Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

thiết kế hệ thống hút khô cho tàu 6000t

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.86 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA CƠ KHÍ
THIẾT KẾ MÔN HỌC
MÁY PHỤ TÀU THỦY
Đề bài: Thiết kế hệ thống hút khô cho tàu 6000T
SINH VIÊN : TRẦN VĂN HỘI
MSV : 42795
NHÓM : N02
GV.HD : NGUYỄN NGỌC THUÂN
HẢI PHÒNG-2014
PHẦN MỤC LỤC
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
Trần Văn Hội Trang 1
1.1.Giới thiệu chung về tàu……………………………………………………… 4
1.1.1.Giới thiệu chung…………………………………………… ………………4
1.1.2.Hệ động lực chính……………………………………………………… ….4
1.2.Giới thiệu hệ thống ………………….…………………………………………5
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN HỆ THỐNG
2.1.Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu hệ thống ……… … …………… 7
2.1.1.Vai trò hệ thống…….……………………………………………………… 7
2.1.2.Chức năng , nhiệm vụ của hệ thống…………… ………………………… 7
2.1.3.Yêu cầu của hệ thống……………………………………………………… 8
2.2.Tính toán thiết kế hệ thống…………………….…………………………… 8
2.2.1.Các trang thiết bị trong hệ thống………….………………… ………… ….8
2.2.2.Nguyên lý hoạt động hệ thống………………………………………………11
2.2.3.Tính toán hệ thống…………….…………………………………………….14
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN
3.1.Kết quả………… ……………………………………………………………20
3.2.Nhận xét………………………… ………………………………………… 23
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1.Bơm ly tâm…………………………………………… ……………… 9


Trần Văn Hội Trang 2
Hình 2.2.Một số van……………… …………………………………………….10
Hình 2.3.Bầu lọc nước kiểu ly tâm……………………………………………… 11
Hình 2.4.Sơ đồ nguyên lý……………………… ……………………………….13
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.Tính toán két dầu……………………………………………………… 14
Bảng 2.2.Bảng chọn máy phân ly…………………………… …… …….… 15
Bảng 2.3.Bảng tính thể tích các khoang chứa nước………………………………17
Bảng 2.4.Kết quả chọn bơm……………………………… …………………….18
Bảng 3.1.Các thiết bị………… …………………………………………………20
Bảng 3.2. Bảng chọn máy phân ly…………… …………………………………22
Bảng 3.3.Kết quả chọn bơm………………………………………………………23
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.Giới thiệu chung về tàu
Trần Văn Hội Trang 3
1.1.1.Giới thiệu chung
Hệ thống động lực tàu hàng khô 6000T được thiết kế thỏa mãn cấp không hạn
chế theo Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép năm TCVN 6259-3 :2003
và các Công ước Quốc tế có liên quan.
Các kích thước cơ bản của tàu:
Chiều dài lớn nhất: L
max
= 100,19 m
Khoảng cách giữa 2 trụ: L
pp
= 80,9 m
Chiều rộng lớn nhất: B
max
= 15 m
Chiều cao mạn: D = 7,8 m

Chiều chìm tải: d = 6,5 m
Chiều dài khoang lớn nhất: l = 9 m
Thời gian hành trình của tàu: T
ht
= 20 ngày
1.1.2.Hệ động lực chính
Các thiết bị trong buồng máy:
* Máy chính:
Năm sản xuất: 2004
Số lượng: 01
Kiểu: DAE DONG S6A3-MTK2
Công suất định mức: 2530 (kW)
Số vòng quay định mức: 750 (vg/ph)
Suất tiêu hao nhiên liệu: 185 (g/kW.h)
Suất tiêu hao dầu nhờn: 1,5 (g/kW.h)
Đường kính/hành trình: 250/320 (mm x mm)
Số xilanh: 8
Máy chính là động cơ diesel 4 thì 8 xilanh 1 hàng thẳng đứng, làm mát bằng nước
gián tiếp, bôi trơn bằng dầu nhờn áp lực tuần hoàn ướt, khởi động bằng khí nén,
đảo chiều bằng hộp số, có tăng áp.
Nhiên liệu: - Dầu DO
- Dầu HFO…………180cst/50 C(Thuật ngữ quốc tế dầu N” 15)
* Tổ máy phát điện chính:
Trần Văn Hội Trang 4
- Hãng chế tạo: Duy Phương, Trung Quốc
- Năm sản xuất: 2004
- Số lượng 02
Diesel lai:
- Ký hiệu: WD615.68CD
- Số lượng: 02

