Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

báo cáo thực tập tại công ty cổ phần cảng đoạn xá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.14 KB, 25 trang )

Lời nói đầu
Ngành vận tải là một ngành kinh tế đặc biệt được hình thành trong quá trình phát
triển của nền kinh tế sản xuất hàng hoá hoạt động trong một quy mô lớn,với phạm
vi rộng. Tuy nó không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội nhưng nó
đảm nhận khâu vận chuyển các sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, nên nó
có tác dụng thúc đẩy sản xuất và trở thành một trong những bộ phận quan trọng
nhất của lực lượng sản xuất.Sản xuất của ngành vận tải là quá trình phức tạp gồm
nhiều khâu hợp thành những Xí nghiệp vận chuyển, Xí nghiệp xếp dỡ, Xưởng sửa
chữa Trong đó, vận tải đường biển là một dạng vận tải kinh tế nhất, có vốn đầu
tư cho xây dựng, bảo quản, khai thác là tốt nhất, chi phí nhiên liệu cho phương tiện
là nhỏ nhất. Ngoài ra, sức chở của phương tiện rất lớn, có thể chuyên chở được
những loại hàng siêu trường, siêu trọng. Phạm vi hoạt động của vận tải đường biển
rộng khắp, mang tính toàn cầu, tốc độ giao hàng đến nơi tiêu thụ nhanh. Đóng góp
một phần không thể thiếu trong vận tải biển đó là các bến Cảng, việc tổ chức hợp
lý năng lực tàu thuyền, bến Cảng là hết sức quan trọng, trong đó chuyển đổi hàng
hoá từ phương tiện vận tải thuỷ lên các phương tiện vận tải khác quyết định phần
lớn năng lực vận tải của ngành đường biển. Đối với nước ta có đường bờ biển kéo
dài, có nhiều vịnh vũng thì vận tải đường biển giữ vai trò then chốt trong mạng
lưới vận tải quốc gia. Khối lượng hàng hoá vận chuyển đặc biệt là vận tải hàng hoá
xuất nhập khẩu. Trong đó việc tổ chức xếp dỡ hàng hoá cho các phương tiện vận
tải là công việc quan trọng do Cảng biển đảm nhận. Cảng là đầu mối giao thông
vận tải, là điểm giao nhau giữa các tuyến vận tải theo các phương thức khác nhau.
Đồng thời nó có thể là điểm đầu hoặc điểm cuối của tuyến đường ấy. Nó còn là nơi
tiếp nối hệ thống vận tải nội địa với hệ thống các mối liên lạc quốc tế. Như vậy
Cảng bao gồm tập hợp thiết bị máy móc xếp dỡ cùng với các công trình bến, bãi,
kho tàng dịch vụ vận tải, xếp dỡ từ tàu nên bờ và ngược lại sao cho đảm bảo an
toàn cho người và hàng hoá, phương tiện nhằm đạt hiệu qủa cao nhất. Qua số liệu
thống kê thực tế cho thấy thời gian tàu đậu bến làm công tác xếp dỡ và làm thủ tục
ra vào Cảng chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ thời gian kinh doanh của tàu. Nếu tổ
chức tốt các công tác xếp dỡ ở Cảng sẽ làm tăng khả năng vận chuyển cho đội tàu
đem lại hiệu qủa kinh doanh cao cho nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy việc tổ


chức tốt công tác xếp dỡ ở Cảng có một ý nghĩa to lớn đối với ngành vận tải nói
riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
Hải Phòng từ lâu đã nổi tiếng là một cảng biển lớn nhất ở miền Bắc, một đầu mối
giao thông quan trọng với hệ thống giao thông thuỷ, bộ, đường sắt, hàng không
trong nước và quốc tế, là cửa chính ra biển của thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía Bắc;
là đầu mối giao thông quan trọng của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên hai
hành lang - một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. Chính vì vậy,
trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội vùng châu thổ sông Hồng, Hải Phòng
được xác định là một cực tăng trưởng của vùng kinh tế động lực phía Bắc (Hà Nội
– Hải Phòng – Quảng Ninh); là Trung tâm kinh tế - khoa học - kĩ thuật tổng hợp
của Vùng duyên hải Bắc Bộ và là một trong những trung tâm phát triển của Vùng
Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước (Quyết định 1448 /QĐ-TTg ngày 16/9/2009
của Thủ tướng Chính phủ).
Phần I : Tìm hiểu về Công Ty Cổ Phần Cảng Đoạn Xá
1. Thông tin chung về Công Ty Cổ Phần Cảng Đoạn Xá
Tên gọi Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐOẠN XÁ
Tên giao dịch quốc tế: DOAN XA PORT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: DOAN XA PORT
Trụ sở chính: Số 15, đường Ngô Quyền, phường Vạn Mỹ, quận Ngô Quyền,
Thành phố Hải Phòng
Điện thoại: (84). 31.3765029/3767949
Fax: (84).31.3765727
Website: doanxaport.com.vn
Quyết định thành lập: Số 1372/QĐ-TTg, ngày 19/10/2001 của Thủ tướng Chính
phủ
Giấy phép ĐKKD: Số 0203000123 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải
Phòng cấp ngày 27/11/2001
Đơn vị chủ quản: Cục Hàng hải Việt Nam
Công ty Cổ phần Cảng Đoạn xá tiền thân là xí nghiệp Xếp dỡ Đoạn Xá, là đơn vị
trực thuộc Cảng Hải Phòng, được thành lập theo quyết định số 334/TCCB-LĐ

