Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Cơ sở lý luận về năng lực của cán bộ công chức làm công tác kế hoạch (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.6 KB, 37 trang )

Lời nói đầu
Đại hội Đảng V nhận thức đợc vấn đề chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung
quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trờng là đờng lối đúng đắn để phát triển kinh tế
xã hội thì vấn đề quản lý nền kinh tế thị trờng đặt ra nhiều vấn đề phức tạp. Để
thích ứng với tình hình mới bộ máy hành chính nhà nớc cần phải có những cải
cách nhất định. Một trong những nội dung của cải cách hành chính là tạo ra phải
nâng cao năng lc cán bộ công chức cuả bộ kế hoạch CHDCND Lào đủ khả năng
quản lý kinh tế và quản lý xã hội.
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nớc nền kinh tế thì nảy sinh nhiều vấn
đề phức tạp mà trình độ quản lý kinh tế xã hội của đội ngũ cán bộ công chức ở nớc
Lào hiện nay còn rất yếu kém do cán bộ công chức chỉ đợc thuyên chuyển, đề bạt
từ cơ quan này sang cơ quan khác, không đợc đào tạo một cách chính quy. Công
chức trong bộ máy hành chính nhà nớc là một mắt xích quan trọng nối liền nhà n-
ớc với công dân, là ngời tổ chức thực hiện chủ trơng chính sách của nhà nớc góp
phần phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và họ cũng là ngời đề ra các khiến
nghị, các chính sách cần thiết để phát triển kinh tế xã hội. Nâng cao năng lực của
cán bộ công chức bộ kế hoạch thực chất là thực hiện chiến lợc phát triển nguồn
nhân lực của quốc gia một cách cụ thể nhằm tạo ra đội ngũ công chức có đủ năng
lực làm việc trên mọi lĩnh vực, theo các nguyên tắc của thị trờng vừa phải quyết
định các vấn đề trên cơ sở hệ thống mà nhân dân giao cho. Từ nhận thức về tầm
quan trọng của cán bộ công chức bộ kế hoạch và quán triệt nghị quyết của đại hội
đảng IX em đã mạnh dạn chọn đề tài này nhằm đa ra một số giải pháp để nâng cao
năng lực của cán bộ công chức nhà nớc ở nớc CHDCND Lào hiện nay . Đề tài
của em đa ra chỉ mang tính chất tham khảo về một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cho cán bộ công chức bộ kế hoạch ở nớc CHDCND Lào hiện
nay. Em xin chân thành cảm ơn PTS. Nguyễn thị ngọc Huyền đã tận tình
giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
1
Chơng I
Cơ sở lý luận về năng lực của cán bộ công chức
làm công tác kế hoạch.


I . Cán bộ công chức và cán bộ công chức làm kế
hoạch
1. khái niệm
1.1. khái niệm chung về cán bộ, công chức.
Xa nay trong nhiều tạp chí, sách báo có nhắc nhiều đến cán bộ công chức
nhng thực chất khái niệm về cán bộ công chức không hoàn toàn đồng nhất gữa các
quốc gia. Một số quốc gia giới hạn trong phạm vi quản lý nhà nớc, thi hành pháp
luật. Một số quốc gia khác khái niệm công chức bao gồm tất cả những ngời làm
việc trong các cơ quan sự nghiệp, thực hiện dịch vụ công. Nhng nhìn chung thì đa
số các nớc đều giới hạn nghiên cứu cán bộ công chức trong phạm vi bộ máy hành
chính nhà nớc (chính phủ và các cấp chính quyền địa phơng), những nhà hoạt động
chính trị do bầu cử hay trong các cơ quan sự nghiệp và cơ sở kinh doanh của nhà nớc
không phải là công chức.
Khái niệm cán bộ công chức dựa theo pháp lệnh cán bộ công chức và các
văn bản khác của chính phủ thì cán bộ công chức là công dân Lào trong biên chế
đợc hởng lơng từ ngân sách nhà nớc bao gồm:
- Những ngời đợc bầu cử để đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan
nhà nớc, tổ chức chính trị xã hội.
- Những ngời làm việc trong các tổ chức chính trị xã hội và một số tổ chức chính
trị nghề nghiệp đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công làm nhiệm vụ thờng
xuyên trong biên chế, hởng lơng từ ngân sách nhà nớc.
- Những ngời làm việc trong cơ quan nhà nớc đơn vị sự nghiệp, đợc tuyển dụng bổ
nhiệm, hoặc giao giữ một công vụ thờng xuyên trong biên chế, hởng lơng từ ngân
2
sách nhà nớc, đợc phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn và đợc xếp
vào một ngạch.
- Các thẩm phán, kiểm sát viên đợc bổ nhiệm theo luật tổ chức toà án nhân dân,
pháp lệnh về thẩm phán và hội thẩm toà án, luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
và pháp lệnh về kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân.
- Những ngời làm việc trong cơ quan thuộc quân đội, công an nhân dân mà không

phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ đợc tuyển dụng bổ
nhiệm hoặc giao làm nhiệm vụ thờng xuyên trong biên chế hởng lơng từ ngân sách
nhà nớc.
- Thành viên của hội đồng quản trị, tổng giám đốc phó tổng giám đốc, giám đốc,
phó giám đốc, kế toán trởng trong các doanh nghiệp nhà nớc.
Các chỉ tiêu để xác định cán bộ công chức ở lào hiện nay bao gồm:
a) Là công dân Lào .
b) Đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào làm việc trong biên chế
chính thức của bộ máy nhà nớc, tổ chức chính trị xã hội.
c) Đợc xếp vào một ngạch trong hệ thống ngạch bậc của công chức do nhà
nớc quy định.
d) Đợc hởng lơng từ ngân sách.
Nh vậy, khái niệm cán bộ công chức của Lào bao hàm một phạm vi rộng
hơn so với khái niệm công chức hành chính của các quốc gia khác. Phạm trù công
chức của Lào không giới hạn trong phạm vi nền hành chính nhà nớc, mà bao hàm
cả hệ thống chính trị. Đó là đặc thù xuất phát từ chế độ chính trị của nớc cộng hoà
dân chủ nhân dân Lào.
3
1.2. khái niệm về cán bộ công chức làm kế hoạch.
Cán bộ công chức làm kế hoạch là một khái niệm trên thực tế rất khó xác
định hoặc phân biệt với các loại cán bộ, công chức khác.
Chính vì vậy khái niệm cán bộ, công chức làm kế hoạch ít đợc dùng và nó
chỉ mang tính cục bộ đồng thời nó cũng cha là đối tợng điều chỉnh cụ thể của một
văn bản pháp luật nào của Nhà nớc, mà hiện nay vẫn đợc điều chỉnh bởi các văn
bản chung về cán bộ, công chức của Nhà nớc cộng hoà dân chủ nhân dân Lào.
Điều này cũng là đơng nhiên khi mà pháp luật của Lào đang trong quá trình hoàn
thiện, một lúc không thể có đợc mọi quy phạm cho từng nhóm đối tợng cụ thể.
Với mục đích nghiên cứu sâu về đội ngũ các bộ, công chức làm kế hoạch
( gọi tắt là cán bộ kế hoạch), chúng ta có thể đa ra khái niệm nh sau:
Cán bộ, công chức làm kế hoạch là một bộ phận đặc biệt quan trọng trong

cán bộ, công chức nói chung. Họ gồm những ngời làm các công việc liên quan đến
các kế hoạch quản lý kế hoạch, đợc bố trí trong hệ thống các cơ quan Nhà Nớc.
Nh vậy hiểu theo nghĩa rộng, có thể hiểu cán bộ, công chức làm kế hoạch
không chỉ là những cán bộ ở cấp trung ơng nh trong bộ kế hoạch mà còn bao gồm
cả các cán bộ làm việc tại các phòng ban kế hoạch hoặc có liên quan đến việc lập
kế hoạch từ trung ơng cho đến địa phơng.
Theo nghĩa hẹp, cán bộ công chức làm kế hoạch là bộ phận cán bộ kế hoạch
trong các cơ quan trung ơng.
2. Chức năng ngời của cán bộ công chức làm kế hoạch .
Cán bộ công chức làm kế hoạch là một trong những nhân tố quan trọng, cơ
bản quyết định sự thành công hay thất bại của công cuộc xây dựng và phát triển
kinh tế đất nớc. Đội ngũ cán bộ, công chức đợc xem nh một nguồn lực quan trọng
là cơ sở khai thông và sử dụng mọi nguồn lực khác trong quá trình xây dựng và
phát triển đất nớc.
4
Trên thực tế quá trình phát triển kinh tế thị trờng của các quốc gia đã cho
thấy, ở quốc gia nào có đội ngũ cán bộ công chức có năng lực trong quản lý hành
chính, quản ký nền kinh tế và có đạo đức trong sạch thì bộ máy nhà nớc hoạt động
hiệu lực và can thiệp có hiệu quả vào nền kinh tế thị trờng, trở thành những lực l-
ợng quan trọng quyết định sự thành bại của một hệ thống quản lý cũng nh toàn bộ
nền kinh tế.
Cán bộ, công chức có chức năng quan trọng nh vậy vì họ có vị trí lãnh đạo,
là ngời trực tiếp tham gia vào quá trình hoạch định các đờng lối chính sách kinh
tế, các thể chế và cơ chế quản lý kinh tế xã hội của đất nớc. Họ là những ngời có
khả năng đa ra phơng án tối u nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lực của xã hội.
Cán bộ công chức là ngời thực thi công vụ. Khác với các hoạt động thông
thờng khác, công vụ là hoạt động dựa trên cơ sở sử dụng nguồn lực nhà nớc, nó đ-
ợc đảm bảo bằng quyền lực nhà nớc và sử dụng quyền lực đó để thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nớc. Hoạt động công vụ do các cán bộ, công chức của bộ
máy nhà nớc thực hiện, cho nên khi nói đến công vụ, yếu tố trớc tiên đợc đề cập là

