BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
PHẠM TUẤN ANH
§¸NH GI¸ KÕT QU¶ §IÒU TRÞ UNG TH¦ L¦ìI
GIAI §O¹N KH¤NG Mæ §¦îC B»NG HãA CHÊT
TR¦íC PH¸C §å CF KÕT HîP HãA X¹ TRÞ §åNG
THêI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ NỘI TRÚ
HÀ NỘI - 2012
1
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học
trường Đại học Y Hà Nội, Ban giám đốc Bệnh viện K đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn
này.
Với tất cả lòng kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy Phó giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Văn Hiếu, Trưởng bộ môn Ung thư
trường Đại Học Y Hà Nội, Phó giám đốc Bệnh viện K, người đã tận tình dạy
dỗ, cung cấp cho tôi những kiến thức, phương pháp luận và cho tôi những lời
khuyên bổ ích giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Thầy Tiến sĩ Bùi Diệu, Giám đốc bệnh viện K, phó trưởng bộ môn Ung
Thư trường Đại Học Y Hà Nội, người đã truyền đạt cho tôi từ những kiến
thức cơ bản đến phương pháp học tập, nghiên cứu và đã trực tiếp hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn này.
Thầy Tiến sĩ Lê Văn Quảng, Phó chủ nhiệm bộ môn Ung Thư trường
Đại học Y Hà Nội, đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi, cung
cấp nhiều tài liệu cũng như đóng góp những ý kiến quý báu cho tôi trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thầy Tiến sĩ Lê Chính Đại, Tiến sĩ Ngô
Thanh Tùng đã cho tôi nhứng ý kiến xác đáng cũng như đã giúp đỡ tôi rất
nhiều để tôi hoàn thiện bản luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các các thầy cô trong Bộ môn Ung thư,
các Bác sĩ, Y tá trong khoa Xạ đầu cổ, khoa Nội I, phòng Kế hoạch Tổng hợp,
phòng Lưu trữ hồ sơ, Thư viện và các khoa phòng Bệnh viện K nơi tôi đã học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các bệnh nhân đã nhiệt tình hợp tác với tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu.
2
Tôi vô cùng biết ơn Cha, Mẹ, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những
người thân yêu đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình
học tập. Tôi luôn ghi nhớ công lao đó.
Hà Nội, tháng 9 năm 2012
Phạm Tuấn Anh
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng
dẫn của TS Bùi Diệu, tất cả những số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực và chưa có ai công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ
PHẠM TUẤN ANH
4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư lưỡi là ung thư thường gặp nhất trong các ung thư vùng
khoang miệng chiếm tỷ lệ 30-40%, bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi.
Trên thế giới hàng năm có khoảng 275.000 ca mới mắc. Ấn Độ là nước có tỷ
lệ mắc ung thư lưỡi cao nhất [51]. Theo ghi nhận ung thư của IARC năm
2008 cho thấy: tỷ lệ mắc ung thư khoang miệng ở Việt Nam là 0.9/100.000
dân, chiếm tỉ lệ 0.8% trong tất cả các loại ung thư. Ghi nhận ung thư ở Hà nội
giai đoạn 2001-2004, ung thư lưỡi đứng thứ 14, chiếm 1,1% [2].
Ở hầu hết các trường hợp ung thư lưỡi không tìm được nguyên nhân
bệnh sinh, tuy nhiên người ta thấy rằng có một số yếu tố nguy cơ liên quan
đến bệnh bao gồm: hút thuốc lá, uống rượu, nhai trầu, tình trạng vệ sinh răng
miệng, nhiễm khuẩn, chế độ dinh dưỡng… Những tiến bộ N ,y học gần đây
cho phép con người có những hiểu biết sâu hơn về cơ chế sinh học phân tử của
ung thư. Người ta đã xác định được một số gen liên quan đến ung thư lưỡi: Gen
Bcl-2, Bax, P53 [41], [51], [53], [65].
Ở giai đoạn I, II điều trị bằng phẫu thuật hoặc xạ trị. Tuy nhiên việc áp
dụng phương pháp điều trị đầu tiên bằng tia xạ hay phẫu thuật còn tùy thuộc
vào từng nơi điều trị.
Khi bệnh ở giai đoạn không mổ được, có 3 xu hướng điều trị chính: xạ
trị đơn thuần, hóa xạ đồng thời và hóa chất tân bổ trợ sau đó hóa xạ đồng thời.
Trước kia tại bệnh viện K khi bệnh ở giai đoạn không mổ được thì điều trị xạ
trị đơn thuần. Hiện nay đối với giai đoạn T3, T4 thì điều trị hóa chất trước sau
đó hóa xạ đồng thời nếu không có chỉ định phẫu thuật.
