Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

nghiên cứu sử dụng một số loài thực vật thuộc họ cà (solanaceae) trong phòng trừ sâu hại rau bắp cải đông xuân chính vụ năm 2010 tại đồng hỷ - thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.26 KB, 75 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM







NGUYỄN THỊ THANH NHÀN





NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT
THUỘC HỌ CÀ (SOLANACEAE) TRONG PHÒNG TRỪ SÂU
HẠI RAU BẮP CẢI VỤ ĐÔNG XUÂN CHÍNH VỤ NĂM 2010







LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
















Thái Nguyên, năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM







NGUYỄN THỊ THANH NHÀN






NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT
THUỘC HỌ CÀ (SOLANACEAE) TRONG PHÒNG TRỪ SÂU
HẠI RAU BẮP CẢI VỤ ĐÔNG XUÂN CHÍNH VỤ NĂM 2010

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số : 60.62.01




LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP






Người hướng dẫn khoa học : TS. Hoàng Thị Bích Thảo
ThS. Bùi Lan Anh






Thái Nguyên, năm 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỤC LỤC
PHẦN: MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài 3
3. Ý nghĩa của đề tài 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5
1.2. Tổng quan tài liệu 6
1.2.1. Giá trị dinh dƣỡng và ý nghĩa kinh tế của cây rau 6
1.2.2. Sơ lƣợc tình hình phát triển rau trên thế giới và Việt nam 9
1.2.3. Hiện trạng sản xuất rau ở Việt Nam nói chung và ở Thái Nguyên nói riêng 16
1.2.4. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu về các loài thực vật nói chung và cây ớt, cây
cà chua nói riêng trong phòng trừ sâu hại trên thế giới và Việt Nam 21
1.2.5. Sơ lƣợc tình hình nghiên cứu sâu hại rau trên thế giới và Việt Nam 30
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 35
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu 35
2.2. Thời gian, địa điểm và điều kiện thực hiện đề tài 35
2.2.1. Thời gian và địa điểm 35
2.2.2. Điều kiện thực hiện đề tài 35
2.2.3. Quy trình kỹ thuật trồng rau bắp cải 36
2.3. Nội dung nghiên cứu 37
2.3.1. Điều tra thành phần và diễn biến của sâu hại trên rau bắp cải tại điểm
thực tập. 37
2.3.2. Nghiên cứu hiệu lực trừ sâu của dung dịch ngâm quả ớt và dung dịch
ngâm thân lá cây cà chua trong phòng trừ sâu hại bắp cải tại Thái Nguyên
trong năm 2010 37
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
2.4.1. Điều tra đánh giá hiện trạng sản xuất rau tại Thái Nguyên 37
2.4.2. Điều tra thành phần và diễn biến của sâu hại trên rau bắp cải tại Thành
phố Thái Nguyên 37
2.4.3. Nghiên cứu hiệu lực trừ sâu của dung dịch ngâm qủa ớt và dung dịch
ngâm thân lá cà chua 38
2.4.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của dịch ngâm quả ớt và thân lá cây cà chua đến
năng suất rau bắp cải tại Thái Nguyên 42
3.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu 42
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 43
3.1. Tình hình thời tiết, khí hậu tỉnh Thái Nguyên tháng 10/2010 đến tháng
02/2011 43
3.2. Thành phần sâu hại rau bắp cải vụ Đông Xuân chính vụ năm 2010 tại
Đồng Hỷ - Thái Nguyên 44
3.3. Kết quả nghiên cứu diễn biến các loài sâu hại rau bắp cải qua các kỳ điều tra 44
3.4. Kết quả nghiên cứu hiệu lực xua đuổi sâu hại của dung dịch ngâm thân lá
cà chua, quả ớt 48
3.5. Kết quả nghiên cứu hiệu lực gây ngán sâu hại của dung dịch ngâm thân lá
cà chua, quả ớt 51
3.6. Kết quả nghiên cứu Hiệu lực tiêu diệt sâu hại của dung dịch ngâm thân lá
cà chua và quả ớt 53
3.7. Kết quả nghiên cứu Hiệu lực tiêu diệt sâu hại của dung dịch ngâm thân lá
cà chua và quả ớt 56
3.8. Kết quả nghiên cứu năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
1. Kết luận 63
2. Đề nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Hàm lƣợng dinh dƣỡng thu đƣợc từ một số loại cây trồng 6
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất rau trên thế giới qua các năm. 10
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lƣợng rau bắp cải trên thế giới giai đoạn
2006 – 2010 11
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lƣợng rau của Việt Nam giai đoạn 2003-2009 14
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lƣợng rau bắp cải của Việt Nam giai
đoạn 2006– 2010 15
Bảng 1.6: Diện tích sản lƣợng rau của một số địa phƣơng trong tỉnh 18
Bảng 1.7: Diện tích ,năng suất và sản lƣợng của một số loại rau chính của tỉnh
Thái Nguyên qua các năm 20
Bảng 3.1: Tình hình thời tiết, khí hậu tỉnh Thái Nguyên tháng 10/2010 đến
tháng 02/2011 43
Bảng 3.2: Thành phần sâu hại rau bắp cải vụ Đông Xuân chính vụ 2010 tại
huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên 44
Bảng 3.3: Diễn biến của sâu hại bắp cải vụ đông xuân chính vụ năm 2010 tại
huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên 45
Bảng 3.4: Hiệu lực xua đuổi sâu hại của dung dịch ngâm thân lá cà chua, quả ớt 49
Bảng 3.5: Hiệu lực gây ngán sâu hại của dung dịch ngâm thân lá cà chua, quả ớt 52
Bảng 3.6. Hiệu lực tiêu diệt sâu hại của dung dịch ngâm thân lá cà chua và
dung dịch ngâm quả ớt 54
Bảng 3.7. Hiệu lực tiêu diệt sâu hại rau bắp cải của dung dịch ngâm thân lá cà
chua và dung dịch ngâm quả ớt 57
Bảng 3.8: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 61



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ diễn biến sâu hại qua các thời kỳ điều tra 47
Hình 3.2. Hiệu lực xua đuổi sâu hại rau bắp cải của dung dịch ngâm thân lá cà
chua, quả ớt 48
Hình 3.3. Hiệu lực gây ngán sâu hại của dung dịch ngâm thân lá cà chua, quả ớt 51
Hình 3.4. Hiệu lực tiêu diệt sâu hại của dung dịch ngâm thân lá cà chua và
dung dịch ngâm quả ớt 53
Hình 3.5. Hiệu lực tiêu diệt sâu hại rau bắp cải của dung dịch ngâm thân lá cà
chua và dung dịch ngâm quả ớt 56
Hình 3.6. Khối lƣợng trung bình bắp 62
Hình 3.7. Năng suất lý thuyết 62
Hình 3.8. Năng suất thực thu 62