- Loại 6 thì một hàng thẳng đứng, tác dụng đơn, làm mát gián tiếp, bôi trơn
tuần hoàn cưỡng bức cacte ướt, khởi động điện.
- Nhiên liệu: Dầu DO
- Công suất định mức: 188 (kW)
- Vòng quay định mức: 1500 (vg/ph)
- Suất tiêu hao nhiên liệu: 150 (g/cv.h)
- Suất tiêu hao dầu nhờn: 3,5 (g/cv.h)
- Đường kính/hành trình piston: 126/130 (mm x mm)
Máy phát:
- Ký hiệu: CCFJISOJ.WE
- Số lượng: 02
- Công suất: 150 (kW)
- Loại: 271A, 50hz, 3 pha, 380/220 vol
Kích thước bao của tổ máy LxBxH = 2564x1048x1365 mm.
1.2.Giới thiệu hệ thống
Trong quá trình khai thác con tàu, trong thân của nó dần dần tích tụ một
lượng nước nào đó. Nó có thể rò qua các chỗ không kín ở các chỗ nối ống và
thiết bị, qua các vòng bít của bơm, và qua các ống đặt trục, có thể xuất hiện do
ngưng tụ hơi nước và rò rỉ của vỏ tàu và v.v. Hệ thống hút khô dùng để thải nó ra
khỏi thân tàu. Nhờ có hệ thống như vậy, người ta làm khô hầm hàng, buồng máy,
các khoang mũi, các hầm xích neo và các khoang khác, mà ở đó nước có thể tích
tụ lại.
Hệ thống đang xét gồm có các phương tiện hút khô (các bơm, các
thiết bị phụt,v.v.), đường ống hút khô và các thiết bị kiểm tra mức nước trong
Trần Văn Hội Trang 5
hầm.
Để dùng làm bơm hút khô tự bốc, người ta có thể sử dụng các bơm nước
dằn hoặc các bơm khác, được chỉ định dùng chung cho toàn tàu. Cũng cho phép
sử dụng bơm cứu hoả làm một trong các phương tiện hút khô, với điều kiện là sự
hút khô buồng máy sẽ được thực hiện bằng một bơm phụt.

CHƯƠNG II: THIẾT KẾ HỆ THỐNG
Trần Văn Hội Trang 6
Cơ sở thiết kế dựa trên tiêu chuẩn trong hệ thống các quy định về đóng tàu
của Việt Nam do cơ quan Đăng kiểm Việt Nam (VR) đưa ra và tập hợp trong bộ
QCVN 21 : 2010 – "Qui phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép" – 2010 được
áp dụng thay thế các Qui phạm cũ tương ứng theo Quyết định số 1902/QĐ-TĐC
ngày 07 tháng 11 năm 1997 của Bộ Khoa học – Công nghệ và Môi trường.
QCVN 21 : 2010 "Hệ thống máy tàu" là một phần trong các Tiêu chuẩn
Việt Nam từ QCVN 21 – 1 : 2010 đến QCVN 21 – 11 : 2010. Các tiêu chuẩn này
hợp thành Bộ "Qui phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép" – 2010.
QCVN 21 : 2010 được xây dựng trên cơ sở tham khảo các quy phạm đóng
tàu của các tổ chức đăng kiểm quốc tế, sử dụng một số qui định trong Qui phạm
Việt Nam đã ban hành.
Lựa chọn các thiết bị trên cơ sở tính toán và đảm bảo các yêu cầu với máy
phụ trên tàu.
2.1.Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của hệ thống
2.1.1.Vai trò hệ thống
- Hút khô, vận chuyển dầu bẩn, nước bẩn từ các vũng nước, các két ở các khoang
trên tàu đưa về két chứa, giúp cho các khoang trên tàu luôn sạch sẽ, khô dáo.
- Xử lý nước bẩn, dầu bẩn đảm bảo đủ điều kiện trước khi thải ra môi trường.
- Có thể xử lý nước bẩn, dầu bẩn để tái sử dụng tiếp vào các mục đích khác. Tiết
kiệm được nhiên liệu trên tàu.
2.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của hệ thống
Trong quá trình khai thác tàu, trong thân của nó dần dần tích tụ một lượng
nước nào đó, nó có thể rò qua các chỗ không kín ở các chỗ nối ống và thiết bị, qua
các vòng bít của bơm, qua các ống đặt trục hay do ngưng tụ hơi nước và do dò rỉ
của vỏ tàu. Hệ thống hút khô có chức năng là hút và thải chúng ra khỏi tàu và làm
khô hầm hàng, buồng máy, các khoang mũi, các hầm xích leo và các khoang khác
mà ở đó nước có thể tích tụ lại. Do đó hệ thống hút khô trên tàu có nhiệm vụ sau:
− Hút khô hầm hàng.

