Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

đánh giá kết quả điều trị ung thư tinh hoàn tại bệnh viện k từ 2007 đến 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 64 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tinh hoàn (UTTH) là một bệnh lý ít gặp, chỉ chiếm khoảng 1%
tổng số ung thư ở nam giới, bệnh thường gặp ở lứa tuổi 15 – 40 tuổi [1, 2].
Theo IARC (2002) UTTH thay đổi theo từng khu vực, cao ở các nước Bắc Âu
(9-10/100000 dân), thấp ở Châu Á – Trung Quốc (0,4/100000 dân). Người da
trắng mắc bệnh cao gấp 4-5 lần người da đen. Đặc biệt trong khoảng thời gian 40
năm (1930- 1971) tần suất UTTH ở người Mỹ da trắng đã tăng 2 lần từ (2/100000
người lên 4/100000 người), song tần suất UTTH ở người Mỹ da đen không thay
đổi (0,9/100000 người) [3, 4]. Ở Việt Nam, theo Phạm Hoàng Anh và CS (2000),
tần suất UTTH ở quần thể người Hà Nội là 0,85 /100000 dân/năm [5], ở quần thể
người tại Tp. HCM là 0,5 /100000 dân/năm.
Về mô học, UTTH được chia thành 3 nhóm chính: U tế bào mầm, u mô
đệm dây sinh dục và các u mô đệm không đặc hiệu khác, trong đó 90%–95%
UTTH là u tế bào mầm [1, 2, 6].
Nhìn chung, UTTH có tiên lượng tốt do bệnh có khả năng chẩn đoán
sớm, xác định chính xác được giai đoạn bệnh, điều trị đầy đủ, hợp lý bằng hóa
trị (có hay không có kết hợp phẫu trị và xạ trị) kết hợp chế độ theo dõi chặt
chẽ, nghiêm ngặt và xử trí phù hợp [7]. Ở Mỹ, tỷ lệ sống sau 5 năm của UTTH
lên tới >90% [4]. Ở Việt Nam, tại Bệnh viện K Hà Nội năm 1993 tỷ lệ sống
sau 5 năm đạt 53,47% [8], năm 2005 tỷ lệ sống sau 5 năm đạt 65,6% [9]. Về
chẩn đoán, ngoài dựa vào các triệu chứng lâm sàng, còn có sự đóng góp rất quan
trong của các chẩn đoán cận lâm sàng như: Siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CLVT),
chụp cộng hưởng từ (MRI), xét nghiệm chất chỉ điểm u αFP, HCG, LDH đã
giúp phát hiện sớm, theo dõi, đánh giá tình trạng bệnh một cách hợp lý và mang
lại cơ hội chữa khỏi bệnh UTTH ngày càng cao. Phương pháp điều trị đa mô
thức, nhất là những tiến bộ về hóa trị với các phác đồ mới đã làm tăng đáng kể
thời gian sống thêm và chất lượng sống của bệnh nhân UTTH.
2
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về UTTH, ở Việt Nam,
các công trình nghiên cứu về UTTH không nhiều, chủ yếu đề cập về typ mô


bệnh học, các phương pháp chẩn đoán và điều trị song có rất ít đề tài nghiên
cứu về tỷ lệ sống thêm sau điều trị và một số yếu tố liên quan. Xuất phát từ
những lý do trên, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm hai mục tiêu sau:
1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung
thư tinh hoàn điều trị tại bệnh viện K từ 1-2007 đến 12- 2013.
2. Đánh giá tỷ lệ sống thêm sau điều trị và một số yếu tố liên quan với
thời gian sống thêm.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 .GIẢI PHẪU VÀ SINH LÝ TINH HOÀN
1.1.1. Giải phẫu tinh hoàn
- Phôi thai học: Trong sự phát triển phôi thai hệ tiết niệu và sinh dục có nguồn
gốc phát triển chung ở cả nam và nữ các bộ phận đều phát sinh từ ụ sinh dục,
vật Wolff, ống Wolff và ống Muller [10,11,12,13,14]. Vật Wolff là hai tổ chức
nằm sau phúc mạc trong vùng thắt lưng, hai bên cột sống, gồm nhiều ống nhỏ
cong queo. Các ống này một đầu tịt và một đầu đổ vào ống thẳng gọi là ống
Wolff. Ở dưới, ống Wolff đổ vào khe niệu sinh dục. Ống Muller nằm ở ngoài
vật Wolff, đầu trên thông với ổ phúc mạc, đầu dưới thông với khe niệu sinh
dục. Ụ sinh dục nằm phía trên trong vật Wolff và được dính vào vùng bẹn bởi
dây chằng cột tinh hoàn
Hình 1.1: Cơ quan niệu dục lúc phôi thai
(Nguồn: Frank H. Netter-2004[13])
Ụ sinh dục phát triển thành tinh hoàn, tinh hoàn được kéo xuống bìu qua
ống bẹn từ vùng thắt lưng bởi dây bìu, phúc mạc được kéo xuống bọc tinh
4
hoàn và gọi là tinh mạc. Lúc phôi thai dây bìu cùng với ống phúc tinh mạc
chạy qua ống bẹn xuống bìu, về sau ống này bị tắc ở trong ống bẹn và trở
thành dây chằng phúc tinh mạc, ở dưới còn hở tạo thành tinh mạc. Ống Wolff
phát triển thành đường dẫn tinh: mào tinh hoàn, ống tinh, ống phóng tinh. Ống