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
PHẦN
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Rau xanh là loại thực phẩm không thể thiếu đƣợc trong mỗi bữa ăn hàng
ngày của con ngƣời, đặc biệt khi lƣơng thực và các thức ăn giầu đạm đã đƣợc
đảm bảo thì yêu cầu về chất lƣợng và số lƣợng rau lại càng gia tăng nhƣ một
nhân tố tích cực trong việc cân bằng dinh dƣỡng và tăng sức đề kháng cho cơ

thể ,kéo dài tuổi thọ. Vì rau cung cấp các chất dinh dƣỡng thiết yếu nhƣ:
vitamin, lipit, protein và các chất khoáng quan trọng nhƣ: canxi, phốt pho,
sắt,…đƣợc gia tăng nhƣ một nhân tố tích cực trong việc cân bằng dinh dƣỡng
cần thiết cho sự phát triển của cơ thể. Ngoài ra rau còn cung cấp một lƣợng
lớn các chất xơ có khả năng làm tăng nhu mô ruột và hệ tiêu hóa, là thành
phần hỗ trợ sự di chuyển thức ăn qua đƣờng tiêu hóa giúp cho hoạt động co
bóp của đƣờng ruột đƣợc dễ dàng.
Những năm gần đây, cùng với việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo
hƣớng tạo ra những sản phẩm hàng hóa có giá trị cao, đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ trong nƣớc và xuất khẩu thì diện tích trồng rau không ngừng đƣợc mở
rộng, mặt khác chủng loại rau cũng đa dạng và phong phú. Trên cơ sở áp
dụng nhiều tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, làm tăng năng suất, chất lƣợng
rau xanh, nhƣng càng thâm canh thì sâu hại càng nhiều, để bảo toàn năng
suất, ngƣời nông dân sử dụng rất nhiều các loại thuốc hoá học để phòng trừ,
vì thuốc hoá học có hiệu quả diệt trừ nhanh, giá thành rẻ, hiệu quả cao và tiêu
diệt đƣợc nhiều dịch hại. Bên cạnh những ƣu điểm đó, thuốc hoá học có rất
nhiều nhƣợc điểm mà ngƣời dân chƣa nhận thức đƣợc nên đã lạm dụng, sử
dụng thuốc hoá học BVTV một cách tuỳ tiện (nhiều nơi chỉ trong 1 vụ phun
tới 10-12 lần, thậm chí có khi lên tới 20-24 lần) gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh
hƣởng đến sức khoẻ con ngƣời vật nuôi, làm mất cân bằng sinh thái đồng thời
tạo ra tính kháng thuốc, chống thuốc của dịch hại. Thực tế cho thấy, kết quả là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
sâu hại đã phát sinh, phát triển ngày một nhiều hơn, chúng đã phá hại nhanh
hơn và gây thiệt hại đáng kể. Có nhiều loài sâu hại trƣớc đây chỉ là thứ yếu thì
nay trở lại thành chủ yếu là do chúng đã phát sinh với số lƣợng lớn, rộng khắp
trên toàn diện tích trồng trọt và phá hại rất mạnh.
Dƣ lƣợng thuốc bảo vệ thực vật với nồng độ quá cao trong rau

quả là tác nhân thƣờng gặp ở một số vụ ngộ độc gây rối loạn thần kinh trung
ƣơng, nhức đầu, nôn mửa, mất ngủ, giảm trí nhớ, với mức độ nặng hơn
có thể tổn thƣơng thần kinh ngoại biên dẫn đến liệt. Hội chứng nhiễm độc
não thƣờng gặp đối với thuốc bảo vệ thực vật nhóm thủy ngân hữu cơ và lân
hữa cơ. Các hội chứng về tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, gan, mật và hội chứng
về máu cũng có thể xảy ra ở những trƣờng hợp nặng, tỷ lệ tử vong cao.
Ở Việt Nam, vấn đề ngộ độc rau quả trên diện rộng đã ngày càng khiến
ngƣời tiêu dùng phải băn khoăn, cảnh giác. Trong khi vụ ngộ độc do ăn rau
muống đƣợc mua tại chợ Hôm (Hà Nội) khiến 18 ngƣời phải đi cấp cứu đang
còn là vấn đề thời sự, thì ngày 17 và 18/4/2002 đã xảy ra vụ ngộ độc do ăn cà
muối tại xã Tam Cƣờng (Vĩnh Bảo, Hải Phòng) khiến 45 ngƣời phải đi bệnh
viện. Nguyên nhân của cả 2 vụ ngộ độc trên đều là do dƣ lƣợng thuốc trừ sâu
tồn đọng trong rau quả. Một số vụ ngộ độc khác lại do rau bị nhiễm thuốc
chuột Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm Việt nam có khoảng 8
triệu ngƣời ngộ độc thực phẩm. Tuy nhiên chỉ có 8.000 ngƣời đƣợc thống kê,
phát hiện, bằng 1% số ngƣời ngộ độc thực phẩm trên thực tế.
Trƣớc thực tế đó, nền sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đòi hỏi công
tác BVTV phải đảm bảo và ổn định lâu dài về hiệu quả phòng trừ dịch hại
cũng nhƣ ngăn ngừa đƣợc dƣ lƣợng thuốc BVTV trong nông sản phẩm, đồng
thời bảo vệ đƣợc môi trƣờng sống thì công tác BVTV phải nhanh chóng từng
bƣớc chuyển dần sang một chiến lƣợc mới, đó là hệ thống chiến lƣợc bao
gồm nhiều biện pháp phòng trừ tổng hợp, trong đó lấy biện pháp sinh học và
sinh thái học làm trọng tâm, kết hợp hài hoà sử dụng thuốc hoá học với liều
lƣợng thấp một cách hợp lý mà vẫn đạt hiệu quả phòng trừ cao, nhằm khắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
phục dần những hiện tƣợng tiêu cực do thuốc hoá học gây ra. Để góp phần tạo
dựng và thiết lập nên một nền nông nghiệp sạch, an toàn, ổn định và bền

vững; đồng thời góp phần nâng cao ý thức mọi ngƣời về vệ sinh an toàn thực
phẩm, hạn chế sử dụng thuốc hóa học BVTV, bảo vệ sức khỏe con ngƣời và
môi trƣờng sống, và đáp ứng nhu cầu rau sạch phục vụ nhu cầu cuộc sống
ngƣời dân Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
sử dụng một số loài thực vật thuộc họ cà (Solanaceae) trong phòng trừ sâu
hại rau bắp cải Đông Xuân chính vụ năm 2010 tại Đồng Hỷ - Thái
Nguyên.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Xác định hiệu quả trừ sâu hại rau bắp cải của dung dịch ngâm quả ớt và
dung dịch ngâm thân, lá cà chua.
- Đánh giá ảnh hƣởng của việc ứng dụng dung dịch ngân quả ớt và dung
dịch ngâm thân lá cà chua cà chua đến năng suất của rau bắp cải .
2.2. Yêu cầu
- Điều tra, mô tả thành phần sâu hại rau bắp cải .
- Đánh giá hiệu quả sử dụng dung dịch ngâm quả ớt và dung dịch ngâm
thân, lá cà chua trong phòng trừ sâu hại rau bắp cải.
- Đánh giá ảnh hƣởng của dung dịch ngâm quả ớt và dung dịch ngâm thân,
lá cà chua trong phòng trừ sâu hại rau bắp cải đến năng suất rau bắp cải tại
Thái Nguyên
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá đƣợc hiệu quả diệt trừ sâu hại rau bắp cải của dung dịch ngâm
quả ớt và dung dịch ngâm thân, lá cà chua
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của việc sử dụng dung dịch ngâm quả ớt và
dung dịch ngâm thân lá cà chua đến năng suất của rau bắp cải.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

