Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh tm dịch vụ đức thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.36 KB, 68 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn tồn tại và phát triển thì đều
phải có những điều kiện nhất định. Và một trong những điều kiện không thể
thiếu mà doanh nghiệp cần phải có đó là vốn. Có thể nói vốn kinh doanh là điều
kiện tiên quyết, là dòng máu để cơ thể sống của doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển. Vốn kinh doanh là tiền đề của hoạt động sản xuất lưu động. Song việc
sử dụng vốn lưu động như thế nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định
cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy,bất kỳ doanh nghiệp nào khi
sử dụng vốn cho kinh doanh đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó đem lại.
Công ty TNHH TM Dịch Vụ Đức Thắng là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh, vấn đề về vốn cũng luôn là một trong những vấn đề
quan trọng hàng đầu. Việc sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả là vấn đề
được nhà quản lý doanh nghiệp chú trọng. Đồng thời công ty đã và đang tìm
cách sử dụng nguồn vốn sao cho có hiệu quả nhất để tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp mình, tạo chỗ đứng ngày càng vững chắc trên thị trường khu vực.
Như vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng , nó
trở thành yếu tố mang tính tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp kinh doanh
trong điều kiện hiện nay. Do đó phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một
công việc vô cùng cần thiết và quan trọng giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp có thể nắm bắt một cách chính xác và toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp mình từ đó có thể nghiên cứu, đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho doanh nghiệp .
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nguồn vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng nguồn vốn lưu động.
- Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn
kinh doanh của công ty.
- Đánh giá được vai trò và tầm quan trọng của vốn lưu động trong công ty
1
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp để đánh giá được


nguyên nhân biến động của nguồn vốn, từ đó đưa ra được các giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
- Xác định đúng nhu cầu vốn của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định
huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý cũng như tìm được nguồn
cung cấp đầy đủ và kịp thời.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty TNHH TM Dịch Vụ Đức Thắng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng: Vốn lưu động của doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Công ty TNHH TM Dịch Vụ Đức Thắng
Thời gian: Nghiên cứu thông qua số liệu trên Báo cáo tài chính của công ty
qua 3 năm 2011 - 2012 – 2013.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Thu thập dữ liệu và số liệu kế toán bằng cách điều tra khảo sát để thu thập
thông tin, quan sát tình hình thực tế của doanh nghiệp, nghiên cứu các tài liệu
liên quan, sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp bảng biểu, phương pháp
phân tích .
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và phụ lục, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong công ty TNHH TM Dịch Vụ Đức Thắng
Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và thực trạng hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH TM Dịch Vụ Đức Thắng
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty TNHH TM Dịch Vụ Đức Thắng.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÔNG TY TNHH
TM DỊCH VỤ ĐỨC THẮNG

1.1. Tổng quan về vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại vốn lưu động.
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có
tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình
sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm hàng
hoá, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó
được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá
trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao
động gọi là tài sản lưu động, TSLĐ của doanh nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những
tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSLĐ sản xuất
gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản
phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền,
vốn trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu
thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận
động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong
điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích
3
ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi
là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất là số tiền ứng trước
về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho

quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục nên vốn lưu động cũng vận động liên tục,
chuyển hoá từ hình thái này qua hình thái khác. Sự vận động của vốn lưu động
qua các giai đoạn có thể mô tả bằng sơ đồ sau:
T
T-H-SX-H’- T’
Δ T
Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông, quá trình vận động của
vốn lưu động theo trình tự sau:
T
T – H – T’
Δ T
Sự vận động của vốn lưu động trải qua các giai đoạn và chuyển hoá từ
hình thái ban đầu là tiền tệ sang các hình thái vật tư hàng hoá và cuối cùng quay
trở lại hình thái tiền tệ ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Cụ thể là
sự tuần hoàn của vốn lưu động được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1(T-H): khởi đầu vòng tuần hoàn, vốn lưu động dưới hình thái
tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ cho sản xuất.
Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình
thái vốn vật tư hàng hoá.
- Giai đoạn 2(H-SX-H’): ở giai đoạn nay doanh nghiệp tiến hành sản xuất
ra sản phẩm, các vật tư dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản
xuất các sản phẩm hàng hoá được chế tạo ra. Như vậy ở giai đoạn này vốn lưu
động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hoá chuyển sang hình thái vốn sản phẩm dở
dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm.
4
- Giai đoạn 3:(H’-T’): doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu
được tiền về và vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình
thái vốn tiền tệ trở về điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn. Vòng tuần hoàn
kết thúc. So sánh giưa T và T’, nếu T’ >T có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh

thành công vì đồng vốn lưu động đưa vào sản xuất đã sinh sôi nảy nở, doanh
nghiệp bảo toàn và phát triển được VLĐ và ngựơc lại. Đây là một nhân tố quan
trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đồng VLĐ của doanh nghiệp.
Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn
không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu
động. Do sự chu chuyển của vốn lưu động diễn ra không ngừng nên trong cùng
một lúc thường xuyên tồn tại các bộ phận khác nhau trên các giai đoạn vận động
khác nhau của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, khi tham gia vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện, chu
chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và hoàn thành một vòng tuần
hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân
loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường
có những cách phân loại sau đây:
* Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công
cụ dụng cụ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn đầu tư ngắn
5
hạn(đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các khoản thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán(các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng ).

Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong
từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ
cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành hai loại:
- Vốn vật tư, hàng hoá: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, thành phẩm
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân loại theo quan hệ sở hữu.
Theo cách này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định
đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước; vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân tự bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty
cổ phần; vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận doanh nghiệp
- Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay
các nhân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp
chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
6
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn, đảm

bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn
như sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điêù lệ bổ sung trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa
các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết; là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên
doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư, hàng hoá theo thoả
thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức
tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu,
trái phiếu.
Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh
nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh
doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử
dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để
giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
7
1.1.3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu
động.
* Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu VLĐ phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động
trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.

VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, vấn đề tổ chức quản lý,
sử dụng vốn lưu động có hiệu quả sẽ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển
của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp tổ chức được tốt quá trình mua sắm dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn luân chuyển từ
loại này thành loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng
quay của vốn.
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có
nhiều cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu
cầu của công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà
quản trị tài chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của
những kỳ trước, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này
để ngày càng sử dụng hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân
loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo
những tiêu thức khác nhau.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không
giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu
thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm
riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định
đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù
hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
8
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh
nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và
khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất

của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản
xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
_ Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật
thanh toán giữa các doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.1. Quan điểm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động KD của mình,
các doanh nghiệp phải đạt được hiệu quả, điều này phụ thuộc rất lớn vào việc tổ
chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và VLĐ nói riêng. Hiệu quả sử
dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh quá trình sử dụng các tài sản lưu
động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp sao cho đảm bảo mang lại kết quả
KD là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Để đem lại hiệu quả cao trong KD đồi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng
có hiệu quả các yếu tố của quá trình KD trong đó có VLĐ. Hiệu quả sử dụng
VLĐ là những đại lượng phản ánh mối quan hệ so sánh giữa cấc chỉ tiêu kết quả
kinh doanh với chỉ tiêu VLĐ của doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là điều kiện cơ bản để có được một
nguồn VLĐ mạnh, có thể đảm bảo cho quá trình KD được tiến hành bình
thường, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cải tiến công nghệ, kỹ thuật trong kinh
doanh và quản lý kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường.
9
Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, qua đó
tìm hiểu, phân tích những nguyên nhân làm tang, giảm. Từ đó đưa ra các biện
pháp quản lý, sử dụng VLĐ thích hợp cho doanh nghiệp, đem lại hiệu quả cao
trong KD.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Có rất nhiều phương pháp khác nhau, và phương pháp quan trọng nhất là
phương pháp so sánh một cách hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn
phát triển của doanh nghiệp để thấy được năm nay doanh nghiệp đã sử dụng vốn
lưu động tốt bằng những năm trước chưa, có tiết kiệm được vốn lưu động
không.
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất,
tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng
tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá trình kinh doanh cao hay thấp…
Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể giúp cho
doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
Có 2 chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đó là:
(1) Số vòng quay vốn lưu động (VLĐ) trong kỳ
Trong đó:
- Doanh thu kinh doanh = Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính
- Vốn lưu động bình quân trong kỳ (VLĐBQ
kỳ
) được tính như sau:
10
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Số vòng
quay vốn
lưu động
Doanh thu thuần
=
2