Muller ở nam giới bị thoái hoá và để lại di tích ở đầu trên là Hydatid không
cuống và một đầu ở dưới là một túi cùng gọi là túi tiền liệt. Khoảng tháng thứ
5, tinh hoàn nằm ở gần vùng bẹn, tháng thứ 6 nằm ở gần lỗ sâu ống bẹn và đi
qua ống đó vào tháng thứ 7 và tới vị trí vĩnh viễn vào khoảng cuối tháng thứ 8.
Trong nhiều trường hợp tinh hoàn lạc chỗ, có thể nằm trong ổ bụng (hay gặp),
trong ống bẹn, ở đùi, mặt lưng dương vật.
Hình 1.2. Sự di chuyển xuống bìu của tinh hoàn
(Nguồn: Frank H. Netter-2004[14])
- Hình thể ngoài: Tinh hoàn có hình dạng giống quả trứng, mỗi người có hai
tinh hoàn nằm trong bìuvà được treo bởi thừng tinh. Ở tuổi trưởng thành, mỗi
tinh hoàn trung bình nặng 20g, dài trung bình 4,5cm, dày trung binh 1,5cm,
rộng trung bình 2,5 cm. Khi về già, có thể nhỏ và nhẹ hơn một ít, phần lớn tinh
hoàn phải nặng hơn bên trái. Vỏ ngoài là lá phúc mạc tạng bụng bao phủ trừ
mào tinh và thừng tinh, có màu trắng xanh ,mặtnhẵn, mặt ngoài lồi, mặt trong
5
phẳng [11]. Mỗi tinh hoàn có hai đầu: trên và dưới, hai mặt: trong và ngoài,
hai bờ: trước và sau, bờ sau có mào tinh bám.
Hình 1.3. Tinh hoàn và mào tinh.
(Nguồn: Frank H. Netter-2004[13])
1. Đầu mào tinh 2. Thân mào tinh 3. Xoang mào tinh 4. Đuôi mào tinh 5.Cơ bìu
6. Lá thành của màng tinh 7.Mẩu phụ mào tinh 8. Mẩu phụ tinh hoàn 9. Tinh hoàn.
- Mô học: Về cấu tạo, lớp vỏ trắng bọc bên ngoài, là tổ chức liên kết đặc, ít
đàn hồi.Từ mặt trong của vỏ trắng, có các vách chạy ra chia tinh hoàn thành
nhiều tiểu thuỳ, có khoảng 250 đến 400tiểu thuỳ,mỗi tiểu thuỳ có từ một đến
bốn ống nhỏ.Tiểu thuỳ có hình chêm, đỉnh hướng về bờ sau của tinh hoàn, tại
đó các vách giao nhau tạo nên trung thất tinh hoàn. Nhu mô tinh hoàn nằm
trong các tiểu thuỳ, gồm các ống sinh tinh xoắn. Người ta ước lượng chừng
800 ống cho mỗi tinh hoàn. Các ống này chạy về phía trung thất tinh hoàn, khi
gần đến, các ống gặp nhau tạo nên các ống sinh tinh thẳng, có số lượng khoảng
20 đến 30, rồi tạo nên lưới tinh. Từ lưới tinh, có các ống xuất đi đến đầu mào

tinh. Tế bào Leydig hay tế bào kẻ, nằm dưới vỏ trắng, trong các vách, trong
các chất đệm chung quanh ống sinh tinh xoắn.
6
Hình 1.4. Tinh hoàn và mào tinh, ống dẫn tinh.
(Nguồn: Frank H. Netter-2004[13])
1.Ống dẫn tinh 2.Thân mào tinh 3.Ống xuất 4.Lớp trắng 5.Vách tinh hoàn 6.Tiểu thùy tinh
hoàn
- Ống dẫn tinh: Ống dẫn tinh dẫn tinh trùng từ mào tinh đến lồi tinh, màu
trắng, rắn khi sờ nên dễ phân biệt với các thành phần khác của thừng tinh.Ống
dẫn tinh đi trong thừng tinh qua lỗ bẹn nông và lỗ bẹn sâu, đi ngoài động mạch
thượng vị dưới, bắt chéo động mạch chậu ngoài, chạy theo thành bên cửa chậu
hông để ra mặt sau của bàng quang.Tại đây ống dẫn tinh đi phía trong túi tinh
và phình to ra hợp với ống tiết của túi tinh để tạo nên ống phóng tinh. Ống
phóng tinh chạy xuyên qua tiền liệt tuyến, đổ vào niệu đạo ở lồi tinh.
- Bìu: Là một túi đựng và bảo vệ tinh hoàn, có một vách ở giữa chia bìu làm hai
túi. Các lớp của bìu bao gồm da, thành phần dưới da, cân nông, cơ trơn Dartos.
- Mạch máu và mạch lympho
+ Động mạch: Tinh hoàn được cấp máu bởi động mạch tinh, ống tinh và
túi tinh được cấp máu bởi động mạch túi tinh. Động mạch tinh hoàn là nhánh
7
của động mạch chủ lưng chia làm hai nhánh: Nhánh mào tinh cấp máu cho
mào tinh, nhánh tinh hoàn cấp máu cho toàn bộ tinh hoàn. Động mạch túi tinh,
ống tinh tách từ động mạch bàng quang.
+ Tĩnh mạch: Tĩnh mạch tinh hoàn và mào tinh hoàn đổ vào đám rối tĩnh
mạch trước tinh và tĩnh mạch tinh. Thân và đuôi mà tinh đổvào tĩnh mạch
trước tinh và tĩnh mạch trên vị. Còn tĩnh mạch ở đường dẫn tinh chạy vào tĩnh
mạch thùy tinh hoặc tĩnh mạch đám rối bang quang tiền liệt.
+ Mạch lympho: Mạch lympho của tinh hoàn và mào tinh hoàn đổ vào
đám rối trên các tĩnh mạch chủ - động mạch, còn ống tinh đổ vào hai chậu
ngoài và của túi tinh vào hai chậu trong, sau đó qua ống ngực đổ vào tĩnh

mạch dưới đòn và vòng tuần hoàn chung[10, 11, 15]. Mạch lympho vùng bìu
đổ vào đám rối hạch bẹn nông [11].
Hình 1.5. Mạch máu và mạch lympho chậu hông ở nam giới.
(Nguồn: Frank H. Netter-2004[13])
8
1.1.2. Sinh lý của tinh hoàn
Tinh hoàn vừa là tuyến nội tiết vừa là tuyến ngoại tiết. Về ngoại tiết là
tiết ra tinh trùng, về nội tiết là tiết ra các hoocmôn sinh dục nam là các
testoteron[10, 13, 15].
- Chức năng ngoại tiết: Tinh hoàn sản sinh tinh trùng, những tế bào mầm
nguyên thủy ở gần màng đáy của ống sinh tinh thành nguyên bào tinhrồi thành
tinh bào I (46NST), tinh bào I phân chia giảm nhiễm và các tế bào sinh ra chỉ
còn 23 nhiễm sắc thể gọi là tinh bào II, rồi thành tiền tinh trùng và cuối cùng
thành tinh trùng. Quá trinh này khoảng 74 ngày, tinh trùng là một tế bào di
động giàu AND, đầu tinh trùng chủ yếu là nhiễm sắc thể. Tinh hoàn sản sinh
tinh trùng từ lúc dậy thì cho đến cuối đời.Tinh trùng sắp xếp đầu hướng vào tế
bào Sertoli. Sự sản sinh tinh trùng cần nhiệt độ thấp hơn cơ thể (tinh hoàn nằm
trong cơ bìu và sự sắp xếp các mạch máu của tinh hoàn duy trì nhiệt độ thích
hợp cho việc sản sinh tinh trùng). Trường hợp tinh hoàn lạc chỗ sẽ không có
khả năng sản sinh tinh trùng.
- Chức năng nội tiết: Chức năng bài tiết ra các hoocmôn sinh dục nam gọi
chung là androgens (tiết tố nam). Bản chất là các steroid cấu trúc phân tử có
nhóm –OH ở C1, do tế bào Leydig tiết ra. Chất tác dụng chính là testoteron,
ngoài ra tế bào Sertoli còn bài tiết ra Estrogen và Inhibin.
1.2. SINH BỆNH HỌC, DỊCH TỄ VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA UTTH
1.2.1 Sinh bệnh học
- Một số yếu tố nguy cơ cao gây UTTH: Cho tới nay nguyên nhân gây UTTH
còn chưa được sáng tỏ. Dị tật bẩm sinh, do nội tiết, tinh hoàn không xuống bìu
(THKXB) là yếu tố có ý nghĩa nhất trong những yếu tố gợi ý làm tăng nguy cơ
phát triển bệnh UTTH. Theo Elder những tinh hoàn không xuống bìu có tỷ lệ ung