- Góp phần nâng cao ý thức mọi ngƣời về nền nông nghiệp sinh thái, hạn
chế sử dụng các loại thuốc hoá học BVTV, cải tạo sinh cảnh và môi trƣờng sống.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Nghiên cứu cây ớt, cà chua có khả năng trừ sâu hại rau bắp cải là cơ sở
cho nghiên cứu tìm hiểu hoạt chất và cơ chế tác động của hoạt chất đó lên sâu
hại, góp phần nghiên cứu sản xuất ra các chế phẩm trừ sâu thảo mộc.
- Góp phần khai thác tiềm năng sử dụng nguồn tài nguyên thực vật bản
địa trong việc dập tắt các nạn dịch gây ra trong sản xuất nông, lâm nghiệp để
nâng cao năng suất, chất lƣợng nông sản phẩm, đồng thời bảo vệ đƣợc môi
trƣờng, giữ cân bằng sinh học và bảo vệ những loài thiên địch.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Thâm canh cây trồng ngày càng phát triển đã và đang làm thay đổi rất
nhiều điều kiện sinh thái, môi trƣờng sống và nguy hiểm hơn vì những
chuyển dịch này lại đang nghiêng về phía tiêu cực, tạo ra một thế cân bằng
mới bất lợi cho con ngƣời. Tuy nhiên, vì lợi nhuận nhất thời muốn làm tăng
năng suất cây trồng và do nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm nuôi sống con
ngƣời nên con ngƣời vẫn phải đầu tƣ thâm canh ngày càng cao, làm phá vỡ hệ
sinh thái đồng ruộng.
Các quần thể ký sinh, bắt mồi ăn thịt đã bị giảm về số lƣợng. Ong bƣớm
thụ phấn cho hoa cũng bị tiêu diệt, đặc biệt đối với các cây trồng thụ phấn
chéo. Môi trƣờng sống bị nhiễm các chất độc sau nhiều lần phun thuốc. Số
lƣợng thuốc hoá học có độ độc cao ngày càng lớn nhƣng hiệu quả trong nhiều
lần phun lại rất thấp, do sâu bệnh kháng và chống thuốc. Ngƣời ta đã xác định

đƣợc chỉ có 0,1-0,3% thuốc trừ sâu bệnh đạt đƣợc mục tiêu và 5-40% thuốc
trừ cỏ có thể diệt đƣợc cỏ dại. Ở Mỹ, các nhà khoa học đã tính toán 35-50%
thuốc hoá học trừ sâu bệnh đã đƣợc sử dụng một cách không cần thiết. Phần
lớn thuốc sử dụng rộng rãi không đúng mục đích phòng trừ sâu, bệnh hại; một
phần thuốc sử dụng ở nồng độ rất thấp để kích thích sự ra hoa, quả trái vụ…
điều đó đã gây ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng. Trƣớc thực trạng đó, việc
nghiên cứu và sử dụng một số loài thực vật bản địa trong phòng trừ sâu hại và
cỏ dại sẽ giúp cho sản xuất rau an toàn hơn và môi trƣờng ít bị ô nhiễm. Đề
tài góp phần sử dụng và bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật phong phú, đa
dạng trong nƣớc, đẩy mạnh hƣớng nghiên cứu về cạnh tranh sinh học, về mối
quan hệ giữa các loài thực vật với nhau và mối quan hệ giữa thực vật với sâu
hại cây trồng, đồng thời nâng cao ý thức mọi ngƣời, đặc biệt ngƣời nông dân
về nền nông nghiệp sinh thái, hạn chế sử dụng thuốc hoá học BVTV, cải tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
sinh cảnh và môi sinh. Đề tài nghiên cứu sẽ là những dẫn liệu khoa học phục
vụ cho việc sản xuất rau an toàn đảm bảo chất lƣợng cũng nhƣ môi trƣờng,
góp phần bảo vệ nguồn thiên địch có ích, tạo dựng một nền nông nghiệp sinh
thái bền vững.
1.2. Tổng quan tài liệu
1.2.1. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế của cây rau
1.2.1.1. Giá trị dinh dưỡng của cây rau
Cây rau có vị trí và tầm quan trọng hết sức to lớn đối với đời sống con
ngƣời, bởi chúng cung cấp các chất dinh dƣỡng cần thiết mà không loại thực
phẩm nào có thể thay thế đƣợc. Rau xanh có tác dụng cân bằng dinh dƣỡng
trong chế độ ăn uống của cơ thể con ngƣời, chúng cung cấp phần lớn các chất
cần thiết nhƣ: vitamin, chất khoáng mà cây trồng khác không cung cấp đủ.
Kết quả nghiên cứu về mức tiêu thụ rau xanh tính trên đầu ngƣời cho thấy: ở

các nƣớc phát triển thƣờng có mức tiêu thụ rau trên đầu ngƣời cao hơn các
nƣớc đang phát triển. So sánh trên cùng một đơn vị diện tích trồng trọt, về
hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng thì rau xanh có nhiều hơn so với cây lƣơng
thực khác, số liệu của Trung tâm phát triển châu Á (2008).
Bảng 1.1: Hàm lượng dinh dưỡng thu được từ một số loại cây trồng
Cây trồng
Năng suất tiêu thụ
(tấn/ha)
Protein
(kg/ha)
ß-carotene
(g/ha)
Vitamin C
(kg/ha)
Cải
39,7
707
537
20,6
Súp lơ
23,9
229
6,9
8,0
Hành
59,5
941
-
2,8
Tỏi

9,5
565
0
0,6
Cà chua
60,1
535
299
20,2
Khoai tây
43,9
345
-
4,8
Lúa
5,6
414
0
0
Khoai lang
24,6
216
116,9
6,7
Đậu tƣơng
2,5
167
1,9
0,28


