Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Luận văn tốt nghiệp tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường Châu Phi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397 KB, 55 trang )

Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn
Kinh tế ngoại thương đã tạo điều kiện cho em có cơ hội thực hiện bài chuyên
đề thực tập cuối khóa “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo sang thị trường
Châu Phi”. Em xin đặc biệt cảm ơn thầy Đoàn Trọng Hiếu đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực hiện bài chuyên đề này.
Nhờ những sự giúp đỡ trên mà em đã có thể hoàn thành bài chuyên đề này
một cách tốt nhất. Tuy nhiên, do bản thân còn hạn chế về kĩ năng, kinh
nghiệm thực tế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để
em có thể nâng cao kiến thức và hoàn thiện hơn bài chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Tú Quyên
i
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
LỜI CAM ĐOAN
Em là Trần Thị Tú Quyên, sinh viên lớp KTN51-ĐC2, khoa Kinh tế
trường Đại học Hàng Hải Việt Nam
Em xin cam đoan đồ án tốt nghiệp cuối khóa: “Giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu gạo sang thị trường Châu Phi” là hoàn toàn được thực hiện với sự tìm
tòi, nghiên cứu của bản thân em, dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo
Đoàn Trọng Hiếu. Em xin chịu trách nhiệm về nội dung của bải chuyên đề
này và những quy định của nhà trường.
Sinh viên
Trần Thị Tú Quyên
ii
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
iii
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
iv
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
STT
Các ký
hiệu
viết tắt
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh Tiếng Việt
1 APEC
Asia Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á
Thái Bình Dương
2 ASEAN
The Association of Southeast
Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam
Á
3 ASEM The Asia – Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á - Âu
4 CIF Cost - Insurance - Freight Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
5 EU European Union Liên minh Châu Âu
6 FAO
Food and Agriculture
Organization of the United
Nations Tổ chức Nông lương thế giới
7 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
8 FOB Free On Board Giao hàng trên tàu
11 IRRI
International Rice Research

Institute Viện nghiên cứu lúa quốc tế
10 ISO
International Organization
for Standardization
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn
hóa
11 ODA
Official Development
Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
v
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
1.1
Xuất khẩu gạo của Việt
Nam mùa vụ 2010/2011
13
2.1
10 thị trường nhập khẩu
gạo Việt Nam lớn nhất
tại châu Phi năm 2011
28
2.2
Các nước châu Phi nhập
khẩu gạo Việt Nam 9
tháng đầu năm 2012
29
2.3
Kết quả xuất khẩu gạo
sang Châu Phi qua các

năm
32
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình Tên hình Trang
1.1 Xuất khẩu gạo của Việt
Nam từ mùa vụ 2005
12
vi
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
đến mùa vụ 2011
1.2
Xuất khẩu gạo của thế
giới năm 2013
14
vii
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Sự nghiệp đổi mới kinh tế Việt Nam đã và đang đạt được những thành tựu
nhất định, trước hết phải kể đến lĩnh vực nông nghiệp với thành tựu lớn nhất
về phát triển sản xuất và xuất khẩu lúa gạo.
Từ một nước nông nghiệp thiếu đói kéo dài, hiện nay Việt Nam không chỉ
tự túc được lương thực ổn định, mà còn vươn lên đẩy mạnh xuất khẩu và trở
thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới. Thành tựu đó chứng minh
đường lối đổi mới nông nghiệp của Đảng nói chung, định hướng chiến lược
sản xuất và xuất khẩu gạo nói riêng là đúng đắn.
Đối với Việt Nam xuất khẩu gạo có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, nó không những thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn tạo việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động đặc biệt là người nông dân. Ngoài ra, ngoại
tệ thu được từ xuất khẩu là nguồn vốn cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước.
Tuy nhiên, chuyển sang kinh tế thị trường, trong điều kiện tình hình kinh
tế, chính trị thế giới và khu vực có nhiều biến đổi, cạnh tranh kinh tế toàn cầu
diễn ra hết sức gay gắt, thì vấn đề sản xuất và xuất khẩu một sản phẩm nào
đó, đòi hỏi phải có một chiến lược phát triển đúng đắn, có sự tính toán kỹ
càng, cẩn trọng thì mới có thể thành công và đạt được hiệu quả tối ưu. Trong
thời gian qua, hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam
sang thị trường Châu Phi đã đạt được những thành tựu đáng kể nhưng bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại những bất cập cần giải quyết như vấn đề chất lượng
sản phẩm, giá cả ,… Nếu những vấn đề trên được giải quyết một cách hợp lý,
xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Châu Phi sẽ có bước phát triển cao
hơn trong thời gian tới.
1
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chuyên đề: “Thực trạng và giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu gạo sang thị trường Châu Phi” được chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề được thực hiện nhằm phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu
mặt hàng gạo của Việt Nam sang thị trường Châu Phi. Từ đó chuyên đề đề
xuất ra những giải pháp cụ thể nhằm củng cố, đẩy mạnh và phát triển mặt
hàng xuất khẩu chủ lực này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu mặt
hàng gạo của Việt Nam sang thị trường Châu Phi. Đồng thời chuyên đề cũng
đưa ra các định hướng, giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo sang thị trường này.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu và thúc đẩy xuất
khẩu mặt hàng gạo của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2011 đến quý I –
2014