5
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng, việc kết hợp
giữa hoá chất và xạ trị mang lại kết quả khả quan hơn, tăng tỉ lệ đáp ứng, làm
giảm tỉ lệ tái phát, di căn cũng như tăng tỷ lệ sống thêm không bệnh và toàn bộ
so với xạ trị đơn thuần. Theo nghiên cứu của Urba S G và CS (2005) trên 37
bệnh nhân ung thư gốc lưỡi điều trị 3 chu kì hóa chất tân bổ trợ CF sau đó điều
trị hóa xạ trị đồng thời (xạ trị 72 Gy và hóa chất Cisplatin 100 mg/m
2
3 chu kì).
Kết quả có 54% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn. Kết quả sống thêm 3 năm
không bệnh là 52% và 3 năm toàn bộ là 64%. Tỉ lệ hạ bạch cầu độ 4 là 2%.
Không có bệnh nhân nào biến chứng da vùng xạ và niêm mạc nặng độ 4. [61].
Về lịch sử điều trị ở bệnh viện K, thời kì điều trị bằng xạ trị đơn thuần,
tỷ lệ tái phát và di căn xa cao và tỷ lệ sống thêm không bệnh và sống thêm
toàn bộ năm thấp. Từ năm 1998 tại bệnh viện K đã bước đầu áp dụng điều trị
kết hợp giữa xạ trị với hoá chất bằng 5 FU, cho kết quả tốt hơn xạ trị đơn
thuần. Từ năm 2007 đến nay, Bệnh viện K đã áp dụng phác đồ hoá trị tân bổ
trợ sau đó hóa xạ trị đồng thời với Cisplatin 100mg/m
2
ngày 1, 22, 43 cho ung
thư giai đoạn III, IV. Điều trị hoá chất tân bổ trợ, cơ bản là các phác đồ có
Cisplatin (CF, TC, TCF). Sự ra đời của các thuốc thuộc nhóm Taxan vào
những năm 1990 đã cho phép có thêm lựa chọn điều trị.
Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ về hiệu quả điều
trị của phác đồ này cho bệnh nhân ung thư lưỡi giai đoạn không mổ được. Do
vậy, đề tài này tiến hành nghiên cứu nhằm hai mục tiêu :
1. Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn không mổ
được bằng hóa chất trước phác đồ CF kết hợp hóa xạ trị đồng
thời tại bệnh viện K từ năm 2009 đến năm 2012.
2. Đánh giá độc tính của điều trị
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu và liên quan định khu
Lưỡi là một cơ quan dùng để nếm, nhai, nuốt, nói. Lưỡi nằm trong ổ
miệng gồm có hai mặt (trên và dưới), hai bờ (phải, trái), một đầu nhọn phía
trước và một đáy ở phía sau tương đối cố định [1].
1.1.1. Hình thể ngoài
Mặt trên: ở chỗ nối 2/3 trước và 1/3 sau có một rãnh hình chữ V, đầu
chữ V quay ra sau, ở đó có lỗ tịt. Ở ngay trước rãnh lưỡi có 9 gai đài, ở sau
rãnh mép dưới niêm mạc có nhiều hạch nhân lưỡi.
Mặt dưới: niêm mạc mỏng và trơn, có một hãm lưỡi ở đường dọc giữa
đi từ lưỡi đến nền miệng. Ở hai bên hãm và đỉnh cực dưới lưỡi có lỗ của ống
Wharton.
Phần lưỡi di động được giới hạn ở phía sau bởi các trụ trước của
Amydal và vùng V lưỡi, ở phía bên và phía trước bởi sàn miệng mà nó được
tách biệt ra bởi rãnh lưỡi.
Đáy lưỡi: đáy lưỡi dính vào mặt trên sụn nắp thanh hầu bởi ba nếp gờ,
một nếp giữa và hai nếp bên.
1.1.2. Cấu tạo
Lưỡi gồm có một trụ sợi xương và 17 cơ.
- Trụ sợi xương: gồm có xương móng và hai mảnh sợi
- Cơ: có 17 cơ, chia làm hai loại:
7
+ Loại cơ ở ngay trong lưỡi: cơ lưỡi dọc trên, cơ lưỡi dọc dưới, cơ
ngang lưỡi.
+ Loại cơ đi từ các bộ phận lân cận tới lưỡi: cơ cằm lưỡi, cơ móng lưỡi,
cơ trâm lưỡi, cơ màn hầu lưỡi, cơ hầu lưỡi, cơ hạch nhân lưỡi.
Hình 1.1: Mặt trên lưỡi
(Trích trong Atlas – Giải phẫu người của Frank H. Netter)
1.1.3. Mạch máu
+ Động mạch lưỡi tách từ động mạch cảnh ngoài.
- Nhánh bên: nhánh trên móng và động mạch lưng lưỡi.
- Nhánh tận: động mạch dưới lưỡi và động mạch lưỡi sâu.
+ Tĩnh mạch
8
- Tĩnh mạch lưỡi sâu: nhỏ bé, đi kèm theo động mạch.
- Tĩnh mạch lưỡi nông: nhận các tĩnh mạch lưng lưỡi tạo cùng với các
tĩnh mạch lưỡi sâu một thân tĩnh mạch đổ vào thân giáp lưỡi mặt [1], [9].