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Qua bảng 1.1 ta thấy: Nguồn dinh dƣỡng từ rau xanh rất phong phú,
chúng bao gồm: vitamin, protein, lipit, gluxit, các chất khoáng
và xơ,… Trong đó, chất khoáng và vitamin trong rau xanh nhiều hơn hẳn so
với các cây trồng khác. Hiện nay, trong khẩu phần ăn của con ngƣời, rau xanh
cung cấp khoảng 90-99% nguồn vitamin A, 60-70% vitamin B
2
và gần 100%
vitamin C. Vitamin đã giúp cho các hoạt động sinh lý trong cơ thể diễn ra một
cách bình thƣờng, mỗi loại vitamin có một chức năng khác nhau, nếu thiếu
bất kỳ một loại vitamin nào sẽ gây rối loạn chức năng hoạt động sống của con
ngƣời, ví dụ: nếu thiếu vitamin A sẽ bị bệnh quáng gà, hoặc mắt không có khả
năng thích nghi với ánh sáng mờ, nếu bị nặng sẽ phát triển thành bệnh
Xeropthlmia làm hỏng thị lực. Thiếu vitamin B sẽ gây mệt mỏi, kém ăn, cơ
thể tê phù. … Nhƣ vậy, nếu thiếu các loại vitamin sẽ làm giảm sức dẻo dai,
giảm hiệu suất làm việc, dễ phát sinh bệnh tật. (Bùi Bảo Hoàn & Đào Thanh
Vân, 2000; Sở Nông nghiệp & phát triển nông thôn Hà Nội, 2000) [7].
Qua bảng 1.1 ta cũng thấy rằng: Các cây trồng thuộc họ cải cho hàm
lƣợng vitamin và protein là rất lớn .Trong đó thì bắp cải là một loài thuộc chi
cải( Brassica), có nguồn gốc ở vùng biển phía Đông và Tây Châu Âu. Bắp cải
là loại rau chủ lực trong họ nhà cải còn gọi là họ hoa thập tự ( Brassicacêal
Cruciferae).
Về mặt dinh dƣỡng có trong 100g bắp cải, cung cấp cho cơ thể 25 calo,
natri là 18mg; tinh bột là 5g; chất xơ là 2g; protein là 1g; vitamin A là 133IU;
vitamin C là 32g; canxi là 47mg và sắt là 1mg. Lƣợng vitamin C có trong bắp
cải chỉ thua cà chua, lƣợng vitamin C có trong bắp cải nhiều hơn 4,5 lần so
với cà rốt và 3,6 lần so với khoai tây và hành tây (Những cây thuốc và vị
thuốc Việt Nam)

1.2.1.2. Ý nghĩa kinh tế của cây rau
Rau xanh là cây trồng mang lại giá trị và hiệu quả kinh tế cao, trong nhiều
mặt hàng nông sản xuất khẩu thì rau xanh đã đóng góp một nguồn thu nhập
ngoại tệ đáng kể. Những năm 1986-1990, nƣớc ta đã xuất khẩu rau sang Liên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Xô và các nƣớc Đông Âu, nhƣng do tình hình chính trị biến động nên việc
xuất khẩu bị giảm. Từ năm 1995 trở lại đây, hoạt động xuất khẩu rau xanh
đƣợc phục hồi, hiện nay có tới hơn 40 nƣớc là thị trƣờng rau của Việt nam.
Các mặt hàng rau xuất khẩu chủ yếu là: ớt cay, cà chua, dƣa chuột. Nếu
những năm 1986-1990, kim ngạch xuất khẩu đạt trên 70 triệu USD/năm, thì
từ năm 1991 đến nay lƣợng rau xuất khẩu đã đạt 10.000 tấn, so với lúa gạo thì
giá trị rau quả xuất khẩu gấp 1,5 – 3 lần (Tạ T. Thu Cúc và cs, 2000) [3]
Theo số liệu của Tổng cục thống kê năm 2000 cho biết, tổng giá trị sản xuất
của ngành trồng trọt năm 1990 là 51.247,5 tỷ đồng. Trong đó, riêng rau đậu
đã đạt đƣợc 3.477 tỷ đồng. Năm 2000, tổng giá trị của ngành trồng trọt là
86.860 tỷ đồng, trong đó sản phẩm rau, đậu đạt 5.891,1 tỷ đồng (Tổng cục
thống kê, 2000).
Trồng rau có hiệu quả hơn so với các cây trồng khác về khả năng khai thác
năng suất/một đơn vị diện tích/một đơn vị thời gian, vì chúng có đặc điểm là
sinh trƣởng và phát triển nhanh trong một thời gian ngắn. Theo Cẩm nang
trồng rau, cứ 1 ha khoai tây có thể cung cấp lƣợng calo nhiều hơn 1-1,5 lần so
với 1 ha lúa hoặc lúa mì, năng suất đậu có thể lên tới 20 - 30 tấn/ha trong đó 5
– 6 tháng, chỉ trong 20 – 30 ngày năng suất rau dền và rau muống đạt tới 10
tấn/ha (Trần Văn Lài, Lê Thị Hà, 2002) [8].
Theo Tô Thị Thu Hà và Nguyễn Văn Hiền (2005), tại vùng ven đô Hà
Nội, thu nhập của việc trồng rau cao gấp 4 lần so với các cây lƣơng thực,
trong khi chi phí chỉ gấp 2 lần. Điều này dẫn tới lãi thuần của cây rau cao hơn

14 lần so với cây lƣơng thực.
Cây rau đã góp phần cải thiện đƣợc đời sồng của ngƣời nông dân trong
những năm gần đây, góp phần xoá đói giảm nghèo, điển hình: Ở Hƣng Yên
diện tích rau màu của huyện Yên Mỹ chỉ đƣợc trồng với diện tích nhỏ nhƣng
hiện nay cây rau đã trở thành cây trồng có giá trị kinh tế cao cho thu nhập 5 -
7 triệu đồng/sào. (website Hội nông dân Việt Nam). Xã Xuân Bắc (huyện
Xuân Lộc) tỉnh Đồng Nai là một vùng thuần nông trƣớc đây ngƣời dân sống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
chủ yếu bằng nghề trồng lúa nên đời sống hết sức khó khăn. Vài năm gần đây
nhiều nông dân đã chuyển diện tích trồng lúa sang trồng rau, đậu các loại
năng suất 3,5 tấn/sào mang lai thu nhập cao hơn trồng lúa 6 - 7 lần. (Theo báo
Đồng Nai, 14/2/2008). Ngƣời dân xóm 7 xã Yên Khánh (Ninh Bình) đã thành
công trong phát triển rau trái vụ với gần 100 hộ tham gia, bình quân các hộ
trong xã đều đạt thu nhập từ 20 - 30 triệu đồng nhờ trồng rau trái vụ.(Báo
Ninh Bình điện tử năm 2009).
Bắp cải thích hợp với đất thịt nhẹ, cao ráo, dễ thoát nƣớc. Sau 3 tháng, thu
hoạch có năng suất đạt 2 tấn/sào, với giá bán cho thƣơng lái 3,5 - 4 ngàn
đồng/kg sau khi trừ chi phí còn cho lãi trên 110 triệu đồng. NASATI (Theo
Trung tâm Khuyến nông Hà Tĩnh, ngày 21/04/2011).
Nhƣ vậy so với các cây trồng khác cây rau là cây có giá tri kinh tế cao,
cho thu nhập vƣợt trội hơn so với lúa và một số loại cây trồng khác, điều này
đã đƣợc thực tiễn chứng minh và công nhận.
1.2.2. Sơ lược tình hình phát triển rau trên thế giới và Việt nam
1.2.2.1. Sơ lược tình hình phát triển rau trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều chủng loại rau đƣợc gieo trồng, diện tích
rau ngày càng gia tăng để đáp ứng nhu cầu về rau của ngƣời dân (Mai
Phƣơng Anh, Trần Văn Lài, Trần Khắc Thi, 1996) [11] Năm 1961 – 1965,

