Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Hoạch định, tổ chức, quản lý cho dự án xây dựng khu thể thao-giải trí của công ty T&S

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.3 KB, 29 trang )

CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề.
Việc thiết kế, phát triển và thực hiện những hệ thống mới và phức tạp là một trong
những khó khăn hầu như chưa bao giờ được thực hiện một cách trọn vẹn trong các
thập kỉ trước.
Ngày nay, kinh tế phát triển ngày càng nhanh, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,
việc tạo ra các hệ thống mới và phức tạp với hiệu suất cao trong sự giới hạn về nguồn
lực và thời gian là rất cần thiết. Chính điều này đòi hỏi các phương thức mới trong
hoạch định, tổ chức và kiểm sốt việc tạo ra các hệ thống như trên, đó là mục đích cốt
lõi của quản lý dự án.
Một số dự án tại nước ta bị đình trệ do nhiều nguyên nhân như thiếu vốn đầu tư,
hay do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, nhưng trên hết là do việc hoạch định, tổ
chức quản lý chưa đạt hiệu quả cao, do đó nhóm chúng tôi chọn đề tài: “Hoạch định,
tổ chức, quản lý cho dự án xây dựng khu thể thao-giải trí của công ty T&S”.
1.2 Mục tiêu.
Vận dụng những kiến thức được học về quản lý dự án và một số môn học khác để
phát triển một dự án, hoạch định, tổ chức, quản lý cho tình huống thực tế nhằm sử
dụng hiệu quả nguồn lực và thời gian dành cho dự án.
1.3 Nội dung.
 Tìm kiếm các tư liệu có liên quan đến dự án.
 Thu thập, phân tích dữ liệu.
 Xác định tính khả thi về kinh tế. xây dựng tổ chức, kế hoạch thực hiện dự án.
 Xây dựng cơ cấu tổ chức, kế hoạch thực hiện dự án.
 Kết luận và kiến nghị.
1
1.4 Phạm vi và giới hạn.
Do thời gian có hạn, nên trong đồ án chỉ thực hiện phân tích khả thi kinh tế, xây
dựng cơ cấu tổ chức, quản lý kế hoạch thực hiện dự án.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu xây dựng khu thể thao-giải trí phục vụ cho nhu cầu
vui chơi của người dân thành phố Hồ Chí Minh.
1.5 Tổng quan về cấu trúc đồ án.


Đồ án gồm
Chương 1: Chương mở đầu, giới thiệu về lý do hình thành đề tài, nội dung nghiên
cứu, phạm vi và giới hạn của đồ án, tổng quan về cấu trúc của đồ án.
Chương 2: Giới thiệu các cơ sở lý thuyết về quản lý dự án, các phương pháp dự báo,
các lý thuyết về thuật tốn điều độ dự án.
Chương 3: Giới thiệu về dự án: “Phát triển Khu Vui Chơi–Giải Trí–Thể Thao Thế Kỷ
”, giới thiệu về chủ đầu tư, địa điểm đầu tư và cơ sở pháp lý có liên quan.
Chương 4: Phân tích thị trường.
Chương 5: Tổ chức nhân sự, kế hoạch kinh doanh.
Chương 6: Phân tích tài chính và rủi ro.
Chương 7: Kế hoạch thực hiện dự án.
Chương 8: Kết luận và kiến nghị.
2
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐỀ TÀI
2.1 Giới thiệu về ngành giải trí - thể thao tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tọa lạc trên đất miền Đông Nam bộ, thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 2091 km
2


dân số hơn 6 triệu người. Thành phố một thời từng được mệnh danh là Hòn Ngọc
Viễn Đông, là trung tâm kinh tế, văn hố, khoa học kỹ thuật, du lịch lớn của Việt Nam.
Trong thành phố này, chúng ta luôn cảm thấy được sự năng động cũng như không khí
lao động, học tập cao.
Hiện nay, nhu cầu tập luyện thể thao và giải trí của người dân trong thành phố gia
tăng từng ngày. Các phong trào thể thao thừơng xuyên được tổ chức hơn và thành phố
đang cố gắng tạo ra các sân chơi lành mạnh cho người dân. Do đời sống vật chất của
người dân thành phố đã cải thiện nhiều nên nhu cầu thể thao-giải trí ngày càng đa
dạng hơn cả về số lượng lẫn chất lượng.
Tuy nhiên, các trung tâm thể thao-giải trí tại thành phố hiện nay vẫn chưa đáp ứng đủ
nhu cầu rèn luyện và vui chơi của người dân. Các nhà thi đấu, khu thể thao, khu vui