1.1.4. Thần kinh
Thần kinh vận động: dây hạ thiệt (dây IX), dây này vận động các cơ
trừ cơ trâm lưỡi do dây X chi phối.
Thần kinh cảm giác: gồm dây lưỡi, dây thiệt hầu, dây thanh quản trên.
Đường vị giác: theo 2 đường.
- Đường của dây lưỡi.
- Đường của dây IX ở các hạch Andersch và Ehrensitter đi lại.
Hình 1.2: Mạch máu, thần kinh và thành phần liên quan
(Trích trong Atlas – Giải phẫu người của Frank H. Netter)
9
1.1.5. Bạch huyết
Tuần hoàn bạch huyết của lưỡi rất phong phú, có nhiều vòng nối giữa
mạng lưới dưới niêm mạc với mạng lưới trong cơ và hai bên lưỡi. Cũng vì
vậy mà UTL có khả năng di căn hạch đối bên. Dẫn lưu bạch huyết của lưỡi di
động theo hai hướng.
- 2/3 trước lưỡi dẫn về các hạch nhóm sau dưới và hạch cảnh.
- 1/3 sau lưỡi dẫn về các hạch trên của chuỗi hạch nhóm sau dưới.
Có sự tiếp nối phong phú ngang qua đường giữa các mạch bạch huyết
của 1/3 sau lưỡi, do đó một khối u ác tính ở một bên dễ di căn sang các hạch
bên đối diện. Nhưng ở 2/3 trước lưỡi có ít mạch tiếp nối ngang nên ít di căn
sang hạch cổ bên đối diện nếu bệnh chưa đến giai đoạn muộn.
Phân chia hạch vùng cổ:
* Theo hệ thống: Các hạch sắp xếp thành từng đám/ chuỗi theo 3
hệ thống:
+ Các hạch bạch huyết cổ nông
+ Các hạch bạch huyết cổ sâu tiếp xúc các mạch máu và dây thần kinh
và được giới hạn bằng các lớp cân vùng cổ
+ Các hạch cổ ở cạnh các tạng (thanh quản, khí quản, tuyến giáp)
*Theo các nhóm hạch: Phân chia các nhóm hạch cổ theo vùng dựa trên
các cấu trúc nhìn thấy được bao gồm xương, cơ, các mạch máu và thần kinh
trong quá trình phẫu tích vùng cổ [51].
Gồm các nhóm hạch được ký hiệu như sau
+ IA: Nhóm dưới cằm
10
Các hạch nằm trong vùng giới hạn của bụng trước cơ nhị thân và
xương móng
+ IB: Nhóm dưới hàm
Các hạch nằm trong vùng giữa bụng trước và bụng sau cơ nhị thân và
thân xương hàm dưới
+ II: Nhóm hạch cảnh trên
Các hạch nằm trong khoảng 1/3 trên của tĩnh mạch cảnh trong và dây
thần kinh phụ nằm sát cột sống, từ nền sọ đến ngang mức chia đôi động mạch
cảnh (mốc phẫu thuật) hoặc xương móng đến nền sọ (mốc giải phẫu lâm
sàng). Giới hạn sau là bờ sau của cơ ức đòn chũm, giới hạn trước là bờ trước
của cơ ức móng.
+ III: Nhóm hạch cảnh giữa
Các hạch nằm trong khoảng 1/3 giữa của tĩnh mạch cảnh trong, xuất
phát từ chỗ chia đôi động mạch cảnh, ở trên cơ vai móng (mốc phẫu thuật)
hoặc ở xương móng đến dưới khe nhẫn giáp (khi thăm khám). Giới hạn sau là
bờ sau của cơ ức đòn chũm, giới hạn trước là bờ bên của cơ ức móng.
+ IV: Nhóm hạch cảnh dưới
Các hạch nằm trong khoảng 1/3 dưới của tĩnh mạch cảnh trong, xuất
phát từ phía trên cơ vai móng đến phía dưới xương đòn. Hoặc dưới khe nhẫn
giáp đến hố thượng đòn (khi thăm khám). Giới hạn sau là bờ sau của cơ ức
đòn chũm giới hạn trước là bờ bên của cơ ức móng.
+ V: Nhóm hạch thuộc tam giác (cổ) sau
Gồm chủ yếu các hạch nằm dọc theo ½ dưới của thần kinh phụ cột sống
và động mạch cổ ngang, bao gồm cả hạch thượng đòn. Giới hạn sau là bờ
trước của cơ thang, giới hạn trước là bờ sau của cơ ức đòn chũm và giới hạn
dưới là xương đòn.
11
+ VI: Nhóm hạch thuộc tam giác (cổ) trước
Gồm các hạch trước và sau khí quản, hạch trước nhẫn (Delphian) và các
hạch quanh giáp, gồm cả các hạch dọc theo dây thần kinh thanh quản quặt
ngược. Giới hạn trên là xương móng, giới hạn dưới là hõm trên xương
ức, giới hạn bên là các động mạch cảnh chung và giới hạn sau là các cân
trước sống.