ngày 28/06/1995 của Cục Hàng hải Việt nam. Ngày 19/10/2001, Thủ tướng Chính
phủ ký quyết định số 1372/QĐ-TTg, quyết định việc chuyển Xí nghiệp Xếp dỡ
Đoạn Xá thành Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá.
Tổng vốn chủ sở hữu của công ty tăng từ 35 tỷ đồng ( vốn điều lệ và cũng là vốn
chủ sở hữu) ngày 1/11/2001 (ngày bắt đầu hoạt động chính thức dưới hình thức
công ty cổ phần) lên tới 54,625 tỷ đồng tính đến ngày 31/03/2007 (đã thanh toán
cổ tức năm 2006 cho các cổ đông là 15%)
Cơ cấu cổ đông của công ty hiện gồm 51% cổ đông Nhà nước; 7,24% cổ đông
pháp nhân; 40,17% cổ đông cá nhân và 1,59% cổ đông nước ngoài
2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Cổ Phần
Cảng Đoạn Xá
Cảng Đoạn xá nằm trong cụm cảng phía Bắc thuộc thành phố Hải Phòng. Dọc theo
bờ sông Cấm dài khoảng 50 km có rất nhiều cảng có thể cho phép tàu vào làm
hàng. Tuy nhiên Cảng Đoạn xá là một cảng nhỏ nhưng có vị trí quan trọng trong
việc xếp dỡ hàng hoá tổng hợp cho các tàu nội địa và tàu nước ngoài.
Cảng Đoạn xá có thể cho phép làm hàng bách hoá, xi măng, sắt thép, ô tô, nhựa đ-
ường lỏng, các loại hàng container. Cảng cũng là nơi cung cấp dịch vụ phân phối
và lưu kho với các bãi container lớn.
Luồng tàu bắt đầu từ phao số 0 cách Cảng Đoạn xá khoảng 23 hải lý về phía Đông.
Cảng nằm phía Nam sông cửa Cấm, phía Bắc là huyện Thuỷ Nguyên, phía Tây
giáp Công ty xây dựng Công trình thủy, phía Đông giáp cảng Tranvina.
Trong những năm trước đây, Cảng Đoạn xá trực thuộc cảng Hải Phòng, cơ sở hạ
tầng, vật chất kỹ thuật còn hạn chế. Cầu cảng xuống cấp, có 4 đường dẫn từ bãi ra
mặt cầu, tải trọng cầu chỉ cho phép H10. Phương tiện xếp dỡ tuyến tiền phương chỉ
có 02 đế loại 10T và 01 đế loại 5T không di chuyển được. Nguồn hàng xếp dỡ chủ
yếu là loại hàng xi măng nội địa, lương thực, bách hoá. Hàng năm lưu lượng hàng
hoá xuất nhập qua cảng khoảng 400.000 T. Cải tạo bãi đất thành bãi chứa hàng
container cho 02 chủ hàng thuê định hạn là Gemardep và Marina Hà nội. Nguồn
container chủ yếu được đưa từ cảng Chùa Vẽ và hàng tập kết chờ xuất tàu.
Sau khi chuyển sang công ty cổ phần với vốn điều lệ 35.000.000.000 đồng (35 tỷ

đồng), từ đầu năm 2002, Công ty đã đầu tư vào cải tạo nâng cấp cầu tàu. Đến tháng
11-2003 cầu tàu đã hoàn thành chính thức đưa vào khai thác. Cầu tàu hiện nay dài
209,96 m được xây dựng hiện đại, có hệ thống đường ray chạy đế. Hiện có 02 đế
loại 10T đang khai thác. Đến tháng 4-2004 đã lắp hoàn chỉnh đế mới hiện đại của
Cộng Hòa Liên Bang Đức sức nâng 40T. Khu nước trước bến được nạo vét có độ
sâu – 8,4 m có thể tiếp nhận tàu có trọng tải trên 10.000 DWT ra vào an toàn.
Diện tích Cảng Đoạn Xá bao gồm một khu vực khá rộng 400m X 210m, có bãi
chứa hàng được trải nhựa, hệ thống đường giao thông thuận tiện cho việc vận
chuyển xếp dỡ hàng hoá container và các loại hàng hoá khác. Trong cảng có 03
nhà kho để chứa hàng hoá. Trong đó, kho số 3 cho chủ hàng Marina Hà Nội thuê
định hạn làm kho CFS.
Xung quanh cảng có tường xây bao bọc, phía trên có rào dây thép gai. Có hệ thống
điện chiếu sáng đèn cao áp quanh tường rào để sản xuất và bảo vệ. Trong cảng có
02 trạm biến áp điện ( 560 KWA và 160 KWA ) được phân bổ trên địa bàn phục
vụ cho sản xuất bảo vệ và sinh hoạt.
Hệ thống nước được xây dựng mới chạy ngầm trong cảng ra đến tận cầu tàu, phục
vụ cho sinh hoạt và chữa cháy, có bể ngầm 60m3 để dự trữ.
Ngay sau khi hoàn thành cầu tàu, cảng Đoạn Xá đã tiếp nhận được nhiều tàu
chuyên tuyến container, tàu chở ôtô ngoại và nội địa. Lưu lượng chủ hàng, phương
tiện, hàng hóa xuất nhập qua cảng ngày càng nhiều hơn. Cảng chỉ có cổng 1 ra vào
chính cho cả người và phương tiện, cổng này liên tục có nhân viên bảo vệ canh
gác. Ngoài ra có cổng 2 sang cảng Tranvina để dùng chung, được khoá do cả 2 bên
đều giữ. Cổng chỉ được mở do yêu cầu có tàu nhập container vào bãi cảng Đoạn
Xá và bãi cảng Tranvina.
Trong cảng có bồn chứa nhựa đường lỏng nằm ngay gần khu vực cầu tàu trên khu
đất của Cảng Hải Phòng cho ADCo thuê dài hạn. Từ bồn chứa nhựa đường lỏng có
đường ống dẫn ra cầu để khi tàu vào bơm nhựa đường lỏng lên bồn. Hàng năm
khoảng 10 lượt tàu vào chủ yếu là tàu RETALINK chở nhựa đường lỏng nhập lên
bồn.
Trong những năm qua cảng Đoạn Xá đặc biệt coi trọng công tác an ninh chính trị,

