MỤC LỤC
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta có những biến chuyển rất
nhanh chóng và sâu sắc, đã thực hiện những đổi mới quan trọng có ý nghĩa
quyết định tới bộ mặt đất nước. Một trong những thay đổi dễ nhận thấy nhất đó
là sự thay đổi trong cơ chế của nền kinh tế : chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Công tác lập kế hoạch trong các
doanh nghiệp vì thế cũng có sự chuyển biến căn bản. Trong nền kinh tế thị
trường, vai trò của kế hoạch trong doanh nghiệp vẫn tiếp tục được khẳng đinh.
Tuy nhiên, nhận thức, tư duy cho tới cách thức, phương pháp và cả nội dung của
kế hoạch trong doanh nghiệp đã khác trước rất nhiều. Doanh nghiệp lập kế
hoạch trong nền kinh tế không có kế hoạch đòi hỏi càng khó hơn, phức tạp hơn.
Đặc biệt trong các công ty nhà nước hậu cổ phần hóa, sự thay đổi của công tác
kế hoạch càng rõ nét. Trong khả năng tìm hiểu, nhóm nghiên cứu số 8 xin trình
bày những kiến thức thu thập được sau quá trình tìm hiểu công tác lập kế hoạch
sản xuất tại một doanh nghiệp như vậy.
CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1
2
NỘI DUNG
I / GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY NHÓM THỰC TẬP
1 / Thông tin chung
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 1
Tên giao dịch: CONSULTANCY – INVESTMENT AND CONSTRUCTION
PROJECT JOINT STOCK COMPANY NO 1
Tên viết tắt: CICP1 JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 152 đường Lê Duẩn, Phường Khâm Thiên, Quận Đống
Đa, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: Giám đốc : 048.510273
Hành chính : 048.514924
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: 045.180872
Fax: 048.510273
Lịch sử hình thành của công ty được chia thành các giai đoạn sau:
Năm Tên doanh nghiệp
Loại hình doanh
nghiệp
Đơn vị chủ quản
1955 Công ty kiến trúc I Doanh nghiệp nhà nước Liên hiệp đường sắt
Việt Nam
1985 Công ty xây dựng
công trình I
Doanh nghiệp nhà nước Liên hiệp đường sắt
Việt Nam
2003 Công ty cổ phần tư
vấn đầu tư và xây
dựng công trình I
Công ty cổ phần Tổng công ty đường sắt
Việt Nam (37% cổ
phần) và 148 cổ đông
khác
Công ty được thành lập từ năm 1955 với tên gọi là Công ty kiến trúc I,
trực thuộc liên hiệp đường sắt Việt Nam. Đến năm 1985 đổi tên thành Công ty
xây dựng công trình I do mở rộng thêm một số hoạt động kinh doanh khác,
nhưng tính chất vẫn là một doanh nghiệp nhà nước. Đến năm 2003, công ty bắt
đầu tiến hành cổ phần hoá, và đến năm 2005 chính thức chuyển đổi từ doanh
nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, theo quyết định số 3746/QĐ – BGTVT
3
07/12/2004 của Bộ Giao Thông Vận Tải. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
công ty cổ phần số: 0103008411, ngày 15/07/2005 do phòng đăng ký kinh
doanh - Sở Kế Hoạch và Đầu Tư -Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ của công ty là: 5.000.000.000 đồng( 5 tỷ đồng Việt Nam). Theo
quy định của pháp luật công ty thuộc vào loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Danh sách cổ đông sáng lập gồm có: Tổng công ty đường sắt Việt Nam nắm
giữ 18.876 cổ phần chiếm 37.7% cổ phần và 148 cổ đông khác nắm giữ 31.124
cổ phần chiếm 62.3% cổ phần. Người trực tiếp quản lý phần góp vốn của Tổng
công ty đường sắt Việt Nam là: Hoàng Minh Trung, đồng thời là Chủ tịch Hội
đồng Quản trị kiêm Giám đốc công ty.
Ngành nghề kinh doanh của công ty ( theo đăng ký kinh doanh) gồm:
- Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn , ống , cột bê tông , cọc bê tông cốt thép ;
- Dọn dẹp , tạo mặt bằng xây dựng ( san lấp mặt bằng ) ;
- Xây dựng công trình giao thông , công nghiệp, dân dụng , thủy lợi ;
- Xây dựng công trình đường ống cấp thoát nước ;
- Mua bán vật liệu xây dựng ;
- Kinh doanh dịch vụ nhà khách , nhà nghỉ ( không bao gồm kinh doanh phòng
hát karaoke , vũ trường , quán bar );
- Hoạt động hỗ trợ vận tải : bốc xếp hàng hóa , hoạt động kho bãi ;
- Kinh doanh bất động sản với
- Kiểm tra và phân tích kỹ thuật : thí quyền sở hữu hoặc đi thuê ;
- Các dịch vụ về kiến trúc xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công
trình);
- Kiểm tra và phân tích kỹ thuật: thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng
công trình ; thí nghiệm , kiểm tra độ bền cơ học bê tông , điện lạnh ;
- Lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy , kết cấu ;
Tình hình nhân lực hiện nay của công ty ( số liệu thu thập được tại thời điểm
tháng 10/2007) như sau:
Tổng số lao động chính thức là: 507 người
- Cán bộ chuyên môn có 105 người. Trong đó, trình độ đại học và trên đại học
là 60 người, trung cấp 45 người.