kyứcuoỏi
kyứủau
kyứ
VLẹ VLẹ
VLẹBQ
+
=
- Vn lu ng bỡnh quõn nm:
12
22
12 thaựng cuoỏi
12 thaựng ủau2 thaựng ủau
1 thaựng ủau
naờm
VLẹ
VLẹ . . . VLẹ
VLẹ
VLẹBQ
++++
=
n gin trong tớnh toỏn ta s dng cụng thc tớnh VLbq gn
ỳng:
2
naờm cuoỏi
naờm ủau
naờm
VLẹVLẹ
VLẹBQ
+
=

Ch tiờu ny cho bit vn lu ng ca doanh nghip ó chu chuyn c
bao nhiờu vũng trong mt k, thng l mt nm. Ch tiờu ny cng cao chng
t vn lu ng quay cng nhanh, hot ng ti chớnh cng tt, doanh nghip
cng cn ớt vn v t sut li nhun cng cao. Vỡ vy, nõng cao hiu sut s
dng vn lu ng, chỳng ta khụng nhng c gng tng doanh thu m phi cú
mc d tr tng loi vn lu ng mt cỏch hp lý.
(2) Thi gian luõn chuyn vn lu ng (S ngy mt vũng quay vn lu
ng)
Vi s ngy kỡ phõn tớch tng ng 1 nm l 360 ngy, 1 quý l 90 ngy,
1 thỏng l 30 ngy; Thng ly thi gian ca k phõn tớch l 1 nm hay 360
ngy.
Ch tiờu ny núi lờn di bỡnh quõn ca mt ln luõn chuyn ca vn lu
ng hay s ngy bỡnh quõn cn thit vn lu ng thc hin mt vũng quay
trong k. Ngc vi ch tiờu s vũng quay vn lu ng trong k, thi gian luõn
chuyn vn lu ng cng ngn chng t vn lu ng cng c s dng cú
hiu qu.
11
S vũng quay vn lu ng
S ngy mt
vũng quay
vn lu ng
S ngy kỡ phõn tớch
=
 Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Để đánh giá rõ hơn tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động kỳ này so
với kỳ khác, so với kỳ kế hoạch hoặc so với trung bình ngành chúng ta cần
phải phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Qua đó phát hiện nguyên nhân và đưa ra biện pháp quản lý phù hợp.
Để phân tích vấn đề này, chúng ta vận dụng phương pháp thay thế liên
hoàn như sau:

- Đối tượng phân tích: Mức tăng (giảm) của số vòng quay vốn lưu động
S
VLĐ1
: Số vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích.
S
VLĐ0
: Số vòng quay vốn lưu động kỳ gốc.
DTT
1
: Doanh thu thuần kỳ phân tích.
DTt
0
: Doanh thu thuần kỳ gốc.
VLĐ
1
: Vốn lưu động kỳ phân tích.
VLĐ
0
: Vốn lưu động kỳ gốc.
Ta có các nhân tố ảnh hưởng như sau:
- Ảnh hưởng của doanh thu thuần: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của sự
thay đổi của doanh thu thuần đến sự tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
- Ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân: Thể hiện mức độ ảnh hưởng
của sự thay đổi của vốn lưu động đến sự tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
12
DTT
1
DTT