trật tự an toàn, bảo vệ tốt tài sản nên không xẩy ra mất an ninh chính trị, tài sản
hàng hóa được đảm bảo, không xảy ra cháy nổ, sản xuất kinh doanh ngày càng
phát triển.
3. Chức năng và nhiệm vụ chính của doanh nghiệp
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính
Ngành, nghề kinh doanh của Công ty là: bốc xếp hàng hoá; hoạt động dịch vụ hỗ
trợ khác liên quan đến vận tải, chi tiết bao gồm: dịch vụ giao nhận hàng hoá, dịch
vụ khai thuê hải quan, dịch vụ kiểm đếm hang hoá, dịch vụ nâng cẩu hàng hoá,
dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ đại lý vận tải đường biển, môi giới thuê tàu biển;
kho bãi và lưu giữ hàng hoá; vận tải hành khách ven biển và viễn dương; vận tải
hàng hoá ven biển và viễn dương; vận tải hàng hoá bằng đường bộ; hoạt động dịch
vụ hỗ trợ kinh doanh khác - dịch vụ xuất nhập khẩu hàng hoá; vận tải hành khách
đường thuỷ nội địa; vận tải hàng hoá đường thuỷ nội địa; hoạt động dịch vụ hỗ trợ
trực tiếp cho vận tải đường thuỷ.
Hoạt động chính của Công ty là: dịch vụ bốc xếp hàng hoá; kinh doanh kho bãi;
vận tải và dịch vụ vận tải; đại lý vận tải, đại lý hàng hải.
Phát triển bền vững như là một trong những cảng hàng đầu trong hệ thống cảng
vùng Duyên hải phía Bắc của Đất nước, với vị trí nằm ở cửa ngõ thông ra Biển
Đông, Cảng Đoạn Xá có chức năng nhiệm vụ sau:
- Xếp dỡ hàng hoá thông qua cảng
- Lai dắt, hỗ trợ tàu ra vào cảng trong khu vực
- Kinh doanh kho bãi
- Vận tải hàng hoá bằng đường bộ và đường thuỷ
- Cung ứng các dịch vụ phục vụ chủ tàu và khách hàng thông qua cảng
- Cung ứng điện nước, sửa chữa cơ khí
- Các dịch vụ khác có liên quan ….
4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
- Mô hình quản trị bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Ban điều hành do Hội đồng quản trị bổ nhiệm
a, Cơ cấu bộ máy quản lý

Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) : Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định
mọi vấn đề quan trọng của công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ của công ty.
Đại hội cổ đông là cơ quan trông qua chủ trương, chính sách đàu tư ngắn hạn và
dài hạn trong việc phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra ban quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan thay mặt ĐHĐCĐ quản lý công ty giữa hai thời kỳ
Đại hội, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến
mục đích quyền lợi của công ty. Trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định.
Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành công ty nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp cho các cổ
đông.
Ban điều hành: Ban giám đốc là bộ máy tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt
động hang ngày của công ty, bao gồm Giám đốc và các phó giám đốc. Trong đó,
Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về mọi hoạt động kinh
doanh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Các phó giám đốc là người
giúp việc cho giám đốc trong quản lý, chỉ đạo điều hành các hoạt động kinh doanh
của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động đối với các lĩnh vực
được phân công ,phân nhiệm.
Các phòng chức năng: Các phòng chức năng có nhiệm vụ giúp Ban điều hành quản
trị các phòng ban chức năng gián tiếp như: Phòng tổ chức – Tiền lương – Hành
chính, Phòng Kế hoạch Kinh doanh, Phòng Tài chính Kế toán, Phòng kỹ thuật
Công nghệ, Phòng Khai thác Cảng biển, Phòng Bảo vệ và An ninh Cảng biển…
Cán bộ công nhân viên: Tính đến thời điểm 31/03/2007, tổng số cán bộ công nhân
viên là 238 người, trong đó phân loại theo trình độ như sau:
Đơn vị: người
Đại học Trung cấp Bậc <4 4<=Bậc<=7 Tổng số
HĐQT+BGD+BKS 10 10
Cán bộ quản lý 28 2 8 38
Công nhân trực tiếp 29 3 55 74 161
Công nhân bốc xếp 34 34

Tổng 67 5 89 82
243(*)
(*)Trong số thành viên HĐQT+BKS có 5 người không phải là cán bộ công nhân
viên của Công ty
b, Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Phòng tài chính kế toán: Tham mưu giúp giám đốc về các khoản tài chính, hạch
toán kinh tế, hạch toán kế toán, hạch toán kinh doanh, quản lý kiểm soát các thủ
tục về hạch toán và đề suất các chỉ tiêu tài chính của công ty, theo dõi các hoạt
động đào tạo cán bộ nhân viên.
Phòng tổ chức tiền lương: Tham mưu giúp Giám đốc về xây dựng các định mức về
lao động, xây dựng và sửa đổi các quy chế về trả lương, về lao động.
Phòng kỹ thuật công nghệ: Theo dõi các hoạt động của các trang thiết bị trong
công ty, đề ra các biện pháp xử lý kịp thời khắc phục các sự cố, theo dõi quy trình
kỹ thuật hoạt động của các trang thiết bị, theo dõi mức tiêu hao nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, bảo dưỡng bảo quản các trang thiết bị. Đề suất với ban lãnh đạo
công ty các phương án sửa chữa hoặc thay thế mới các thiết bị phù hợp với tình
hình điều kiện mới.
Phòng khai thác: Khai thác kinh doanh các nguồn hàng, khai thác thương vụ trên
cơ sở quản lý cả Giám đốc công ty. Chỉ đạo khai thác nguồn hàng, nguồn tàu, tổ
chức hợp đồng các phương án xếp dỡ.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Tham mưu giúp Giám đốc về các hoạt động sản xuất
kinh doanh và thực hiện các chế độ sản xuất kinh doanh, tổng hợp cân đối về sản
lượng, phân tích đánh giá doanh thu, chi phí của công ty.
Phòng bảo vệ: Tham mưu giúp giám đốc về tình hình an ninh trật tự, đề ra các
phương án bảo vệ trong công ty, kiểm tra kiểm soát người và phương tiện ra vào
công ty, bảo vệ an ninh cho các phương tiện ra vào cảng làm hàng an toàn, lập kế
hoạch an ninh cảng biển. Hàng năm tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ, tổ chức
huấn luyện phòng cháy chữa cháy, đề ra các phương án phòng cháy chữa cháy, các
phương án phòng chống bão lụt.
Đội cơ giới: Quản lý và khai thác các thiết bị được giao. Lập các phương án vận tải