4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
đồng thời cũng sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, đánh giá
và so sánh để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề đã đặt ra.
Nguồn tư liệu, thông tin sử dụng trong chuyên đề được lấy từ Vụ Xuất
Nhập Khẩu (Bộ Công Thương), Tổng cục thống kê Việt Nam, Viện nghiên
cứu lúa quốc tế và các nguồn thông tin chính thức khác từ Internet.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề
được trình bày trong 3 chương:
2
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
• Chương 1: Tổng quan về hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam
• Chương 2: Thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị trường
Châu Phi
• Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo của Việt Nam sang thị
trường Châu Phi
3
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO
CỦA VIỆT NAM
1.1. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH
TẾ QUỐC DÂN
Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của nền Kinh tế quốc dân, là công cụ,
phương tiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Do vậy, đẩy mạnh xuất khẩu được
coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển kinh tế và thực hiện quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Vai trò của xuất khẩu thể hiện ở các
mặt sau:
- Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá hiện
đại hoá.

Để có được một lượng vốn cho nhập khẩu có thể được hình thành từ
nhiều nguồn như: liên doanh đầu tư nước ngoài với nước ta; vay nợ, viện trợ,
tài trợ; hoạt động du lịch, dịch vụ; xuất khẩu hàng hoá, lao động Nhưng vẫn
quan trọng hơn cả là xuất khẩu hàng hoá. Bởi vì các nguồn vốn đầu tư nước
ngoài, vay nợ, viện trợ tuy quan trọng nhưng rồi cũng phải trả bằng cách
này hoặc cách khác. Ngoại tệ thu được qua các hoạt động du lịch, dịch vụ
hiện nay chỉ là rất nhỏ so với nhu cầu về vốn của tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Xuất khẩu lao động không ổn định đang có xu hướng
giảm dần. Do vậy, nguồn ngoại tệ quan trọng nhất chi dùng cho nhập khẩu
chính là từ xuất khẩu.
- Đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát
triển:
Việc coi thị trường và đặc biệt là thị trường quốc tế là hướng quan
trọng để tổ chức sản xuất chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế giới
4
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
để tổ chức sản xuất. Điều này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động đến sản xuất thể hiện ở chỗ:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển thuận lợi.
+ Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển và ổn định.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng
cao năng lực sản xuất trong nước thông qua việc thu hút vốn, kỹ thuật, công
nghệ từ các nước phát triển và Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất
nước tạo ra một năng lực sản xuất mới.
+ Thông qua xuất khẩu, hàng hóa của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này
đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn

thích nghi được với mọi thị trường.
+ Xuất khẩu còn đòi hỏi Doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công việc quản trị sản xuất và kinh doanh.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống nhân dân:
Việc xuất khẩu sản phẩm hàng hoá qua các thị trường quốc tế phải cần
một lượng lớn nhân công để sản xuất và hoạt động xuất khẩu thu về một
lượng ngoại tệ đáng kể để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng phục vụ đời sống và
đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của nhân dân.
- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại của nước ta:
5
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
Quan hệ kinh tế đối ngoại bao các hoạt đông giao lưu giữa các nước
với nhau. Trong đó xuất khẩu là một hình thức của hoạt động kinh tế đối
ngoại. Điều này làm cho hoạt động xuất khẩu cùng với các mối quan hệ kinh
tế quốc tế khác làm cho nền kinh tế nước ta gắn chặt với nền kinh tế thế giới
và tham gia vào phân công lao động quốc tế.
1.2. TIỀM NĂNG SẢN XUẤT LÚA GẠO CỦA VIỆT NAM
1.2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG, SẢN XUẤT, ĐẤT ĐAI, THỜI TIẾT,
KHÍ HẬU CỦA VIỆT NAM VÀ KHẢ NĂNG CUNG ỨNG THÓC GẠO
1.2.1.1. Đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu thuận lợi
Việt Nam là nước nông nghiệp nhiệt đới, đồng thời cũng là một nước
có nghề trồng lúa nước phát triển từ lâu đời và đã đạt đỉnh cao của nền văn
minh lúa nước. Người nông dân Việt Nam đã tích lũy được nhiều kinh
nghiệm trong nghề trồng lúa. Điều kiện tự nhiên nhìn chung là thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng. Nhiệt độ trung bình
hàng năm 22-27
0
C, hàng năm có khoảng 1500-2000 giờ nắng và khoảng 100