thư cao gấp 40 lần so với tinh hoàn ở vị trí bình thường [16]. Khoảng 10% nam
giới bị UTTH có tiền sử THKXB. Những loại u ác tính của tinh hoàn gặp trên
9
nững bênh nhân có THKXB, bao gồm: Seminoma đơn thuần (3%), ung thư biểu
mô bào thai (28%), u quái (26%), choriocarcinoma (1%) [16, 17, 18, 19, 20].
- Yếu tố di truyền: Có một số nghiên cứu cho thấy UTTH có liên quan đến yếu
tố truyền [21]. Richarson (1990) đã trình bày 6 trường hợp u tinh hoàn gặp ở
bố và con trai [22].
1.2.2. Dịch tễ
Theo tài liệu của các tổ chức thống kê ung thư trên thế giới, tỷ lệ mắc
UTTH thay đổi tùy theo từng khu vực, thậm chí từng quốc gia. Theo IARC
(2002), ở các nước Bắc Âu có tỷ lệ UTTH rất cao: Đan Mạch là 10,3/100000
người, ở Nauy 10,6/100000 người. Ở các nước Châu Á, tỷ lệ UTTH thấphơn
châu Âu: Trung Quốc là 0,4/100000 người, ở Nhật Bản là1,6/100000 người, ở
Ấn Độ là 0,6/100000 người, Việt Nam là 0,7/100000 người [3]. Người da
trắng bị UTTH cao hơn người da đen. Theo Batata và Whimore (1980), ở
những trường hợp THKXB, tỷ lệ UTTH tăng gấp 12-35 lần tinh hoàn nằm ở
bìu. Tinh hoàn nằm ở vị trí càng cao thì càng dễ bị ung thư, nằm trong ổ bụng
thì ung thư cao gấp 4 lần nằm ở bẹn (Cibert và Hamilton) [23, 24]. Nhiều tác
giả cho rằng nếu tinh hoàn lạc chỗ được hạ xuống bìu trước hai tuổi thì sẽ làm
giảm tỷ lệ UTTH [2, 16, 17, 18, 19, 20, 23, 25]. Tuổi bệnh nhân UTTH thường
gặp từ 15-40 tuổi, nhiều nhất là từ 25-34 tuổi.
1.2.3. Mô bệnh học
Theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới (2004- xin xem chi tiết phân
loại ở phần phụ lục) [6] và phân loại mô bệnh học các u tinh hoàn sửa đổi
của Hiệp hội niệu học châu Âu (2012) [7], các u tinh hoàn được chia thành
3 nhóm chính:
- U tế bào mầm (bao gồm cả các u tế bào mầm nội ống không xếp loại-
Intratubular Germ cell Neoplasia, Unclassified type - NGCNU): Nhóm u này
lại được chia nhỏ thành các thứ typ sau:

10
+ Các u chỉ có một typ mô học đơn thuần: Seminoma, spermatocytics
seminoma, ung thư biểu mô phôi, u túi noãn hoàng, u nguyên bào nuôi và u quái.
+ Các u có nhiều hơn một mẫu mô học (hình thái hỗn hợp): Hỗn hợp
ung thư biểu mô phôi và u quái, hỗn hợp u quái và seminoma, hỗn hợp
choriocarcinoma với u quái hoặc ung thư biểu mô phôi hoặc loại khác.
- U mô đệm dây sinh dục: Nhóm này cũng được chia thành các thứ typ nhỏ
với u chỉ có một mẫu mô học đơn thuần (U tế bào Leydig, u tế bào Sertoli, u tế
bào hạt, u tế bào vỏ/xơ vỏ) và nhóm hỗn hợp.
- Các u không đặc hiệu khác: U carcinoid, u biểu mô buồng trứng, u nguyên
bào thận, u cận hạch.
- U hệ lympho tạo huyết
- U của ống dẫn hiếm gặp
- U cấu trúc cận tinh hoàn
- U mô đệm
- U thứ phát.
1.2.3.1. Hình ảnh giải phẫu bệnh một số typ u tế bào mầm thường gặp
- Seminoma: Đây là các u hay gặp nhất, chiếm đến 95% của UTTH, tần suất
bệnh thay đổi theo địa dư. Theo Ferlay J và CS (2001), tỷ lệ u tế bào mầm tại
Đan Mạch, Đức, Na Uy, Hungary và Thụy Sĩ khoảng 8-10/100.000 dân [26].
Ở châu Phi, vùng Caribe và châu Á tỷ lệ mắc bệnh thấp, khoảng 2/100000 dân
[26]. Về hình thái đại thể, u tế bào mầm thường xuất phát ở một tinh hoàn,
kích thước lớn (đôi khi xuất hiện ở tinh hoàn teo). Hình ảnh đại thể đặc trưng
là mô u màu xám, màu kem hay hồng nhạt, thường chi thành thùy. Diện cắt
thuần nhất nhưng có thể có ổ hoại tử màu vàng. Hiện tượng nang hóa và chảy
máu khá phổ biến. Hiếm gặp các trường hợp u lan vào mào tinh và thừng tinh.
Về vi thể, mô u gồm các tế bào có bào tương rộng, chứa nhiều glycogen, ranh
giới tế bào rõ, nhân tế bào lớn, hạt nhân to và rõ. Người ta có thể phân thành
các nhóm seminoma biệt hóa cao và seminoma với chỉ số phân bào cao [27,
11