xếp dỡ giải phóng tàu, kho. Bảo quản, bảo dưỡng các trang thiết bị,công cụ làm
hàng.
Đội dịch vụ: Đội dịch vụ tổng hợp là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán riêng
theo nhiệm vụ, kế hoạch Giám đốc công ty giao hàng tháng hàng quý. Được phép
kinh doanh các loại dịch vụ hợp pháp.
Kho hàng, bãi container: Quản lý và khai thác có hiệu quả các kho hàng bến bãi
được giao, tổ chức giao nhận, bảo quản, đóng gói hàng hóa, tham mưu giúp Giám
đốc công ty các biện pháp xếp dỡ, giao nhận và bảo quản an toàn hàng hóa.
Tổ trạm điện: Quản lý và khai thác điện năng đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty luôn ổn định.
Tổ vệ sinh công nghiệp: Thực hiện các biện pháp vệ sinh trong toàn công ty đảm
bảo môi trường xanh, sạch, an toàn.
Tổ trông giữ xe: Quản lý và bảo quản xe đạp, xe máy cho cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty, của khách hàng vào công ty.
5. Giới thiệu công nghệ sản xuất và quá trình hoạt động:
A, Một số loại thiết bị xếp dỡ của Cảng Đoạn Xá
- Cầu trục chân đế “ TUKAN” 40T
Cần trục chân đế với các thông số
- Công suất các cơ cấu.
Quay: 5,6 KW
Nâng: 100 KW
Thay đổi tầm với: 25 KW
Di chuyển: 90 KW.
Tốc độ
Nâng: 75 m/ph
Thay đổi tầm với: 50 m/ph
Quay: 1,5 vòng/ph
Di động: 27 m/ph
- Nâng trọng.
Tầm với: max: 10 T

Tầm với max: 30 m
Tầm với min: 8 m
Chiều cao nâng trọng: -8 đến 20 m
Chiều rộng chân đế: 10,5 m
Cầu trục chân đế còn có các thiết bị riêng để cẩu , nâng các loại hàng khác nhau
như : cáp cẩu thép, gàu ngoạm hang rời, đế hàm cẩu công
- Xe rơ mooc:
Trọng tải: 30 T
Tự trọng: 10 T
Dài: 17,5 m
Rộng: 2,75 m
Cao: 2,2 m
Vận tốc di chuyển có hàng: 50 km/h
Vận tốc di không có hàng: 80 km/h
Đường kính bánh xe: 1200 mm
- Thiết bị xếp dỡ :
Nâng hàng: Model: FD 35T9
Trọng tải: 5 T
Tự trọng: 5 T
Dài: 4620 mm
Rộng: 1480mm
Cao: 2230mm
Vận tốc di chuyển có hàng: 20 km/h
Vận tốc di không có hàng: 40 km/h
Xe nâng hàng 45 tấn:
Tàu lai dắt của Cảng Đoạn Xá:
B, Thông số Container theo tiêu chuẩn ISO:
Chiều rộng container: 2,4384m / 8feet.
Chiều dài container:
- Container 20 feet: 6,096 m.

- Container 40 feet: 12,192 m.
- Container 45 feet: 13,716 m.
Chiều cao container:
- Loại 8 feet: 2,4384 m
- Loại 8 feet 6 inches: 2,5908m
- Loại 9 feet 6 inches (high cubes): 2,8956m
Trọng lượng vỏ:
- Loại 20 feet: 2,3 tấn
- Loại 40 feet: 4,0 tấn
- Loại 45 feet: 4,2 tấn
Trọng lượng hàng tối đa cho phép đóng trong container:
- Loại 20 feet: 21,63 tấn.
- Loại 40 feet: 26,48 tấn.
- Loại 45 feet: 26,48 tấn.
Dung tích của container:
- Loại 20 feet:33,2 m
3
.
- Loại 40 feet:67,74m
3
.
- Loại 40 feet cao:76,4m
3

C, Trung tâm điều độ:
a. Chức năng nhiệm vụ:
Khai thác kinh doanh các nguồn hàng, khai thác thương vụ trên cơ sở quản lý của
Giám đốc Cty. Chỉ đạo khai thác nguồn hàng, nguồn tàu, tổ chức hợp đồng các
phương án xếp dỡ.
- Các kế hoạch xếp dỡ, giải phóng tàu v.v…