ngày mưa với lượng mưa trung bình 1500-2000 mm, độ ẩm trung bình 80-
87%. Trên mặt đất có 2860 con sông ngòi với 653,6 nghìn ha ao; 85 nghìn ha
đầm lầy. Sự hội tụ của những yếu tố này cùng với khoảng 21% đất nông
nghiệp chiếm trong tổng diện tích đất tự nhiên bảo đảm thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp nói chung và ngành trồng lúa nói riêng.
Nói về vùng lúa, đã từ lâu: Việt Nam có hai vùng châu thổ: sông Hồng
và sông Cửu Long với điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai màu mỡ đã phát
triển nghề trồng lúa sớm và cũng là hai vùng có sản lượng lúa lớn cung cấp
cho cả nước và cho xuất khẩu.
Vùng đồng bằng sông Hồng: đất đai màu mỡ, độ phì cao, với những
cánh đồng bằng phẳng thích hợp cho phát triển cây lúa nước. Tuy nhiên cũng
6
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
có những khó khăn nhất định. Vụ lúa chiêm xuân được bắt đầu vào mùa đông
giá rét, có những lúc nhiệt độ xuống quá thấp (dưới 10
0
C) gây khó khăn cho
việc gieo mạ, cấy lúa, nhiều khi phải gieo đi gieo lại (do mạ chết rét) có
những thời kỳ phải gieo mạ trên sân để tránh rét sau đó chuyển ra cấy đại trà
tại ruộng. Qua mùa rét, trời sang xuân, mưa xuân đến, cây phát triển nhưng
cũng là môi trường thuận lợi cho sâu bệnh phát triển. Vụ lúa mùa thường gặp
bão lụt, ngập úng xảy ra đã gây nhiều khó khăn cho công tác phòng chống
bảo vệ đê điều, phòng chống bão lụt hạn chế tác hại của thiên tai.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long: nhìn chung khí hậu ôn hòa hơn
những vùng khác và đặc biệt là vùng duy nhất ít và không bị ảnh hưởng của
bão lũ và rét. Khí hậu ở đây hình thành nên hai mùa rõ rệt: gọi là mùa nắng và
mùa mưa. Mùa năng (khô) kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4, mùa mưa kéo dài
từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng
27
0

c, số giờ nắng trung bình khoảng 2500 giờ, lượng mưa trung bình khoảng
1500-2000mm.
Đất đai ở vùng đồng bằng sông Cửu Long bằng phẳng, độ phì cao, có
điểm phù sa dầy tới 70m. Quỹ đất để phát triển nông nghiệp ở vùng này rất
lớn, chiếm tới 35,5% tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước và nó gấp
khoảng 3 lần diện tích đất nông nghiệp của vùng đồng bằng sông Hồng. Đây
là vựa lúa lớn nhất của cả nước, chiếm tới 50% sản lượng. Mùa vụ trong năm
liên tục kế tiếp nhau, vì thế việc sản xuất, thu hoạch chế biến cung ứng cho
tiêu dùng và xuất khẩu diễn ra quanh năm. Trong tổng diện tích đất nông
nghiệp ở đây điểm đáng chú ý nhất là vùng phù sa nước ngọt nằm ven và nằm
giữa hai con sông lớn: Tiền Giang và Hậu Giang, với diện tích khoảng 1200
nghìn ha (chiếm 29,2% diện tích đất đồng bằng) rất thích hợp cho việc trồng
cấy và phát triển cây lúa nước.
7
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
Tuy đồng bằng sông Cửu Long là vùng thuận lợi và có nhiều tiềm năng
phát triển nông nghiệp nhất so với các vùng khác của cả nước, nhưng như vậy
không phải là không có những khó khăn thách thức con người. Những khó
khăn đó nó đang đòi hỏi trí thông minh, lòng dũng cảm, sự cần mẫn của con
người Việt Nam muốn phát triển phải chủ động khắc phục và khống chế
những tác hại do nó gây ra. Hiện nay, diện tích bị nhiễm phèn mặn còn đang
chiếm khoảng 60% tổng diện tích mùa lũ về, khi nước sông vượt quá lưu tốc
25.000m
3
/giây thì không chủ động khống chế được lũ tràn gây ra cho khoảng
25% diện tích bị ngập nước, có nơi ngập đến 4m. Khi mùa khô đến dòng chảy
ở mức dưới 6.000m
3
/giây thì nhiều nơi khan hiếm nước ngọt và nước biển
tràn vào, do sông rạch nhiều nên nước biển vào rất sâu trong đất liền, có nơi

