanh nghiệp
nhà nớc chuyển thành CTCP đợc hởng u đãi về thuế theo quy định của luật
khuyến khích đầu t trong nớc áp dụng cho doanh nghiệp thành lập mới (không
phải làm thủ tục cấp chứng nhận u đãi đầu t).
Cho phép doanh nghiệp đang thuê nhà cửa, vật kiến trúc của các cơ quan
Nhà nớc và các DNNN khác vẫn đợc duy trì các hợp đồng hoặc đợc u tiên mua
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
21

lại theo giá thị trờng. Các doanh nghiệp CPH có tính giá trị đất vào giá trị doanh
nghiệp thì đợc sử dụng đất để nhợng bán, thế chấp, đem góp vốn liên doanh
Đối với ngời lao động đợc mua cổ phần u đãi ghi tên và đợc chuyển nhợng
sau ba năm. Không khống chế tổng giá trị u đãi theo % trên giá trị vốn Nhà nớc
thực tế. Đối với lao động dôi d trong quá trình CPH thì đợc giải quyết chế độ theo
Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002
8. Thẩm quyền quyết định và điều chỉnh giá trị doanh nghiệp
Chuyển toàn bộ quyền quyết định và điều chỉnh giá trị doanh nghiệp CPH
cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân Thành
phố, Tỉnh trực thuộc Trung ơng quyết định, kể cả trờng hợp giá trị sổ sách đến
500 triệu đồng. Nếu quá mức này thì phải đợc Bộ Tài chính chấp nhận bằng văn
bản.
9. Về thẩm quyền phê duyệt phơng án và quyết định chuyển đổi DNNN thành
CTCP.
Nghị định này quy định chuyển giao toàn bộ thẩm quyền phê duyệt phơng
án CPH và quyết định chuyển DNNN thành CTCP cho Bộ trởng các bộ, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ơng; đối với các doanh
nghiệp CPH mà Nhà nớc cần nắm giữ cổ phần đặc biệt thì báo cáo Thủ tớng
Chính phủ quyết định.
Đi kèm với Nghị định 64 còn có các văn bản khác nh Thông t số
76/2002/TT- BTC, Thông t số 15/2002/TT- LĐTBXH để hớng dẫn thi hành những
điều đã quy định tại Nghị định 64
5.2. Kết quả sau hơn 10 năm thực hiện CPH
Từ năm 1992 Đảng và Chính phủ bắt đầu thực hiện một chủ trơng lớn là
CPH DNNN. Qua nhiều giai đoạn hoàn thiện đến nay kế hoạch tổng thể về sắp
xếp và đổi mới đã đợc định hình và dự tính phải hoàn thiện trong năm 2005. Theo
các đề án sắp xếp đã đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt, sẽ có 1866 doanh nghiệp
do Nhà nớc nắm giữ 100% vốn và 2923 doanh nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển
đổi sở hữu dới các hình thức CPH, giao khoán, bán, cho thuê, giải thể, phá sản.
Năm 2003 đã kết thúc chúng ta hãy nhìn lại chặng đờng CPH chúng ta đã đi qua

xem chúng ta đã làm đợc gì, những gì cha làm đợc và cần phải làm gì trong thời
gian tới.
5.2.1. Những thành tựu đạt đợc:
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
22
+ Tiến độ CPH bớc đầu đợc cải thiện: Đã hơn 10 năm trôi qua kể từ khi có
chủ trơng chuyển DNNN thành CTCP. Tính đến ngày 20/11/2003 cả nớc đã CPH
đợc 1264
1
doanh nghiệp kết quả cụ thể các năm nh sau:
Bảng 2: số doanh nghiệp đã CPH (tính đến ngày 20/11/03)
Số doanh nghiệp đã CPH
0
2
1
3
5
7
100
250
212
204
148
312
0
50
100
150
200
250