Trần Văn Hội Trang 7
− Hút khô các két dầu cặn.
− Hút khô các két rò rỉ dầu.
− Hút khô các két dằn.
2.1.3.Yêu cầu của hệ thống
Hệ thống hút khô phải đảm bảo khả năng hút khô ở tất cả các két ở mọi vị trí
khác nhau ở mọi điều kiện thực tế cũng như khi cần thiết phải đảm bảo chuyển
nước dằn từ két này sang két khác.
Phải có biện pháp thích hợp cho hệ thống hút khô để phòng tránh khả năng
nước biển tràn vào khoang kín nước và do vô ý nước đáy tàu tràn từ khoang này
sang khoang khác. Để thỏa mãn yêu cầu này tất cả các hộp van phân phối nước và
các van điều khiển bằng tay gắn với hệ thống hút khô phải đặt ở những nơi có thể
tiếp cận được trong các điều kiện thông thường. Tất cả các van trong hộp van phân
phối nước đáy tàu phải là van một chiều.
2.2.Tính toán thiết kế hệ thống
2.2.1.Các trang thiết bị trong hệ thống
2.2.1.1.Két dằn
Các két dằn có nhiệm vụ chứa nước dằn tàu và được bố trí trên kết cấu
của vỏ tàu, các két này được bố trí ở nhiều vị trí: két dằn mũi, két dằn lái và tại
các khoang hàng, thường thì các két này được bố trí đối xứng với nhau để đảm
bảo cân bằng tàu. Thể tích các két dằn này được tính toán đủ thể tích để thực
hiện nhiệm vụ dằn tàu và phù hợp với kết cấu của vỏ tàu tại vị trí lắp két dằn.
2.2.1.2.Bơm hút khô và dằn
Bơm hút khô và dằn có nhiệm vụ quan trọng trong hệ thống hút khô dằn
do nó có nhiệm vụ tạo ra áp lực trên đường ống để hút và đẩy chất lỏng đi,
thường thì bơm hút khô, dằn sử dụng bơm ly tâm do nó có những ưu điểm sau:
• Sản lượng lớn và đều
• Tuổi thọ cao và điều chỉnh dễ dàng
• Bơm được nhiều loại chất lỏng, cả bùn cát
Trần Văn Hội Trang 8

• Chế tạo sửa chữa đơn giản, kích thước trọng lượng nhỏ
Hệ thống hút khô và dằn phải có khả năng bơm và hút chất lỏng ở mọi
điều kiện thực tế và tại bất kỳ két nào do đó bơm hút khô dằn phải có lưu lượng
và cột áp đủ lớn để đảm bảo yêu cầu này.