sâu tới 50km gây ra diện tích bị nhiễm mặn lớn và rất tác hại cho việc sinh
trưởng của cây lúa nước.
Tuy có khó khăn nhưng hai vùng đồng bằng châu thổ có những thuận
lợi là cơ bản. Chúng ta hoàn toàn có khả năng, điều kiện để phát huy những
thuận lợi và hạn chế những khó khăn nêu trên.
Ngoài hai châu thổ trồng lúa lớn nhất cả nước như trên, Việt Nam còn
có những vùng trồng lúa khác với diện tích ít hơn và nằm xen kẽ với những
vùng thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp như vùng miền núi phía Bắc và
Tây nguyên, vùng Trung du bán sơn địa, ven biển miền trung. Mỗi vùng đều
có điều kiện tự nhiên khác nhau và cây lúa luôn được cấy trồng như một nghề
truyền thống của người làm nông nghiệp.
Với những điều kiện như trên, tiềm năng sản xuất lúa gạo của nước ta
là rất lớn.
1.2.1.2. Đặc điểm về khả năng cung ứng thóc gạo
8
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
Do diện tích trồng lúa có “tính giới hạn” nhất định, nên xét tổng thể
trong một mùa vụ lượng thóc gạo cung ứng ra thị trường là một đại lượng xác
định và nó kém co giãn đối với sự biến động của giá cả. Bởi vì: ngay sau khi
thu hoạch, cùng một thời điểm, do nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và nhu cầu
tiêu dùng cho cuộc sống của chính người trồng lúa đòi hỏi (mua vật tư, phân
bón, giống, phục vụ chu kỳ sản xuất tiếp theo và các hàng tiêu dùng hàng
ngày) buộc những người trồng lúa cùng đưa thóc, gạo ra bán, bất luận giá trên
thị trường cao hay thấp, dẫn đến cung vượt quá cầu tại thời điểm đó gây ra giá
thóc gạo giảm, thậm chí có thời điểm giảm thấp hơn chi phí sản xuất, người
sản xuất có thể bị lỗ vốn nhưng họ không thể giữ sản phẩm của mình lại để
chờ khi nào giá trên thị trường tăng lên mới đưa sản phẩm ra bán, vì nếu làm
như vậy sẽ không có vốn để tiếp tục thực hiện chu kỳ sản xuất mới. Đặc điểm
này càng đậm nét ở những vùng sản xuất lúa tập trung như ĐBSCl. Điệp khúc
“được mùa, rớt giá” chính là ở những thời điểm này mà người sản xuất không