0

S
VLĐ
= S
VLĐ1
- S
VLĐ0
= -
VLĐ
1
VLĐ
0
DTT
1
DTT
0

DTT
= -
VLĐ
0
VLĐ
0
DTT
1
DTT
1
VLĐ
= -

VLĐ
1
VLĐ
0

S
VLĐ
=
DTT
+
VLĐ
Như vậy:
Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta có thể xem xét
sự ảnh hưởng do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tới mức độ tiết kiệm
hay lãng phí vốn lưu động trong kỳ. Công thức tính như sau:
Nếu thời gian luân chuyển kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì doanh nghiệp
sẽ tiết kiệm được vốn lưu động. Số vốn lưu động tiết kiệm được có thể sử dụng
vào mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu thời
gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này dài hơn kỳ trước thì doanh nghiệp đã
lãng phí vốn lưu động.
1.2.2.2. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Là một chỉ tiêu ngược với số vòng quay của vốn lưu động. Hệ số đảm
nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng
doanh thu kinh doanh. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp càng cao. Thật tốt nếu một công ty nào đó mà vốn lưu
động bỏ ra càng ít mà thu được số doanh thu kinh doanh càng cao, chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn của công ty đó là rất tốt .
1.2.2.3. Hệ số sinh lời của vốn lưu động
Doanh thu kinh doanh và đặc biệt là doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết
sức quan trọng đối với một doanh nghiệp nhưng cái mà doanh nghiệp quan tâm

cuối cùng không phải là doanh thu thuần mà là phần lợi nhuận còn lại của doanh
nghiệp sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp). Để đánh giá sự đóng góp của vốn lưu động trong việc tạo ra lợi
nhuận sau thuế ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động.
13
365
Doanh thu kinh
doanh kì phân tích
*
Số ngày 1 vòng
quay VLĐ kì
gốc
-
Số ngày 1 vòng quay
VLĐ kì phân tích
VLĐ tiết kiệm
hay lãng phí
=
(
)
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số đảm
nhiệm vốn lưu
động
=
Chỉ tiêu này cụ thể là nó phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra
bao nhiêu đồng hoặc lợi nhuận sau thuế. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động càng
cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Doanh nghiệp được
đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả hay không là chỉ tiêu này phản

ánh một phần.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh lợi vốn lưu động
Tương tự việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động, chúng ta vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn như sau:
- Đối tượng phân tích: Mức tăng (giảm) của doanh lợi vốn lưu động
D
VLĐ1
: Doanh lợi vốn lưu động kỳ phân tích.
D
VLĐ0
: Doanh lợi vốn lưu động kỳ gốc.
LNST
1
: Lợi nhuận sau thuế kỳ phân tích.
LNST
0
: Lợi nhuận sau thuế kỳ gốc.
VLĐ
1
: Vốn lưu động kỳ phân tích.
VLĐ
0
: Vốn lưu động kỳ gốc.
Ta có các nhân tố ảnh hưởng như sau:
- Ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của sự
thay đổi của lợi nhuận sau thuế đến sự tăng giảm vốn lưu động.
14
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Hệ số sinh lợi