28, 29 ]. Tuy nhiên, việc phân chia này không phải là cần thiết vì các tiến triển
lâm sàng của các nhóm này cũng tương tự như seminoma cổ điển mặc dù có
một số nghiên cứu chỉ ra rằng seminoma với chỉ số phân bào cao có thể có
tiên lượng xấu hơn và thường biểu hiện bệnh ở giai đoạn muộn hơn [30].
Hình 1.6. Đại thể của
Seminoma [31].
Hình 1.7. Hình ảnh vi thể của Seminoma.
HE x 200 [31]
- Seminoma Spermatocytic là một u hiếm gặp, chiếm khoảng 1,2-4,5%
tổng số các u của tinh hoàn và hầu như không gặp ở bệnh nhân có tinh hoàn ẩn
[32]. Về đại thể, u có kích thước trung bình khoảng 7cm. Mô u mềm, diện cắt
nhầy, có thể chia thành thùy hoặc nang; đôi khi có xuất huyết, hoại tử. Hiếm khi
mô u lan sang mô kế cận [33]. Về vi thể, các tế bào u nằm trong mô đệm nhầy
nhưng không đứng thành đám đặc, đôi khi gợi cấu trúc dạng tuyến. Các tế bào u
có kích thước thay đổi, có thể chia thành 3 loại: Loại tế bào u có nhân lớn, chất
nhiễm sắc dạng răng cưa hay dạng sợi giống tiền tinh trùng. Loại thứ hai với các
tế bào nhỏ, nhân tăng sắc, đậm màu, bào tương mảnh và ưa toan. Loại thứ ba với
các tế bào đơn độc, nhân tròn hay bầu dục, màng nhân có khuyết lõm. Sợi
collagen tăng sinh tạo thành các vách ngăn cách giữa các ổ tế bào u. Phản ứng mô
đệm với sự xâm nhập lympho thành dạng u hạt là hiếm gặp [31, 34].
- Ung thư biểu mô phôi: Khối u có đường kính trung bình khoảng 4cm,
tinh hoàn to vừa phải, có biến dạng vỏ tinh hoàn, u xâm lấn mào tinh hoàn
không phải là hiếm gặp. Mô u mềm, dạng hạt, màu xám, hồng hoặc trắng
12
thường kèm theo ổ chảy máu, khó phân biệt với vùng mô tinh hoàn lành. Mô u
có nhiều mẫu cấu trúc, từ dạng đặc tới nhú không có trục liên kết xơ mạch hay
dạng hợp bào hoặc các cấu trúc giống tuyến. Các tế bào u loại không biệt hóa và
không giống với các tế bào phôi thai hình thành mô tinh hoàn. Các tế bào u lớn,
hình đa diện, hình cột với nhân bất thường, tăng sắc, hạt nhân to, bất thường. Bào
tương tế bào u rộng, ưa hai màu. Ranh giới tế bào không rõ, có xu hướng tập

trung thành đám. Nhân chia thường gặp, nhất là nhân chia bất thường. Các hợp
bào có thể thấy rải rác. Tế bào u vùng ngoại vi có thể thoái hóa hoặc hoại tử tạo
hình ảnh giống choriocarcinoma. Mô đệm ít, ít tế bào viêm, hiems khi hình thành
dạng u hạt. Tế bào u thường xâm nhập huyết quản quanh mô u [35].
1.2.3.2. Hình ảnh giải phẫu bệnh một số typ u tinh hoàn ít gặp khác
- U túi noãn hoàng: U hay gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nam giới, là u phổ biến
nhất ở tinh hoàn của nhóm tuổi này. Mật độ u chắc, diện cắt màu xám hay xám
trắng, có thể có chất nhầy. U lớn thường có hoại tử, chảy máu. Cấu trúc mô u
đa dạng, hiếm thấy u chỉ có một mẫu mô học thuần nhất. Những mẫu cáu trúc
có thể gặp là: Mẫu cấu trúc dạng lưới hay vi nang giống như hình tổ ong với
các tế bào u nhỏ, nhiều nhân chia, các hạt hyalin thường thấy. Mẫu nang lớn
với các cấu trúc dạng nang có thể kiên tieps nhau hoặc phân cách nhau bởi các
mẫu cấu trúc khác. Mẫu cấu trúc dạng đặc với các đám tế bào u hình đa diện,
bào tương rõ, hạt nhân to, nhiều nhân chia, đôi khi thấy tế bào khổng lồ hay
dạng hợp bào. Mẫu cấu trúc dạng chùm nang với các tế bào u dạng trụ hay đa
diện, đôi khi kèm mô đệm nhầy. Mẫu cấu trúc dạng nhú được tạo bởi các tế
bào u với hạt nhân nổi bật, nhiều nhân chia. Lõi trúc liên kết có thể thưa hay
phù nề hoặc xơ hóa. Mẫu cấu trúc dạng nhầy cho thấy các tế bào u nằm trong
mô đệm nhầy chưa các sợi tạo keo với hạt nhân to và nhiều nhân chia. Mẫu
cấu trúc dạng gan với các tế bào gợi hình ảnh bào gan, các hạt hyalin thường
thấy. Typ ruột với mẫu cấu trúc giống biểu mô ruột hay dạng nội mạc, thường
gặp các hạt hyalin.
13
- U tế bào Leidig: Nhóm u này chiếm 1-3% tổng số UTTH [36]. Mô u có ranh
giới rõ, thường có vỏ, đường kính trung bình khoảng 3-5cm. Diện cắt thường
đồng nhất, màu vàng tới nâu gụ, có thể thấy vôi hóa hoặc xơ hóa [6]. U xâm
lấn vỏ tinh hoàn gặp khoảng 10-15% các trường hợp [39]. Về vi thể, mô u gồm
các tế bào đa diện, bào tương rộng, ưa toan, ranh giới tế bào rõ. Bào tương tế
bào có thể có không bào hay dạng bọt, tùy thuộc lượng lipid trong tế bào. Tinh
thể Reinke có thể gặp trong khoảng 30-40% các trường hợp. Những tinh thể

này có thể thấy trong bào tương, trong nhân hoặc mô đệm. Trong mô đệm có
thể thấy thể cát. Mô hình phát triển thường khuếch tán nhưng cũng có thể thấy
dạng bè, đảo hay giả ống.
1.3.TIẾN TRIỂN TỰ NHIÊN VÀ LAN TRÀN CỦA UTTH
1.3.1 Tiến triển tự nhiên
Đầu tiên u phát triển trong tinh hoàn làm cho thể tích tinh hoàn tăng lên,
nặng dần, lớp vỏ trắng của tinh hoàn là rào cản tự nhiên đối với quá trình tiến
triển tại chỗ. Lúc đầu lớp vỏ trắng chưa bị phá hủy nhưng sau đó dần dần lớp
vỏ trắng bị phá vỡ, vùng mô kế cận bị xâm nhiễm dần, giai đoạn muộn sẽ vỡ ra
da. Trong trường hợp tinh hoàn lạc chỗ, tinh hoàn phát triển tới một chừng
mực nào đó sẽ phá vỡ lớp vỏ trắng và xâm nhiễm ra các cơ quan, tổ chức xung
quanh. Trong trường hợp này có thể coi di căn theo đường kế cận.
1.3.2. Lan tràn của UTTH
Ung thư tinh hoàn chủ yếu lan tỏa theo đường bạch huyết. Các tế bào
ung thư đi theo đường bạch huyết của tinh hoàn theo thừng tinh tới hạch vùng
chủ thắt lưng, chặng đầu tiên là thắt lưng thấp, chặng thứ hai nằm ở cuống
thận, theo các đường bạch mạch tiếp tục đi ngược lên trên theo đường giữa
tới ống ngực vì vậy có thể cho di căn hạch trung thất sau, rồi tiếp tục đi dọc
trong thắt lưng sau tới tận hố thượng đòn trái vì vậy cho di căn hạch thượng
đòn trái, rồi đổ vào tĩnh mạch dưới đòn và cuối cùng đi vào vùng tuần hoàn
14
phổi cho đi di căn các cơ quan. Di căn phổi là biểu hiện thường gặp nhấtt
rồi đến gan, não, xương [1, 38, 39, 40].
1.4. CHẨN ĐOÁN UTTH
1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Thời kỳ đầu, ít khi khám thấy u, tinh hoàn vẫn giữ thể tích bình thường,
ngoài ra ở một vùng nào đó nhu mô có vẻ cứng nhưng ấn không đau. Chẩn
đoán thời kỳ này rất khó. Các triệu chứng thường thấy:
+ Tinh hoàn có u nặng hơn bên bình thường, xệ xuống và kéo căng
thừng tinh gây nên cảm giác đau vùng bẹn và bụng dưới, hoặc có cả giác nặng