tự mình khắc phục được.
1.2.1.3. Lợi thế về nguồn nhân lực
Yếu tố nhân lực không chỉ có ưu thế lớn về số lượng nhân lực mà còn
có ưu thế lớn về chất lượng, về sự tinh thông, am hiểu nghề trồng lúa. Lịch sử
sản xuất lúa của Việt Nam đã trải qua hơn 6000 năm kể từ thưở cộng đồng
nguyên thuỷ người Việt cho đến khi ra đời nhà nước Văn Lang và cho tới
nay, đã được các thế hệ đúc rút và để lại nhiều tri thức, kinh nghiệm quí báu.
Kho tàng kinh nghiệm đó thực sự là một lợi thế đặc biệt, nó cho phép khai
thác triệt để những lợi thế thông thường của các tài sản thiên nhiên như tài sản
đất, tài sản nước, tài sản khí hậu.
Tóm lại, Việt Nam có nhiều lợi thế cơ bản trong sản xuất và xuất khẩu
gạo.
1.2.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ THỊ TRƯỜNG GIÁ CẢ
9
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
Xét về tổng thể cầu thóc gạo cũng kém co giãn đối với sự biến động của
giá cả. Bởi vì: cho dù giá thóc gạo trên thị trường cao hay thấp, người tiêu
dùng cũng chỉ sử dụng một khối lượng nhất định, không vì giá hạ tại thời
điểm cung lớn hơn cầu mà họ mua quá nhiều để tiêu dùng nhiều hơn do đó
càng tạo ra xu hướng ép giá hạ xuống, ngược lại, không vì quá đắt mà họ
không ăn, mua ít đi đến mức không đủ duy trì sự sống.
Từ khi hộ gia đình nông dân được công nhận là đơn vị kinh tế tự chủ thì
thóc gạo cung ứng ra thị trường do hàng triệu hộ nông sân sản xuất tạo nên
một thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Ở thị trường đó mỗi người sản xuất chỉ
cung ứng ra thị trường một khối lượng thóc gạo rất nhỏ so với tổng lượng
cung của xã hội, mỗi người sản xuất không thể độc quyền được về lượng cung
nên họ cũng không độc quyền về giá cả mà phải chấp nhận mức giá hình
thành trên thị trường; họ tham gia hay rút khỏi thị trường cũng không ảnh
hưởng đến mức giá đã hình thành. Đồng thời họ cũng không có vị trí biệt lập
trên thị trường bởi người mua có thể tự do lựa chọn người bán mà không cần

biết người bán đó là ai, loại thóc, gạo đó sản xuất ở vùng nào.
Trong lịch sử của thị trường thóc gạo đã xảy ra nhiều trường hợp giá thóc
gạo giảm mạnh, gây thiệt hại cho người sản xuất; đáng chú ý nhất là năm
1989 khi cuộc giải phóng cơ chế bao cấp chuyển sang sản xuất kinh doanh
thóc gạo theo cơ chế thị trường, bắt đầu tình trạng dự trữ lúa gạo “tích cốc
phòng cơ” của hàng triệu hộ nông dân không còn, tình trạng găm hàng của
các Doanh nghiệp kinh doanh giảm thiểu; khối lượng thóc gạo đó được đưa ra
thị trường cộng với vụ mùa thu hoạch thắng lợi tạo ra một lượng cung lớn hơn
cầu, làm cho giá thóc trên thị trường giảm, giảm đến mức ngang và thấp hơn
chi phí sản xuất và giá thành, người sản xuất sau khi bán sản phẩm của mình
không bù đắp đủ chi phí sản xuất, người nông dân thua lỗ nặng…
10
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
Bên cạnh đặc điểm trên, việc mua, bán lúa hiện nay ở vùng ĐBSCL có
nhiều điểm đáng chú ý: Các Doanh nghiệp xuất khẩu chỉ tổ chức mạng lưới
mua lúa trực tiếp của người sản xuất được khoảng 20%, 80% còn lại mua qua
“trung gian” và lực lượng này luôn ép giá bán của người sản xuất xuống dưới
giá mà các Doanh nghiệp xuất khẩu mua; vì vậy lợi nhuận của người sản xuất
luôn bị giảm sút.
Từ những luận giải trên cho thấy: quy luật tự điều chỉnh của thị trường
luôn tác động làm dịch chuyển (thậm chí phá vỡ) cơ cấu sản xuất, cơ cấu cây
trồng làm cho sản xuất không ổn định, người sản xuất không yên tâm đầu tư
do giá cả không ổn định, có thể dẫn đến thua lỗ, phá sản. Trong quá trình kinh
doanh người trồng lúa cũng nhận biết được điều đó nhưng dù họ cố gắng cũng
không thể tự khắc phục để giảm thiểu sự tác động bất lợi của thị trường mà
đỏi hỏi phải có sự can thiệp, hỗ trợ của Nhà nước.
1.3. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM
Mùa vụ 2010/2011, Việt Nam xuất khẩu 7 triệu tấn gạo trong tổng sản
lượng 26,37 triệu tấn, so với 6,73 triệu tấn trong mùa vụ 2009/2010. Với sản
lượng này, Việt Nam tiếp tục giữ vị trí thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo,