đội ngũ công chức. Nh vậy là một loại lao động đặc thù mang tính quyền lực và
pháp lý đợc thực thực thi bởi đội ngũ công chức nhằm thực hiện các chức năng của
nhà nớc trong quá trình quản lý toàn diện các mặt của đời sống xã hội.
Cán bộ công chức làm kế hoạch là ngời đại diện nhà nớc, là cầu nối giữa
nhà nớc với nhân dân và các tổ chức kinh tế. Hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán
bộ, công chức làm kế hoạch quyết định hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nớc.
Cán bộ công chức làm kế họch là một trong những nhân tố đảm bảo sự
thành công của quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Trong thời đại ngày nay chức năng của cán bộ, công chức ngày càng tăng do:
Môi trờng trong nớc và quốc tế có nhiều biến động, kinh tế xã hội
ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và có sự cạnh tranh quyết liệt
trên thị trờng, sự cạnh tranh giữa các quốc gia. Điều đó làm tăng số lợng các ph-
5
ơng án chính sách và việc quyết định lựa chọn phơng án tối u trở nên phức tạp
hơn.
Tác động của các quyết định quản lý kinh tế đối với đời sống kinh tế
xã hội là sâu rộng và mang lại hiệu quả lớn hơn hoặc hậu quả nghiêm trọng đòi
hỏi trách nhiệm cao của các cán bộ về chất lợng và tính khoa học của các quyết
định quản lý.
Sự tăng nhanh khối lợng tri thức và độ phức tạp của cơ cấu tri thức,
sự xuất hiện và phát triển của hệ thống thông tin đã và đang đòi hỏi cán bộ quản lý
phải có khả năng xử lý, chọn lọc để có quyết định quản lý đúng đắn và hiệu quả.
3. Yêu cầu về năng lực của cán bộ, công chức.
3.1. yêu cầu chung.
a. Những yêu cầu về kỹ năng quản lý.
Kỹ năng quản lý là khả năng của con ngời có thể đa kiến thức vào thực tế
nhằm đạt đợc những kết quả mong muốn với hiệu quả cao. Bao gồm những kỹ
năng sau:
- kỹ năng kỹ thuật
Kỹ năng kỹ thuật là khả năng của nhà quản lý thể hiện đợc kiến thức và tài

năng trong quá trình quản lý các hoạt động thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình.
Nó bao gồm kỹ năng thực hiện các hoạt động chuyên môn và kỹ năng thực hiện
các quy trình quản lý.
- kỹ năng thực hiện các mối quan hệ con ngời
Kỹ năng thực hiện các mối quan hệ con ngời là khả năng của một ngời có thể
làm việc đợc với những ngời khác, bao hàm những kỹ năng cụ thể sau:
+ đánh gía đúng con ngời, có khả năng thấu hiểu và thông cảm với những
tâm t, tình cảm, nguyện vọng của con ngời
+ có khả năng dành quyền lực và tạo ảnh hởng
6
+ mềm dẻo trong hành vi, có kỹ năng giao tiếp và đàm phán
+ có khả năng chủ trì các cuộc họp
Nhà quản lý có kỹ năng làm việc với con ngời sẽ tham gia tích cực vào công
việc của tập thể, tạo ra đợc một môi trờng trong đó mọi ngời cảm thấy an toàn, dễ
dàng bộc bạch ý kiến và có thể phát huy triệt để tính sáng tạo của mình.
b. kỹ năng nhận thức.
Kỹ năng nhận thức là khả năng phát hiện, phân tích và giải quyết những vấn
đề phức tạp.
Nhà quản lý phải có khả năng thấy đợc bức tranh toàn cảnh về thực trạng và
xu thế biến động của đơn vị do mình phụ trách, của toàn tổ chức và môi trờng;
nhận thức đợc mối quan hệ giữa các phần tử, bộ phận trong tổ chức và mối quan
hệ của tổ chức với môi trờng.
b. yêu cầu về phẩm chất cá nhân.
Để làm việc hiệu quả, bên cạnh kỹ năng, nhà quản lý còn cần mang những
đặc tính cá nhân nhất định.
Những đòi hỏi về đặc tính cá nhân đối với các nhà quản lý bao gồm:
- ớc muốn làm công việc quản lý
- nhà quản lý phải là ngời có văn hoá
- nhà quản lý phải là ngời có ý chí.
Các yêu cầu nói trên cần đợc tiêu chuẩn hoá và thể chế hoá để làm căn cứ