Hình 2.1.Bơm ly tâm
2.2.1.3.Đường ống chính
Đường ống chính có nhiệm vụ gom chất lỏng từ các đường ống nhánh và
qua bơm dẫn chất lỏng ra ngoài tàu (khi hệ thống thực hiện nhiệm vụ hút khô) và
phân phối nước được hút từ bên ngoài tàu qua bơm vào các đường ống nhánh để
bơm vào các két dằn (khi hệ thống thực hiện nhiệm vụ dằn tàu). Đường kính của
đường ống chính được tính toán đủ để dòng chất lỏng lưu thông dễ dàng và lớn
hơn đường kính của đường ống phụ.
2.2.1.4.Đường ống nhánh
Đường ống nhánh được bố trí từ đường ống chính tới các két, có nhiệm vụ
dẫn nước từ các két tới đường ống chính (khi hệ thống thực hiện nhiệm vụ hút
khô), và dẫn nước từ đường ống chính tới các két (khi hệ thống thực hiện nhiệm vụ
dằn tàu). Số lượng và chiều dài đường ống nhánh tùy thuộc vào số lượng và vị trí
của các két và đường ống chính. Do có chiều dài lớn nên khi bố trí đường ống
thường phải đi xuyên qua vách do đó kết cấu tại vị trí xuyên vách này phải phù
hợp để đảm bảo điều kiện bền để tăng tính cứng vững cho đường ống và không
ảnh hưởng tới kết cấu của các vách. Vật liệu làm đường ống chính và đường ống
nhánh thường là thép có tráng một lớp kẽm ở mặt trong và mặt ngoài.
2.2.1.5.Cửa thông biển
Trần Văn Hội Trang 9
Cửa thông biển được bố trí tại vỏ tàu tiếp xúc trực tiếp với nước biển, là nơi
trao đổi giữa môi trường ngoài tàu và trong hệ thống từ đây nước được hút vào
hoặc đẩy ra ngoài. Vị trí bố trí cửa thông biển thường là hai bên mạn hoặc là đáy
tàu, tại đây phải có biện pháp để tránh nước rò lọt từ ngoài tàu vào.
2.2.1.6.Van

Van được sử dụng rất nhiều trong các hệ thống trên tàu, nó có nhiệm vụ
đóng hoặc mở đường ống tại vị trí lắp chúng, ngoài ra van còn có nhiệm vụ đảm
bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống khi xảy ra sự cố. Van phải được lắp đặt hoặc vị
trí điều khiển các van tại các vị trí dễ tiếp cận
Trong hệ thống sử dụng nhiều loại van khác nhau tùy vào vị trí lắp đặt và
nhiệm vụ của nó, sử dụng các loại sau: Van nêm, van chặn, van một chiều, van
chặn một chiều, van ba ngả…

Hình 2.2.Một số van
2.2.1.7.Bầu lọc nước
Trong hệ thống có thể tồn tại các chất bẩn, cáu cặn do không được vệ sinh
thường xuyên nếu không có biện pháp ngăn không cho các chất bẩn vào trong
đường ống và vào bơm có thể dẫn đến tắc đường ống hoặc gây ra sự cố với bơm.
Vì thế trước khi nước đi vào đường ống phải được lọc sạch các tạp chất bằng bầu
lọc nước, bầu lọc nước được bố trí tại đầu cuối của đường ống nhánh. Việc sử
dụng bầu lọc nước này phải đảm bảo đủ cung cấp lưu lượng cho hệ thống mà
không gây nên tắc tại vị trí lắp đặt và thường xuyên được vệ sinh.
Trần Văn Hội Trang 10

Hình 2.3.Bầu lọc nước kiểu ly tâm
2.2.1.8.Hộp xả cặn
Sau một thời gian hoạt động, chất bẩn và cáu cặn được hình thành trong hệ
thống làm giảm khả năng hoạt động và ảnh hưởng tới tuổi thọ của các thiết bị trong
hệ thống do đó phải lắp đặt các hộp xả cặn để đẩy các chất bẩn này ra khỏi hệ
thống. Hộp xả cặn phải được bố trí tại các vị trí dễ tiếp cận, có nắp dễ đóng mở và
phải nối các ống thẳng phía sau của các hố gom nước vào phía nạp của hộp xả cặn.
2.2.1.9.Các thiết bị khác
Ngoài các thiết bị đã kể trên, hệ thống hút khô dằn còn cần thêm một số thiết bị
khác như kính quan sát, miệng hút khô và phễu hút…
2.2.2.Nguyên lý hoạt động hệ thống