sau Thái Lan
Hiệp hội Lương thực Việt Nam tiếp tục duy trì các quy định về đăng ký
xuất khẩu gạo và giá xuất khẩu tổi thiểu (MEP) trên cơ sở các quy định mới
của Chính phủ về xuất khẩu gạo – Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 4
tháng 11 năm 2010 của chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
Nếu như mùa vụ 2009/2010 xuất khẩu gạo Việt Nam đạt mức kỷ lục 6,73
triệu tấn thì đến mùa vụ 2011/2012 đã vượt mức kỷ lục này và đạt 7 triệu tấn.
Theo báo cáo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, với 7,1 triệu tấn gạo đã
nâng tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam lên hơn 3,5 tỷ USD, tăng
20% so với cùng kỳ mùa vụ 2009/2010. Giá trung bình xuất khẩu gạo mùa vụ
11
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
2010/2011 vào khoảng 493 USD/tấn so với mức giá 479 USD/tấn trong mùa
vụ 2009/2010 và mức giá 406 USD/tấn trong mùa vụ 2008/2009.
Biểu đồ 1.1.Xuất khẩu gạo của Việt Nam từ mùa vụ 2005 đến mùa vụ 2011
(đơn vị: nghìn tấn)
Nguồn: Nguồn thông tin thương mại, tính toán của USDA.
12
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
Bảng 1.1. Xuất khẩu gạo của Việt Nam mùa vụ 2010/2011
Nguồn: Thông tin thương mại/ Tổng cục Hải Quan Việt Nam/ Hiệp hội Lương thực Việt Nam
5% 10% 15% 25% 100% Glutinous Jasmine
Các loại
khác
Tổng cộng
Châu Á 896.163 10.000 2.543.422 805.459 15.448 204.472 231.212 26.330 4.732.506
Châu Phi 885.964 - 120.083 13.124 393.157 - 142.316 25.440 1.580.084
Châu Âu
và các
nước CIS

42.368 43.506 2.655 - - 380 43.260 850 133.019
Châu Mỹ 44.880 - 468.756 - - - 9.507 - 523.143
Châu Úc 18.115 473 - - - - 11.553 - 30.121
Tổng 1.887.490 53.979 3.134.916 818.583 408.605 204.852 437.828 52.620 6.998.873
13
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
Biểu đồ 1.2 : Xuất khẩu gạo của thế giới năm 2013 (đơn vị : triệu tấn)
Xuất khẩu gạo của Việt Nam giảm mạnh nhất trong số các nước xuất
khẩu gạo chủ chốt, khiến Việt Nam tụt xuống vị trí thứ ba trong năm 2013,
sau Ấn Độ và Thái Lan.
Theo báo cáo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), Ấn Độ đứng
đầu về xuất khẩu gạo trong năm thứ hai liên tiếp, với tổng khối lượng xuất
khẩu năm 2013 đạt 9,61 triệu tấn, tiếp tục nới rộng khoảng cách với các nước
xuất khẩu lớn khác.
Xuất khẩu của Thái Lan đứng vị trí thứ hai với tổng khối lượng xuất
khẩu đạt 6,79 triệu tấn, giảm nhẹ 2,6% so với năm trước đó.
Việt Nam đứng vị trí thứ ba về xuất khẩu gạo, với khối lượng thấp hơn
Thái Lan đôi chút, đạt 6,74 triệu tấn, giảm 12,9% so với năm 2012. Đây là
mức giảm mạnh nhất trong số 5 thị trường xuất khẩu gạo chủ chốt trên thế
giới.
14
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU GẠO VIỆT
NAM
1.4.1. NHÓM NHÂN TỐ TRỰC TIẾP
1.4.1.1. Những nhân tố tác động từ bên ngoài
a) Cung- cầu, giá cả gạo trên thị trường thế giới
Các nước đang phát triển sản xuất khoảng 90% sản lượng lúa thế giới,
tập trung chủ yếu ở châu Á với hai cường quốc đứng đầu về sản xuất lúa gạo
là Trung Quốc và Ấn Độ, tiếp đến là Bangladesh, Việt Nam, Thái Lan, Nhật