Cơ sở lập kế hoạch giải phóng Tàu
Đối với Hãng tàu:
Khi có kế hoạch tàu cập cầu, hãng tàu phải:
- Gửi thông báo làm hàng.
- Sơ đồ hầm hàng: GENERAL STOWAGE PLAN
- Danh sách Container: INAL LOADING LIST của Tàu.
b. Đối với Cảng:
Căn cứ vào thông báo làm hàng Cảng tổ chức bố trí phương tiện xếp dỡ, vận
chuyển cho hợp lý
Gửi thông báo kế hoạch làm hàng cho đơn vị xếp dỡ (CTCP Cảng Đoạn Xá không
có các đơn vị xếp dỡ – Cty ký hợp đồng xếp dỡ với CTCP xếp dỡ An Hải. Xí
nghiệp xếp dỡ Cảng Chùa Vẽ)
c. Trách nhiệm của các bên:
Trong quá trình làm hàng Hãng Tàu thường xuyên theo dõi tiến độ làm hàng kịp
thời thông báo cho Cảng biết để có kế hoạch điều chỉnh thích hợp đảm bảo đúng
tiến độ.
Cảng thường xuyên có các phương án dự phòng cần thiết khi có yêu cầu của chủ
hàng để bổ xung phương tiện vận chuyển, xếp dỡ, nâng hạ kịp thời.
Đối với đơn vị Xếp dỡ thường xuyên đảm bảo đầy đủ nhân lực phục vụ cho công
tác xếp dỡ.
6. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Cảng Đoạn Xá:
Vốn Điều lệ: 78.749.720.000 đồng, trong đó:
+ Vốn của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam chiếm 51% tổng số Vốn Điều lệ,
tương đương 40.162.500.000 đồng (4.016.250 cổ phần).
+ Vốn các cổ đông khác chiếm 49% tổng số Vốn Điều lệ, tương đương
38.587.220.000 đồng (3.858.722 cổ phần).
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Năm 2012 - 2013
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 So sánh (%)
1. Sản lượng (tấn) 4.375.000 4.375.000 4.423.415 101,11 101,11

2. Doanh thu (đồng) 261.357.433.396 220.000.000.000 199.611.349.740 76,37 90,73
- DT thuần về cung cấp DV 249.347.647.665 190.113.340.986 76,24
- DT hoạt động tài chính 11.432.725.037 8.365.459.145 73,17
- Thu nhập khác 577.060.694 1.132.549.609 196,26
3. Chi phí (đồng) 158.103.361.619 150.000.000.000 128.160.148.277 81,06 85,44
- Chi phí kinh doanh 157.811.743.062 127.834.165.591 81,00
- Chi phí tài chính 71.081.312 197.674 0,28
Trong đó: lãi vay 0 0
- Chi phí khác 220.537.245 325.785.012 147,72
4. Tổng lợi nhuận kế 103.254.071.777
70.000.000.000
71.451.201.463 69,20 102,07
toán trước thuế (đồng)
- Lợi nhuận thuần từ hoạt 102.897.548.328 70.644.436.866 68,66
động kinh doanh
- Lợi nhuận khác 356.523.449 806.764.597 226,29
5. Lợi nhuận sau thuế 78.407.244.194 54.135.116.458 69,04
TNDN (đồng)
Nhìn vào bảng trên ta thấy: So với thực hiện năm 2012, các chỉ tiêu sản xuất kinh
doanh năm 2013 đều giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu tổng lợi nhuận thực hiện năm 2013
vẫn đạt kế hoạch do Đại hội đồng cổ đông đề ra.
Năm 2013 là một năm biến động lớn đối với các loại hình dịch vụ thuộc ngành
nghề kinh doanh của Công ty. Cu thể:
- Đối với dịch vụ bốc xếp hàng hóa: Do giá cước vận tải thấp, kéo dài trong khi đó
chi phí vận tải cao đã làm cho các các hãng tàu là bạn hàng truyền thống của công
ty gặp rất nhiều khó khăn dẫn đến hãng tàu phải bỏ tuyến, đặc biệt tuyến quốc tế
dẫn tới sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu giảm. Không những thế, sự cạnh tranh
giữa các cảng ngày càng khốc liệt nhất là các cảng mới thành lập. Với ưu thế cơ sở
hạ tầng mới xây dựng, hiện đại cộng thêm áp dụng chính sách giảm giá mạnh, cho
hưởng nhiều đặc quyền, đặc lợi, các Cảng này đã chào hàng các hãng tàu trong đó

có hãng tàu đang làm dịch vụ tại Cảng Đoạn Xá. Dựa trên mối quan hệ với các bạn
hàng đã được Công ty xây dựng và duy trì bền vững, Ban Tổng giám đốc đã áp
dụng nhiều biện pháp để giữ vững nguồn hàng. Một mặt, Công ty nâng cao chất
lượng dịch vụ, mặt khác công ty giảm giá dịch vụ bốc xếp cho các khách hàng. Tất
cả những điều này đã dẫn đến doanh thu hoạt động bốc xếp năm 2013 giảm so với
năm 2012
- Đối với dịch vụ lưu kho bãi: Do thời gian container, đặc biệt là container lạnh lưu
tại cảng giảm mạnh (số giờ bình quân container lạnh lưu tại cảng trong năm 2013
là 84 giờ, năm 2012 là 313 giờ) dẫn tới doanh thu hoạt động lưu kho bãi năm 2013
giảm 50.185.232.532 đồng tương ứng 54,92% so với năm 2012. Không những thế,
nguồn thu từ hoạt động lưu kho bãi phần lớn thu được tiền ngay, hiệu quả kinh tế
cao ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013.
Tình hình tài chính của công ty trong 2 năm gần đây
a, Tình hình tài sản:
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
Tăng
(giảm)(%)
I. Tài sản ngắn hạn 118.240.178.157 145.474.784.857 23,03
1. Tiền và các khoản tương đương
tiền
74.094.007.382 77.565.264.500 4,68
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn
0 25.000.000.000
3. Phải thu ngắn hạn 41.039.825.374 39.855.136.348 (2,89)
4. Hàng tồn kho 2.624.363.046 2.672.289.770 1,83
5. Tài sản ngắn hạn khác 481.002.355 382.094.239 (20,56)
II. Tài sản dài hạn 144.361.335.991 117.567.858.319 (18,56)
1. Tài sản cố đinh 108.662.707.071 81.600.827.018 (24,90)
2. Các khoản đầu tư tài chính dài