*Nguyên lý hoạt động:
Nước bẩn có lẫn dầu từ sà lan canh(HSC) được bơm nước bẩn hút qua van 13
vào thiết bị lọc đơn, rồi đi qua van 12 vào đường ống số 9. Tương tự nước bẩn từ
sà lan canh(LSC) được bơm nước bẩn hút qua van 22 vào thiết bị lọc đơn, rồi đi
qua van 21 vào đường ống số 9. Sau đó, tất cả nước bẩn này được đi qua van số 9
vào đường ống số 19, đi qua bầu lọc tới bình phục vụ phân ly. Nước bẩn một phần
sẽ đi qua van 50, 53 trên đường ống 24 vào máy phân ly nước bẩn; phần còn lại sẽ
đi qua van 49 vào đường ống 44 đổ về két dầu bẩn.
Trần Văn Hội Trang 11
Nước bẩn ở giếng hút mạn trái được hút vào trong ống số 6, đi qua van số 10
vào ống số 5, 15 về bơm. Nước bẩn từ bơm được đẩy vào đường ống 16, đi qua
van 31 về ống số 28. Tương tự nước bẩn ở giếng hút mạn phải cũng được bơm hút
đẩy về ống số 28. Nước bẩn trong ống lúc này đi qua 2 van 32, 34 ở hai mạn vào
thiết bị xả mạn.
Trong máy phân li nước bẩn được tách ra thành hai pha nước và dầu. Dầu sau
khi tách ra qua van 62, qua đường ống 41, van 55 về két chứa dầu bẩn. Hoặc đi qua
van 52, 51 vào ống 25, qua van 44 về két chứa dầu bẩn. Nước ra khỏi máy phân ly
đi qua van 61 vào đường ống 43, tiếp đó một phần nước được trích ra qua van 63
để so sánh với nước ngọt để xác định thành phần của dầu có trong nước trước khi
thải ra biển.
Nếu hàm lượng dầu có trong nước thải vượt qua 15 phần triệu thì hệ thống
cảnh báo sẽ báo tín hiệu về bộ điều khiển tự động cho đóng van 65, không cho
nước thải ra biển và dẫn nước thải về két nước bẩn qua van 64, đường ống 43. Nếu
nước thải đạt tiêu chuẩn dưới 15 phần triệu thì sẽ cho phép thải ra ngoài thông qua
đường ống 42, van 65.
Nước từ hầm hàng ngoài buồng máy được bơm hút khô dằn cứu hỏa hút qua
van 4, 5, qua các đường ống 4, 3, 7, qua van 17, đường ống 11 về bơm và được đẩy
ra ống 27, đi qua van 25 vào đường ống 28, qua van 32, thiết bị xả mạn ra bên
ngoài biển. Bơm sửa chữa dùng chung hút qua các van 1, 2, 3, qua các đường ống
1, 2, 3, 5, qua van 6, đường ống 15 tới bơm. Nước lúc này được đẩy ra ống 16, qua

van 31 ra ống 28, qua van 34, thiết bị xả mạn thải ra ngoài.
Bơm dầu bẩn hút dầu thải từ các két LO dò rỉ, két HFO dò rỉ, két chứa dầu bẩn
qua các van 41, 42, 43; đường ống 38, 39 vào thiết bị lọc đơn qua bơm sau đó qua
van 37, ống 21,22, qua van 35,36 vào két dầu thải.
*Sơ đồ nguyên lý:
Trần Văn Hội Trang 12
Hình 2.4.Sơ đồ nguyên lý
Trần Văn Hội Trang 13
2.2.3.Tính toán hệ thống
2.2.3.1.Tính toán két dầu
Theo đề bài: g
ei
_suất tiêu hao nhiên liệu, g
ei
= 185 g/kW.h
n
ei
_công suất máy chính, n
ei
= 2530kW
Z
i
_số xilanh, Z
i
= 8
Ta có bảng tính sau:
Bảng 2.1.Tính toán két dầu
STT Đại lượng KH Đơn vị Công thức Kết quả
1 Lượng dầu tiêu hao trong
1 ngày đêm

C T 24.∑(Z
i
.g
ei
.n
ei
).10
-6
89,87
2 Thời gian giữa 2 lần xả
hỗn hợp dầu và nước đến
thiết bị tiếp nhận
D ngày Theo tính năng 3
3 Dung tích két dầu bẩn V
b
m
3
V
b
= 0,01.C.D 2,70
4 Thời gian bơm dầu bẩn t giờ Chọn 2
5 Lưu lượng bơm dầu bẩn Q m
3
/h Q = V/t 1,35
6 Dung tích két thu hồi hỗn
hợp dầu và nước
V
dn
m
3