bìu. Có khi động mạc tinh đập mạnh.
+ Trong trường hợp tinh mạc tràn dịch hoặc ứ máu thì sẽ khám theo thủ
thuật Chevassu, lấy ngón tay ấn mạnh bất tình lình vào bìu sẽ có cảm giác u
tinh hoàn ở dưới.
+ Một dấu hiệu khác có thể hướng sự chú ý vào tinh hoàn, đó là những
người đàn ông phì đại tuyến vú do tế bào u sản xuất gonadotropin rau thai, loại
này chiếm khoảng 2% -4%.
+ Thăm khám toàn diện ở bìu có thể thấy tăng kích thước của bìu, sờ
thấy u trong bìu, đau, rắn. Đặc biệt sự phát triển UTTH trên những người
THKXB được phát hiện bởi triệu chứng đau bụng hoặc đau hố chậu. Khám hai
bên để so sánh và phát hiện hạch di căn (hạch bẹn, hạch thượng đòn). Ngoài
ra có thể gặp một số triệu chứng tiết niệu sau:
+ Triệu chứng tắc nghẽn niệu quản trên do di căn hạch: Hạch vùng
cuống thận di căn gây tắc nghẽn niệu quản trên, gây ứ nước và giãn đài bể
thận, nhất là u ở THKXB phát hiện muôn để lâu có trường hợp u to nằm đúc
khuân hình tiểu khung, chèn ép bang quang niệu quản làm bệnh nhân bí đái
mới đến viện khám [1, 39]. Ngoài ra hạch còn có thể gây chèn ép thần kinh
vùng động mạch chủ gây ra nững rối loạn cơ năng của dạ dày, ruột [8].
15
+ Triệu chứng di căn sau phúc mạc vào hạch bạch huyết gây đau lưng,
di căn phổi gây ho và khó thở, dấu hiệu này chiếm khoảng 5%-10%. Theo
Lawrencer, UTTH ban đầu thường được chẩn đoán là viêm mào tinh hoàn dẫn
tới hậu quả phát hiện bệnh muộn từ vài tuần đến 9 tháng, thậm chí lâu hơn với
khoảng 10% bệnh nhân xuất hiện triêu chứng di căn khi khám lần đầu, cho đến
25% bệnh nhân có bằng chứng di căn đã được phát hiện [41]. Wallace báo cáo
trong 152 trường hợp u tinh hoàn, có 44 trường hợp di căn vào hạch, trong đó
typ Seminoma 15 trường hợp, ung thư biểu mô 29 trường hợp. Theo Võ Văn
Xuân, tỷ lệ UTTH di căn hạch vùng là 42,22% [8].
+ Seminoma: Typ ung thư này thường gặp ở nhóm tuổi 40-50, hầu hết
cho thấy kích thước tinh hoàn to hơn bình thường nhưng không đau. Người ta

cũng chỉ thấy có khoảng 25% các trường hợp di căn. Ghi nhận 2300 trường hợp
seminoma, Smith thấy có 74,7% bệnh nhân giai đoạn I, 19,5% bệnh nhân giai đoạn
II, chỉ có 5,8% bệnh nhân giai đoạn III và IV [42]. Các hạch di căn là hạch cạnh
động mạch chủ và đến hạch trung thất, thượng đòn khi bệnh ở giai đoạn muộn
[42]. Bộc lộ HCG mức thấp có thể gặp trong 5-10% các trường hợp. Seminoma
không tiết alpha- fetoprotein (AFP), do vậy nồng độ AFP huyết thanh cao biểu thị
sự hiện diện của yếu tố u không phải seminoma [43, 44, 45].
+ Spermatocytic seminoma: Typ u này chỉ chiếm khoảng 7% tổng số
các seminoma, hay gặp ở người già với độ tuổi trung bình là 65, không di căn
mạch lympho, bệnh tiến triển rất chậm, tiên lượng rất tốt. Việc điều trị chỉ cần
cắt bỏ tinh hoàn có u là đủ [46].
+ Ung thư biểu mô phôi: Typ ung thư này chiếm khoảng 20% các u tinh
hoàn. Về đại thể, u có xu hướng nhỏ, kể cả khi đã di căn nên thường không
làm tăng kích thước tinh hoàn rõ rệt. Đây là u có độ ác tính cao, hay xâm nhập
mào tinh hoàn, thừng tinh và di căn xa. Mô u có thể chứa các thành phần mô
khác nhau chẳng hạn như nguyên bào nuôi, các thành phần của túi noãn hoàng
và do vậy, sẽ bộc lộ các nồng độ cao của hCG hay AFP tương ứng [47].
Hình 1.8. Hình ảnh siêu âm của u tinh hoàn
16
+ U túi noãn hoàng: Trước đây, u có tên gọi là u xoang nội bì, hay gặp
nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nhóm u này thường hiện diện hỗn hợp lẫn với typ
ung thư biểu mô phôi tuy có một số trường hợp u túi noãn hoàng thuần khiết.
Ở người lớn, typ u túi noãn hoàng thuần khiết thường liên quan đến di căn gan
1.4.2. Cận lâm sàng
- Siêu âm: Siêu âm là một
phương pháp thăm dò
không xâm nhập, không
tốn kém đã được sử dụng
rộng rãi để xác nhận sự
hiện diện của u tinh hoàn