hạn
35.582.573.920 35.584.573.920 0
3. Tài sản dài hạn khác 114.055.000 382.457.318 235,33
Tổng cộng tài sản 262.601.514.148 263.042.643.176 0,17
- Tổng tài sản năm 2013 tăng 0,17% so với năm 2012. Trong đó tài sản ngắn hạn
tăng 23,03%, tài sản dài hạn giảm 18,56% so với năm 2012
- Tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu do chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền
tăng 3.470.267.118 đồng và chỉ tiêu các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng
25.000.000.000 đồng. Hai chỉ tiêu này tăng chủ yếu do giảm công nợ của khách
hàng và do chính sách giãn thực hiện đầu tư máy móc, thiết bị trong năm 2013.
- Tài sản dài hạn giảm chủ yếu do chỉ tiêu tài sản cố định giảm 27.061.880.053
đồng. Tài sản cố định trong năm 2013 giảm do khấu hao tài sản cố định.
- Hiệu quả sử dụng tài sản năm 2013 là 0,76 giảm 24% so với năm 2012 do tổng
doanh thu giảm
b, Tình hình nợ phải trả:
Chi tiêu Năm 2012 Năm 2013 Tăng (giảm)(%)
I, Nợ ngắn hạn 39.456.604.013 31.195.517.862 (20,94)
II, Nợ dài hạn 0 0
Tổng nợ phải trả 39.456.604.013 31.195.517.862 (20,94)
- Nợ phải trả năm 2013 giảm 20,94% so với năm 2012 là do nợ ngắn hạn giảm.
- Nợ ngắn hạn giảm chủ yếu do
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước giảm: Doanh thu và lãi trước thuế đều
giảm so với năm 2012 dẫn tới số thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp đều giảm
+ Phải trả công nhân viên giảm do quỹ lương năm 2013 giảm so với năm 2012
- Trong năm 2013, Công ty không vay ngắn hạn, dài hạn cho nên lãi suất cho vay
thị trường không ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
- Trong các khoản nợ phải trả của Công ty không có khoản nào có nguồn gốc ngoại
tệ cho nên tỷ giá hối đoái không ảnh hưởng đến công nợ phải trả của Công ty
1. Những cơ hội, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp:
*Những cơ hội:

- Có nhiều kỹ sư trẻ để vận hành máy móc thiết bị mới phù hợp và đáp ứng được
nhu cầu ngày càng tăng của cơ chế thị trường.
- Có nhiều công nhân lành nghề và cán bộ nhiều kinh nghiệm uy tín nên công ty cổ
phần Đoạn Xá được nhiều doanh nghiệp nước ngoài tin tưởng và tạo nên nhiều
nguồn hàng, do vậy lợi nhuận ngày một cao và không ngừng phát triển.
- Cảng đã được bình chọn là một trong năm trăm doanh nghiệp phát triển hang đầu
châu Á nên đã tạo được uy tín với các doanh nghiệp nước ngoài và thuận tiện cho
việc làm ăn.
* Nguy cơ:
- Có nhiều hàng không giá trị tồn đọng lại.
- Có thể bị lợi dụng cho việc buôn bán trái phép , nhậu lậu (ví dụ: vụ buôn bán ngà
voi trái phép năm 2010)
- Cảng không phục vụ nhiều nhu cầu của doanh nghiệp nước ngoài.
-Dễ xảy ra tai nạn lao động.
- Do cảng có quy mô vừa và nhỏ nên không thể nhiều tàu của nhiều doanh nghiệp
cùng vào cảng được nên gây ra sự chậm trễ trong việc giao nhận hàng.
Nguy cơ về kinh tế
Các hoạt động khai thác Cảng và giao nhận vận chuyển hàng hóa là một lĩnh vực
hoạt động thiết yếu, phục vụ cho nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt cho hoạt động
xuất nhập khẩu. Hàng năm, tỷ trọng sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển chiếm khoảng 80% toàn bộ lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Do đó, sự
thay đổi về khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty. Sự tăng trưởng về xuất nhập khẩu luôn gắn liền với những
chính sách phát triển kinh tế. Khi chính sách xuất nhập khẩu thay đổi, đặc biệt về
cơ cấu ngành hàng thì sẽ có tác động trực tiếp đến kim ngạch xuất nhập khẩu và
cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Nguy cơ kinh doanh
Hoạt động của công ty gắn liền với các hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh
nghiệp trong nước và khu vực qua cửa khẩu Hải Phòng và hoạt động của các hãng
tầu lớn mà Công ty có quan hệ đối tác. Do đó biến động kinh doanh của các khách

hàng lớn, thường xuyên nói riêng và biến động của thị trường Hàng hải thế giới nói
chung, biến động trong kinh doanh của các hãng đối tác sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, sự biến động theo chiều hướng xấu là
khó xảy ra vì mảng hoạt động chính của công ty hiện tại là xếp dỡ là hoạt động rất
ít rủi ro. Quan hệ đối tác với các hãng tầu của Công ty đang trong quá trình phát
triển, do đó, sự ảnh hưởng theo chiều hướng xấu cũng khó xảy ra trong vòng 03
năm tới.
Theo xu hướng toàn cầu hóa và tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế và khu
vực, đặc biệt Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại Thế giới WTO, các hãng
tầu nước ngoài có thể mở chi nhánh và đảm nhận công việc khai thác tầu. Điều này
có cả thuận lợi và bất lợi, sản lượng hàng hóa thông qua Cảng sẽ tăng lên, lợi thế
về địa điểm, kho bãi và dịch vụ xếp dỡ truyền thống sẽ tăng trưởng mạnh. Điểm
bất lợi là các mảng dịch vụ đại lý, dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa, Công
ty đang triển khai sẽ sớm vấp phải sự cạnh tranh trực tiếp khi các hãng tầu nước
ngoài trực tiếp thực hiện các dịch vụ này.
Thị trường dịch vụ hàng hải Việt nam đang diễn ra sự cạnh tranh cao do việc gia
tăng về số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Ước tính cả nước
thời điểm này có khoảng 200 doanh nghiệp làm dịch vụ Hàng hải chủ yếu hoạt
động tập trung ở các trung tâm thương mại hàng hải như Hải Phòng, TP. Hồ Chí
Minh, Vũng Tàu, Hà Nội,
- Nguy cơ lạm phát và tỷ giá
Khách hàng của công ty chủ yếu là các đối tác nước ngoài nên doanh thu tính bằng
ngoại tệ của Công ty rất lớn. Thêm vào đó, ngoại trừ những khoản đầu tư mua sắm
trang thiết bị chuyên dùng, hầu hết chi phí của công ty là đồng Việt nam. Vì vậy,
nếu tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và đồng Việt nam tăng thì lợi nhuận của Công ty tăng
lên và ngược lại.
Biến động về tỷ lệ lạm phát có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu vào của
Công ty. Hiện tại, nền kinh tế đang trong tình trạng giá cả leo thang, giá các yếu tố
đầu vào cho sản xuất tăng cao, đặc biệt là xăng dầu làm giá thành cung cấp dịch vụ
của Công ty tăng lên ngay trong khi tỷ giá thì điều chỉnh chậm hơn phụ thuộc vào