V
dn
= 2.V
b
5,40
2.2.3.2.Tính chọn máy phân ly dầu nước
- Căn cứ vào công ước quốc tế Marpol 73/78 quy định về ngăn ngừa và chống ô
nhiễm môi trường biển do dầu gây ra. Đối với các tàu có tổng dung tích từ 400
tấn trở lên đều phải trang bị máy phân ly dầu nước và chất lượng lọc phải đảm
bảo khi nước thải ra nhỏ hơn 15 phần triệu. Do đó cần phải chọn máy lọc ly tâm
là tất yếu.
- Yêu cầu của máy lọc ly tâm dầu nước là:
+ Sản lượng phù hợp, đảm bảo phân ly thường xuyên.
+ Khả năng tách cho hàm lượng nước thải ra phải dưới 15 phần triệu.
Trần Văn Hội Trang 14
+ Kích thước gọn nhẹ, trọng lượng nhỏ kết cấu đơn giản, sử dụng dễ dàng và
làm việc tin cậy trong mọi điều kiện sóng gió, lắc lư.
- Như vậy để chọn được máy phân ly dầu nước cho phù hợp thực chất là đi chọn
lưu lượng của máy.
- Sản lượng máy phân ly dầu nước phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: lượng nước
bẩn tạo thành khi con tàu và hệ thống động lực làm việc một ngày đêm.
+ Chế độ làm việc của máy phân ly. Có nghĩa là làm việc liên tục hay làm việc
-ngừng - làm việc.
- Như đã biết nước bẩn tạo thành trong quá trình làm việc của tàu phụ thuộc
vào nhiều yếu tố: Cỡ tàu, hệ thống động lực, lượng chiếm nước, vùng hoạt động
và thời gian công tác của tàu. Do vậy, để chọn sản lượng của máy phân ly lắp
đặt trên tàu cũng có nhiều quan điểm khác nhau dựa trên nhiều phương pháp
tính chọn khác nhau.
- Ta chọn thời gian làm việc của máy phân li là 3h.
- Với dung tích két nước đáy tàu buồng máy(hỗn hợp dầu và nước) là 5,4 m

3
nên
ta có lưu lượng của máy phân li là:
Q = 5,4/3 = 1,8 m
3
/h
- Chọn lưu lượng của máy phân li là: 2 m
3
/h
Ta có bảng chọn máy phân li.
Bảng 2.2.Kết quả chọn máy phân li
STT Tên máy phân
ly
Lưu lượng
m
3
/h
Công suất
Kw
Số
lượng
Tiêu chuẩn
1 KYDH 2004SD-
23
2 54 1 GB/T5745-2002
của Trung Quốc
2.2.3.3.Tính chọn bơm
Trần Văn Hội Trang 15
- Nói chung hệ thống dằn và hút khô do đặc diểm của hệ thống cần hút với lưu
lượng lớn trong thời gian tương đối ngắn nên người ta thường sử dụng bơm li

tâm. Đặc điểm của bơm này là cho sản lượng lớn và đều, tuổi thọ cao, có thể dễ
dàng điều chỉnh lưu lượng của nó, bơm được nhiều loại chất lỏng, chế tạo sửa
chữa đơn giản, kích thước nhỏ gọn.
*Bơm nước bẩn:
- Vì lưu lượng của máy phân li là 2 m
3
/h nên ta chọn lưu lượng của bơm nước
bẩn là 2m
3
/h.
*Bơm cứu hỏa và bơm dùng chung, bơm nước dằn và hút khô:
Lưu lượng bơm: Q = 3600 .
4
.
2
D
π
. V . 10
-6

Trong đó:
D: Đường kính ống chính
V: Vận tốc dòng chảy trong ống
Chọn V = 2 (m/s)
D = 1,68 .
).( HBL
+
+ 25 (mm)
L: Chiều dài thiết kế của tàu; L = 100,19 (m)
B: Chiều rộng thiết kế của tàu; B = 15 (m)