của vốn lưu
động
=
LNST
1
LNST
0

D
VLĐ
= D
VLĐ1
- D
VLĐ0
= -
VLĐ
1
VLĐ
0
LNST
1
LNST
0

LNST
= -
VLĐ
0
VLĐ
0

- Ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của
sự thay đổi của vốn lưu động đến sự tăng giảm doanh lợi khả năng sinh lời của
vốn lưu động.
Như vậy:
Bên cạnh các chỉ tiêu tổng hợp kể trên, người ta còn sử dụng một số chỉ
tiêu phân tích liên quan sau:
1.2.2.4. Một số chỉ tiêu phân tích liên quan
Như chúng ta đã biết, để nâng cao tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
cần thiết phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và tốc độ luân chuyển
nợ phải thu khách hàng. Vì vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
chúng ta nên xem xét một số chỉ tiêu liên quan sau:
Chỉ tiêu Công thức tính Ý nghĩa
1. Số vòng quay
hàng tồn kho
(HTK)
Giá vốn hàng bán
Giá trị HTK bình quân
Cho biết số lần HTK luân chuyển trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng cao, tốc độ luân
chuyển HTK càng lớn.
2. Số ngày 1 vòng
quay hàng tồn kho
360
Số vòng quay HTK
Cho biết số ngày bình quân cần thiết để
HTK thực hiện một vòng quay trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng nhỏ, tốc độ luân
chuyển HTK càng lớn.
3. Số vòng quay
nợ phải thu

DTT
Giá trị khoản phải thu
bình quân
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản phải thu
càng tốt.
4. Số ngày 1 vòng
quay nợ phải thu
360
Số vòng quay khoản
phải thu
Cho biết số ngày cần thiết để thu hồi các
khoản phải thu trong kỳ. Chỉ tiêu này
càng nhỏ, tốc độ thu hồi công nợ phải thu
càng nhanh.
Các chỉ tiêu phân tích này sẽ được tính toán và đánh giá ở phần cơ cấu
vốn lưu động của công ty. Tóm lại có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử
15
LNST
1
LNST
1
VLĐ
= -
VLĐ
1
VLĐ
0


D
VLĐ
=
LNST
+
VLĐ
dụng vốn lưu động, tuy nhiên để đánh giá đúng, chính xác thì các nhà quản lý
phải có trình độ chuyên môn vững vàng, dựa trên cơ sở phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và thực trạng nền tài chính của
doanh nghiệp để có thể ra những quyết định cần thiết đối với việc sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp.
VLĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong hợp đồng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Trong cùng một lúc, VLĐ được phân bổ trên khắp các giai
đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Để đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có đủ VLĐ vào các hình thái đó, để cho hình thái đó có được mức tồn tại
tối ưu và đồng bộ với nhau nhằm tạo điều kiện cho việc chuyển hoá hình thái
của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi. Do sự chu chuyển của VLĐ
diễn ra không ngừng nên thiếu vốn thì việc chuyển hoá hình thái sẽ gặp khó
khăn, VLĐ không luân chuyển được và quá trình sản xuất do đó bị gián đoạn.
Quản lý VLĐ là một bộ phận trọng yếu của công ty quản lý tài chính
doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng chính là nâng cao hiệu quả
của hoạt đông sản xuất kinh doanh. Quản lý VLĐ không những đảm bảo sử
dụng VLĐ hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm
chi phí, thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thanh toán công nợ một cách kịp thời. Do
đặc điểm của VLĐ là luân chuyển nhanh, sử dụng linh hoạt nên nó góp phần
quan trọng đẩm bảo sản xuất và luân chuyển một khối lượng lớn sản phẩm. Vì
vậy kết quả hoạt động của doanh nghiệp là tốt hay xấu phần lớn là do chất lượng

của công tác quản lý VLĐ quyết định.
Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên
hai khía cạnh:
+ Một là, với số vốn hiện có có thể cung cấp thêm một số lượng sản phẩm
với chất lượng tốt, chi phí hạ nhằm tăng thêm lợi nhuận doanh ntghiệp.
16
+ Hai là, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh nhằm tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu bảo đảm tốc độ tăng
lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Hai khía cạnh đó cũng chính là mục tiêu cần đạt tới trong công tác quản lý
và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, vì vậy nền kinh tế
muốn phát triển thì doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả. Như đã phân tích
ở trên, sử dụng hiệu quả VLĐ là một nhân tố tích cực nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, không thể phủ nhận vai trò
của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Trên thực tế những năm vừa qua, hiệu qủa sử dụng vốn nói chung và
VLĐ nói riêng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước đạt
thấp. Nguyên nhân chính là các doanh nghiệp chưa bắt kịp với cơ chế thị trường
nên còn nhiều bất cập trong công tác quản lý và sử dụng vốn.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp
những cố gắng, những biện pháp hữu hiệu về kĩ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ
chức thúc đẩy sản xuất phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo
với số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác để
khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp
lý, hỉệu quả từng đồng VLĐ nhằm làm cho VLĐ được thu hồi sau mỗi chu kỳ
sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn cho phép rút ngắn thời gian chu
chuyển của vốn, qua đó, vốn được thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt được số
VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng

hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn có ý nghĩa quan trọng
trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành sản phẩm.
Hơn nữa, mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu
được lợi nhuận và lợi ích xã hội chung nhưng bên cạnh đó một vấn đề quan
trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần phải bảo toàn VLĐ. Do đặc
điểm VLĐ lưu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm và hình thái
17
VLĐ thường xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn VLĐ chỉ xét trên mặt giá
trị . Bảo toàn VLĐ thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ được đủ mua một
lượng vật tư, hàng hoá tương đương với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên, thể
hiện ở khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức
nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng
cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp
luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật
được cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả
năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tạo ra sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đặc biệt khi khai thác được
các nguồn vốn, sử dụng tốt nguồn vốn lưu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm
hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay
vốn cũng như việc giảm chi phí về lãi vay.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công
tác quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong
những nhân tố quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp, xa hơn nữa
là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý vốn lưu động.
Nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả. Do đó việc tổ chức quản lý vốn lưu động cũng chịu ảnh hưởng của
hai nguồn này.
* Các nhân tố khách quan: hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh

nghiệp chịu ảnh hưởng của một số nhân tố:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng
trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng
đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu
thụ hơn, doanh thu sẽ ít hơn, lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả
sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
18
+ Rủi ro: do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị
trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra
doanh nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hoả hoạn, lũ
lụt mà các doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
+ Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm
giá trị tài sản, vật tư vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều
chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.
+ Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính
sách chế độ, hệ thống pháp luật, thuế cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng
như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Xác định nhu cầu vốn lưu động: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính
xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh, điều này
sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Nếu Doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích
Doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt
động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả của VLĐ; gây nên tình trạng ứ

đọng vật tư hàng hóa; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần
thiết làm tăng giá thành sản phẩm. Ngược lại, nếu Doanh nghiệp xác định nhu
cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục gây
ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả nang thanh toán và thực hiện
các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
19
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản
xuất ra những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được
quá trình tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay của vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ và ngược lại.
+ Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ
dẫn đến thất thoát vật tư hàng hoá trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách
gây thất thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không
tốt tới hiệu quả tổ chức và sử dung VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem
xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của
những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng VLĐ, nhằm đưa ra những biện
pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao nhất.
1.4. Một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh việc tổ chức quản lý và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp nhà nước cũng như mọi doanh
nghiệp khác đều bình đẳng trước pháp luật, phải đối mặt với cạnh tranh, hoạt
động vì mục tiêu lợi nhuận, tự chủ về vốn. Do đó, việc nâng cao sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là vấn đề quan trọng