Bản, Philippin. Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo: mậu dịch gạo thế giới
sẽ tăng vững với tốc độ 2,4%/năm, đạt tới 33,3 triệu tấn vào năm 2015 .
Trong 10 năm tới ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới là Thái Lan, Ấn Độ
và Việt Nam sẽ tăng xuất khẩu với tốc độ nhanh: 2,3%/năm (Thái Lan),
4%/năm (Ấn Độ) và 3,7%/năm (Việt Nam).
Các nước nhập khẩu gạo được chia làm hai nhóm: nhóm các nước
thường xuyên phải nhập khẩu và nhóm các nước nhập khẩu không thường
xuyên. Nhóm các nước nhập khẩu thường xuyên chiếm tỷ trọng 80-90% tổng
lượng gạo trao đổi trên thị trường, bao gồm các nước ở khu vực Trung Đông,
Châu Mỹ La tinh, Châu Phi và một vài nước châu Á. Tại châu Á, Bộ Nông
nghiệp Mỹ dự báo: Indonesia sẽ là nước nhập khẩu gạo lớn nhất trong 10 năm
tới với tốc độ tăng cao nhất: bình quân 7,3%/năm; kế đó là các nước ở Trung
Đông như I Rắc. I Ran, Ả rập Xê út, tăng: 2%-2,5%/năm. Nhóm các nước
nhập khẩu không thường xuyên, chỉ tiến hành những thương vụ nhập khẩu
nhất định khi sản xuất lúa gạo trong nước xảy ra tình trạng cung bị thiếu hụt
so với cầu như Trung Quốc, Philippin…
Chính nhu cầu không ổn định về nhập khẩu của những nước này là
nguyên nhân gây ra những biến động về cung – cầu và sự không ổn địng của
giá gạo trên thị trường thế giới. Mặt khác, vì sản xuất lúa gạo phụ thuộc vào
15
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
điều kiện tự nhiên, nếu thời tiết không thuận gây ra mất mùa sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến cung cầu, giá cả. Trong tình thế như vậy, gạo Vỉệt Nam lại chưa
chắc chắn trên thị trường thế giới nên phải chấp nhận giá hình thành khách
quan trên thị trường, đó là một thách thức rất lớn trong quá trình cạnh tranh
quốc tế.
b) Hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại
• Thị trường được mở rộng, khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt
Nam được tăng cường.
Hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại có đặc trưng là những

“rào cản” không hợp lý sẽ bị dỡ bỏ, hàng hóa lưu thông tự do; cơ chế bảo hộ
vi phạm luật pháp và thông lệ quốc tế không được áp dụng. Điều đó sẽ giúp
cho Việt Nam có thêm cơ hội thâm nhập vào những thị trường lớn, ổn định và
những thị trường cao cấp như Mỹ, Nhật Bản, châu Âu, Singapore. Thị trường
được mở rộng, đến lượt nó sẽ tác động tích cực trở lại đối với sản xuất lúa gạo
trong nước về các yêu cầu nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, đa dạng hóa
các loại gạo, chất lượng gạo đáp ứng yêu cầu của từng loại thị trường.
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ cho phép tiếp cận thị trường nhiều hơn,
giúp tốc độ buôn bán tăng hơn khi chưa hội nhập bởi số người tiêu dùng tăng,
sức mua tăng.
• Tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh và do đó làm giảm chi
phí sản xuất, chi phí lưu thông.
Với lộ trình hội nhập kinh tế và tự do hóa thương mại đang được thực
hiện, người sản xuất và kinh doanh lúa gạo có cơ hội tiếp cận được với những
tín hiệu khách quan trên thị trường thế giới về: cung cầu, giá cả… giúp người
sản xuất kinh doanh nắm bắt được những thách thức sống còn. Điều đó đã
buộc họ phải điều chỉnh cơ cấu sản xuất, quy hoạch sản xuất ở những vùng
hội tụ những điều kiện thuận lợi đối với phát triển nghề trồng lúa; cắt bỏ
16
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
những diện tích ở khu vực không có lợi thế so sánh; Tăng cường đầu tư thâm
canh tăng năng suất, giảm chi phí cây trồng. Những Doanh nghiệp chế biến,
lưu thông lúa gạo muốn duy trì hoạt động và phát triển buộc phải áp dụng
công nghệ tiên tiến, cải tiến quản lý, hợp lý hóa cơ cấu tổ chức, quy trình sản
xuất kinh doanh để giảm chi phí sản xuất lưu thông tạo nên những loại gạo
cạnh tranh được trên thị trường.
• Nâng cao hiệu quả kinh tế:
Thực hiện tự do hóa thương mại sẽ giúp cho ngành lúa gạo Việt Nam
tiếp cận gần gũi hơn với nền kinh tế thế giới đang vận hành theo cơ chế thị
trường. Theo đó những lợi thế so sánh của ngành trồng lúa sẽ được phát huy;