H: Chiều chìm tàu; H = 6,5 (m)
Thay số ta được: D = 102,97 (mm)
Chọn D = 105 (mm)
Vậy lưu lượng của bơm là:
Q = (3600.3,14.105
2
.2.10
-6
)/4 = 62,313 m
3
/h
Chọn Q = 60 (m
3
/h)
*Bơm dầu bẩn:
Trần Văn Hội Trang 16
Ta có tổng thể tích các két dầu nhờn cặn, két dầu nhờn thải, két dầu FO thải, két
dầu FO cặn (đã tính theo công thức ở trên) là 2,7 m
3
. Chọn thời gian làm việc
của bơm cặn là 2h.Ta có lưu lượng của bơm là: Q = 2,7/2 = 1,35 m
3
/h
Chọn lưu lượng của bơm là: 1,5 m
3
/h.
*Bơm phụt: Nhiệm vụ hút khô các khoang, kho và két dằn khu vực mũi tàu…
- Tính lưu lượng và cột áp
Bảng 2.3.Bảng tính thể tích các khoang chứa nước
ST

T
Khu vực Nguồn gốc Đơn vị Kết quả
1 Kho dây Đo trên BV m
3
234
2 Kho sơn Đo trên BV m
3
234
3 Hầm xích Đo trên BV m
3
371
4 Kho mũi trước Đo trên BV m
3
378
5 Khoang mũi Đo trên BV m
3
608
6 Kho mũi Đo trên BV m
3
352
7 Tổng m
3
2177
Giả sử thời gian làm việc của máy là 180 giờ. Khi đó lưu lượng cần thiết của
bơm là:
Q = V
tong
/t = 2177/180 = 12,09 (m
3
/h)

- Kết luận:
- Model: JLM 90-1500
- Chất công tác: Nước và cặn bẩn
- Lưu lượng Q = 6 m
3
/h
- Cột áp H = 60 m
- Số lượng: 02
Tốc độ cho phép đường ống chính: 2 m/s. Khi đó đường kính ống dẫn nhánh
chính là:
D
chinh
= = = 0,0326(m) =32,6(mm)
Chọn đường ống nhánh chính là: 35 mm
Đường ống nhánh dẫn là 25 mm.
Bảng 2.4.Kết quả chọn bơm
Trần Văn Hội Trang 17
STT Tên bơm Lưu lượng
(m
3
/h)
Cột áp
(m)
Số lượng Mục đích sử dụng
trên tàu
1 Shinil Bufulu BP-785 2 33 1 Bơm nước bẩn
2
Bơm ly tâm
Pentax 9.2 kW 60 70 2
Bơm sửa chữa

dùng chung, hút
khô dằn, cứu hỏa
3
Series QDXA
(QDX1.5-17-0.37)
1,5 17 1 Bơm dầu bẩn
4 JLM 90-1500 6 60 2 Bơm phụt, hút khô
phần phía mũi tàu
2.2.3.4.Hệ thống ống
* Bố trí các dường ống
Bố trí như hình vẽ.
*Các đường ống chính lắp vào bơm nước dằn và nước bẩn
Ta có lưu lượng của bơm là: Q = 60 m
3
/h
Mà Q = v.F, trong đó: F là diện tích ống F = πD
2
/4
v là vận tốc chất lỏng trong ống v = 2 m/s
Thay số vào ta được D = 103,03 mm. Chọn D = 105 mm
Các đoạn ống có đường kính đó là: 11, 28, 27, 15, 16, 5, 6, 13, 14, 7, 8.
Các đường ống chính cũng có thể tính theo công thức sau:
D = 1,68 .
).( HBL +
+ 25 mm
Với L: Chiều dài thiết kế của tàu; L = 100,19 m
B: Chiều rộng thiết kế của tàu; B =15 m
H: Chiều chìm tàu; H = 6,5 m
Thay số ta được D = 102,97 mm. Chọn D =105 mm.
Trần Văn Hội Trang 18