chơi hằng ngày vẫn gặp tình trạng quá tải. Trong những năm gần đây, nhu cầu cả gia
đình cùng tập luyện thể thao và vui chơi có khuynh hướng gia tăng, đây là một đối
tượng cần được quan tâm và có tiềm lực lớn.
Công viên văn hóa Đầm Sen, câu lạc bộ Lan Anh là hai đơn vị điển hình có thể đáp
ứng một phần các nhu cầu nói trên. Nhưng trong đó, Đầm Sen chủ yếu tập trung vào
các hoạt động giải trí còn câu lạc bộ Lan Anh thì chủ yếu phục cho các đối tượng có
thu nhập cao nên cả hai vẫn chưa thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của người dân thành
phố.
Tóm lại, nhu cầu luyện tập thể thao và giải trí hiện nay là một nhu cầu lớn và là một
cơ hội tiềm năng cho các doanh nghiệp có ý định khai thác, phát triễn.
3
2.2 Kỹ thuật dự báo.
Mô hình dự báo hồi quy là phù hợp cho quá trình dự báo qua một thời gian dài sau
thời điểm có số liệu thực, nên trong đồ án này, nhóm sử dụng mô hình dự báo hồi
quy.
2.2.1. Hồi quy tuyến tính
Y=a+bx+e
Y là biến phụ thuộc
x là biến độc lập
a,b là hệ số
e là sai số ngẫu nhiên.
Giả thuyết:
• Mối tương quan x, Y là đường thẳng
• e~N(0,σ
2
)
2.2.2. Hồi quy bội
Y=B
0
+B

1
X
1
+B
2
X
2
+..+B
n
X
n
+e
X
1
,…,X
n
là biến đỗc lập
B
0
,…,B
n
là hệ số đựơc ước lượng bằng phương pháp bình phương cực tiểu
e là sai số ngẫu nhiên
Với n=2 thì các tham số được xác định như sau
∑Y=nB
0
+B
1
∑X
1

+B
2
X
2
∑X
1
Y=B
0
∑X
1
+B
1
∑X
1
2
+B
2
∑X
1
X
2
∑X
2
Y=B
0
∑X
2
+B
1
∑X

1
X
2
+B
2
∑X
2
2
Hệ số xác định R dùng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình đối vói số liệu có
sẵn
4
R
2
=


=
=



n
i
tt
n
i
t
DED
FD
1

2
1
2
)((
)(
1
R
2
=1 hồi quy tuyến tính hồn tồn phù hợp với dữ liệu.
R
2
=0 hồi quy tuyến tính không phù hợp với dữ liệu.
Hệ số xác định điều chỉnh dùng trong mô hình đa bội
2
a
R






−−



−=


=

=
1
1
)((
)(
1
1
2
1
2
2
kn
n
DED
FD
R
n
i
tt
n
i
t
a
(với k là số biến độc lập và n là số dữ liệu)
R
a
hay R’ được dùng trong mô hình hồi quy đa biến vì việc tăng biến độc lập trong
mô hình hồi quy thổi phồng mối tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Do đó R sẽ tăng cao hơn so với thực tế.
Khi không có đầy đủ số liệu cần thiết, ta vẫn nên tiến hành các phép tính tốn dự

báo kết hợp với một số biện pháp bổ sung như lấy ý kiến của nhà quản trị cao cấp,
nhà tư vấn của chủ đầu tư …
2.3 Kinh tế kỹ thuật.
2.3.1. Sự cần thiết của phân tích kinh tế.
• Mục đích: Xác định xem tính kinh tế của dự án có như mong muốn hay không.
• Các tiêu chuẩn chính thường được dùng để đánh khía cạnh kinh tế của dự án là:
PW (giá trị hiện tại), Rate of Return (suất thu lợi của dự án), và thời gian hồn vốn.
• Ký hiệu:
P: Giá trị hiện tại (Present Principal Sum) bắt đầu thời đoạn 1
A: Chuỗi các giá trị tiền tệ bằng nhau ở cuối các thời đoạn
F: Giá trị tương lai (Future Sum) ở cuối thời đoạn n
n: Số thời đoạn trong thời gian dự án (thời đoạn nghiên cứu)
5
r(%): Tỉ suất chiết khấu; là thông số biểu thị mức độ biến đổi giá trị của đồng tiền
được xác định theo quan điểm chủ quan của người làm dự án; là thông số chính dùng
trong đánh giá kinh tế dự án
i(%): Lãi suất hay tỉ suất lợi nhuận (%) là thông số xác định bởi người cho vay và
người đi vay. Đối với một dự án bất kỳ, r cũng cần lớn hơn hoặc bằng i.
2.3.2. Suất chiết khấu
Suất chiết khấu (r) là một trong những yếu tố quan trọng được dùng trong phân
tích ngân lưu của dự án, vì nó phản ánh khả năng sinh lợi của một đơn vị tiền tệ trong
một đơn vị thời gian của dự án.
Có thể sử dụng suất chiết khấu (r) tính tốn theo thời gian (t) thông qua hệ số gọi là
hệ số chiết khấu:
t
r
a
)1(
1
+