(kể cả trường hợp cho thấy
u rõ ràng trên lâm sàng
[48]) và để đánh giá tinh
hoàn bên đối diện. Độ
nhậy của siêu âm trong
phát hiện u tinh hoàn là
gần 100% và nó có vai trò
quan trọng trong việc xác
định u còn giới hạn trong
tinh hoàn hay đã lan ra
ngoài tinh hoàn [49]. Siêu
âm tinh hoàn phải được
thực hiện ở nam giới trẻ
tuổi khi không thấy có tinh
hoàn hoặc nồng độ
gonadotrophin huyết thành (hCG) hoặc AFP huyết thanh tăng cao bất thường
[50, 51, 52]. Siêu âm cũng. được chỉ định trong các trường hợp tinh hoàn teo
17
hoặc cảm giác khi khám thấy tinh hoàn không đồng nhất. Ngoài ra, siêu âm có
thể phát hiện các khối di căn gan, phát hiện hạch di căn dọc động mạch chủ.
Finlay IG và cộng sự cho biết với các ổ di căn có kích thước từ 2cm, siêu âm có
giá trị tương đương chụp cắt lớp vi tính. Stone (1994) thông báo có 10% -12 % số
bệnh nhân được tìm thấy di căn lặng lẽ bằng siêu âm trong mổ. Siêu âm bìu giúp
phát hiện những u nhỏ không sờ thấy được như u tế bào Leydig, phân biệt với
tràn dịch màng tinh hoàn. Các ổ tăng âm trong nhu mô gan, những khối hạch dọc
theođộng mạch chủ bụng, động mạch chậu, các di căn ở thận hiếm gặp hơn. Một
giá trị khác của siêu âm là trực tiếp theo dõi, phát hiện di căn hay tái phát.
- Chụp x-quang thường quy
Chụp ngực: Được tiến hành thường quy để phát hiện các tổn thương di
căn của UTTH tới phổi hoặc các cơ quan trong lồng ngực. Khi hình thả bóng

trong phim được phát hiện, việc cắt bỏ ung thư tại chỗ không còn ý nghĩa, chỉ
định điều trị toàn thân cần được đặt ra. Ngoài ra bệnh nhân đã được chẩn đoán
UTTH có triệu chứng xương khớp, cần được chụp x-quang để tìm ổ di căn.
Hình ảnh các ổ di căn này thường là các tổn thương phá hủy cột sống, xương
chậu hoặc xương khác.
Chụp bụng không chuẩn bị tư thế đứng cần được tiến hành ổ những
bệnh nhân ung thư THKXB, có dấu hiệu tắc ruột, bệnh nhân cần được mổ cấp
cứu giải quyết nguyên nhân.
- Chụp cắt lớp vi tính (CLVT): Chụp CLVT có thể cho phép tim ra khối
u của THKXB, đánh giá độ xâm lấn của u và hạch quanh tiểu khung, dọc động
mạch chủ một cách chính xác, đặt kế hoạch mổ. Mặt khác CLVT vùng bụng,
ngực, sọ não giúp tìm các ổ di căn xa, đặc biệt là di căn não, hay gặp nhiều ở
ung thư biểu mô màng đệm hơn các ung thu khác của tinh hoàn, tìm các chặng
hạch của UTTH.
18

Hình 1.9 Hình ảnh CT Scan của
bệnh nhân nam 42 tuổi có u tế bào
mầm (trên CT thấy hình tăng sáng
10mm- mũi tên, cạnh ruột non) [49].
- Ngoài ra còn có một số phương pháp khác như chụp cộng hưởng từ
(MRI), chụp xạ hình xương, chụp cắt lớp điện tử dương (PET) có khả năng tạo
hình ảnh với độ phân giải cao, nhiều bình diện, theo tỷ trọng hoặc hoạt động
sinh hóa tại mô, có khả năng phát hiện các di căn có kích thước dưới 1cm [53].
Chụp cộng hưởng từ cung cấp độ nhạy cao hơn và đặc hiệu hơn siêu âm trong
chẩn đoán các u tinh hoàn. Theo
Cassidy (2007) và Kim

W (2010), chụp
MRI bìu

phát hiện u tinh hoàn có đội nhậy 100% và độ đặc hiệu 95-100 % [54, 55].
1.4.3. Xét nghiệm chất chỉ điểm khối u
Theo Guidelines UTTH năm 2012, quản lý, theo dõi các trường hợp
UTTH phụ thuộc vào việc xác định chính xác các chất chỉ điểm u và việc phân
tích các giá trị này trong bệnh cảnh lâm sàng của mỗi bệnh nhân [7]. Hai chỉ
điểm có giá trị nhất là AFP và hCG [7].
- AFP là một glycoprotein thường được sản xuất bởi phôi thai hoặc các
tế bào u của ung thư biểu mô phôi từ tế bào mầm. AFP có thể không phát hiện
được ở người lớn bình thường, tuy nhiên, người ta quy ước ngưỡng AFP bình
thường là <16ng/ml. Thời gian bán hủy của protein này trong huyết thanh là
khoảng 5 ngày. AFP tăng cao trong khoảng 40% bệnh nhân UTTH [7]. Các
trường hợp seminoma thuần khiết thường chỉ khoảng 10% các trường hợp có
19
AFP tăng (mức độ thấp, <100ng/ml) nhưng tăng lên 30-50% các trường hợp
bệnh tiến triển. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp AFP tăng cao cần nghĩ tới typ
bệnh đầu tiên là các u không thuộc dạng seminoma [7]. Các trường hợp AFP
dương tính giả do lỗi của phóng xét nghiệm là hiếm gặp, tuy nhiên cần lưu ý
tới tình trạng bệnh gan của bệnh nhân.
- hCG (Human chorionic Gonadotropin): là một glycoprotein được
sản xuất bởi các nguyên bào nuôi (trophoblastic), trong ung thư tế bào mầm,
các hợp bào nuôi (syncytiotrophoblastic) là nơi sản xuất hormon này. hCG bao
gồm một tiểu đơn vị alpha và một tiểu đơn vị beta, mỗi trong số đó có tính
kháng nguyên khác nhau. Thời gian bán hủy của hCG là 18-24 giờ. Chẩn đoán
u tế bào mầm phụ thuộc vào nồng độ beta hCG. Ngưỡng bình thường của beta
hCG trong huyết thanh là <1ng/ml. Beta hCG tăng cao trong 100% các trường
hợp choriocarcinoma; trong 60% các trường hợp ung thư phôi, trong 55% các
u quái, trong 25% các u túi noãn hoàng và 7% trong seminoma. Các nghiên
cứu cho thấy beta hCG có giá trị nhất trong trường hợp tăng cao trước phẫu
thuật cắt u tinh hoàn và trở về ngưỡng bình thường sau 3 tuần có thể coi là hết
bệnh [56]. Ngược lại, biểu thị độ dốc beta hCG thấp sẽ cho thấy dấu hiệu