tổng lƣợng rau của thế giới là 200.234 tấn; từ năm 1971 – 1975 tổng lƣợng
rau đạt 293.657 tấn và từ năm 1981 – 1985 là 392.060 tấn; đến năm 1996 tổng
lƣợng rau đã lên đến 565.523 tấn. Sản lƣợng rau trên thế giới tăng lên rất
nhanh, điều đó chứng tỏ nhu cầu rau của con ngƣời ngày càng tăng. Trên thế
giới, những nƣớc có sản lƣợng rau tăng nhanh nhất là Ý, năm 1961 đạt 9.859
nghìn tấn; đến năm 1996 sản lƣợng tăng đạt 13.555 nghìn tấn. Ở Hà Lan, năm
1985 bình quân 84 kg/ngƣời/năm; đến năm 1990 đạt 202 kg/ngƣời/năm. Ở
Canada, mức tiêu thu rau bình quân là 70 kg/ngƣời/năm (Tạ T. Thu Cúc,
2000) [3].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Cho đến nay, tình hình sản xuất rau trên thế giới không ngừng phát triển
cả về diện tích và sản lƣợng thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất rau trên thế giới qua các năm.
Năm
Diện tích(ha)
Năngsuất
(tấn/ha)
Sản lƣợng(tấn)
2005
16.478.642,00
14,30
234.811.143,00
2006
16.882.868,00
14,35
242.279.601,00
2007

17.022.433,00
14,43
245.079.950,00
2008
17.625.143,00
14,16
249.659.862,00
2009
17.873.286,00
13,91
248.591.881,00
(Nguồn: FAO, 2011)
Qua bảng 1.2 ta thấy: Tình hình sản xuất rau trên thế giới từ năm
2005 trở lại đây có nhiều biến động cả về diện tích, năng suất và sản lƣợng .
- Về diện tích: Từ năm 2005- 2009 diện tích trồng rau trên thế giới đã
tăng lên nhanh chóng. Năm 2005 diện tích trồng rau trên thế giới chỉ có
16.478.642,00 ha, nhƣng đến năm 2009 đã lên tới 17.873.286,00 ha. Nhƣ vậy
chỉ sau 4 năm diện tích trồng rau của thế giới đã tăng 139.464,00 ha (trung
bình tăng 348.661,00 ha). Qua đó cho thấy, cây rau chiếm vị trí ngày càng
quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp thế giới.
- Về năng suất: Nhìn chung trong những năn gần đây năng suất giảm
dần nhƣng không đáng kể từ 14,30 tấn/ha năm 2005, đến 2009 năng suất chỉ
còn là 13,91 tấn/ha.
- Về sản lƣợng: Từ năm 2005 trở lại đây tuy năng suất rau không tăng
nhƣng do diện tích qua các năm tăng nên sản lƣợng rau trên thế giới đã tăng
rõ rệt, bình quân hàng năm tăng 34.276.844,00 tấn/năm. Nhìn vào bảng trên
chúng ta thấy sản lƣợng rau tăng mạnh vào năm 2008 nhƣng lại có xu hƣớng
giảm xuống vào năm 2009. Tuy nhiên điều đó chứng tỏ nghề trồng rau trên
thế giới đang có xu hƣớng phát triển nhanh chóng, rau xanh đã trở thành nhu
cầu thiết yếu và ngày càng tăng lên với đời sống của con ngƣời.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Riêng đối với rau bắp cải .Theo số liệu của FAO năm 2010, diện tích
trồng rau cải bắp trên thế giới là 2.256.717 ha, năng suất đạt 28,3306 tấn/ha
và đạt sản lƣợng là 64.326.757 tấn. Nhìn chung năng suất rau bắp cải trong
những năm gần đây tƣơng đối ổn định nhờ việc sử dụng các giống mới, các
giống lai và các phƣơng pháp canh tác tiên tiến, đặc biệt là các giống ở Châu
Âu dần đựơc canh tác rộng rãi ở các nƣớc Châu Á và ban đầu lan dần sang
các nƣớc Châu Phi. Diện tích, năng suất và sản lƣợng rau bắp cải của thể giới
giai đoạn 2006 –2010 đƣợc thể hiện qua bảng 1.3
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất và sản lượng rau bắp cải trên thế giới giai
đoạn 2006 – 2010
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lƣợng (tấn)
2006
2.284.891
27,8759
66.459.630
2007
2.216.467
29,6305
65.534.790
2008
2.171.620
27,9249
61.200.919

2009
2.123.563
28,7015
63.597.459
2010
2.256.717
28,3306
64.326.757
( Nguồn: FAO, 2011)
Qua bảng 1.3 ta thấy: Tình hình sản xuất rau bắp cải trên thế giới từ năm
2006 trở lại đây có nhiều biến động về cả diện tích, năng suất và sản lƣợng.
- Về diện tích: Từ năm 2006 đến năm 2010, diện tích trồng rau bắp cải
của thế giới có sự suy giảm về diện tích. Năm 2009, diện tích giảm mạnh
nhất, giảm 161.328 ha so với năm 2006. Năm 2010 diện tích có giảm nhƣng
giảm ít hơn so với các năm khác và chỉ giảm 28.174 ha so với năm 2006.
Điều đó chứng tỏ, cây rau bắp cải vẫn giữ một vai trò quan trọng trong đời
sống của con ngƣời, vẫn là nguồn cung cấp rau xanh chủ yếu cho con ngƣời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Về năng suất: Năng suất trung bình của rau bắp cải trên thế giới giai
đoạn 2006-2010 đạt 28,4129 tấn/ha. Năng suất bắp cải cũng có sự biến động .
Năm 2007, năng suất rau bắp cải đạt cao nhất là 29,6305 tấn/ha, cao hơn năm
2006 là 17.726 tấn/ha. Đến năm 2010, năng suất rau bắp cải có giảm so với
năm 2007 nhƣng giảm nhẹ so với năng suất trung bình, đạt 28,3306 tấn/ha.
Năng suất giảm ngoài yếu tố sâu bệnh thì còn phải kể đến ảnh hƣởng của biến
đổi khí hậu, dẫn đến không kiểm soát đƣợc các yếu tố tự nhiên nhƣ: Nhiệt độ,
độ ẩm, ánh sáng… Do đó, phẩn nào làm suy giảm năng suất rau bắp cải trên
thế giới.

