Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.69 KB, 29 trang )

Bùi Thị Hiền - 0853030054
LỜI MỞ ĐẦU:
Ngày 11/01/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại thế giới WTO, đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trên chặng đường hội
nhập kinh tế thế giới của nước ta. Nền kinh tế Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội và thách
thức mới. Đóng vai trò là bộ phận điều hòa và bôi trơn bộ máy kinh tế, hệ thống ngân
hàng ngày càng trở nên quan trọng hơn trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế đất
nước. Với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, yêu cầu đa dạng hóa và hoàn thiện các dịch
vụ Tài chính-Ngân hàng là tất yếu. Là một nghiệp vụ cơ sở, chính yếu, làm tiền đề cho
hầu hết các hoạt động của ngân hàng, nghiệp vụ huy động tiền gửi luôn được chú trọng
đặc biệt. Các NHTM không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động huy động tiền gửi để
đảm bảo chức năng là trung gian tín dụng, nơi cung ứng nguồn vốn cho nền kinh tế. Tuy
nhiên, việc đẩy mạnh huy động vốn để có thể đáp ứng được nhu cầu lớn về vốn cho công
cuộc phát triển kinh tế là một thách thức không nhỏ đối với các NHTM. Vấn đề này đòi
hỏi phải có các hình thức huy động vốn phong phú và linh hoạt.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động huy động tiền gửi của hệ thống
ngân hàng, sau quá trình kiến tập tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh huyện Hậu Lộc-Thanh Hóa (NHNo & PTNT Hậu Lộc), em đã chọn đề tài: “Một số
giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi của chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài
nghiên cứu.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài viết được bố cục
thành 3 chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM.
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hậu Lộc
Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi
tại chi nhánh NHNo&PTNT Hậu Lộc
1
Bùi Thị Hiền - 0853030054
CHƯƠNG I:


NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHTM
1.1. Nguồn vốn hoạt động của NHTM:
1.1.1. Vốn của ngân hàng (Bank capital)
Vốn của ngân hàng là khoản vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng (nên còn gọi là vốn chủ
sở hữu), nó bao gồm vốn tự có và vốn coi như tự có.
1.1.1.1. Vốn tự có gồm:
a. Vốn điều lệ (Charter capital):
Là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong bản điều lệ của ngân hàng, được
hình thành ngay từ khi ngân hàng được thành lập. Vốn điều lệ có thể do Nhà nước cấp
nếu đó là ngân hàng thương mại quốc doanh, có thể là vốn đóng góp của cổ đông nếu đó
là ngân hàng thương mại cổ phần.
Vốn điều lệ được sử dụng vào mục đích mua sắm tài sản, trang thiết bị ban đầu cần thiết
cho hoạt động của ngân hàng; góp vốn liên doanh; cho các thành phần kinh tế vay và thực
hiện các dịch vụ khác của ngân hàng. Các ngân hàng không được phép sử dụng nguồn
vốn nào khác ngoài vốn điều lệ để đầu tư vào tài sản cố định của ngân hàng và hùn vốn
kinh doanh.
b. Quỹ dự trữ:
Được hình thành từ hai quỹ là quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ đặc biệt
để bù đắp rủi ro (Loan loss reserves). Các quỹ này được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm
của ngân hàng. Việc hình thành các quỹ này nhằm tăng vốn tự có của Ngân hàng, đồng
thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
1.1.1.2. Vốn coi như tự có:
Vốn coi như tự có bao gồm các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của ngân hàng. Đây là
khoản vốn được phân bổ cho những mục đích chi tiêu nhất định nhưng tạm thời chưa
được sử dụng, ví dụ: lợi nhuận chờ phân bổ, tiền lương chưa đến hạn thanh toán, các quỹ
chuyên dùng chưa sử dụng đến…
2
Bùi Thị Hiền - 0853030054
Vốn của ngân hàng thường chiếm tỷ trọng nhỏ (không quá 10%) trong tổng nguồn vốn