+ VII: Nhóm hạch trung thất trên: dưới hõm ức, bao gồm các hạch trung
thất trên.
Sự phân chia các vùng rất quan trọng đối với ung thư đầu cổ, là cơ sở
cho việc điều trị và nạo vét hạch.
Hình 1.3: Phân chia nhóm hạch cổ
12
1.2. Mô học, sinh lý học
1.2.1. Mô học
- Lưỡi là một khối cơ vân được bao bọc bởi niêm mạc miệng.
- Niêm mạc lợp mỗi vùng của lưỡi có đặc điểm riêng:
+Mặt dưới lưỡi: lợp bởi niêm mạc mỏng, nhẵn.
+ Mặt trên lưỡi: cũng lợp bởi niêm mạc nhưng có nhiều nhú cao lồi lên
mặt lưỡi.
- Niêm mạc trên được chia thành 2 phần bởi một đường hình chữ V gọi
là V lưỡi.
+ Phần trước: từ đầu lưỡi đến V lưỡi gọi là phần phát âm của lưỡi. Phần
này có những nhú gọi là nhú lưỡi hay gai lưỡi có hình dáng khác nhau. Trong
lớp biểu mô lợp thành bên của một số nhú lưỡi có những nụ vị giác.
+ Phần sau: từ V lưỡi đến cuống lưỡi có đặc điểm là trong lớp đệm có
nhiều nang bạch huyết và những khe biểu mô. Đó là hạch nhân lưỡi.
1.2.1.1 Nhú lưỡi (gai lưỡi)
Ở 2/3 trước của lưỡi người ta phân biệt 4 loại nhú.
- Nhú hình sợi: là phần lồi lên của niêm mạc lưỡi, nằm rải rác ở 2/3
trước mặt trên và 2 bên bờ lưỡi.
- Nhú hình nấm: được gọi là nhú hình nấm vì chúng lồi cao lên trên bề
mặt lưỡi.
- Nhú hình đài: bề mặt của nhú thấp hơn bề mặt của niêm mạc lưỡi.
- Nhú hình lá: là những nếp gấp song song của niêm mạc lưỡi, thấy ở 2
bên bờ lưỡi gần cuống lưỡi.
13
1.2.1.2 Nụ vị giác
Nụ vị giác là những khối hình bầu dục nằm trong biểu mô lợp thành
bên các nhú lưỡi.
Ở biểu mô nụ vị giác có hai loại tế bào: tế bào chống đỡ và tế bào vị giác.
1.2.1.3 Hạch nhân lưỡi
- Ở phần gốc lưỡi có những điểm tròn nổi gờ lên mặt lưỡi. Đó là những
điểm, những nang bạch huyết và những hạch nhân lưỡi. Những nang bạch huyết,
những hạch nhân lưỡi nằm dưới biểu mô lợp cuống lưỡi, phía sau V lưỡi.
- Biểu mô lợp hạch nhân lưỡi là biểu mô lát tầng không sừng hóa, có
những chỗ lõm sâu tạo ra những khe sâu gọi là khe hạch nhân, ở những khe
hạch nhân thường có các ống bài xuất của các tuyến mở vào.
1.2.2. Sinh lý
- Lưỡi là một cơ quan dùng để nhai, nuốt, nói và nếm (cơ quan nhận
cảm vị giác)
- Trên lưỡi có các nhú vị giác và xúc giác. Nhú vị giác có hình nấm
nằm ở trước chữ V lưỡi, còn nhú xúc giác có hình đài nằm ở sau chữ V lưỡi.
- Cảm giác nếm là một cảm giác hỗn hợp phức tạp, thường phối hợp
với khứu giác. Bốn cảm giác cơ bản là nếm là: mặn, ngọt, chua, đắng. Mặt
trên lưỡi có những vùng nhận cảm riêng với từng cảm giác.
- Cơ chế của vị giác còn chưa được biết rõ, nhưng bản chất cấu trúc
phân tử của vật có lẽ không liên quan đến cảm giác vị giác.
1.3. Dịch tễ học và nguyên nhân gây bệnh
1.3.1. Dịch tễ học
Tuổi: thường gặp ở độ tuổi từ 50-60 tuổi. Giới: nam/nữ = 3/1 [51].
Tại Pháp ung thư khoang miệng chiếm từ 11- 16% ung thư ở nam giới,
khoảng 75% ung thư khoang miệng gặp ở nam giới. Tại Mỹ hàng năm có
14
khoảng 7100 trường hợp ung thư lưỡi mới mắc. Trên thế giới Ấn Độ là nước
có tỷ lệ mắc ung thư lưỡi cao nhất [60].