- Về sản lƣợng: Trong giai đoạn này, sản lƣợng rau bắp cải có sự suy
giảm, đạt cao nhất vào năm 2006 là 66.459.630 tấn, thấp nhất vào năm 2007
đạt 61.200.919. Có sự giảm mạnh nhƣ vậy giảm 5.258.711 tấn) là do thời tiết
trong năm có nhiều diến biến phức tạp.
Về nhu cầu tiêu thụ rau trên thế giới, theo FAO dự báo, từ nay cho đến
năm 2011, hàng năm tăng bình quân 3,6%, trong đó, tốc độ tăng trƣởng về
sản lƣợng chỉ khoảng 2,8%. Nhƣ vậy, thị trƣờng rau trên thế giới chƣa đáp
ứng đƣợc nhu cầu tiêu thụ. Trong những năm qua, nhu cầu nhập khẩu rau
bình quân trên thế giới tăng 1,8% mỗi năm. Các nƣớc có nhu cầu nhập khẩu
rau cao đó là: Pháp, Đức, Canada khoảng 155.000 tấn mỗi năm; Anh, Mỹ, Bỉ,
Hồng Kông, Singapo khoảng 120.000 tấn mỗi năm. Một số nƣớc có lƣợng rau
xuất khẩu lớn trên thế giới là: Trung Quốc (609.000 tấn/năm); Ý, Hà Lan
khoảng 140.000 tấn/năm. Theo dự bảo của FAO, ƣớc tính đến năm 2011, giá
xuất khẩu rau tƣơi khoảng 526 USD/tấn và giá nhập khoảng 703 USD/tấn.
Nhƣ vậy, rau tƣơi là một trong những mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu có giá
trị. Hơn nữa, nhu cầu rau trên thế giới ngày một tăng bởi vậy rau có vị trí lớn
trên thị trƣờng thế giới (Faostat, 2006).
1.2.2.2. Tình hình phát triển rau ở Việt nam
Nƣớc ta có lịch sử trồng rau từ lâu đời. Ngay từ đời vua Hùng, ngƣời ta đã
phát hiện thấy bầu, bí đƣợc trồng trong vƣờn gia đình. Theo sổ sách ghi chép

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
thì cây rau đƣợc nhập vào nƣớc ta từ thế kỷ thứ X. Thế kỷ thứ XVIII, Lê Quý
Đôn đã tổng kết các vùng phân bố rau trong cả nƣớc. Vào giữa thế kỷ IXX,
nhân dân ta đã biết trồng cải trắng và cải bẹ đông dƣ. Cuối thế kỷ IXX, nhân
dân đã biết trồng rất nhiều loại rau có nguồn gốc từ Châu Âu nhƣ: cải bắp, su
hào, súp lơ, cà rốt, hành tây,… Thế kỷ XX ở nƣớc ta đã hình thành và phát
triển các vùng chuyên canh. Mặc dù, nghề trồng rau ở nƣớc ta ra đời từ rất

sớm, trƣớc cả nghề trồng lúa nƣớc nhƣng sản xuất rau còn manh mún, các
chủng loại rau còn nghèo nàn, diện tích và sản lƣợng thấp so với tiềm năng
đất đai, khí hậu Việt Nam. (Tạ T. Thu Cúc, 2000) [3].
Theo Trần Khắc Thi (2003) [11], năm 1995 cả nƣớc có diện tích trồng rau là
368,5 ha; sản lƣợng là 4.145,56 triệu tấn. Nếu so với năm 1985 thì diện tích
rau tăng 46,4%, bình quân mỗi năm tăng 10.000 ha. Diện tích trồng rau trong
cả nƣớc tính đến năm 2000 là 445.000 ha, tăng 261.090 ha, tăng khoảng 70%
so với năm 1990. Bình quân hàng năm tăng 18,4% nghìn ha (mức trung bình
7%/năm). Trong đó, các tỉnh phía Bắc là 249.200 ha, chiếm 56%, còn các tỉnh
phía Nam là 196.000 ha, chiếm 44% diện tích canh tác.
Theo số liệu thống kê của FAO (2006), những năm gần đây, diện tích rau
của ta ngày càng đƣợc mở rộng từ 494.500 ha năm 2001 lên 525.000 ha năm
2005, bình quân mỗi năm tăng 7.625 ha (mức tăng 1,5%/năm).
Theo Phạm Thị Thùy (2005) [10], năng suất rau xanh ở nƣớc ta còn thấp
và bấp bênh. Năm 1998, năng suất cao nhất cũng chỉ đạt 144,8 tạ/ha bằng
80% so với mức trung bình của toàn thế giới (xấp xỉ 80 tạ/ha). Nếu so với
năm 1990 là 123,5 tạ thì năng suất bình quân trong cả nƣớc trong 10 năm
cũng chỉ tăng 11,5 tạ/ha. Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh,
Đà Lạt là các tỉnh có năng suất rau cao hơn cả nhƣng cũng chỉ đạt năng suất
bình quân ở mức 160 tạ/ha. Năng suất trung bình thấp nhất là ở các tỉnh miền
trung, chỉ bằng một nửa so với năng suất trung bình cả nƣớc. Theo số liệu
thống kê, những năm gần đây năng suất tƣơng đối ổn định, năm 2005 đạt
125,714 tạ/ha (Faostat, 2006).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Sản lƣợng rau có chiều hƣớng gia tăng, năm 2000 đạt hơn 6 triệu tấn,
tăng 81% so với năm 1990, mức tăng sản lƣợng trung bình hàng năm từ 1990
– 2000 là xấp xỉ 260 ngàn tấn (Trần Khắc Thi, 2003) [12]. Do diện tích tăng