kháng thuốc hoặc cắt bỏ chưa hết u [56]. Sai số của định lượng hCG xảy ra do
việc định lượng hCG không đặc hiệu hoặc và có một số phản ứng chéo trong
miễn dịch phóng xạ với luteinizing hormone và cả trong trường hợp bệnh nhân
hút cần sa [57].
- LDH (lactate dehydrogenase): là một enzyme của tế bào, trong chẩn
đoán các UTTH, LDH ít đặc hiệu hơn αFP và HCG. Lượng LDH tăng có liên
quan đến số lượng u hơn là typ u. Trong một nghiên cứu của Marguerite và CS
(2006) tren 80 bệnh nhân UTTH cho thấy LDH tăng cao trong 78,0 % số bệnh
nhân bị bệnh giai đoạn III nhưng chỉ 26,3 % bệnh nhân giai đoạn II và 20,0%
của giai đoạn I [58].
- Placental alkaline phosphatase (PLAP) là một enzyme do tế bào sản
xuất ra. Người ta thấy PLAP tăng cao trong khoảng 90% các trường hợp
20
seminoma và >95% các trường hợp ung thư biểu mô phôi. Một nghiên cứu của
Manivel và CS (1987) về sự bộc lộ PLAP ở 89 bệnh nhân u tinh hoàn cho kết
quả như sau:
PLAP dương tính trong 98 % các trường hợp u dạng seminoma; 97%
ung thư biểu mô phôi và 85% các khối u túi noãn hoàng cũng cho thấy phản
ứng dương tính [25m]. PLAP bộc lộ mạnh nhất và lan tỏa nhất trong
seminoma [60]. Phát hiện của Manivel và CS chỉ ra rằng PLAP là một dấu
hiệu rất nhạy cảm cho seminoma, cho phần lớn các ung thư biểu mô phôi và u
túi noãn hoàng [59].
1.4.4. Thăm dò bẹn và thủ thuật mở tinh hoàn
Theo hướng dẫn điều trị ung thư tinh hoàn (2013), với bệnh nhân nghi
ngờ u tinh hoàn cần phải thăm dò bẹn nhằm kiểm tra tinh hoàn trong bao của
nó, mở tinh hoàn thăm dò để phát hiện tổn thương, đánh giá thừng tinh, mô kế
cận và sinh thiết vùng tổn thương hay nghi ngờ tổn thương [7].
1.4.5. Chẩn đoán giải phẫu bệnh
Chẩn đoán giải phẫu bệnh u tinh hoàn là một xét nghiệm bắt buộc, bao gồm:
- Chẩn đoán đại thể: Mô tả vị trí, kích thước tinh hoàn, kích thước lớn

nhất của u, đặc điểm của thừng tinh, mào tinh hoàn, bao tinh hoàn. Sau khi mô
tả, công việc tiếp theo là lấy mẫu cho chẩn đoán vi thể. Việc lấy mẫu được lấy
vùng mô u, vùng nghi ngờ có u, phần thừng tinh gần và xa u.
- Chẩn đoán vi thể:
+ Typ mô học
+ Sự hiện diện hoặc không hiện diện của mô u xâm nhập mạch máu và
mạch lympho.
+ Mô u có hay không xâm nhập màng tinh hoàn, mào tinh hoàn hay
thừng tinh.
+ Sự hiện diện hay vắng mặt của tân sản nội biểu mô tinh hoàn (TIN-
Testicular Intraepithelial Neoplasia) hay xâm nhập mô đệm.
21
+ Phân loại giai đoạn (pT) theo phân loại 2009 [60].
- Nghiên cứu hóa mô miễn dịch
+ Seminoma: Nhuộm các dấu ấn cytokertin (CAM 5.2), PLAP, C- KIT.
+ Tân sản nội biểu mô tinh hoàn: Nhuộm các dấu ấn PLAP, C- KIT.
+ Một số dấu ấn giúp chẩn đoán phân biệt: Chromogranin, KI-1 (MIB -1).
1.4.6. Chẩn đoán phân biệt
U tinh hoàn chẩn đoán phân biệt với hai trường hợp bìu to và đau, bìu to
nhưng không đau.
- Bìu to không đau: Phân biệt u tinh hoàn với các trường hợp sau:
+ Nang nước thừng tinh: chẩn đoán tương đối dễ. Nếu nghi nghờ chọc
hút hết nước, rồi sờ nắn thấy tinh hoàn bình thường. Chú ý u tinh hoàn có thể
sinh ra nang nước.
+ Lao mào tinh và tinh hoàn: Khám toàn bộ hệ tiết niệu để tìm triệu
chứng lao ở bang quang, thận, tiền liệt tuyến bằng cách chụp UIV, soi bang
quang, tim BK trong nước tiểu, có thể điều trị thử và theo dõi nếu bệnh thuyên
giảm là không phải u tinh hoàn.
+ Giang mai tinh hoàn: Giang mai tinh hoàn thường choáng hết cả tinh
hoàn và mào tinh hoàn và có tiền sử giang mai. Xét nghiệm giang mai (+).

- Bìu to và đau cần phân biệt giữa u tinh hoàn với các bệnh sau:
+ Viêm mào tinh hoàn.Triệu chứng bìu đỏ đau, có thể dò rỉ mủ. Điều trị
kháng sinh bệnh sẽ đỡ.
+ Viêm tinh hoàn do quoai bị: Triệu chứng bệnh quoai bị, bệnh nhân sốt
nóng, rét, tinh hoàn sưng đỏ đau, cả hai bên tinh hoàn bị viêm.
+ Xoắn thừng tinh, bệnh sẩy ra đột ngột sau một cơn đau dữ dội thừng
tinh to đau, có thể sờ thấy nút xoắn, sử dụng siêu âm để chẩn đoán xác định và
mổ cấp cứu giải quyết nguyên nhân [1, 39].
1.4.7. Xếp giai đoạn của ung thư tinh hoàn và các dấu hiệu sinh học u
1.4.7.1.Xếp giai đoạn TMN
22
- U nguyên phát (pT): Do mức độ xâm lấn của u thường được xếp sau
khi cắt bỏ tinh hoàn triệt căn nên khối u thường được xếp giai đoạn theo giai
đoạn bệnh học (có tiếp đầu tố p).
+ pTx: U nguyên phát không đánh giá được (nếu chưa cắt tinh hoàn triệt
căn, có thể sử dụng Tx).
+ pT0: Không có bằng chứng u nguyên phát (có thể là sẹo trong tinh hoàn).
+ pTis: Loạn sản tế bào mầm nội ống (ung thư biểu mô tại chỗ) .
+ pT1: Khối u giới hạn ở tinh hoàn, mào tinh, chưa xâm lấn mạch/hạch:
Khối u có thể xâm lấn tới màng trắng nhưng chưa tới bao tinh hoàn.
+ pT2: Khối u giới hạn ở tinh hoàn, mào tinh, có xâm lấn mạch/hạch:
Khối u đã vượt qua màng trắng đã xâm lấn tới bao tinh hoàn.
+ pT3: Khối u xâm lấn tới thừng tinh có kèm theo hoặc không xâm lấn
mạch/ mạch lympho.
+ pT4: Khối u xâm lấn bìu, có kèm theo hoặc không kèm xâm lấn mạch
lytmpho.
- Hạch vùng (N)
+ Hạch vùng không đánh giá được.
+ Không di căn hạch vùng.
+ N1: Di căn một khối hạch có đường kính lớn nhất không vượt quá 2cm,