mà ngân hàng nắm giữ nhưng lại là nguồn vốn có ý nghĩa đặc biệt vì nó phản ánh thực
lực tài chính của ngân hàng, do vậy nó quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, là cơ
sở để ngân hàng tiến hành kinh doanh, thu hút những nguồn vốn khác và cho vay. Nó
được ví như cái đệm để chống đỡ sự giảm giá trị của những tài sản có của ngân hàng, sự
giảm giá trị có thể đẩy ngân hàng đến tình trạng mất khả năng chi trả và phá sản.
1.1.2. Vốn huy động:
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong số vốn thu hút từ bên ngoài của NHTM, bao
gồm:
1.1.2.1. Tiền gửi không kì hạn (Demand deposit)
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể gửi thêm hoặc rút ra bất cứ lúc nào. Tiền gửi
không kì hạn được để trong các tài khoản vãng lai (current account). Do tính chất có thể
rút ra bất cứ lúc nào nên dạng tiền gửi này thường chỉ được hưởng lãi suất rất thấp hoặc
không được ngân hàng trả lãi nhưng đổi lại người gửi tiền được sử dụng các dịch vụ
thanh toán qua ngân hàng. Với loại tiền gửi này, người gửi không nhằm mục đích hưởng
lãi mà chủ yếu là nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động thanh
toán qua ngân hàng. Chính vì vậy mà loại tiền gửi này còn được gọi là tiền gửi thanh
toán.
Hầu hết, các ngân hàng cho phép chủ tài khoản vãng lai được phép phát hành séc để
thanh toán. Chúng thường tồn tại các dạng sau:
a. Tài khoản séc:
Loại tiền gửi này được trả lãi rất thấp. Có hai loại tài khoản séc là tài khoản séc của
doanh nghiệp và tài khoản séc cá nhân.
b. Tài khoản NOW (Negotiable order of Withdrawal account):
Về bản chất đây là một dạng tài khoản tiền gửi cho phép phát hành séc nhưng được
hưởng lãi cao hơn tài khoản séc thông thường. Loại tài khoản này không được kí phát séc
nhưng chủ tài khoản NOW được chuyển nhượng lệnh rút tiền của tài khoản này, nên lệnh
rút tiền của tài khoản NOW có tác dụng như séc trong thanh toán. Những người gửi tiền
3
Bùi Thị Hiền - 0853030054
vào tài khoản này với mong muốn vừa được hưởng lãi cao, vừa có thể thanh toán khi cần.

Tuy vậy, lệnh thanh toán này không tiện lợi như séc.
c. Tài khoản tiền gửi thị trường tiền tệ (MMDAs-Money market deposit account)
Tiền gửi loại này được dùng để đầu tư vào thị trường tiền tệ và cho phép những người
chủ tài khoản được phép kí phát séc. Tiền gửi tài khoản này không phải dự trữ bắt buộc.
Nó hơn các quỹ tương hỗ tại thị trường tiền tệ ở chỗ là được bảo hiểm bởi chính quyền.
d. Tài khoản ATS (Automatic transfer system account):
Loại tài khoản này cũng cho phép chủ tài khoản được phép phát hành séc nhưng có
thêm một đặc tính đặc biệt là khi số dư trên tài khoản này vượt quá một mức nhất định thì
phần tiền vượt quá sẽ tự động chuyển sang một tài khoản tiết kiệm được hưởng lãi cao
hơn. Ngược lại, khi số dư trên tài khoản ATS xuống thấp hơn mức tối thiểu thì tiền trong
tài khoản tiết kiệm sẽ được chuyển ngược trở lại tài khoản ATS để phục hồi số dư tối
thiểu.
Ở Việt Nam, tài khoản séc thường được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán, bao gồm tài
khoản thanh toán dùng cho các doanh nghiệp và các tài khoản thanh toán cho cá nhân.
Tiền gửi không kì hạn là một nguồn vốn quan trọng của ngân hàng. Tuy nhiên do người
gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào nên nguồn vốn này thường xuyên biến động, vì vậy
ngân hàng chủ yếu dùng nó để cho vay ngắn hạn.
1.1.2.2. Tiền gửi có kì hạn (Time deposit):
Là loại tiền gửi mà người gửi chỉ được rút ra sau một thời gian nhất định từ một vài
tháng đến vài năm. Mức lãi suất của tiền gửi có kì hạn thường cao hơn tiền gửi không kì
hạn nhưng những người gửi tiền loại này không được hưởng dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng (ví dụ như không được kí phát séc). Mục đích chủ yếu của người gửi tiền có kì hạn
là để lấy lãi.
Về nguyên tắc, tiền gửi có kì hạn không được rút ra trước thời hạn, song để cạnh tranh
thu hút khách hàng, các ngân hàng vẫn cho phép rút trước hạn. Tuy nhiên, người gửi tiền
rút trước hạn sẽ phải chịu một khoản phạt, chẳng hạn chỉ được hưởng lãi suất bằng lãi
suất của tiền gửi không kì hạn hoặc không được hưởng lãi, tùy theo quy định của ngân
hàng trong từng thời kì.
4
Bùi Thị Hiền - 0853030054