nhanh làm cho sản lƣợng rau ở nƣớc ta tăng đáng kể, từ 5.632.100 tấn năm
2000 tăng lên 6.600.000 tấn năm 2005. Nhƣ vậy, chỉ trong 4 năm sản lƣợng
rau tăng 967.900 tấn, chủ yếu từ hai vùng chuyên rau chuyên canh ven thành
phố và vùng rau luân canh với cây lƣơng thực (FAO, 2006).
Qua bảng số liệu dƣới đây ta thấy sản lƣợng rau tăng đều qua các
năm từ 2003 đạt 6.326.270,00 tấn, đến năm 2009 sản lƣợng là 6.313.390,00
tấn. Tuy nhiên do diện tích tăng nhanh làm cho sản lƣợng rau của nƣớc ta
tăng đáng kể, từ 6.326.270,00 tấn năm 2003 tăng lên 6,600.000,00 tấn năm
2005.Nhƣ vậy chỉ trong 2 năm sản lƣợng rau tăng 273.730 tấn, chủ yếu từ
hai vùng rau chuyên canh ven thành phố và vùng rau luân canh với cây
lƣơng thực.
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lượng rau của Việt Nam
giai đoạn 2003-2009
Năm
Diện tích(ha)
Năng
suất(tấn/ha)
Sản lƣợng(tấn)
2003
510.000,00
12,40
6.326.270,00
2004
520.000,00
12,40
6.450.000,00
2005
525.000,00
12,57
6.6000.000,00

2006
536.914,00
11,88
6.380.340,00
2007
531.257,00
12,34
6.559.530,00
2008
529.851,00
11,70
6.202.390,00
2009
524.973,00
12,02
6.313.390,00
(Nguồn: FAO, 2011)
Cho đền nay, diện tích, năng suất và sản lƣợng rau nói chung và rau
bắp cải nói riêng có xu hƣớng ngày càng tăng thể hiện qua bảng sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng rau bắp cải của Việt Nam giai
đoạn 2006– 2010
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất (tấn/ha)
Sản lƣợng (tấn)
2006

39.980
17,5259
690.000
2007
39.910
17,4669
681.225
2008
42.385
17,0392
712.058
2009
42.592
17,2174
744.344
2010
42.791
17,5011
751.556
( Nguồn: FAO, 2011)
Nhìn vào bảng 1.5 ta thấy
- Về diện tích: Trong giai đoạn từ 2006- 2010, diện tích rau bắp cải của
Việt Nam có tăng (tăng 2.811 ha), những năm gần đây có tăng nhƣng tăng
không đáng kể. Điều đó, chứng tỏ rau bắp cải vẫn là loại rau không thể thay
thế trong các loại rau vụ đông của ngƣời dân Việt Nam.
- Về năng suất: Năng suất trung bình của rau bắp cải ở Việt Nam đạt 17
tấn. Giữa các năm có sự tăng giảm không đáng kể. So với năng suất rau bắp
cải trên thế giới thì rau bắp cải Việt Nam còn kém hơn 10 tấn. Do đó, Việt
Nam cần áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến trong việc trồng
bắp cải nhằm đƣa năng suất rau bắp cải cao hơn nữa đáp ứng nhu cầu trong

nƣớc và xuất khẩu.
- Về sản lƣợng: Sản lƣợng rau bắp cải tăng nhanh trong những năm gần
đây. Trong đó, tăng mạnh nhất trong hai năm 2008 - 2009( tăng 32,286 tấn).
Nhƣ vậy, trong giai đoạn trên, năng suất rau bắp cải của Việt Nam đạt sản
lƣợng trung bình là 715.836 tấn.
Năm 2006, cả diện tích và sản lƣợng rau bắp cải của Việt Nam đều thấp
hơn so với các năm khác. Nguyên nhân là do trong năm 2006, thiên tai hạn
hán, bão, lụt, lũ quét, lốc và mƣa đá đã xảy ra nhiều ở nƣớc ta, đặc biệt là bão

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
xảy ra liên tiếp và phức tạp, gây thiệt hại nghiêm trọng về ngƣời, tài sản, công
trình hạ tầng, gây nhiều khó khăn cho sản xuất, đời sống của nhân dân (
Trung tâm khí tƣợng thuỷ văn Quốc gia).
Đánh giá về thực trạng sản xuất rau ở nƣớc ta trong thời gian qua, nhiều
tác giả cho rằng: hiện nay sản lƣợng và năng suất rau ở nƣớc ta còn thấp, quy
mô còn phân tán, chất lƣợng không ổn định, phần lớn rau không đủ tiêu chuẩn
xuất khẩu tƣơi và chế biến công nghiệp. Mức tiêu thụ nội địa còn thấp, chỉ số
bình quân đầu ngƣời đạt 60 – 65 kg/năm. Sở dĩ có những hạn chế đó là do,
việc quản lý, thiếu cải tiến kỹ thuật, canh tác chủ yếu thiên về năng suất, chƣa
chú trọng đến chất lƣợng sản phẩm cho nên rau tƣơi Việt nam chƣa đảm bảo
an toàn cho ngƣời sử dụng. Mặt khác, xuất khẩu rau còn quá ít, khả năng cạnh
tranh trên thị trƣờng Quốc Tế kém. Hiện nay Việt nam có 40 nƣớc là thị
trƣờng xuất khẩu rau nhƣng chúng ta lại không đủ điều kiện, mới chỉ xuất
khẩu đƣợc khoảng 1 – 2% sản lƣợng.Rau nƣớc ta không thể cạnh tranh đƣợc
với thị trƣờng Quốc tế mà ngay cả trong nƣớc vì rau tƣơi của chúng ta đang bị
các sản phẩm nhập khẩu lấn át (Cục chế biến Nông lâm sản và ngành nghề
nông thôn, 200; Đƣờng Hồng Dật, 1971; Đƣờng Hồng Dật, 2002; Nguyễn
Văn Miện, Nguyễn Trọng Hùng, Ngô Văn Công, 2001) [5].