Theo ghi nhận ung thư của bệnh viện K Hà Nội năm 1995-1996 cho
thấy: tỷ lệ mắc ung thư khoang miệng ở nam: 2,7/100000 dân/năm, ở nữ:
2,9/100000 dân/năm. Theo ghi nhận ung thư của trung tâm Ung bướu thành
phố Hồ Chí Minh năm 1997 cho thấy: tỷ lệ mắc ung thư khoang miệng ở
nam: 4,0/100000 dân/năm, ở nữ: 2,7/100000 dân/năm [20].
1.3.2. Nguyên nhân gây bệnh
Ở hầu hết các trường hợp ung thư lưỡi không tìm được nguyên nhân
bệnh sinh, tuy nhiên người ta thấy rằng có một số yếu tố nguy cơ liên quan
đến bệnh bao gồm:
+ Hút thuốc lá: trong thuốc lá có chứa các Nitrosamin là yếu tố gây ung
thư. Nghiên cứu của Gehanno thấy nếu hút 15 điếu / ngày kéo dài 20 năm,
nguy cơ mắc bệnh ung thư cao gấp 5 lần so với người không hút thuốc [13].
+ Rượu: bên cạnh thuốc lá, rượu cũng là yếu tố liên quan đến UTL.
Người ta cho rằng rượu có vai trò hòa tan các chất sinh ung thư. Theo Nguyễn
Văn Vi và CS thấy nguy cơ mắc UTL do rượu đứng hàng thứ 3 sau ung thư
môi và niêm mạc má, gặp ở nam giới chiếm tỷ lệ 74,6% [47].
Theo tác giả Brian nếu hút thuốc và uống rượu thì nguy cơ mắc ung thư đầu
cổ tăng lên 10-15 lần [47].
+ Nhai trầu: là yếu tố nguy cơ trong ung thư khoang miệng. Người nhai
trầu có nguy cơ mắc cao gấp 4-35 lần so với người không nhai trầu.
- Thành phần chính miếng trầu gồm: lá trầu, cau (tươi hoặc khô),
vôi trắng hoặc đỏ và thành phần phụ khác như vỏ cây, xỉa thêm thuốc vào
miếng trầu.
15
- Theo các công trình khoa học trên thế giới đã đưa bằng chứng kết
luận cau là chất sinh ung thư: các chiết xuất từ cau như là các Alkaloides
như (Arecoline, Arecaidine) có khả năng gây ung thư và xơ hóa dưới niêm
mạc miệng.
- Dùng vôi đỏ có nguy cơ ung thư cao hơn dùng vôi trắng, phù hợp
với nhận định cho rằng trong thành phần vôi đỏ có chứa Anilin là chất sinh
ung thư.
- Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Vi và CS cho thấy ung thư lưỡi do
nhai trầu đứng thứ 3 sau ung thư môi và niêm mạc má.
+ Tình trạng vệ sinh răng miệng: vệ sinh răng miệng kém, hàm răng giả
không tốt, răng mẻ kích thích lâu ngày đưa đến dị sản và ung thư.
+ Nhiễm vi sinh vật: nhiễm vi rút HPV đặc biệt là type 2, 11, 16 đã
được chứng minh là thấy nhiều trong những bệnh nhân bị ung thư khoang
miệng. Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Vi và CS thấy tình trạng nhiễm vi
nấm dạng lưỡi lông chiếm tỷ lệ 32,2% hay gặp ở những BN ung thư lưỡi.
+ Chế độ dinh dưỡng: chế độ dinh dưỡng thiếu vitamin A, E, D, sắt, hoa
quả cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư khoang miệng [33], [60].
Những tiến bộ y học gần đây cho phép con người có những hiểu biết sâu
hơn về cơ chế sinh học phân tử của ung thư. Người ta đó xác định được một số
gen liên quan đến ung thư lưỡi: Gen Bcl-2, Bax, P53 [41], [51], [53], [65].
1.4. Các tổn thương tiền ung thư, sự tiến triển tự nhiên của ung thư lưỡi
1.4.1. Các tổn thương tiền ung thư
Các tổn thương tiền ung thư trong khoang miệng thường gặp là bạch
sản, hồng sản và xơ hóa dưới niêm mạc. Các tổn thương này chưa phải là ung
thư, song có nguy cơ chuyển thành ung thư khi có tác nhân sinh ung thư tác
động vào. Nhìn chung bạch sản có nguy cơ chuyển thành ung thư là 6%, tổn
16
thương bạch sản dạng phẳng có nguy cơ chuyển thành ung thư là 5%, dạng
loét là 15%-20% và dạng liken phẳng thoái hóa là 5%. Với tổn thương hồng
sản tỷ lệ ung thư hóa là 1/3. Khi nghiên cứu về vi thể của hồng sản cho thấy
UTBM tế bào vảy, UTBM tại chỗ và loạn sản nặng gặp trong 90% các trường
hợp, số còn lại là loạn sản nhẹ và vừa. Xơ hóa dưới niêm mạc là tổn thương
mãn tính, thường gặp ở vùng Đông Nam Á, nơi có thói quen ăn trầu cau và ớt.