=
Dự án là của tư nhân, cá thể thì đầu tư này của riêng một doanh nghiệp có thể
chọn suất chiết khấu phân tích bằng trung bình chi phí sử dụng các nguồn vốn (riêng)
của chủ đầu tư được bỏ ra.
Dự án công (tức nhiều bên tham gia góp vốn) thì suất khấu của dự án phải được
phân tích trên quan điểm mà nó phản ánh được khả năng sinh lợi của từng nguồn vốn
góp đó, được xác định trên giá trị trung bình có trọng số của các nguồn vốn góp
(WACC - Weighted Average Cost of Capital).
2.3.3. Các quan điểm khác nhau trong phân tích tài chánh
Phân tích tài chính dự án thường được xây dựng theo những quan điểm khác nhau
của các tổ chức , cá nhân có liên quan đến dự án. Nó cho phép việc đánh giá thẩm
định dự án có tính hấp dẫn đối với các nhà tài trợ và nhà đầu tư tham gia trực tiếp
thực hiện dự án hay không.
Việc phân tích dự án theo quan điểm khác nhau rất cần thiết và quan trọng bởi vì
thường các quan điểm ít có sự đồng nhất về lợi ích và chi phí.
• Quan điểm ngân hàng(quan điểm chủ đầu tư)
6
Theo quan điểm này thì mối quan tâm trong quá trình xem xét và thẩm định dự án
nói chung là dựa trên sức mạnh tổng thể của dự án, nhằm đánh giá hiệu quả chung tồn
bộ của dự án để thấy được mức độ an tồn của số vốn mà dự án bỏ vào đầu tư. Quan
điểm này cũng chính là quan điểm xem xét của các "ngân hàng" thường vận dụng.
CFA = Lợi nhuận sau thuế của dòng tiền
• Quan điểm chủ đầu tư
Trong quan điểm này chủ đầu tư xem xét đến ảnh hưởng của vốn vay, tiền lãi và khả
năng trả nợ gốc của họ.
CF(chủ đầu tư) = CFA + Vay -Trả nợ vay và trả lãi vay.
2.3.4. Phân tích lợi nhuận bằng tỷ số B/C
Tỷ số lợi ích – chi phí được tính bằng cách đem chia hiện giá của các lợi ích cho
khiện giá của các chi phí.
Phân tích lợi nhuận bằng tỷ số B/C

CR
BOB
CRPW
MOBPW
C
B )(
][
)]([
−−
=
+−
=
hay
)()]([
][
MOCR
B
MOCRPW
BPW
C
B
++
=
++
=
B/C Là tỷ số Chi Phi /Lợi Nhuận
B Lợi nhuận hàng năm
O Chi phí hoạt động hàng năm
M Chi phí bảo dưỡng hàng năm
CR Khấu hao hàng năm của chi phí đầu tư

Một dự án được xem là đáng đầu tư đối với các nhà đầu tư khi lợi ích lớn hơn các chi
phí liên quan, theo công thức:
- B/C >1: chấp nhận đầu tư.
- B/C < 1: không nên đầu tư.
7
2.3.5. Suất thu lợi nội tại (IRR)
Lãi suất nội tại (IRR) i
*
của một dòng tiền tệ (Cash Flows) là lãi suất tại đó giá trị
tương đương của các khoảng thu cân bằng giá trị tương đương của các khoảng chi của
dòng tiền tệ đó:
PW(i
*
) = 0
IRR được xem là một trong những tiêu chuẩn để ra quyết định đầu tư:
- Nếu IRR

MARR thì dự án cần được thực hiện.
- Nếu IRR

MARR thì dự án cần được bác bỏ.
MARR: suất thu lợi nhỏ nhất.
Ta chỉ đầu tư khi MARR > lãi suất tiết kiệm (tương ứng đối với từng doanh nghiệp).
2.3.6. Giá trị hiện tại NPV
Hiện giá thu nhập thuần (hiện giá thuần) của dự án là hiệu số giữa hiện giá lợi ích và
hiện giá chi phí trong tồn bộ thời gian thực hiện dự án.
( )
t
n
1t

tt
aCBNPV
×−=

=
Trong đó:
NPV Hiện giá thu nhập thuần của dự án.
t
B

Lợi ích hàng năm của dự án.
t
C

Chi phí hàng năm của dự án.
t
a

Hệ số chiết khấu của dự án.
NPV > 0: Dự án có hiện giá thu nhập thuần càng lớn thì hiệu quả tài chính của dự án
càng cao, dự án càng hấp dẫn.
NPV < 0: Dự án không có hiệu quả tài chính; cần được sửa đổi, bổ sung.
2.3.7. Thời gian thu hồi vốn (Payback Period)
Định nghiã: Là thời gian cần để hồn lại vốn đầu tư ban đầu từ các khoản thu, chi tạo
bởi
đầu tư đó.
8