hoặc di căn nhiều hạch nhưng không có hạch nào có đường kính vượt quá 2cm.
+ N2: Di căn một khối hạch, đường kính lớn nhất trên 2cm nhưng không
vượt quá 5 cm hoặc di căn nhiều hạch, bất kỳ hạch nào trong số đó có đường
kính lớn nhất trên 2 cm nhưng không vượt quá 5 cm.
+ N3: Di căn khối hạch có đường kính lớn nhất trên 5 cm.
- Giai đoạn bệnh học của hạch vùng (pN)
+ pNx: Hạch không đánh giá được.
23
+ pN0: Không di căn hạch vùng.
+ pN1: Di căn một khối hạch có đường kính lớn nhất không vượt quá 2cm,
hoặc di căn nhiều hạch nhưng không có hạch nào có đường kính vượt quá 2cm.
+ pN2: Di căn một khối hạch, đường kính lớn nhất trên 2cm nhưng không
vượt quá 5 cm; hoặc di căn nhiều hạch, bất kỳ hạch nào trong số đó có đường
kính lớn nhất trên 2 cm nhưng không vượt quá 5 cm. Hoặc có biểu hiện xâm
lấn ngoài hạch.
+ pN3: Di căn khối hạch có đường kính lớn nhất trên 5 cm.
- Di căn xa (M)
+ Mx: Di căn xa không đánh giá được .
+ M0: Không có di căn xa.
+ M: Đã có di căn xa.
+ M1a: Di căn hạch không phải hạch vùng hoặc di căn phổi.
+ M1b: Di căn các vị trí khác ngoài các hạch không phải hạch vùng và phổi.
1.4.7.2. Các chỉ điểm sinh học u
 Sx: Xét nghiệm chất chỉ điểm u không làm được.
 S0: Nồng độ chất chỉ điểm u trong giới hạn bình thường.
 S1: LDH < 1,5xN và HCG (mIU/ml) <5 000 và AFP <1 000 (ng/ml)
 S2: LDH 1,5 - 10xN hoặc HCG 5 000 - 50 000 hoặc AFP 1 000 - 10 000
 S3: LDH > 10xN hoặc HCG >50 000 hoặc AFP > 10 000
(N:là giới hạn trên của trị số bình thường.)
Bảng xếp nhóm giai đoạn UTTH theo phân loại của UICC2009 [60].

Giai đoạn T N M S
0 pTis N0 M0 S0
24
I
IA
IB
IS
pT1-4
pT1
pT2-4
pT
bất kỳ
/Tx
N0
N0
N0
N0
M0
M0
M0
M0
S0-3
S0
S0
S1-3
II
IIA
IIB
IIC
pT

bất kỳ
/Tx
pT
bất kỳ
/Tx
pT
bất kỳ
/Tx
pT
bất kỳ
/Tx
N1-3
N1
N2
N3
M0
M0
M0
M0
S0-1
S0-1
S0-1
S0-1
III
IIIA
IIIB
IIIC
pT
bất kỳ
/Tx

pT
bất kỳ
/Tx
pT
bất kỳ
/Tx
pT
bất kỳ
/Tx
pT
bất kỳ
/Tx
pT
bất kỳ
/Tx
pT
bất kỳ
/Tx
N
bất kỳ
N
bất kỳ
N1-3
N
bất kỳ
N1-3
N
bất kỳ
N
bất kỳ

M1
M1a
M0
M1a
M0
M1a
Mb
S0-3
S0-1
S2
S2
S3
S3
S
bất kỳ
1.5. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TINH HOÀN
1.5.1. Giai đoạn I các khối u mầm
1.5.1.1. Giai đoạn I seminoma
Bằng các xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy có khoảng 15-20% các khối u
seminoma giai đoạn I đã có di căn, thường di căn sau phúc mạc, bệnh có khả
năng tái phát nếu chỉ điều trị phẫu thuật cắt tinh hoàn u đơn thuần.
1.5.1.1.1. Mổ cắt tinh hoàn bị u và theo dõi.
Mổ căt u tinh hoàn đơn thuần với các seminoma tại chỗ có thể chữa khỏi
được khoảng 82,3%, tuy nhiên vẫn có tỷ lệ tái phát khoảng 15-20%. Tái phát
chủ yếu là biểu hiện di căn hạch dưới cơ hoành.
25
1.5.1.1.2. Hóa trị bổ trợ sau cắt tinh hoàn bị u
Hóa trị 1 chu kỳ có Carboplatin với bệnh nhân có kích thước u < 4cm và
tế bào u không có xâm nhập mạch tại tinh hoàn.
Hóa trị 2 chu kỳ có Carboplatin với bệnh nhân có kích thước u > 4cm và

tế bào u không có xâm nhập mạch tại tinh hoàn.
Các phác dồ: PEB hoặc PE. P: Cisplatin, E: Etoposide, B: Bleomycin.
1.5.1.1.3.Xạ trị
Xạ vào hạch cạnh động mạch chủ bụng và hạch chậu cùng bên khi bệnh
nhân có chống chỉ định hóa trị vì chức năng gan thận không cho phép hóa trị,
tổng liều 20-24 Gy. Không xạ vào hạch trung thất và hạch thượng đòn. Che
chắn bìu bên không bệnh để ngăn bị nhiễm xạ.
1.5.1.1.4.Phẫu thuật vét hạch Lympho sau phúc mạc
Phẫu thuật vét hạch Lympho sau phúc mạc ở bệnh nhân Seminoma giai
đoạn I không áp dụng .
1.5.1.2. Giai đoạn I Nonseminoma
Bằng các xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy có khoảng 30% các khối u
Nonseminoma giai đoạn I đã có di căn hạch Lympho sau phúc mạc , và có
nguy cơ tái phát cao nếu chỉ điều trị phẫu thuật cắt tinh hoàn có u đơn thuần.
1.5.1.2.1. Phẫu thuật cắt tinh hoàn bị u , vét hạch sau phúc mạc và theo dõi.
Nếu chỉ phẫu thuật cắt tinh hoàn bị u đơn thuần thì tỷ lệ tái phát tới 80%
trong 12 tháng sau phẫu thuật. Nếu có khả năng phẫu thuật vét hạch Lympho
sau phúc mạc thì cho thấy tỷ lệ tái phát thấp hơn. Nếu hạch âm tính thì tiếp tục
theo dõi, nếu hạch dương tính thì điều trị hóa chất 2 chu kỳ PEB.
1.5.1.2.2. Điều trị hóa chất
Hóa trị 2 chu kỳ PEB với những bệnh nhân có nguy cơ thấp không có
khẳ năng theo dõi, bệnh nhân nguy cơ cao có di căn hạch. Bệnh nhân sau mổ
cắt tinh hoàn có u và được phẫu thuật vét hạch sau phúc mạc nhưng có xét
nghiệm chất chỉ điểm u tăng.

×