cho quá trình tuyển chọn, sử dụng, đánh giá và đào tạo, bồi dỡng cán bộ quản lý tổ
chức.
3.2. Những yêu cầu đối với cán bộ, công chức làm kế hoạch.
a. Các loại kế hoạch cần đợc lập.
Theo hình thức thể hiện bao gồm.
7
- chiến lợc: là việc xác định những định hớng và mục tiêu dài hạn cơ bản của
tổ chức và đa ra phơng án hành động và sự phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt
đợc những định hớng mục tiêu đó.
- chính sách: là quan điểm phơng hớng và cách thức chung để ra quyết định
trong tổ chức.
- thủ tục: là các kế hoạch thiết lập một phơng pháp cần thiết cho việc điều
hành các hoạt động trong tơng lai.
- quy tắc: giải thích rõ ràng những hành động nào có thể làm, những hành
động nào không đợc làm.
- các chơng trình: đó là các bản kế hoạch chi tiết nhằm cụ thể hóa quá trình
thực hiện kế hoạch.
b. Quy trình lập kế hoạch.
Quá trình lập kế hoạch bao gồm các bớc cơ bản sau:
Bớc 1 : Nghiên cứu và dự báo
Nghiên cứu và dự báo là điểm bắt đầu của việc lập kế hoạch . Để nhân thức
đợc cơ hội cần phải có những hiểu biết về môi trờng, thị trờng, vế sự cạnh tranh,
về điệm mạnh và điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh . Chúng ta phải
dự đoán đợc các yếu tố không chắc chắn và đa ra phơng án đối phó .Việc lập kế
hoạch đòi hỏi phải có những dự đoán thực tế về cơ hội .
Bớc 2 : Thiết lập các mục tiêu
Các mục tiêu đa ra cần phải xác định rõ thời hạn thực hiện và đợc lợng hoá
đến mức cao nhất có thể . Mặc dù tổ chực thờng có cả hai loại, mục tiêu định tính
và mục tiêu định lợng, nhng những loại mục tiêu định lợng có vẻ rõ ràng và dễ
thực hiện hơn.Ngoải ra, mục tiêu cũng cần đợc phân nhóm theo các thứ tự u tiên

khác nhau . Một tổ chức có thể có hai loại mục tiêu là mục tiêu hàng đầu và mục
tiêu hàng thứ hai . Những mục tiêu hàng đầu liên quan đến sự sông còn và thành
đạt của tổ chức . Đối với một công ty, đó là những mục tiêu về lợi nhuận, danh số
8
hay thị phần . Không đạt đợc một mức lợi nhuận, mức doanh số hay mức thị phần
nhất định trong một thời kỳ nào đó, công ty có thể bị phá sản . Mục tiêu hàng thứ
hai lại liên quan đến tính hiêu quả của tổ chức . Chúng cũng rất quan trọng đối với
sự thành công của tổ chức, nhng khônng phải lúc nào cũng ảnh hởng đến sự sống
còn . Các mục tiêu này có thể thể hiện mức đọ quan tâm cảu khách hàng đối với
sản phẩm của tổ chức, sự phát triển sản phẩm mới hay tính hiệu qủa của công tác
ngời làm kế hoạch v.v Trong những năm gần đây, các tổ chức ở cả khu vực nhà
nớc và t nhân dờng nh đều chú trọng tới các mục tiêu hàng thứ hai để thu hút
khách hàng đợc coi là ảnh hởng về mặt lâu dài đến sự sống còn của tổ chức và các
mục tiêu hàng thứ nhất với sự ảnh hởng trực tiếp và trớc mắt hơn cho dù có chú
trọng tới mục tiêu nào hơnn chăng nữa, điều quan trọng là phải xác định các mục
tiêu thật rõ ràng, có thể đo lờng đợc và từ đó mang tính khả thi. Ngoài ra, cũng xản
xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu và thời hạn phải hoàn
thành .
Bớc 3 : Phát triển các tiền đề .
ở nớc thứ ba này lào cần lu ý tới việc phát triển các tiền đề . Tiền đề lập kế
hoạch là các dự báo, các chính sách cơ bản có thể áp dụng . Chúng là giả thiết cho
việc thực hiện kế hoạch . Đó có thể là địa bàn hoạt động, quy mô hoạt động, mức
giá, sản phẩm gì, triển khai công nghệ gì, mức chi phí mức lơng, mức cổ tức và
các khía cạnh tài chính, xã hội, chính trị khác.
Một số tiền đề là những dự báo,các chính sách còn cha tuyển dụng cán bộ
nghiên cứu (cần có bằng cấp từ thạch sĩ trở lên hay chỉ cần tốt nghiệp đại học loại
giỏi, tổ chức thi tuyển ra sao v.v ) khi lập kế hoạch nhân sự, ng ời ta phải đa ra
các tiền đề là các dự đoán xem các chính sách đó sẽ đợc ban hành hay không và
nếu có, nó sẽ gồm những gì . Lấy một ví dụ khác, khi xây dựng các kế hoạch phát
triển đô thị của một thành phố, ngời ta có thể dựa trên một tiền đề là mạng lới xe