chính sách.
- Nguy cơ về pháp luật
Hệ thống pháp luật của Việt nam hiện nay còn thiếu tính ổn định và nhất quán, các
văn bản hướng dẫn thi hành chưa đầy đủ, thiếu tính cập nhật, chồng chéo. Điều
này làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải của
Công ty.
Hiện tại Nhà nước đang thực hiện bảo hộ hoàn toàn lĩnh vực vận tải nội địa bằng
tầu biển và dịch vụ đại lý hàng hải, chẳng hạn: không cho phép thành lập doanh
nghiệp liên doanh, hay chuyển các cơ quan đại diện hàng hải nước ngoài tại Việt
nam thành các chi nhánh Công ty. Bắt buộc các chủ tầu nước ngoài phải chỉ định
một công ty đại lý tầu biển Việt nam làm tổng đại lý cho tầu của mình ra vào cảng
Việt nam,… Tuy nhiên, khi thực hiện tự do hóa thương mại dịch vụ thì các doanh
nghiệp trong ngành không còn sự độc quyền mà chỉ được bảo hộ hợp lý. Khi đó sự
tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài cùng ngành nghề vào thị trường Việt
nam sẽ làm tăng sự cạnh tranh và có thể ảnh hưởng đến hoạt động hiện tại của
công ty.
- Nguy cơ khác
Ngoài các rủi ro đã trình bày trên, giá cổ phiếu của Công ty cũng chịu ảnh hưởng
của những nhân tố bất khả kháng như thiên tai, động đất, lũ lụt, chiến tranh mà
khi xảy ra có thể gây thiệt hại tài sản của Công ty như động đất làm sập nhà cửa,
cầu cảng, lũ cuốn trôi các phương tiện thi công, Đây là những rủi ro ít gặp trong
thực tế nhưng khi xảy ra thường gây thiệt hại rất lớn về vật chất mà không thể ngăn
chặn được,
Điểm mạnh:
Trong những năm qua, song hành với việc đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh mở rộng thị trường, Cảng đã không ngừng xây dựng và phát triển thương
hiệu Cảng Đoạn Xá, coi đây là tài sản vô hình quý giá, một trong những yếu tố
quan trọng quyết định thắng lợi trên thương trường.
Công ty Cổ Phần Cảng Đoạn Xá được lọt vào 1 trong 500 doanh nghiệp mạnh nhất
của Châu Á được tờ báo Forbes bình trọn với sự lỗ lực hết mình khi chuyển tách

từ cảng mẹ Hải Phòng. Với chiến lược đa dạng hoá danh mục các dịch vụ, mở rộng
vùng kinh doanh, Cảng Đoạn Xá đang đầu tư phát triển các loại hình dịch vụ có tỷ
lệ sinh lời cao nhằm đáp ứng tốt hơn nữa những nhu cầu của khách hàng như:
- Kho ngoại quan.
- CFS ( Container Freight Station: Kho hàng lẻ ).
- ICD - Mở rộng khu xếp dỡ hàng Containe.
- Dịch vụ giao nhận và vận chuyển hàng quá cảnh, hàng triển lãm, hàng công trình,
hàng của các cơ quan ngoại quan. Cùng với những chiến lược đang được thực hiện,
Cảng Đoạn Xá liên tục tìm kiếm các sản phẩm có chất lượng cao cho khách hàng.
Điều này được thể hiện qua việc Công ty đẩy mạnh đầu tư vào cơ sở hạ tầng và
dây chuyền xếp dỡ container. Tạo ra một mạng lưới khách hàng đông đảo thông
qua việc áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm giá thành,
xây dựng mức giá cạnh tranh. Công ty Cổ Phần Cảng Đoạn Xá Hợp tác với Cảng
Quảng Ninh và mở tuyến vận tải gom hàng container tại các vùng thuộc Bắc Bộ
chuyển về Đoạn Xá (Dịch vụ Logistic). Nhận thức rõ tầm quan trọng của Hệ thống
quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm dịch vụ trong chiến lược kinh doanh của
Công ty, Cảng Đoạn Xá đang tiến hành xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001. Chính sách chất lượng của Cảng Đoạn Xá là luôn cung ứng
các dịch vụ với chất lượng cao, uy tín cho khách hàng .
Với cách bố chí , sắp xếp hợp lý các khu đi kèm là sự quản lý của các tổ, các đội
làm việc. VD : đội đế, Đội cơ giới, Đội xe vận tải, Đội kho là sự chia nhỏ công
việc để dễ kiểm soát cho 1 môi trường và diện tích làm việc lớn
- Để đẩy mạnh và nâng cao về cơ sở vật chất cảng đã có bãi sửa xe đội cơ giới với
đầy đủ dụng cụ thay thế,sửa chữa và nhà chứa,để đồ nghề tiện lợi.
- Có các kho chứa hạt kín và các công nhỏ lấy lẻ hàng năm để tạo điều kiện và đáp
ứng nhu cầu cho khách hàng.
- Luôn tu sửa và mở rộng đầu tư mặt bằng được thể hện rõ qua việc tu sửa nâng
nền và đổ bê tông mặt bằng hàng năm cùng với việc đưa ra 1 chi phí không hề nhỏ
để nạo vét xung quanh bãi tàu.
- Bề thế của công ty với diện tích sử dụng 10 ha nhưng luôn tận dụng tốt mặt bằng