Quan sát tổn thương có phản ứng viêm, tăng sợi collagen dưới niêm mạc. Các
tổn thương này nghi ngờ có liên quan đến UTBM.
Vậy những người có nguy cơ cao như: trên 45 tuổi, uống rượu, hút
thuốc, ăn trầu, kèm xuất hiện các mảng trắng hoặc đỏ tổn tại trên 2 tuần
sau khi đã điều trị không khỏi thì cần đi khám bác sỹ chuyên khoa để xác
định bệnh.
1.4.2. Sự tiến triển tự nhiên
- Ung thư lưỡi có thể phát triển theo hai kiểu: lồi ra ngoài hoặc
thâm nhiễm.
- Triệu chứng ban đầu là đau, mặc dù có nhiều tổn thương kiểu này có
thể là không đau. Sự khó khăn trong khi nói và nuốt thì thường xuyên xảy ra.
Thường có tiền sử bạch sản từ trước khi có triệu chứng về bệnh. Ung thư lưỡi
là bệnh phát triển nhanh hơn so với các ung thư khác trong khoang miệng.
Khả năng di căn hạch vùng cao từ 15% đến 75% tùy thuộc vào độ xâm lấn
của u nguyên phát. Hạch nhóm 2 có tần suất bị di căn cao, sau đó đến thứ tự
nhóm I, III, IV. Nói chung mọi nhóm hạch đều có nguy cơ bị di căn. Di căn
hạch 2 bên gặp trong 25% trường hợp.
1.5. Đặc điểm bệnh học
1.5.1. Triệu chứng lâm sàng: chia làm 2 giai đoạn
1.5.1.1. Giai đoạn đầu
Triệu chứng nghèo nàn hay bị bỏ qua.
17
- Cơ năng: thường người bệnh có cảm giác như có dị vật hoặc xương cá
cắm vào lưỡi, rất khó chịu nhưng qua đi nhanh.
- Thực thể:
Khám lưỡi: tìm thấy ở lưỡi có một điểm nổi phồng lên với sự thay đổi
màu sắc, niêm mạc trắng, xơ hóa hoặc tổn thương là vết loét nhỏ. Sờ thấy tổn
thương chắc, rắn không mềm mại như bình thường.
Khám hạch: thấy xuất hiện sớm, khoảng 50% bệnh nhân có hạch ngay từ
đầu. Hạch hay gặp nhất là hạch dưới cằm, dưới hàm, cảnh cao. Khả năng di căn
hạch vùng từ 15% đến 75% tùy thuộc vào độ xâm lấn của u nguyên phát.
Hạch nhóm II có tần xuất bị di căn cao, sau đó đến nhóm I, III, IV
- Việc thăm khám phải kỹ càng để tìm bằng chứng và nguyên nhân của
ung thư, nhổ răng bắt buộc phải kiểm tra lại sau 10 ngày vì nếu chỉ là một
chấn thương đơn thuần thì tổn thương sẽ liền sẹo còn nếu không thì chắc chắn
là có tính chất u [7],[22],[24].
1.5.1.2. Giai đoạn toàn phát:
- Toàn thân: bệnh nhân sốt do nhiễm trùng, không ăn được nên cơ thể
suy sụp rất nhanh.
- Cơ năng:
+ Đau: tăng lên khi nói, nhai và nhất là khi ăn thức ăn cay, nóng, đôi
khi đau lan lên tai.
+ Tăng tiết nước bọt.
+ Chảy máu: nhổ ra nước bọt lẫn máu.
+ Hơi thở hôi thối: do hoại tử tổn thương gây ra.
+ Một số trường hợp gây khít hàm, cố định lưỡi khiến bệnh nhân khó
nói và nuốt.
- Thực thể:
18
+ Khám lưỡi: thường là ổ loét ở lưỡi, trên ổ loét phủ giả mạc, dễ chảy
máu, loét phát triển nhanh lan rộng làm lưỡi hạn chế vận động.
Việc thăm khám bằng ngón tay rất quan trọng để đánh giá kích thước,
sự xâm lấn vào các tổ chức tiếp cận: sàn miệng, trụ amydal, amygdal.
+ Khám hạch: Hạch thường cứng chắc, di động hạn chế. Khám đánh
giá vị trí, kích thước và sự xâm lấn của hạch.
Sự di căn hạch theo trình tự từ hạch bạch huyết gần nhất lan dần đến
những hạch xa hơn. Chặng hạch đầu tiên là hạch dưới cơ nhị thân sau đó là
chặng hạch dưới cằm, dưới hàm, cảnh cao. Hiếm gặp các hạch cảnh giữa
và dưới.
- Vị trí và hình thái tổn thương hay gặp [24],[53]:
+ Vị trí: * 80% Ung thư gặp ở bờ tự do của lưỡi.
* 10% Ung thư gặp ở mặt dưới lưỡi.
* 8% Ung thư gặp ở mặt trên lưỡi.