buýt và các phơng tiện đi lại công cộng khác sẽ định hình ra sao sau 5 năm .
Các tiền đề đợc giới hạn theo các giả thiết có tính chất chiến lợc hoặc cấp
thiết để dẫn đến một kế hoạch . Các tiền đề nay có ảnh hởng nhiều nhất đến sự
9
hoạt động của kế hoạch đó. Sự nhất trí về các tiền đề là điều kiện quan trọng để
lập kế hoạch phối hợp . Vì vậy không nên hỏi những kế hoạch và ngân quỹ từ cấp
dới khi cha có, trớc hết, những chỉ dẫn cho những ngời đứng đầu các bộ phận của
mình .
Bớc 4 : Xây dựng các phơng án.
Tìm ra và nghiên cứu các phơng án hành động để lựa chọn . Cần giảm bớt
các phơng án lựa chọn, chỉ co những phơng án có triển vọng nhắt đợc đa ra phân
tích.
Bớc 5 : Đánh giá các phơng án .
Đánh giá các phơng án là theo các tiêu chuẩn phù hợp với mục tiêu và trung
thành cao nhất với các tiền đề đã các định .
Bứơc 6 : Lựa chọn phơng án và ra quyết định
Sau quá trình đánh giá các phơng án, một vài phơng án sẽ đợc lựa chọn . Lúc
này, cần ra quyết định để phân bổ con ngời và các nguồn lực khác của tổ chức cho
việc thực hiện kế hoạch . Bớc tiếp theo đây sẽ là việc xây dựng các kế hoạch phụ
trợ và lợng hoá các kế hoạch bằng ngân quỹ
ii. Những yêu tố ảnh hởng đến năng lực của cán bộ
công chức làm công tác kế hoach.
1 .trình độ đợc đào tạo.
Đào tạo, bồi dỡng cán bộ công chức là các hoạt động nhằm nâng cao
năng lực cho cán bộ công chức trong việc đóng góp vào các hoạt động của
bộ máy nhà nớc. Mục tiêu của công tác đào tạo, bồi dỡng cán bộ công chức
làm kế hoạch chủ yếu nhằm cung cấp cho họ kiến thức và kỹ năng cụ thể
hoặc giúp họ bù đắp những thiếu hụt trong quá trình thực hiện công vụ.
Trong các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức nhóm
nhân tố về đào tạo, bồi dỡng là nhân tố cơ bản trực tiếp.