- Công nhân kỹ thuật có 402 người. Trong đó công nhân bậc 2 + 3 là 72 công
nhân, bậc 4: 156 công nhân, bậc 5: 128 công nhân, bậc 6: 46 công nhân.
4
Trong đó, có 169 lao động có kinh nghiệm >15 năm, chiếm 33.3% .
191 lao động có kinh nghiệm >10 năm, chiếm 37.7%.
91 lao động có kinh nghiệm >5 năm, chiếm 17.9%
56 lao động có kinh nghiệm <5 năm, chiếm 11.1%
Nhìn chung lao động của công ty là đội ngũ có thâm niêm, kinh nghiệm và
trình độ. Ngoài ra khi công ty nhận được các hợp đồng thi công xây dựng, công
ty sẽ thuê thêm nguồn nhân lực ở bên ngoài để đáp ứng nhu cầu mang tính chất
thời vụ.
Về tình hình tài sản của công ty:
Hiện nay công ty đang sở hữu một danh mục thiết bị thi công công trình
khá hiện đại, được nhập khẩu từ các nước tiên tiến như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Đức, Nga, Trung Quốc…Ví dụ: cần cẩu tháp TOPKIT (italia), máy vận thăng
TP-14-16,H35 ( Nga ), cần cẩu, …Thiết bị kiểm tra: máy kinh vĩ, áy thủy bình,
súng kiểm tra cường độ bê tông,…Các thiết bị của công ty đều khá mới, tính đến
hiện nay còn >80% giá trị, một số đang còn 100% hay 98% giá trị.
5
2 / Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức công ty
Trong đó:
Hội đồng quản trị : gồm có Tổng công ty đường sắt Việt Nam (Người trực
tiếp quản lý phần vốn góp: Hoàng Minh Trung) nắm giữ 37.7% cổ phần, đóng
vai trò là cổ đông lớn nhất và 148 cổ đông khác nắm giữ hơn 62.3% cổ phần còn
lại.
Giám đốc công ty đồng thời là chủ tịch hội đồng quản trị (đại diện cho cổ
đông lớn nhất) : KS. Hoàng Minh Trung.
6
Phòng tổ
chức cán bộ -
lao động
Phòng
hành chính
tổng hợp
Phòng kế
hoạch - kỹ
thuật
Phòng kế
toán - tài vụ
XN
xây
lắp
điện
nước
XN
vật tư
và xây
dựng
XN
XD
Công
trình
203
XN
XD
Công
trình
303
Đội
XD
số 4
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc kỹ
thuật
Giám đốc
Đội
XD
số 6
XN
XD
Công
trình
703
Đội
XD
số 1
Hội đồng quản trị
Các đơn vị thành viên trực thuộc : XN xây lắp điện nước, XN vật tư và
xây dựng, XN xây dựng công trình 203, 303 và 703, Các đội xây dựng số 1, 4 và
6. Các xí nghiệp và đội xây dựng trực thuộc được đặt tại các tỉnh Miền Bắc( từ
Phủ Lý trở ra). Ngoài ra công ty còn thành lập một chi nhánh đặt ở TP. Hồ Chí
Minh và một chi nhánh đặt tại Đà Nẵng.
Bộ phận kế hoạch trong công ty là: Phòng kế hoạch – kỹ thuật.
Tổ chức phòng gồm có: Trưởng phòng (Ông Trần Đức Tân), 1 phó phòng phụ
trách kế hoạch, 1 phó phòng phụ trách kỹ thuật, 3 cán bộ phụ trách chuyên môn.