Ở các nước phát triển, tiền gửi có kì hạn thường dưới dạng các chứng chỉ tiền gửi
(Certificate of deposit – CD), còn ở Việt Nam tiền gửi có kì hạn thường dưới hai dạng:
- Tiền gửi có kì hạn theo tài khoản
- Tiền gửi có kì hạn dưới hình thức phát hành kì phiếu ngân hàng. Trong hình thức
này ngân hàng chủ động phát hành phiếu nợ để huy động vốn nhằm mục đích đã
định, ví dụ để đầu tư cho dự án…
1.1.2.3. Tiền gửi tiết kiệm (Savings deposit):
Là khoản để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi theo
định kì. Các mức lãi suất tương ứng với từng kì hạn gửi được ngân hàng công bố sẵn. Các
kì hạn thường là 1,3,6,9,12 tháng hoặc trên 1 năm (18, 24 tháng…). Hình thức phổ biến
và cổ điển nhất của tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ. Khi gửi tiền, ngân
hàng cấp cho người gửi một cuốn sổ dùng để ghi nhận các khoản tiền gửi vào và tiền rút
ra. Quyển sổ này đồng thời có giá trị như một chứng thư xác nhận về khoản tiền đã gửi.
Ngoài ra, còn có những hình thức khác như chứng chỉ tiết kiệm (Savings certificates), trái
phiếu tiết kiệm (Savings bonds).
Ở Việt Nam, tiền gửi tiết kiệm bao gồm ba loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: Đây là loại tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
có thể gửi vào và rút ra theo nhu cầu sử dụng mà không cần báo trước cho ngân
hàng. Ngân hàng trả lãi cho loại tiền gửi này nhưng rất thấp. Loại tiền gửi này gần
giống với tiền gửi không kì hạn, chỉ khác là nó luôn được hưởng lãi, nhưng đổi lại
không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Gửi tiền dạng này nhằm
đảm bảo an toàn cho khoản tiền và dự phòng cho các nhu cầu chi tiêu trong thời
gian ngắn đồng thời được hưởng một chút lãi dù thấp.
- Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: Là loại tiền gửi tiết kiệm có thời hạn gửi cố định
trước. Loại tiền gửi này cũng tương tự như tiền gửi có kì hạn ở điểm là không được
phép rút trước hạn (nếu rút trước hạn sẽ phải chịu phạt như chỉ được hưởng lãi suất
không kì hạn hoặc thậm chí không được hưởng lãi), được hưởng lãi cao hơn các
dạng tiền gửi không kì hạn và không được hưởng các dịch vụ thanh toán qua ngân
hàng.
5

Bùi Thị Hiền - 0853030054
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm mục
đích xây dựng nhà ở. Ngoài hưởng lãi, thì người gửi tiền còn được ngân hàng cho
vay nhằm bổ sung thêm vốn cho mục đích xây dựng nhà ở. Mức cho vay tối đa
bằng số dư tiền gửi tiết kiệm.
Lý do phải tách riêng tiền gửi tiết kiệm ra mà không xếp vào hai dạng tiền gửi trên (tiền
gửi không kì hạn và tiền gửi có kì hạn) mặc dù tính chất của chúng rất giống nhau là vì
đây là tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, là tài sản tích lũy của quốc gia, được xem là
nguồn vốn nội lực của đất nước, cho nên cần có chính sách ưu tiên bảo vệ. Ví dụ: các
NHTW thường buộc các NHTM khi huy động dạng tiền gửi này thì phải mua bảo hiểm
cho chúng; Hoặc các công ty tài chính không được huy động dạng tiền gửi này.
Tiền gửi kì hạn và tiền gửi tiết kiệm kì hạn là nguồn vốn quan trọng nhất của NHTM.
Đây là nguồn vốn tương đối ổn định vì ngân hàng nắm được những kì luân chuyển của
vốn, vì vậy ngân hàng có thể dùng để cho vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn đều được.
Vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nguồn vốn, là nguồn
vốn chủ yếu để ngân hàng kinh doanh. Nó phản ánh bản chất của ngân hàng là đi vay để
cho vay. Chính vì vậy, người ta gọi NHTM là ngân hàng tiền gửi.
1.1.3. Vốn đi vay:
1.1.3.1. Vay từ NHTW:
Các NHTM vay tiền tại NHTW trong trường hợp thiếu hụt dự trữ hay quá thiếu tiền
mặt. NHTW cấp tín dụng cho các NHTM chủ yếu dưới hai hình thức, đó là:
- Chiết khấu hay tái chiết khấu các chứng từ có giá.
- Cho vay thế chấp hay ứng trước.
1.1.3.2. Vay ngắn hạn các khoản dự trữ từ các TCTD khác:
Mục đích chính của loại vay này là nhằm đảm bảo dự trữ bắt buộc theo quy định của
NHTW. NHTM bị thiếu hụt dự trữ sẽ vay của NHTM có dự trữ dư thừa. Thời hạn của
loại cho vay này rất ngắn, thường không quá một tuần.
1.1.3.3. Vay từ các công ty:
Ở các nước phát triển, NHTM còn có thể vay trực tiếp từ các công ty bằng các hình
thức:

6
Bùi Thị Hiền - 0853030054
- Vay ngắn hạn bằng các hợp đồng mua lại (Repurchase Agreement)
- Vay từ công ty mẹ
1.1.3.4. Vay từ thị trường tài chính trong nước:
Các NHTM có thể vay từ thị trường tài chính trong nước thông qua phát hành các
chứng từ có giá như:
- Chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng
- Trái phiếu ngân hàng
1.1.3.5. Vay nước ngoài:
Các NHTM có thể tìm kiếm nguồn vốn từ thị trường nước ngoài thông qua việc phát
hành phiếu nợ vay tiền nước ngoài.
1.1.4. Các nguồn vốn khác:
Vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo các chương trình,
dự án xây dựng…
Vốn hình thành trong quá trình hoạt động của ngân hàng, ví dụ như trong nghiệp vụ
trung gian của ngân hàng hay các nghiệp vụ nhờ thu, nhờ thanh toán hộ.
1.2. Vai trò của nghiệp vụ huy động tiền gửi của NHTM trong nền kinh tế:
1.2.1. Đối với các NHTM
Huy động vốn là nghiệp vụ không thể thiếu giúp tạo vốn cho hầu hết các hoạt động của
ngân hàng. Vốn đóng vai trò quan trọng đối với các NHTM:
Thứ nhất: Vốn là cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh. Với đặc trưng
của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu.
Thứ hai: Vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động của NHTM. Nếu khả năng về
vốn của ngân hàng dồi dào thì ngân hàng có thể mở rộng được các hoạt động kinh doanh
và đáp ứng được nhu cầu về vốn để cho vay, bảo lãnh, đầu tư…
Thứ ba: Vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh. Nguồn vốn huy động lớn cũng
làm tăng khả năng hoạt động của ngân hàng như chủ động đa dạng hóa các hoạt động
kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập, đạt mục tiêu cuối cùng của ngân hàng

là an toàn và sinh lợi.
7
Bùi Thị Hiền - 0853030054
Thứ tư: Vốn quyết định năng lực thanh toán và khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Khả
năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín
dụng đối với các thành phần kinh tế, thu hút được khách hàng. Vốn giúp khẳng định uy
tín của ngân hàng trên thị trường.
1.2.2. Đối với nền kinh tế
Thông qua việc huy động vốn mà các ngân hàng đã và đang thực hiện các dịch vụ trung
gian trong nền kinh tế quốc dân, có huy động vốn thì nguồn vốn mới tăng lên. Do vậy,
vốn đầu tư được mở rộng, hoạt động sản xuất kinh doanh được kích thích, sản phẩm xã
hội tăng lên, từ đó mà đời sống nhân dân được cải thiện. Việc huy động vốn của ngân
hàng thương mại có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế, thông qua con đường
tín dụng nó tài trợ cho các hoạt động công thương nghiệp, nông lâm ngư nghiệp của cả
nước.Thực tế cho thấy dù các doanh nghiệp lớn mạnh cũng không thể có một lượng vốn
lớn hơn tổng số tiền dự trữ của dân chúng. Mỗi người trong xã hội chỉ có một số tiền nhỏ
nhưng tập hợp lại sẽ trở thành một nguồn vốn lớn. Thông qua các hình thức huy đông
vốn, phần lớn số vốn tích trữ tập trung qua hệ thống ngân hàng và đưa vào công cuộc đầu
tư mang tính chất sản xuất tạo ra của cải cho xã hội. Mặt khác, nhờ vào việc huy động
vốn ngân hàng thương mại mới làm tốt chức năng trung gian tín dụng điều hòa tiền tệ từ
nơi tạm thời thừa đến nơi tạm thời thiếu, có như vậy người dân mới được cấp tín dụng,
mới có khả năng trang bị đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn vốn huy động:
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài:
1.3.1.1. Chu kỳ phát triển kinh tế:
Mức độ phát triển của nền kinh tế là một yếu tố vĩ mô có tác động trực tiếp đến mọi
hoạt động của NHTM nên cũng ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn. Trong điều kiện
nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập dân cư được đảm bảo và nâng cao thì khả năng
huy động vốn của ngân hàng tăng lên. Nếu nền kinh tế suy thoái, thu nhập dân cư biến
động thì lòng tin về đồng tiền của dân chúng bị giảm sút. Khi đó, khả năng huy động vốn