10
Đào tạo, bồi dỡng cho cán bộ, công chức những kiến thức cơ bản về
nhà nớc và pháp luật, về khoa học tổ chức và quản lý, về chuyên môn, về
ngoại ngữ, tin học mà cán bộ cha có cha đủ hoặc cha cập nhật đợc kiến thức
mới. Những kiến thức này cần đợc lựa chọn phù hợp với từng đối tợng: (về
trình độ, về vị trí công tác, về yêu cầu công việc), tránh tình trạng nội dung
quá nặng về lý luận liều lợng cha thích hợp với đối tợng và mục tiêu đào tạo.
Ví dụ: Cán bộ công chức Lào phần nhiều sẽ đa sang Việt Nam đào tạo
vì chế độ xã hội của Lào với Việt Nam là tơng tự nhau vì vậy muốn đào tạo
cán bộ, Nhà nớc sẽ đa cán bộ sang Việt Nam, đào tạo theo từng ngành, từng
nghề, theo thờng lệ cán bộ công chức Lào đợc đào tạo 3 tháng, 6 tháng , 1
năm . nhng phần nhiều ngời ta đợc đa sang đào tạo ở Học Viện Chính Trị
Quốc gia Hà Nội .
Ngày nay xu hớng dân chủ hóa và phát triển con ngời toàn diện nên
mục tiêu của xu hớng đào tạo, thứ nhất là: đào tạo tổng hợp nhiều chức năng,
tức là cung cấp cho họ khả năng thực hiện nhiều công việc trong tổ chức
hoặc trong các cơ quan khác nhau của bộ máy quản lý nhà nớc. Nhằm đáp
ứng hớng thay đổi hiện nay là nhân lực cần phải thành thạo và linh hoạt
nhiều hơn là chỉ chuyên môn hóa ở một lĩnh vực cụ thể, nội dung đào tạo này
giúp cán bộ công chức có khả năng thay đổi nhanh trớc sự thay đổi của môi
trờng vĩ mô cũng nh sự thay đổi công việc và điều kiện trong tổ chức. Thứ
hai là: đào tạo cho cán bộ công chức có khả năng làm việc theo nhóm có
hiệu quả nhất bao chức luôn phát triển để có thể đáp ứng đợc nhu cầu nhân
lực trong tơng lai của tổ chức.
Nh vậy có thể nói trình độ cán bộ công chức đợc đào tạo có ảnh hởng
rất lớn đến năng lực làm việc của họ. Để có một đội ngũ công chức giỏi về
chuyên môn và nghiệp vụ đòi hỏi Nhà nớc cần có một tầm nhìn chiến lợc lâu
11
dài với mục tiêu chuyên nghiệp hoá đội ngũ cán bộ công chức trong các cơ
quan Nhà nớc hiện nay.

2. Phẩm chất đạo đức cán bộ công chức
Phẩm chất đạo đức của ngời cán bộ công chức đợc đánh giá qua các tiêu
chí nh: Trung thực, cần mẫn, liêm khiết, nhân hậu, tinh thần trách nhiệm đối
với công việc, và cách ứng xử đối với mọi ngời .
Một cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt là ngời có t chất trung thực, liêm khiết,
có tinh thần trách nhiêm cao đối với công việc, đối xử tốt với mọi ngời và có
cống hiến, đóng góp vì lợi ích xã hội .
Vì vậy, điều đầu tiên để xây dựng một đất nớc mạnh là xây dựng một đội
ngũ cán bộ có năng lực, trong sạch liêm khiết .
Đạo đức công chức, quy định mang tính bắt buộc của công chức khi thi
hành công vụ đợc xây dựng dựa trên các giá trị của nền công vụ mang tính văn
hóa của hoạt động quản lý hành chính nhà nớc nói riêng và các bộ máy nhà nớc
nói chung. Các giá trị cốt lõi thể hiện văn hóa của nền công vụ không giống nhau
giữa các nớc. Việc xác định giá trị cốt lõi của văn hóa công vụ là bớc quan trọng
nhằm tạo ra một sự hiểu biết chung về hành vi ứng xử (đạo đức công chức) không
chỉ cho các công chức thừa hành mà cho cả công chức cao cấp của nền công vụ.
Giá trị văn hóa hay cách ứng xử công vụ là điều mà tất cả công chức phải vơn đến
là phải thờng xuyên sử dụng nó để rèn luyện mình mà đó cũng là điều mà công chúng
mong từ nền công vụ.
Trên nguyên tắc chung tất cả các cơ quan công quyền đều phải xây dựng và
pháp luật hóa hệ thống chuẩn mực hành vi ứng sử của công chức trong khi thi
hành công vụ. Điều đó không chỉ cần thiết làm định hớng để công chức có thể
kiểm soát mình mà cũng là công cụ cần thiết để công dân có quyền đòi hỏi cán bộ,
công chức phải tuân thủ. Hệ thống chuẩn mực hành vi ứng sử để hoàn thiện nền
công vụ và tạo sự gắn bó giữa nền công vụ với công dân.
12
3. Công cụ và phơng tiện làm việc
Công cụ làm việc luôn luôn là một yếu tố quan trọng giúp cho việc nâng cao
năng suất lao động, kể cả lao động quản lý. Chất lợng hoạt động không chỉ phụ
thuộc vào trình độ, năng lực mà còn cả phơng tiện kỹ thuật. Vì vậy trang bị đủ và