3 / Sản phẩm, thị trường
a. Sản phẩm
Công ty có các hoạt động kinh doanh chính sau:
1- Xây dựng dân dụng và công nghiệp
2- Sản xuất vật liệu xây dựng
3- Thi công các công trình hạ tầng
4- Xây dựng giao thông , thủy lợi
5- Sản xuất kết cấu thép gỗ
6- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn
Nên sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
như: nhà cửa, trường học, nhà nghỉ, xí nghiệp…; Các công trình hạ tầng; Các
công trình giao thông, thuỷ lợi như: nhà ga, bãi hàng, nhà điều hành cảng, tuyến
mương thoát nước…; Các vật liệu xây dựng; Kết cấu thép gỗ như: tấm bê tông,
ống, cột bê tông, cọc bê tông cốt thép, …Ngoài ra công ty còn kinh doanh một
số loại hình dịch vụ khác như: mua bán vật liệu xây dựng, dọn dẹp tạo mặt bằng
xây dựng, hoạt động hỗ trợ vận tải: bốc xếp hàng hoá, hoạt động kho bãi, kinh
doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê, kinh doanh dịch vụ nhà
hàng, nhà nghỉ, lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy, kiểm tra và phân tích kỹ
thuật, các dịch vụ về kiến trúc xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công
trình)…Để tránh rủi ro đồng thời tăng cường cơ hội tìm kiếm lợi nhuận công ty
đã chú trọng mở rộng các loại hình kinh doanh đặc biệt là trong những năm gần
đây, công ty đã tham gia vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. Trong các sản phẩm
của công ty, sản phẩm chính vẫn là các công trình xây dựng dân dụng, công
nghiệp, hạ tầng, giao thông. Phương thức để có được các hợp đồng xây dựng
của công ty là: đấu thầu ( với các hợp đồng có giá trị lớn và có mở thầu theo quy
7
định của pháp luật), nhận đặt hàng, tìm kiếm ký kết các hợp đồng, chỉ định thi
công…
Công ty đã có 52năm kinh nghiệm trong xây dựng dân dụng
Loại hình công trình xây dựng
Số năm kinh nghiệm
(năm)
1- Xây dựng dân dụng và công nghiệp 52
2- Sản xuất vật liệu xây dựng 22
3- Thi công các công trình hạ tầng 26
4- Xây dựng giao thông , thủy lợi 16
5- Sản xuất kết cấu thép gỗ 36
6- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn 22
b. Về thị trường:
Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng và một số lĩnh vực dịch
vụ khác như: tư vấn, đầu tư, vận tải…Về phạm vi thị trường là trên cả nước.
Công ty hiện nay nhận thi công các công trình từ Bắc vào Nam, bao gồm các
công trình xây dựng trong ngành Đường sắt và ngoài ngành, các công trình dân
dụng và chuyên dụng. . Khi nhận được hợp đồng xây, công ty sẽ giao cho các xí
nghiệp thành viên cụ thể, các xí nghiệp thành viên sẽ thành lập các đội sản xuất
di chuyển tới địa điểm xây dựng, thành lập văn phòng. Do vậy, dù các xí nghiệp
của công ty đặt tại các tỉnh Miền Bắc nhưng công ty có thể nhận các hợp đồng
xây dựng ở khắp các tỉnh. Công trình mới nhất đang thực hiện là công trình xây
dựng cải tạo nhà chính (nhà đón tiếp) ga Sài Gòn – TP. Hồ Chí Minh
Một số công trình ( hợp đồng ) chính Công ty đã thi công – trình bày tại
phụ lục số 1.
II / THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY.
Trong quá trình nghiên cứu, nhóm thực tập đã đi sâu tìm hiểu mảng kế
hoạch sản xuất trong doanh nghiệp vì lý do đây là kế hoạch thành phần có biểu
hiện và vai trò rõ nét nhất tại doanh nghiệp. Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi
giám sát thực hiện cũng là nhiệm vụ chính của bộ phận kế hoạch của công ty.
Đây là bộ phận được chú trọng nhiều nhất tại công ty. Do sản phẩm chính của
công ty là công trình xây dựng, hoạt động chủ yếu của công ty là xây dựng dân
8
dụng và chuyên dụng nên kế hoạch sản xuất của công ty chỉ được lập cho mảng
xây dựng, các mảng kinh doanh khác như sản xuất vật liệu xây dựng hay kinh
doanh dịch vụ hầu như không được lập kế hoạch trước.
1 / Quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất
Quy trình lập kế hoạch tại doanh nghiệp được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Xác định các căn cứ để xây dựng kế hoạch.
Đây là bước được các nhà kế hoạch của công ty coi trọng nhất. Các căn cứ để
xây dựng kế hoạch sản xuất bao gồm :
Thứ nhất, Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty kỳ trước. Cuối mỗi kỳ kế
hoạch công ty dựa vào báo cáo thực hiện được của kỳ trước để tiếp tục lên kế
hoạch cho kỳ tiếp theo.
Thứ hai, Các dự án hiện đang có của công ty. Do đặc tính sản xuất của công ty là
sản xuất theo hợp đồng, theo dự án. Một công trình xây dựng của công ty
thường kéo dài và có thể từ kỳ kế hoạch này sang kỳ kế hoạch khác. Vì thế khi
lập kế hoạch sản xuất những dự án đang tiến hành sẽ tiếp tục được lồng vào kế
hoạch thực hiện của năm kế hoạch. Đồng thời những dự án này cũng sẽ hạn chế
khả năng nguồn lực của công ty để có thể nhận thêm các hợp đồng mới.