Theo tác giả Tạ Thu Cúc (2000) [3], phƣơng hƣớng nghiên cứu và phát triển
rau đến năm 2010 ở nƣớc ta đảm bảo chất lƣợng rau sạch cung cấp cho mƣời triệu
dân, bình quân 100 kg/ngƣời/năm. Do đó, phải sản xuất ít nhất 8,5 triệu tấn
rau/năm cho tiêu dùng và 3 triệu tấn cho đô thị. Phải phát triển rau trở thành ngành
sản xuất quan trọng trong nông nghiệp để tạo ra những vùng chuyên canh rau có
giá trị hàng hóa cao, đủ tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.
1.2.3. Hiện trạng sản xuất rau ở Việt Nam nói chung và ở Thái Nguyên nói riêng
1.2.3.1. Hiện trạng san xuất rau ở việt nam
Ở nƣớc ta do cấu trúc địa hình phức tạp nằm trong vùng nhiệt đới có
gió mùa, ngoài hai đồng bằng chính là Đồng Bằng Sông Hồng và Đồng Bằng
Sông Cửu Long còn lại đại bộ phận chiếm 2/3 là đồi núi gây nên nhiều vùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
khí hậu khác nhau từ đó gây ra không ít khó khăn cho việc sản xuất rau ở
nƣớc ta. Những năm gần đây mặc dù diện tích cây hàng năm liên tục giảm do
quá trình đô thị hóa nhƣng diện tích sản xuất các loại cây thực phẩm đáp ứng
nhu cầu ngƣời tiêu dùng ngày càng tăng, nhất là các loại rau, mầu thực phẩm.
Điều đó chứng tỏ việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hƣớng tăng diện tích
các loại cây thực phẩm có ý nghĩa quyết định đến tốc độ phát triển của ngành
trồng trọt nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói chung. Trong các cây thực
phẩm thì nhóm ăn lá, củ, quả chủ yếu là: cà, đậu, dƣa, rau xanh các loại, rau
gia vị… dễ bị ảnh hƣởng các yếu tố không an toàn chiếm tới gần 70% diện
tích. Mặt khác khí hậu nóng ẩm mƣa nhiều tạo điều kiện tốt cho sâu bệnh phát
triển và diễn biến hết sức phức tạp.
Ngƣời dân thì chạy theo lợi nhuận để loại trừ sâu bệnh hại trong quá
trình sản xuất rau đã sử dụng bừa bãi các loại thuốc BVTV gây quen thuốc,
dẫn đến ngày càng phát triển mạnh hơn …Sản xuất rau ở nƣớc ta còn phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, thƣờng xuyên xảy ra bão lụt thiên tai, gây

nhiều rủi ro cho ngƣời sản xuất. Môi trƣờng sống bị ô nhiễm, hệ sinh thái mất
cân bằng đặc biệt là nguồn nƣớc sinh hoạt của con ngƣời bị nhiễm độc sẽ ảnh
hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của con ngƣời và các thế hệ trong tƣơng lai.
Mặc dù nghề trồng rau trong những năm vừa qua có những bƣớc tiến
đáng kể, nhƣng mới tập trung ở khu vực chuyên canh ven thành phố, lƣợng
hạt giống mới nhập về còn hạn chế chƣa có một nền sản xuất lớn tập trung
chƣa đáp ứng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Do đó
năng suất rau còn thấp, giá thành lại cao, chƣa coi trọng quản lý kỹ thuật canh
tác chủ yếu tập trung vào năng suất chƣa chú trọng đến chất lƣợng sản phẩm
do đó rau tƣơi ở Việt Nam chƣa đảm bảo an toàn cho ngƣời sử dụng dẫn đến
hạn chế rất nhiều cho xuất khẩu.
1.2.3.2 Tình hình sản xuất rau ở Thái Nguyên giai đoạn 2006- 2010.
Theo thống kê của cục thống kê Thái Nguyên từ năm 2006- 2010,diện
tích gieo trồng và sản lƣợng rau đƣợc thể hiện qua bảng sau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
Bảng 1.6: Diện tích sản lượng rau của một số địa phương trong tỉnh
Địa điểm
Diện tích(ha)
Sản lƣợng(tấn)
2006
2007
2008
2009
2010
2006
2007
2008

2009
2010
Toàn tỉnh
7176
7982
8047
7724
8920
8523
99879
116745
117798
139635
TP Thái Nguyên
801
782
709
776
815
14774
14567
12492
13745
15382
Sông Công
276
300
349
381
421

2779
3147
4603
5455
6133
Định Hóa
664
684
725
651
778
5913
6059
8140
8983
10497
Võ Nhai
324
348
333
426
324
2667
3145
4175
5436
4448
Phú Lƣơng
536
529

521
392
290
5952
5460
6520
4656
3718
Đồng Hỷ
1013
1211
1270
1055
1971
14758
18160
21908
18359
19469
Đại Từ
1002
1460
1572
1699
2417
10318
17470
22548
25158
36182

Phú Bình
1185
1220
1231
1178
1381
10931
13585
17010
17477
21326
Phổ Yên
1375
1448
1337
1166
1423
17140
18286
19349
18460
22480
( Nguồn : Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên tháng 3-2010)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
Qua bảng 1.6 cho thấy từ năm 2006 đến nay (2010) sản xuất rau ở Thái
Nguyên đã tăng theo hƣớng sản xuất hàng hóa. Nhìn chung toàn tỉnh về cả
diện tích và sản lƣợng rau đều tăng lên, cụ thể vào năm 2006 diện tích rau

toàn tỉnh là 7176 ha cho đến năm 2010 diện tích đạt 8920 ha tăng 1,24 lần so
với năm 2006. Về sản lƣợng năm 2006 đạt 8523 tấn nhƣng đến năm 2010 sản
lƣợng đã đạt tới 139635 tấn tăng 1,36 lần so với năm 2006. Tuy nhiên diện
tích trồng rau ở các huyện còn có sự chênh lệch khá rõ ràng nhƣ ở huyện Đại
Từ vào năm 2010 là vùng có diện tích trồng rau lớn nhất là 2417 ha gấp 8,33
lần so với huyện trồng rau ít nhất là huyện Phú Lƣơng chỉ đạt 290 ha (2010).
Riêng về huyện Đồng Hỷ đây cũng là một vùng trồng rau lớn của tỉnh.
Diện tích trồng rau của huyện đứng thứ 4 trong tỉnh (2010) chiếm 12% so với
diện tích trồng rau toàn tỉnh. Tuy nhiên diện tích trồng rau của huyện qua các
năm lại có xu hƣớng giảm xuống cụ thể năm 2008 diện tích trồng rau của
huyện là 1270 ha nhƣng đến năm 2010 diện tích chỉ còn 1071 ha.
Sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất rau nói riêng chủ yếu phụ
thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu, những biến động bất thƣờng của tự
nhiên nhƣ nhiệt độ xuống quá thấp vào mùa đông, khô hạn kéo dài … làm
ảnh hƣởng xấu tới sản xuất rau. Thêm vào đó là sự chuyển dịch cơ cấu cây
trồng của địa phƣơng, sử dụng đất nông nghiệp vào các mục đích khác làm
cho diện tích trồng rau giảm. Tuy diện tích rau có giảm nhƣng tổng sản lƣợng
rau của huyện vẫn tƣơng đối ổn định. Có đƣợc điều đó là do sự đầu tƣ của
ngƣời dân trong quá trình chăm sóc, sử dụng những giống rau có năng suất
cao …Về sản lƣợng rau của huyện năm 2010 đạt 19469 tấn đứng thứ tƣ trong
toàn tỉnh và chiếm 14% so với tổng sản lƣợng rau của toàn tỉnh .
Từ đó có thể khẳng định rằng Đồng Hỷ là một huyện có đủ điều kiện
sản xuất rau, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của huyện và một phần tỉnh Thái
Nguyên. Điều đó cho thấy sản xuất rau chiếm một vị thế hết sức quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp của huyện phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân

×