đúng phơng tiện làm việc cho cán bộ quản lý là một đòi hỏi để nâng cao chất lợng
của bộ máy quản lý và là một nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nớc. Mỗi cơng vị
công vụ cần đợc trang bị một hệ thống phơng tiền và điều kiện làm việc khác
nhau. Hệ thống thông tin nối mạng, các văn bản quản lý, các thiết bị chuyên dùng
là nhng phơng tiện cần thiết đảm bảo cho hoạt động công vụ. Điều này không chỉ
đặt ra yêu cầu trang bị phơng tiện làm việc mà còn yêu cầu khả năng sử dụng
chúng.
3.1 Công cụ vật chất .
Trớc xu thế hội nhập toàn cầu hoá mỗi một quốc gia mỗi một dân tộc cần
phải chuẩn bị cho mình những hành trang vững chắc để hội nhập. Trong xu thế đó
yếu tố con ngời đóng vai trò hết sức quan trọng bên cạnh đó cũng cần phải nói đến
công cụ làm việc của họ đó là những phơng tiện giúp các cán bộ công chức hoàn
thành tốt hơn nhiêm vụ của mình nh các phơng tiện về công nghệ thông tin ( vi
tính, điện thoại, các loại máy vi tính khác ) ph ơng tiện sinh hoạt và các phơng
tiện khác.
Đó là những công cụ mang ý nghĩa vật chất để sử dụng chính vì vậy mà đòi
hỏi cần phải có sự đầu t thích đáng nhằm tạo ra một môi trờng làm việc thuận lợi
nhất cho cán bộ công chức đạt mục tiêu hiệu quả trong công việc.
3.2 Quy trình lập kế hoạch .
Đây cũng là một trong những công cụ mang tính chất định tính cuả nhà quản
lý trong quá trình lập kế hoạch nó giúp nhà quản lý những cán bộ công chức có đ-
ợc một bản kế hoạch thật chính xác và khoa học.
Quá trình lập kế hoạch bao gồm các bớc cơ bản sau:
Bớc 1 : Nghiên cứu và dự báo
13
Nghiên cứu và dự báo là điểm bắt đầu của việc lập kế hoạch . Để nhân thức
đợc cơ hội cần phải có những hiểu biết về môi trờng, thị trờng, vế sự cạnh tranh,
về điệm mạnh và điểm yếu của mình so với các đối thủ cạnh tranh . Chúng ta phải
dự đoán đợc các yếu tố không chắc chắn và đa ra phơng án đối phó .Việc lập kế
hoạch đòi hỏi phải có những dự đoán thực tế về cơ hội .

Bớc 2 : Thiết lập các mục tiêu
Các mục tiêu đa ra cần phải xác định rõ thời hạn thực hiện và đợc lợng hoá
đến mức cao nhất có thể . Mặc dù tổ chực thờng có cả hai loại, mục tiêu định tính
và mục tiêu định lợng, nhng những loại mục tiêu định lợng có vẻ rõ ràng và dễ
thực hiện hơn.Ngoải ra, mục tiêu cũng cần đợc phân nhóm theo các thứ tự u tiên
khác nhau . Một tổ chức có thể có hai loại mục tiêu là mục tiêu hàng đầu và mục
tiêu hàng thứ hai . Những mục tiêu hàng đầu liên quan đến sự sông còn và thành
đạt của tổ chức . Đối với một công ty, đó là những mục tiêu về lợi nhuận, danh số
hay thị phần . Không đạt đợc một mức lợi nhuận, mức doanh số hay mức thị phần
nhất định trong một thời kỳ nào đó, công ty có thể bị phá sản . Mục tiêu hàng thứ
hai lại liên quan đến tính hiêu quả của tổ chức . Chúng cũng rất quan trọng đối với
sự thành công của tổ chức, nhng khônng phải lúc nào cũng ảnh hởng đến sự sống
còn . Các mục tiêu này có thể thể hiện mức đọ quan tâm cảu khách hàng đối với
sản phẩm của tổ chức, sự phát triển sản phẩm mới hay tính hiệu qủa của công tác
ngời làm kế hoạch v.v Trong những năm gần đây, các tổ chức ở cả khu vực nhà
nớc và t nhân dờng nh đều chú trọng tới các mục tiêu hàng thứ hai để thu hút
khách hàng đợc coi là ảnh hởng về mặt lâu dài đến sự sống còn của tổ chức và các
mục tiêu hàng thứ nhất với sự ảnh hởng trực tiếp và trớc mắt hơn cho dù có chú
trọng tới mục tiêu nào hơnn chăng nữa, điều quan trọng là phải xác định các mục
tiêu thật rõ ràng, có thể đo lờng đợc và từ đó mang tính khả thi. Ngoài ra, cũng xản
xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu và thời hạn phải hoàn
thành .
Bớc 3 : Phát triển các tiền đề .
14
ở nớc thứ ba này lào cần lu ý tới việc phát triển các tiền đề . Tiền đề lập kế
hoạch là các dự báo, các chính sách cơ bản có thể áp dụng . Chúng là giả thiết cho
việc thực hiện kế hoạch . Đó có thể là địa bàn hoạt động, quy mô hoạt động, mức
giá, sản phẩm gì, triển khai công nghệ gì, mức chi phí mức lơng, mức cổ tức và
các khía cạnh tài chính, xã hội, chính trị khác.
Một số tiền đề là những dự báo,các chính sách còn cha tuyển dụng cán bộ