Thứ ba, Dự tính các công trình, các hợp đồng có thể nhận được trong kỳ kế
hoạch. Thông qua các nguồn thông tin, các mối quan hệ, công ty sẽ dự tính
những công trình có khả năng nhận được.
Thứ tư, Cân đối dự báo với nguồn lực hiện có của công ty : máy móc thiết bị,
nhân công, khả năng kỹ thuật, khả năng tài chính.
Thứ năm, Dự báo những điều kiện khách quan có thể tác động đến công ty trong
thời kỳ kế hoạch. Dự tính thay đổi của thị trường, tận dụng tốt các mối quan hệ
với các khách hàng cũ cũng như dự định đầu tư của các khách hàng mới( tiềm
năng).Quan trọng nhất là uy tín với khách hàng của công ty đã tạo được sự tin
cậy với khách hàng.
Thứ sáu, Cân đối với định hướng của hội đồng quản trị trên cơ sở ý kiến của hội
đồng quản trị là cao nhất.
Bước 2. Xây dựng kế hoạch sản xuất dự kiến cho năm kế hoạch
Dựa trên các căn cứ trên, phòng kế hoạch- kỹ thuật của công ty xây dựng bản
kế hoạch sản xuất dự kiến trong năm kế hoạch gồm có tên các công trình dự
kiến có được, số lượng, giá trị, thời hạn thi công, thời hạn hoàn thành. Từ đó xây
dựng dự toán kinh phí của các hoạt động trong năm, dự tính thời gian, nhân lực,
9
lên kế hoạch sản xuất dự trù. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất dự kiến, đề ra các
biện pháp để có được các công trình như kế hoạch đã đạt ra. Có cả những biện
pháp dài hạn như: tăng cường năng lực của công ty, tiếp tục cũng cố uy tín, danh
tiếng của công ty….và những giải pháp trước mắt như: tăng cường mối quan hệ
với các chủ đầu tư, tận dụng các mối quan hệ của khách hàng cũ đồng thời tăng
cường tìm kiếm những khách hàng mới…Trong lĩnh vực xây dựng, để nhận
được các hợp đồng xây dựng thì ngoài năng lực của công ty, vấn đề uy tín và
quan hệ là vô cùng quan trọng và nhiều khi trở thành điều kiện quyết định trong
việc có được các hợp đồng hay không.
Bước 3. Trình lên hội đồng quản trị và giám đốc công ty để phê duyệt và chỉnh
sửa nếu chưa đạt yêu cầu.
Bước 4. Sau khi nhận được các hợp đồng mới, kết hợp với những công trình, dự
án đang thi công, công ty tiến hành lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất cho cả năm kế
hoạch và cho từng tháng với những công trình đã có Trình lên hội đồng quản
trị phê duyệt và chỉnh sửa kế hoạch chỉ đạo sản xuất.
Bước 5. Với kế hoạch chỉ đạo sản xuất, tổ chức phổ biến kế hoạch tới các bộ
phận trong công ty, tới các phòng ban và đơn vị trực thuộc (bao gồm các XN
xây dựng và đội xây dựng trực thuộc – đã trình bầy ở trên) Thu nhận ý kiến
phản hồi từ các đơn vị thành viên (sau khi nghiên cứu và cân đối khả năng cũng
như nguồn lực, các đơn vị thành viên có ý kiến phản hồi và đề xuất nếu có).
Bước 6. Bộ phận kế hoạch (phòng kế hoạch – kỹ thuật) tiếp nhận phản hồi của
các đơn vị và thực hiện các điều chỉnh kế hoạch chỉ đạo sản xuất nếu cần thiết.
Thống nhất kế hoạch chỉ đạo sản xuất cho kỳ kế hoạch và trình lãnh đạo công ty
(hội đồng quản trị và giám đốc) duyệt lần cuối.
Bước 7. Tổ chức phổ biến kế hoạch tới các đơn vị liên quan. Tổ chức thực hiện
kế hoạch và giám sát thực hiện kế hoạch ( tại công ty, việc giám sát kế hoạch
được phòng kế hoạch – kỹ thuật thực hiện song song với giám sát kỹ thuật do đó
việc giám sát đạt được hiệu quả cao).
Cuối kỳ báo cáo tổng kết kế hoạch tổ chức xây dựng kế hoạch kỳ tới.
(công tác xây dựng kế hoạch kỳ tiếp theo được bắt đầu từ khi kỳ kế hoạch cũ sắp
kết thúc để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp không bị ngắt quãng).
10