Các đường ống phụ khác chọn theo bản vẽ hoặc có thể tính theo công thức sau:
d = 2,15 .
).( dbl +
+ 25 mm
Với l: Chiều dài khoang hút (m)
b: Chiều rộng khoang hút (m)
d: Chiều cao khoang hút (m)
Khi chọn các ống thiết kế ta cần dựa vào đặc điểm của ống cần sử dụng:
- Đặc điểm của chất lỏng cần bơm
- Áp suất, vận tốc của chất lỏng cần bơm
- Nó cần phù hợp với yêu cầu về kinh phí cần thiết
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN
Trần Văn Hội Trang 19
3.1.Các kết quả
Bảng 3.1.Các thiết bị
STT KÍ HIỆU TÊN THIẾT BỊ SỐ LƯỢNG THÔNG SỐ
1 Van thường mở 2 - D35: 2
2 Van chặn, góc, kiểu vít 1 - D2: 1
3 Van khóa, ba ngả, chặn nước
hình chữ T
1 - D25: 1
4 Bơm phụt 2 Q = 6 m
3
/h
5 Van chặn, thẳng, kiểu vít 16 - D25: 3
- D20: 2
- D65: 1
- D250: 3
- D105: 4
- D40: 2

- D25: 1
6 Van 1 chiều, thẳng, kiểu vít 26 - D80: 5
- D65: 7
- D105: 6
- D25: 6
- D40: 1
- D12: 1
7 Van cánh 3 - D20: 1
- D25: 2
8 Van an toàn, thẳng 2 - D25: 1
- D40: 1
9 Van tự đóng, thẳng 3 - D32: 1
- D50: 1
Trần Văn Hội Trang 20
- D65: 1
10 Van ống, điều khiển bằng pít
tông
1 - D20: 1
11 Van cổng 15 - D25: 3
- D105: 9
- D40: 1
- D80: 2
12
s
Van ống, điều khiển bằng từ tính 7 - D25: 7
13 Van đóng mở bằng điện 2 - D35: 2
14
V
Thiết bị chỉ báo và đo lưu lượng 2 - D105: 2
15 Thiết bị chỉ báo và đo áp suất 2 - D105: 2

16 Ống Pipe 59
17 Miệng hút 14
18
O. B.
Thiết bị xả mạn 2 - D7: 1
- D8: 1
19 Nối ống co dãn 14 - D100: 10
- D80: 4
20 Hộp cặn 6 - D80: 4
- D65: 2
21 Hộp nối ống 5 - D65: 3
- D105: 2
22 Thiết bị lọc đơn 4 - D250: 2
- D40: 1
- D25: 1
Trần Văn Hội Trang 21
23 Thiết bị lọc đơn bơm ly tâm 2 Q = 2 m
3
/h
Q = 1,5 m³/h
24 Thiết bị lọc đơn bơm ly tâm 2 Q = 60 m
3
/h
Bảng 3.2.Kết quả chọn máy phân li
STT Tên máy phân
ly
Lưu lượng
m
3
/h

Công suất
Kw
Số
lượng
Tiêu chuẩn
1 KYDH 2004SD-
23
2 54 1 GB/T5745-2002
của Trung Quốc
Bảng 3.3.Kết quả chọn bơm
STT Tên bơm Lưu lượng
(m
3
/h)
Cột áp
(m)
Số lượng Mục đích sử dụng
trên tàu
1 Shinil Bufulu BP-785 2 33 1 Bơm nước bẩn
2 Pentax 11kW 70 80 2
Bơm sửa chữa
dùng chung, hút
khô dằn, cứu hỏa
3
Series QDXA
(QDX1.5-17-0.37)
1,5 17 1 Bơm dầu bẩn
4 JLM 90-1500 6 60 2 Bơm phụt, hút khô
phần phía mũi tàu
3.2.Nhận xét

Trần Văn Hội Trang 22
Việc tính toán và thiết kế hệ thống dằn và hút khô cho tàu 6500 tấn phải thỏa mãn
quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép Việt Nam do bộ công nghệ và môi
trường ban hành, nó đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của hệ thống từ việc bố trí
miệng hút, ống thông hơi, đầu ống đo, các van cho đến việc việc bố trí các hệ
thống đường ống và các bơm nó phải đảm bảo an toàn trong mọi tình huống.Khi hệ
thống chính gặp sự cố thì hệ thống phụ phải đảm bảo hoạt động hoàn toàn bình
thường như hệ thống chính để đảm bảo an toàn cho con người và phương tiện trên
tàu.
Trần Văn Hội Trang 23

×