nghiên cứu (cần có bằng cấp từ thạch sĩ trở lên hay chỉ cần tốt nghiệp đại học loại
giỏi, tổ chức thi tuyển ra sao v.v ) khi lập kế hoạch nhân sự, ng ời ta phải đa ra
các tiền đề là các dự đoán xem các chính sách đó sẽ đợc ban hành hay không và
nếu có, nó sẽ gồm những gì . Lấy một ví dụ khác, khi xây dựng các kế hoạch phát
triển đô thị của một thành phố, ngời ta có thể dựa trên một tiền đề là mạng lới xe
buýt và các phơng tiện đi lại công cộng khác sẽ định hình ra sao sau 5 năm .
Các tiền đề đợc giới hạn theo các giả thiết có tính chất chiến lợc hoặc cấp
thiết để dẫn đến một kế hoạch . Các tiền đề nay có ảnh hởng nhiều nhất đến sự
hoạt động của kế hoạch đó. Sự nhất trí về các tiền đề là điều kiện quan trọng để
lập kế hoạch phối hợp . Vì vậy không nên hỏi những kế hoạch và ngân quỹ từ cấp
dới khi cha có, trớc hết, những chỉ dẫn cho những ngời đứng đầu các bộ phận của
mình .
Bớc 4 : Xây dựng các phơng án.
Tìm ra và nghiên cứu các phơng án hành động để lựa chọn . Cần giảm bớt
các phơng án lựa chọn, chỉ co những phơng án có triển vọng nhắt đợc đa ra phân
tích.
Bớc 5 : Đánh giá các phơng án .
Đánh giá các phơng án là theo các tiêu chuẩn phù hợp với mục tiêu và trung
thành cao nhất với các tiền đề đã các định .
Bứơc 6 : Lựa chọn phơng án và ra quyết định
15
Sau quá trình đánh giá các phơng án, một vài phơng án sẽ đợc lựa chọn . Lúc
này, cần ra quyết định để phân bổ con ngời và các nguồn lực khác của tổ chức cho
việc thực hiện kế hoạch .
Sau đây là một số mô hình, một số học thuyết đóng vai trò quan trọng trong
quá trình giải quyết công việc của các cán bộ công chức.
*** Các lý thuyết sau:
Đợc áp dụng các lý thuyết của Harrod Domar. Bản chất của lý thuyết này
là là nói về toàn bộ nền kinh tế dới dạng các biến số kinh tế vĩ mô rất quan trọng
nhất có liên quan đến xác định mức và tốc độ tăng trởng kinh tế của quốc gia nh :

Tiết kiệm, tích luỹ, xuất, nhập khẩu v . v
Harrod Domar cho rằng :
- Nền kinh tế luôn cân đối ở dới mức sản lợng, tiềm năng việc làm thế nào để
huy động đợc các yếu tố d thừa nguồn lực sẽ quyết định mức độ gia tăng sản lợng
của nền kinh tế .
- Để có thể huy động các yếu tố nguồn lực d thừa, các lý thuyết Harrod
Domar đặc biệt quan tâm đến vai trò quyết định cảu đầu t dới dạng tích tụ t bản là
nh là một thành phần trong tổng cầu, mà tiết kiệm mà nguồn gốc của đầu t
- Trong gắn hạn, sự kết hợp giữa vốn và lao động trong quá trình tạo ra sản l-
ợng đầu ra là cố định ( K/L ) . Do đó mức tăng trởng kinh tế mà mức đầu t vốn có
mối quan hệ với nhau theo tỷ lệ đầu t t bản không đổi là gọi là hệ số ICOR- Hệ số
gia tăng vốn sản lợng đầu ra
Nh vậy, giữa tố độ tăng trởng kinh tế ( g ) và tỉ lệ tiết kiệm không đổi của thu
nhập thực tế (s) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo công thức đơn giản :
g =
k
s

K: Hệ số tăng vốn sản lợng đầu ra ( ICOR)
16

×