≥=

=
0:min
1
n
i
t
Fnn
Tiêu chuẩn để đánh giá: Thời gian hồn vốn (THV)

E(TP)
E(TP) là thời gian hồn vốn kỳ vọng E(TP) . Được xác định tùy thuộc vào từng quốc
gia, từng nghành và tùy thuộc vào kỳ vọng của chủ đầu tư.
Quy tắc thời gian hòan vốn đã được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong việc
ra quyết định đầu tư, bởi vì nó dễ áp dụng và khuyến khích các dự án có thời gian
hồn vốn nhanh.
2.4. Cấu trúc tổ chức.
2.4.1. Tổ chức dạng chức năng.
Tổ chức theo các đơn vị chức năng, mỗi đơn vị thực hiện một chức năng riêng biệt.
• Thuận lợi:
Sử dụng phương tiện và kinh nghiệm tập thể hiệu quả
Bộ khung có tổ chức cho hoạch định và kiểm sốt
Tất cả công việc nhận đựơc lợi ích từ công nghệ cao
Phân bổ nguồn lực để dự trữ cho tương lai doanh nghiệp
Sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất
Tính liên tục trong nghề nghiệp và phát triển các nhân

Phù hợp với sản xuất hàng loạt
• Không thuận lợi
Không có bộ phận trung tâm có quyền hạn về một dự án
Không có hoạch định báo cáo về dự án
Giao tiếp với khách hàng yếu
Thông tin theo hàng ngang giữa các chức năng nghèo nàn
Khó khăn khi tích hợp các hoạt động đa ngành
Xu hướng các quyết định nghiêng về hướng nhóm chức năng
9
2.4.2. Tổ chức dạng dự án.
Dự a vào sự phân công dự án cho từng đơn vị tổ chức thành viên.
• Thuận lợi
Quyền kiểm sốt hiệu quả các dự án đơn.
Thời gian phản ứng nhanh.
Khuyến khích tính hiệu quả, diều độ và chi phí Trade off.
Nhân viên trung thành trong từng dự án.
Giao tiếp với bên ngồi tốt.
• Bất lợi
Không hiệu quả khi tận dụng tài nguyên.
Không phát triển công nghệ với mục tiêu hướng về tương lai.
Không chuẩn bị được tương lai doanh nghiệp.
Cơ hội trao đổi về mặt kĩ thuật giữa các dự án thấp.
Tính liên tục trong nghề nghiệp nhân sự trong dự án thấp.
Khó khăn trong cân bằng lượng công việc cũng như là giai đoạn các dự án vào và ra.
2.4.3. Tổ chức dạng ma trận
Cơ cấu tổ chức này là sự lai hợp giữa hai cấu trúc tổ chức trên để tận dụng các thuận
lợi của 2 cấu trúc đó.
• Lợi ích quan trọng
Tận dụng các nguồn tài nguyên tốt hơn.
Tích lũy các kiến thức về công nghệ ở mức chức năng và có thể chuyển giao tri thức

này cho các dự án khác trong cùng tổ chức.
Thích nghi thay đổi môi trường( cạnh tranh, kết thúc dự án, tổ chức lại nhà cung cấp.
• Khó khăn
Thẩm quyền
Tri thức kĩ thuật
Thông tin
Mục đích
10
2.4.4. Biểu đồ trách nhiệm(Linear Responsibility Chart – LRC)
Đây là công cụ quan trọng để thiết kế và thực thi của tổ chức theo hướng dự án.
LRC tóm tắt mối quan hệ giữa các bên tham gia dự án và trách nhiệm của họ trong
từng phần công việc của dự án.
LRC có cấu trúc dạng ma trận với các hàng biểu diễn các phần công việc của dự án,
còn các cột thể hiện các đơn vị hay cá nhân có trách nhiệm trong tổ chức.
Các kí hiệu được dùng trong LRC
• A: Phê duyệt công việc
• P: Trách nhiệm chính
• R: Xem xét lại các phần công việc
• N: Báo cáo kết quả của các phần công việc.
• O: Nhận kết quả đầu ra và tích hợp với các công việc đã hồn thành.
• I: Cung cấp đầu vào cho gói công việc.
• B: Khởi tạo công việc
11

×