300
350
90-92
93
94
95
96
97
98
99
2000
2001
2002
20/11/03
Số DN
Nguồn: tạp chí kinh tế phát triển số 5/2004
Trong đó từ tháng 6/1992 đến tháng 4/1996 CPH đợc 5 doanh nghiệp, từ
tháng 5/1996 đến tháng 6/1998 CPH đợc 25 doanh nghiệp, sáu tháng cuối năm số
doanh nghiệp đợc CPH tăng đột biến lên gần 100 đơn vị. Có sự tăng đột biến nh
vậy là do ngày 29/6/1998 Chính phủ đã ban hành Nghị định 44/1998/NĐ-CP với
nhiều nội dung thông thoáng hơn so với các văn bản trớc. Năm 1999 là năm có số
lợng doanh nghiệp đợc CPH lớn nhất 250 doanh nghiệp nhng rất tiếc là tốc độ
tăng trong các năm tiếp theo không đợc duy trì mà liên tục giảm từ 212 doanh
nghiệp năm 2000 xuống 204 doanh nghiệp năm 2001 và chỉ còn 148 doanh
nghiệp năm 2002 để khắc phục tình trạng chậm trễ trong CPH ngày 19/6/2003
Chính phủ ra Nghị định số 64/2002/NĐ-CP về chuyển DNNN thành CTCP thay
thế cho nghị định số 44/1998. Nghị định này nh một luồng gió mới thổi vào tạo
1
Nguồn tạp chí kinh tế phát triển số 5/2004
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang

23
ra sức hấp dẫn của CPH, những vớng mắc trong quá trình CPH đã đợc gỡ bỏ vì
vậy chỉ trong 11 tháng đầu năm 2003 chúng ta đã CPH đợc 312 doanh nghiệp.
+ Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên rõ rệt:
Hầu hết các doanh nghiệp đều có chuyển biến tích cực, toàn diện kể cả các doanh
nghiệp trớc CPH bị thua lỗ, cụ thể nh sau
1
- Doanh thu bình quân hàng năm tăng trên 25%
- Lợi nhuận trớc thuế hằng năm tăng bình quân trên 26% có công ty đạt gấp
2-3 lần so với trớc khi CPH.
- Nộp ngân sách Nhà nớc tăng bình quân trên 30% cá biệt có những doanh
nghiệp tăng gấp đôi
- Lãi cổ tức đạt cao hơn lãi suất tiết kiệm, bình quân 1-2% trên tháng
- Thu nhập hàng tháng của ngời lao động tăng 20%
- Số lao động thu hút thêm vào các CTCP tăng 20%
+ Hình thành cơ chế phân phối mới ở các DNNN CPH theo hớng phát huy
các nguồn lực của kinh tế thị trờng
Nếu nh trớc kia việc phân phối do Nhà nớc quy định mang nặng tính chất
bình quân chủ nghĩa thì nay sau khi chuyển sang CTCP ngời lao động mua cổ
phần và trở thành cổ đông của công ty, họ vừa là ngời chủ doanh nghiệp vừa là
ngời lao động làm thuê. Ngoài tiền lơng hởng theo sự đóng góp vào công ty ngời
lao động còn có thêm một khoản thu nhập nữa đó là lợi tức cổ phần. Không
những thu nhập của ngời lao động tăng lên mà phần thu của Nhà nớc cũng tăng
do thu đợc thuế và lợi tức từ cổ phần Nhà nớc.
Trong các DNNN CPH đã hạn chế đợc tình trạng lãng phí, thất thoát vốn,
giảm các chi phí đầu vào, nâng cao chất lợng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
khả năng cạng tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng. Hình thức phân
phối theo cổ phiếu đã hấp dẫn không ít nhà đầu t ngoài doanh nghiệp điều này
không chỉ thể hiện sự ủng hộ của toàn xã hội đối với CPH mà còn tăng thêm
nguồn vốn, góp thêm kiến thức, kinh nghiệm sự giám sát hoạt động của doanh

nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển
5.2.2. Một số vấn đề còn vớng mắc
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc thì quá trình CPH vẫn còn nhiều vớng
mắc, bất cập dẫn đến kết quả CPH cha đợc theo ý muốn.
1
Số liệu lấy từ tạp chí Lý luận chính trị số 1/2001
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
24
+ Tốc độ CPH tiến hành còn chậm
Trong giai đoạn thí điểm, 4 năm đầu chúng ta mới CPH đợc 5 doanh nghiệp.
Trong giai đoạn mở rộng và thúc đẩy quá trình CPH, tuy CPH có diễn ra nhanh
hơn nhng vẫn cha đạt đợc tốc độ mong muốn. Theo dự kiến đến năm 1999 CPH
xong 400 DNNN, đến hết năm 2000 sẽ chuyển khoảng 20% tổng số DNNN
(khoảng 1200 doanh nghiệp) thành CTCP, nhng đến ngày 30/6/2000 cả nớc mới
CPH đợc 450 doanh nghiệp tức 7% tổng số DNNN. Nếu tính đến hết 20/11/2003
cả nớc mới CPH đợc 1264 doanh nghiệp, trong khi theo kế hoạch riêng năm 2003
chúng ta sẽ CPH 896 doanh nghiệp nhng có lẽ chúng ta cũng chỉ CPH đợc hơn
300 doanh nghiệp.
+ Các doanh nghiệp đã CPH đa số là doanh nghiệp nhỏ
Trong 460 doanh nghiệp đã CPH trong giai đoạn 1992- 2000 vốn Nhà nớc đ-
ợc đánh giá lại khi CPH là 1920 tỷ đồng. Khi CPH Nhà nớc giữ lại 762 tỷ đồng,
phần còn lại 1128 tỷ đồng bán cho ngời lao động trong và ngoài doanh nghiệp.
Nh vậy tính bình quân vốn của các doanh nghiệp đã CPH là 4,17 tỷ đồng. Doanh
nghiệp đã CPH có số vốn Nhà nớc lớn nhất là 92,5 tỷ đồng (CTCP chế biến mía
đờng Lam Sơn), số vốn nhỏ nhất là 32 triệu đồng (CTCP chế biến chiếu cói xuất
khẩu Kim Sơn). Các doanh nghiệp CPH có số vốn quá nhỏ, không phù hợp với
loại hình CTCP là loại hình chỉ phát huy thế mạnh khi doanh nghiệp có quy mô
sản xuất lớn.
+ Mục tiêu huy động vốn của toàn xã hội để phát triển doanh nghiệp đạt kết
quả cha cao.

Theo những quy định mới nhất là mục tiêu của CPH là nhằm thu hút mọi
nguồn vốn của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc để phát triển kinh tế. Thực
tế hiện nay trong số hơn 1000 doanh nghiệp đã CPH thì số doanh nghiệp thu hút
vốn từ các cổ đông ngoài doanh nghiệp chỉ chiếm cha tới 50%. Không những thế
số doanh nghiệp có cổ đông ngoài tham gia thì số vốn góp của các cổ đông này
còn khiêm tốn chỉ vào khoảng 1-20%. Số doanh nghiệp có cổ đông nớc ngoài chỉ
đếm trên đầu ngón tay và tỷ lệ góp vốn của họ cũng rất thấp.
+ CPH mang tính nội bộ
Quá trình CPH một doanh nghiệp từ phơng án, các bớc thực hiện cho đến
những ngời tham gia đều có tính nội bộ cao. Toàn bộ quá trình CPH không đợc
công khai trên các phơng tiện thông tin đại chúng, thiếu những quy định bắt buộc
phải công bố công khai từng bớc CPH nh định giá doanh nghiệp, đấu giá cổ phần,
Một số giải pháp thúc đẩy cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
25

×