và cần thiết. Để sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải
thực hiện tốt một số biện pháp sau:
-Thứ nhất, phải xác định chính xác số VLĐ cần thiết cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động
VLĐ đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho
hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng
vốn, thúc đẩy VLĐ luân chuyển nhanh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
20
-Thứ hai, lựa chọn hình thức thu hút VLĐ. Tích cực tổ chức khai thác
triệt để các nguồn VLĐ bên trong doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho
nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết một cách chủ động, vừa giảm được một khoản
chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Tránh tình trạng vốn tồn tại dưới hình
thái tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hoá kém phẩm chất mà doanh
nghiệp lại phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao, chịu sự giám sát của
chủ nợ làm giảm hiệu quả SXKD.
21
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG VÀ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG CÔNG TY TNHH TM DỊCH VỤ ĐỨC THẮNG
2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH TM Dịch Vụ Đức Thắng
- Tên tiếng anh: Duc Thang service limited company.
- Tên công ty viết tắt: Đức Thắng traserco
- Địa chỉ trụ sở chính: 251 Nguyễn Đức Cảnh - Lê Chân - Hải Phòng
- Điện thoại: 0313858014
- Fax: 0313950791
- Số đăng ký kinh doanh: 0105597626, đăng ký ngày 21 tháng 05 năm 2006.
Công ty được thành lập vào tháng 5 năm 2006, Công ty đã triển khai
xây dựng nhà máy trong thời gian 8 tháng. Đến hết tháng 2 năm 2007 quá trình

xây dựng nhà xưởng, lắp đặt máy móc thiết bị và hệ thống nhà văn phòng cơ
bản đã hoàn thành xong chuẩn bị cho công việc bán hàng từ tháng 3 năm 2007.
Công ty TNHH TM Dịch Vụ Đức Thắng thành lập và đi vào hoạt động
với số vốn điều lệ là 3000.000.000 VNĐ. Luôn là đơn vị hoạt động tốt và có uy
tín cao trên thị trường. Công ty có năng lực tài chính dồi dào, công ty mạnh dạn
đầu tư mua sắm để tham gia vào bán hàng và đầu tư các trang thiết bị hiện đại
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đáp ứng được với yêu cầu buôn bán.
Hàng hoá của công ty: hàng hoá của công ty là các thiết bị phục vụ cho
ngành tàu, thiết bị lắp đặt điện… Đến nay, Công ty đã mở rộng thị trường và
ký kết hợp đồng với nhiều đối tác lớn như: Công ty tàu thuỷ Hoàng Diệu, công
ty đương bộ, các đại lý bán buôn…
Với hơn 7 năm xây dựng và phát triển, công ty đã có đội ngũ nhân viên có
trình độ chuyên môn giỏi, có hệ thống bán hàng tân tiến cải thiện áp lực cho
nhân viên.
22
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Với nguyên tắc hoạt động tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, công khai,
thống nhất theo đúng quy định hiện hành, Công ty TNHH TM Dịch Vụ Đức
Thắng đã xây dựng cho mình mô hình quản lý hiệu quả phù hợp với mô hình
và điều kiện thực tế của công ty.
Tổ chức quản lý của bộ máy thống nhất từ trên xuống dưới, mọi hoạt
động chỉ đạo từ Giám đốc xuống các phòng ban điều hành với các tổ đội, cửa
hàng. Toàn bộ hoạt động của bộ máy được đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc.
Giám đốc: là người đứng đầu dại diện theo pháp luật của công ty, có
chức năng quản lý điều hành tổ chức thực hiện mọi hoạt động của Công ty. Điều
hành trực tiếp hoạt động của các phòng ban trong công ty. Là người đại diện
Công ty ký kết các văn bản, hợp đồng đồng thời đưa ra những đối sách, phương
hướng, chiến lược phát triển và chịu trách nhiệm pháp lý trong toàn bộ các hoạt
động của Công ty.
Phó giám đốc sản xuất: Thực hiện theo dõi, giám sát hoạt động buôn bán