* 2% Ung thư gặp ở đầu lưỡi.
+ Hình thái tổn thương:
* Loét, loét thâm nhiễm.
* Sùi, sùi thâm nhiễm.
* Kết hợp sùi và loét.
1.5.2. Cận lâm sàng
1.5.2.1. Tế bào học và mô bệnh học
+ Chọc hút hạch bất thường ở cổ bằng kim nhỏ để tìm tế bào ác tính tại
hạch hoặc tìm tế bào ác tính tại tổn thương ở lưỡi bằng áp lam.
19
+ Xác định chẩn đoán bằng mô bệnh học qua mảnh sinh thiết tại u
trước khi điều trị.
- Đa số các trường hợp là ung thư biểu mô vảy (chiếm tỉ lệ 95 đến
99%), còn lại 1% đến 5% là ung thư biểu mô tuyến hoặc tuyến nang, ung thư
dạng biểu bì nhày, u lympho không Hodgkin, u hắc tố [51],[53].
- Broders đó tìm ra một phương pháp hợp lý để đánh giá khả năng
phát triển của ung thư theo 4 độ ác tính:
Độ I: U có xu hướng biệt hóa với 75% hoặc hơn nữa tế bào biệt hóa.
Độ II: có 50% đến 75% các tế bào biệt hóa.
Độ III: có 25% đến 50% các tế bào biệt hóa.
Độ IV: có dưới 25% các tế bào biệt hóa.
Tuy nhiên việc đánh giá là chủ quan và trong thực hành sẽ hợp lý hơn
khi xác định 3 độ: biệt hóa cao, kém biệt hóa và không biệt hóa. Nói chung độ
mô học càng cao thì tiên lượng càng xấu nhưng độ nhạy cảm với xạ trị và hóa
trị lớn hơn [4],[25].
1.5.2.2. Chụp X-Quang
- Chụp xương hàm dưới: đánh giá tổn thương xâm lấn xương.
- Chụp tim phổi: đánh giá di căn
1.5.2.3. Chụp CTscaner và MRI
- Đánh giá xâm lấn tổ chức xương, phần mềm xung quanh và hạch cổ.
Chụp CTscaner và MRI có thể phát hiện ra hạch di căn mà lâm sàng
không thấy. Hạch thường có các dấu hiệu sau:
20
+ Kích thước hạch > 1cm.
+ Có hoại tử trung tâm.
+ Đường ranh giới không đều.
+ Mất ranh giới rõ ràng giữa hạch và tổ chức xung quanh.
- Việc đánh giá được di căn hạch vùng rất có giá trị để từ đó đề ra biện
pháp vét hạch trong điều trị bệnh.
1.5.2.4. Siêu âm
- Siêu âm ổ bụng: phát hiện tổn thương di căn gan…
- Siêu âm hạch cổ: phát hiện di căn hạch mà lâm sàng không sờ thấy.
1.5.2.5. Xạ hình toàn thân và PET/CT:
- Đánh giá tình trạng di căn của ung thư lưỡi.
1.5.2.6. Các xét nghiệm khác:
- Công thức máu, sinh hóa máu, nhóm máu… để đánh giá Bilan trước
điều trị.
1.5.3. Chẩn đoán
1.5.3.1. Chẩn đoán xác định
Để chẩn đoán ung thư lưỡi cần phải kết hợp hỏi bệnh, thăm khám lâm
sàng một cách tỉ mỉ, phối hợp với cận lâm sàng, tiêu chuẩn vàng là sinh thiết
vùng rìa tổn thương để làm chẩn đoán mô bệnh học.
1.5.3.2. Chẩn đoán phân biệt
Viêm loét lưỡi do chấn thương, chứng viêm miệng -lưỡi nhiều ổ, loét lưỡi
do lao, giang mai, tổn thương thâm nhiễm trong bệnh actinomyces….
21
1.5.3.3. Chẩn đoán giai đoạn
Theo hiệp hội quốc tế chống ung thư (UICC) năm 2002 ung thư lưỡi
được phân loại như sau [64]:
T: U nguyên phát
+Tx: không đánh giá được u nguyên phát.
+To: không có u nguyên phát.
+Tis: ung thư biểu mô tại chỗ.
+T1: đường kính u ≤ 2cm.
+ T2: 2cm < đường kính u ≤ 4cm.
+T3: đường kính u >4cm.
+T4a: u xâm lấn lan rộng ra cơ quan lân cận: vỏ xương hàm dưới, trụ
trước amydal, cơ lưỡi, da, xương hàm.
+ T4b: u xâm lấn lan rộng ra xoang bướm, nền sọ, động mạch cảnh trong.
N: hạch vùng
+ Nx: không xác định được hạch vùng.
+ No: không di căn hạch vùng.
+ N1: di căn 1 hạch duy nhất cùng bên≤ 3cm.
+ N2: N2a: 3cm < di căn 1 hạch duy nhất cùng bên đường kính ≤6cm.