không để lãng phí bằng việc cho bên công ty nhựa đường thuê để không bị lãng phí
mặt bằng chưa dùng tới.
- Luôn đầu tư cải tiến đổi mới các máy móc hiện đại và tiện dụng như phía cầu
trục tàu có cầu trục không can từ Thụy Điển được dựng năm 2011 với chi phí 29.5
tỷ 2 bên cạnh là 2 cầu trục 40 tấn xuất sứ tại Đức đựng năm 2006 và 1 cầu truc nhỏ
được xây dựng từ đầu là 10tấn của Nga. Bên phía Cân công có nhà cân 100 tấn
mới được đầu tư để cho thấy sự tiện lợi .hiện đại. Có 9 xe nâng 4 tấn để đạt được
tốc độ làm việc và đủ cơ sở vật chất để đáp ứng nhu cầu.
- An ninh bến bãi được đảm bảo chặt chẽ sát xao.
- Để đáp đáp ứng nhu cầu về sức khỏe, giải trí của anh em công nhân cty đã có sân
chới thể thao và bố chí giờ làm theo ca 8 tiếng được nghỉ bắt đầu từ chiều thứ 7 và
hết ngày CN.
-Có sự làm ăn gắn kết hữu nghị và tạo thành nhóm cảng với những cảng vừa và
nhỏ lân cận để hình thành tạo nhóm cảng cùng nhau đi lên và phát triển có tổ
chức quy mô và bài bản
Điểm yếu
-Diện tích bến cảng nhỏ còn chưa đáp ứng hết được lưu lượng của các tàu cập bến
khiến quá tải,cũng như muốn đón các tàu có trọng tải lớn khi muốn cập bến.
- Thiếu 1 tàu lai dắt để đảm bảo cho sự an toàn của tầu cập cảng cũng như tiến độ
làm việc.
- Nhiều vỏ hàng bị tồn chưa được thanh lý và trao đổi dẫn đến hư hại và khiến bãi
công thiếu mỹ quan lộn xôn và tốn diện tích.
- Cơ sợ hạ tầng chưa được đầu tư triệt để và quy mô khiến 1 số chỗ vẫn còn nún
sâu thành các vũng nước lớn khiến dự đi lại và chỗ để công không thuận tiện gây
khó khăn và nguy hiểm cho việc vẩn chuyển và để công.
- Môi trường làm việc rất bụi bặm và ô nhiễm, nên trang bị các hệ thống phun
sương chống bụi
II Cảm nhận
Được sự chỉ dẫn tận tình của anh Phương trưởng phòng cũng như sự giúp đỡ của
thầy Mai Khắc Thành giảng viên hướng dẫn thực tập em đã biết được rõ hơn các

quy trình làm việc trong môi trường thực tế của Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá
nói riêng và ngành vận tải biển nói chung. Công ty Cổ Phần Cảng Đoạn Xá là một
tổ chức doanh nghiệp nhà nước chiếm 51% cổ phần, hoạt động trên địa bản TP.Hải
Phòng, Việt Nam. Qua đợt thực tập em thấy Công Ty được tổ chức khá tốt, phân
chia công việc thành những giai đoạn rõ ràng cho từng bộ phận riêng, quản lý và
chịu trách nhiệm. Các trang thiết bị máy móc hỗ trợ đều được Công Ty Cổ phần
Cảng Đoạn Xá nâng cấp,hiện đại hóa, áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào trong
công việc để có được hiệu quả tốt nhất, cán bộ công nhân viên tất cả đều nhiệt tình
vui vẻ và có trách nhiệm với công việc riêng của mình, tất cả tạo nên một môi
trường làm việc hết sức vui vẻ, hòa đồng, năng động, nhiệt tình, và đầy tính
chuyên nghiệp.
Tuy nhiên Công ty Cổ phần Cảng Đoạn Xá cũng mắc phải hầu hết các sai sót như
nhiều công ty khác. Ví dụ như: Phong cách làm việc thiếu tính chuyên nghiệm và
không đảm bảo an toàn tính mạng. Thể hiện qua việc công nhân đi làm hầu hết
không mặc đồ bảo hộ gồm quần áo và mũ, giầy, đội ngũ lái xe nâng,cẩu còn chưa
chú ý đến sự an toàn của những người xung quanh Từng bước tháo gỡ và hoàn
thiện. Nhằm tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp vận tải biển, cảng biển và
dịch vụ hậu cần vận tải logistics, các đơn vị liên quan trong thời gian tới cần rà
soát lại quy hoạch cảng biển, đánh giá chất lượng các đội tàu biển trong cả nước,
đồng thời tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng giữa các cảng biển và cũng như dịch
vụ hậu cần vận tải.
Lời cảm ơn
-Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô, gia đình, bạn bè và các nhân viên
trong Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá đã giúp đỡ, ủng hộ, tạo mọi điều kiện và
cung cấp nhưng thông tin bổ ích nhất để em có thể hoàn thành bài báo cáo thực tập
này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Hàng Hải đã tạo điều
kiện cho sinh viên chúng em có thể tham gia vào đợt thực tập bổ ích này nhằm tích
lũy thêm kiến thức và kinh nghiệm thực tế quý báu.
-Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Mai Khắc Thành, giảng viên hướng dẫn đã giúp
em giải đáp những thắc mắc cũng như cung cấp thông tin cần thiết cần chuẩn bị

cho đợt thực tập này.
Do thời gian thực tập có hạn, nên báo cáo còn nhiều sơ sót. Vì vậy rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn sinh viên để bài báo cáo này của
em thêm hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!!!!

×