việc sử dụng tài nguyên nguồn lực của đất nước sẽ gắn với nhu cầu của thế
giới làm tăng hiệu quả chung của đất nước. Cùng với nó, việc xóa bỏ những
rào cản thương mại bất hợp lý… sẽ làm giảm chi đầu vào quan trọng của
ngành trồng lúa, làm giảm giá thành sản xuất lúa gạo, tăng hiệu quả. Tuy hội
nhập kinh tế quốc tế tạo ra những cơ hội cho ngành lúa gạo như vậy nhưng
cũng chứa đựng nhiều tác động tiêu cực. Đáng chú ý là nền kinh tế thế giới và
khu vực còn ẩn chứa nhiều nhân tố bất trắc; tình hình tài chính- tiền tệ, giá cả,
tỷ giá còn chứa đựng nhiều nhân tố không ổn định, khó dự báo… không loại
trừ khả năng tiềm ẩn xảy ra các cuộc khủng hoảng về kinh tế và tài chính
mới… Tình hình đó sẽ tác động tiêu cực đến nền kinh tế nói chung và kinh
doanh lúa gạo nói riêng.
c) Cạnh tranh xuất khẩu gạo trên thế giới
Việt Nam tham gia thị trường xuất khẩu gạo cùng với khoảng trên 10
nước xuất khẩu gạo chủ yếu; trong đó các đối thủ cạnh tranh chính có thể kể
đến là Thái Lan, Pakistan, Ấn Độ, Hoa Kỳ… Đây là những nước có số lượng
xuất khẩu lớn, thị trường ổn định và chất lượng sản phẩm tốt, tính cạnh tranh
cao. Không những thế một số nước (Thái Lan, Hoa Kỳ…) lại thường xuyên
17
Đồ Án Tốt Nghiệp GVHD: Đoàn Trọng Hiếu
áp dụng những chính sách hỗ trợ đối với sản xuất lúa gạo giúp nông dân phát
triển sản xuất, nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường; hỗ trợ đối
với xuất khẩu thông qua các giải pháp xúc tiến thương mại, mở rộng thị
trường, khuyến khích xuất khẩu… chính vì thế những “đối thủ” này luôn là
những thách thức đối với các Doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam.
1.4.1.2. Những nhân tố từ nội tại nền kinh tế trong nước
Như đã phân tích, ngành lúa gạo của nước ta có ưu thế cạnh tranh mạnh
về chi phí sản xuất lúa, tính đa mùa vụ, chi phí lao động rẻ, môi trường chính
trị và môi trường cạnh tranh tốt… Tuy nhiên, nó cũng tiềm ẩn những nhân tố
tác động thuận và không thuận từ nội tại nền kinh tế.
Để phấn đấu bảo đảm ổn định sản lượng lúa 40 triệu tấn năm nhằm

thực hiện chiến lược an ninh lương thực quốc gia trong điều kiện đến hết
năm 2014 phải giảm 102.000ha đất lúa chuyển sang nuôi trồng thủy sản và
cây trồng khác; đòi hỏi phải tăng cường đầu tư thâm canh, đầu tư để tăng
năng suất và chất lượng, trồng các giống lúa mới có chất lượng cao, quy
hoạch vùng chuyên canh lúa gắn với xuất khẩu gắn chế biến với tiêu thụ…
chắc chắn chi phí sản xuất lúa sẽ tăng. Tuy nhiên chi phí sản xuất tăng đến
mức độ nào thì còn tùy thuộc vào việc xử lý mối quan hệ tăng năng suất lao
động và tăng chi phí đầu tư.
Xét chung cả nền kinh tế, mức tăng trưởng trong những năm qua đạt
tốc độ tăng trưởng cao, như vậy thu nhập của các tầng lớp dân cư sẽ tăng và
suy cho cùng là sức mua của các tầng lớp dân cư tăng. Sức mua tăng sẽ kích
thích thay đổi cơ cấu tiêu dùng gạo chuyển từ trạng thái “no” sang trạng thái
“ngon”, cơ cấu tiêu dùng thay đổi yêu cầu cơ cấu cây trồng phải thay đổi theo
hướng sản xuất loại gạo có chất lượng, gạo đặc sản, thơm ngon, giàu dinh
dưỡng… Sự chuyển dịch của sản xuất từ loại gạo thường sang loại gạo ngon
để đáp ứng nhu cầu của thị trường là tốt; tuy nhiên thường những loại sản
18

×