của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả buôn bán của công ty
dựa trên quyền quyết định cụ thể.
Phòng Mua Hàng: Bộ phận thu mua có nhiệm vụ thu mua hàng hóa
như thiết bị tàu, thiết bi điện trên tàu, công cụ dụng cụ dùng cho tàu, các loại
máy móc,…
Phòng Bán Hàng: Thực hiện các nghiệp vụ xuất hàng hóa, thủ tục thanh
toán, giao dịch đối ngoại.
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm toàn bộ kế hoạch kinh doanh của
Công ty, lập kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn. Xây dựng chiến lược
kinh doanh và phương án đầu tư, tham mưu cho giám đốc trong việc đưa ra
quyết định kinh doanh.
Phòng tài chính kế toán: Giúp giám đốc Công ty về công tác đảm bảo
vốn cho quá trình mua-bán hàng hoá được diễn ra liên tục. Đôn đốc việc thanh
quyết toán để thu hồi vốn, hạch toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ bán hàng của
Công ty. Theo dõi lập đầy đủ các sổ sách, chứng từ cần thiết cho mọi hoạt động
tài chính của công ty. Hàng năm, có nghĩa vụ lập báo cáo tài chính cho các cơ
23
quan chức năng của Nhà nước. Chịu trách nhiệm về các con số tài chính đã cung
cấp.
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH TM Dịch Vụ
Đức Thắng
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105597626 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Hải phòng cấp lần đầu ngày 21 tháng 5 năm 2006 và đăng ký
thay đổi lần 9 ngày 16 tháng 1 năm 2012, Công ty TNHH TM Dịch Vụ Đức
Thắng được phép kinh doanh các lĩnh vực sau:
a) Buôn bán vật tư thiết bị tàu
b) Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt điện
c) Buôn bán phụ tùng đường bộ , đường thuỷ
Bên cạnh việc kinh doanh nhiều sản phẩm, Công ty còn tham gia vào lĩnh

vực kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư đặc thù, đòi hỏi phải có một lượng vốn
kinh doanh khá lớn.
Với đặc trưng kinh doanh, các mối quan hệ kinh tế phức tạp như đã nêu
trên, để duy trì hoạt động và phát triển Công ty đòi hỏi phải có một nguồn tài
chính vững mạnh. Vì vậy vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng là đặc biệt quan trọng và cần
thiết trong quản trị kinh doanh và quản trị tài chính tại Công ty
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
24
Phó Giám Đốc
Phòng Bán Hàng Phòng Kinh
Doanh
Phòng Tài Chính
Kế Toán
Phòng Mua Hàng
Phòng giám đốc
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 - 2013 của Công ty.
ĐVT : VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Doanh thu 1.007.460.045.207 1.249.557.075.816 1.417.069.079.953
2 Chi phí 112.267.474.273 122.666.188.925 158.360.843.301
3 Lợi nhuận 71.921.693.291 64.727.250.750 59.786.834.421
4 Tài sản 350.116.282.722 406.739.311.148 457.315.065.041
5 Vốn chủ sở hữu 233.930.132.160 247.932.081.536 277.618.455.766
6 Nộp ngân sách nhà
nước
24.509.783.806 22.226.397.977 21.740.349.092
7 Tổng quỹ lương 21.954.432.568 23.637.110.284 25.689.482.578

8 Số lao động(người) 450 570 670
9 Thu nhập bq/ người 4.065.635.659 3.455.717.877 3.195.209.275
Trong những năm qua công ty đã có những bước phát triển đáng kể, không
ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Điều này được thể hiện rõ qua
tình hình doanh thu, lợi nhuận của công ty trong 3 năm 2011, 2012, 2013.
Doanh thu của công ty không ngừng tăng cao trong 3 năm, nếu như năm
2012 doanh thu đạt 1.249.557.075.816đ đạt mức tăng 24,03% so với năm 2011
thì sang năm 2012 doanh thu tiếp tục tăng và đạt 1.417.069.079.953đ . Lợi
nhuận của doanh nghiệp giảm tương ứng qua 3 năm, giá trị năm 2011 đạt
64.727.250.750đ giảm 10% so với năm 2011 và giá trị năm 2013 đạt
59.786.834.421đ giảm 7,63% so với năm 2012.
Tuy nhiên, các chi phí tăng qua các năm cụ thể như năm 2012 chi phí đạt
122.666.188.925đ tăng 9,26% so với năm 2011. Năm 2013 chi phí đạt
158.360.843.301đ tăng 29,09% so với năm 2012.
25

×