N2b: di căn nhiều hạch cùng bên đường kính ≤6cm.
N2c: di căn hạch 2 bên hoặc hạch đối bên đường kính≤6cm.
22
+ N3: hạch di căn đường kính >6cm.
M: di căn xa.
Mx: không đánh giá được tình trạng di căn xa.
Mo: chưa di căn xa.
M1: có di căn xa.
Giai đoạn bệnh:
+ Giai đoạn 0: TisNoMo
+ Giai đoạn 1:T1NoMo
+ Giai đoạn 2: T2NoMo
+ Giai đoạn 3: T3NoMo
T
1,2,3
N
1
M
o
+ Giai đoạn 4: T
4
N
0,1
M
0
Bất kỳ T, N
2,3
M
0
Bất kỳ T, bất kỳ N, M
1
1.6. Điều trị
Hiện nay điều trị ung thư lưỡi bằng phẫu thuật và xạ trị thường được áp
dụng. Hóa trị thường áp dụng trong giai đoạn muộn. Tuy nhiên việc áp dụng
phương pháp điều trị đầu tiên bằng tia xạ hay phẫu thuật còn tùy thuộc vào
từng nơi điều trị, ở Pháp tại viện Curie thì xạ trị là phương pháp chính để
điều trị ung thư lưỡi. Nhưng tại viện phẫu thuật tai mũi họng và đầu cổ ở
Mỹ thì việc áp dụng phẫu thuật trong điều trị ung thư lưỡi là biện pháp
can thiệp đầu tiên.
23
1.6.1 Phẫu thuật
- T1: cắt rộng u, đảm bảo diện cắt cách rìa u >1cm. Nếu có điều kiện
làm sinh thiết tức thì diện cắt.
- T2, T3: phẫu thuật cắt lưỡi bán phần+ vét hạch cổ.
- T4: tùy theo tình trạng bệnh nhân có thể phẫu thuật rộng rãi: cắt nửa
lưỡi + cắt nửa sàn miệng + cắt xương hàm dưới+/- tạo hình sàn miệng bằng
vạt da cơ có cuống mạch máu nuôi thì I hoặc II + vét hạch cổ.
- Hiện nay đối với giai đoạn T3, T4 thì điều trị hóa chất trước sau đó
phẫu thuật cắt nửa lưỡi + vét hạch cổ hoặc hóa xạ đồng thời nếu không có chỉ
định phẫu thuật [14],[22].
1.6.2. Xạ trị:
1.6.2.1.Xạ trị hậu phẫu:
- Tại u: khi phẫu thuật triệt căn liều xạ hậu phẫu trung bình 50Gy, khi
phẫu thuật tiếp cận liều xạ trung bình 70 Gy. Phân liều 10 Gy tuần, 2 Gy
ngày, 5 ngày/tuần.
-Tại hạch: xạ trị toàn hạch cổ 45 - 55Gy, nếu hạch đó phá vỡ vỏ thì
nâng liều từ 10 - 15Gy trên vùng hạch đã phá vỡ vỏ.
1.6.2.2.Xạ trị kết hợp với hóa trị áp dụng trong các trường hợp ung thư lưỡi
giai đoạn III, IV không còn chỉ định phẫu thuật:
*Mô tả chùm tia: Với u nguyên phát sử dụng 2 trường chiếu bên đối
diện, song song. Với hệ hạch cổ, sử dụng 2 trường chiếu đối diện trước, sau.
-Giai đoạn 1:
Xạ trị u nguyên phát và hệ hạch cổ (CTV) 50 Gy. Sau 40 Gy che chì tủy
sống, phần tủy sống này đc xạ trị bằng chùm electron để đảm bảo liều 50Gy.
24
-Giai đoạn 2:
Nâng liều tại u nguyên phát và hạch di căn (GTV) đến 70 Gy.
Như vậy: Tổng liều u + hạch di căn: 70Gy. Liều dự phòng toàn cổ: 50 Gy
* Phân liều: 2Gy/ngày, 5 ngày/tuần
*Thể tích bia:
-U nguyên phát: gồm cả nhóm hạch cổ cao:
• Trên: 1.5 cm trên lưng lưỡi, tránh khẩu cái cứng nếu có thể.
• Dưới: Thể tích bia u nguyên phát thường gộp cả nhóm hạch I,II,III.
Do vậy giới hạn dưới là ranh giới của hạch nhóm III và IV, là khe
nhẫn giáp.
• Trước: 2m cách rìa u nguyên phát
• Sau: Mỏm gai C2.
- Hạch cổ thấp: Thường chỉ tia một trường phía trước. Nếu có hạch nhóm gai
mới sử dụng trường tia phía sau.
• Trên: Cách giới hạn dưới của trường u nguyên phát 0.5 cm. Tránh
chồng trường chiếu.
• Dưới: Đường dưới xương đòn hai bên.
• Hai bên phải trái: Bờ ngoài đường vô danh.
Phải che chì thanh quản.
25