của ngân hàng không những bị giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã kí gửi vào ngân hàng
8
Bùi Thị Hiền - 0853030054
cũng có nguy cơ bị rút ra. Như vậy, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động
vốn, quản lý dự trữ và củng cố niềm tin cho khách hàng.
1.3.1.2. Hành lang pháp lý:
Mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều phải chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của luật
pháp. Các hoạt động của ngân hàng thương mại chịu sự điều chỉnh của luật các tổ chức
tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác của Nhà nước. Mặt khác, ở Việt Nam
hiện nay các NHTM được tổ chức theo mô hình tổng công ty, do vậy các chi nhánh ngân
hàng trong hoạt động của mình còn phải tuân thủ theo quy định mà ngân hàng mẹ ban
hành trong từng thời kì về lãi suất, tỷ lệ dự trữ, hạn mức cho vay… Trong sự ràng buộc về
luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng đến quy mô và
chất lượng của hoạt động huy động vốn.
1.3.1.3. Điều kiện về môi trường cạnh tranh:
Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên địa bàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của ngân hàng. Trong quá trình cạnh tranh với các ngân hàng khác, ngân hàng buộc phải
cải tiến và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, thực hiện mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kĩ
thị trường và làm tốt hoạt động marketing. Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là
một nhân tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng các hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt
động huy động vốn.
1.3.1.4. Yếu tố về văn hóa-xã hội, tâm lý khách hàng:
Ở các nước phát triển, các hoạt động thanh toán qua ngân hàng được ưa chuộng. Nhưng
ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thường lớn hơn. Ở các khoản mục tiền
tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi tiền.
Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm năng mà ngân hàng có thể huy động trong
tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của nguồn tiền. Tâm lý
tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra.
Ngược lại, lo ngại của khách hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ bị mất giá là khó khăn
lớn trong việc huy động vốn của ngân hàng.

1.3.2. Các yếu tố thuộc về ngân hàng:
1.3.2.1. Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng sử dụng
9
Bùi Thị Hiền - 0853030054
Khối lượng vốn mà ngân hàng huy động phụ thuộc trực tiếp vào các hình thức huy
động vốn mà ngân hàng áp dụng. Khi áp dụng nhiều hình thức huy động vốn sẽ tạo những
cơ hội để người gửi lựa chọn, đáp ứng được các nhu cầu của người gửi. Mỗi ngân hàng
đều tìm cho mình những hình thức huy động vốn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội,
tâm lý dân cư trên địa bàn của ngân hàng, đồng thời phù hợp với yêu cầu sử dụng cũng
như quản lý có hiệu quả nguồn vốn của mình. Hình thức huy động vốn đa dạng có thể làm
cho lượng vốn huy động tăng lên và chi phí huy động có xu hướng giảm xuống.
1.3.2.2. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
Trong một ngân hàng, nghiệp vụ huy động vốn chịu tác động trực tiếp từ các hoạt động
về sử dụng vốn. Mỗi ngân hàng đều có một chiến lược kinh doanh riêng theo từng thời kì.
Từ đó ngân hàng có thể đưa ra chiến lược huy động vốn là thu hẹp hay mở rộng cho phù
hợp với chính sách thu hẹp hay mở rộng tín dụng của ngân hàng trong thời kì đó. Cơ cấu
nguồn vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các khoản mục cấu thành, chi phí huy động có thể tăng
hay giảm. Nếu chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn phù hợp với điều kiện của
ngân hàng, các nguồn vốn được khai thác tối đa và hợp lý thì công tác huy động vốn phát
huy hiệu quả.
1.3.2.3. Ảnh hưởng của lãi suất huy động:
Lãi suất huy động là yếu tố được quan tâm hàng đầu của cá nhân và tổ chức muốn gửi
tiền vào ngân hàng. Lãi suất huy động cao có khả năng thu hút được nhiều nguồn vốn
hơn. Ngoài lãi suất, nguồn tiền gửi còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như kỳ hạn, mức
độ rủi ro, điều kiện thanh toán… của ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất cao, linh hoạt, hợp lý
luôn có tác dụng kích thích người gửi tiền. Lãi suất có ảnh hưởng lớn nhất đến lượng tiền
gửi tiết kiệm vì khách hàng chọn gửi tiền theo phương thức này thường với mục đích
hưởng lãi.
1.3.2.4. Trình độ công nghệ ngân hàng:
Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện qua các yếu tố sau:

Thứ nhất: các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Thứ hai: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng
10
Bùi Thị Hiền - 0853030054
Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Trình độ công nghệ ngân hàng càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy hài lòng về dịch
vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các ngân hàng. Cùng với
mức lãi suất huy động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo
thuận tiện hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là điều kiện để thực hiện tốt các nghiệp vụ
ngân hàng. Cán bộ ngân hàng phải có chuyên môn tốt để có thể quản lý tốt nguồn vốn,
thực hiện tốt công việc sử dụng vốn góp phần nâng cao chất lượng huy động vốn.
1.3.2.5. Uy tín của ngân hàng:
Một ngân hàng có uy tín trên thị trường sẽ có lợi thế hơn trong hoạt động huy động vốn.
Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn
huy động và tiết kiệm chi phí huy động. Thậm chí trong điều kiện lãi suất gửi tiền tại
ngân hàng có uy tín thấp hơn đôi chút, những người có tiền vẫn lựa chọn ngân hàng đó để
gửi mà không tìm những nơi trả lãi hấp dẫn hơn vì họ tin rằng ở đây đồng vốn của mình
sẽ được an toàn.
11
Bùi Thị Hiền - 0853030054
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN
GỬI TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HẬU LỘC-THANH HÓA.
2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo&PTNT Hậu Lộc-Thanh Hóa
2.1.1. Sự hình thành và phát triển:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là
Vietnam Bank of Agriculture and Rural Development, viết tắt là AGRIBANK) là ngân
hàng thương mại lớn nhất Việt Nam tính theo tổng khối lượng tài sản, thuộc loại doanh
nghiệp nhà nước hạng đặc biệt. NHNo&PTNT được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1988.

Theo báo cáo của cơ quan phát triển Liên hợp quốc UNDP năm 2007, Agribank là ngân
hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt
động và số lượng khách hàng. Tính đến năm 2010, vị thế dẫn đầu của NHNo được khẳng
định với trên nhiều phương diện: Tổng nguồn vốn đạt 434.331 tỷ đồng, vốn tự có: 22.176
tỷ đồng, tổng tài sản 470.000 tỷ đồng, tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu theo
chuẩn mực mới, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế là 1,9%. Mạng lưới hoạt động gồm có:
2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc với gần 35.135 cán bộ nhân viên. Đến
nay NHNo&PTNT VN đã có quan hệ đại lý với 1034 ngân hàng đại lý tại 112 quốc gia và
vùng lãnh thổ, là thành viên của nhiều tổ chức, hiệp hội tín dụng có uy tín lớn. (Nguồn:
)
Ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, NHNo&PTNT được xác định thêm
nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn
trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy
hải sản góp phần thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn.
NHNN&PTNT Thanh Hoá được thành lập theo quyết định số 31/NĐ-QĐ ngày
18/5/1988 của NHNN & PTNT Việt Nam, với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Phát triển
Nông nghiệp Thanh Hoá, có trụ sở đặt tại Số 12, đường Phan Chu Trinh, phường Điện
Biên, thành phố Thanh Hóa. Hiện nay, NHNo&PTNT Thanh Hoá đã có mặt tại 27/27
Huyện, Thị, Thành phố trong toàn tỉnh, mạng lưới 74 chi nhánh của NHNo & PTNT
Thanh Hoá đã có măt tại khắp các thị trấn thị tứ, các khu công nghiệp trong phạm vi toàn
12
Bùi Thị Hiền - 0853030054
tỉnh. NHNo&PTNT Thanh Hoá là ngân hàng thương mại có cơ sở vật chất kỹ thuật và
quy mô hoạt động lớn nhất trong hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa với tổng số 1.065 cán bộ, 65 chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch, quan hệ với
hơn 800.000 khách hàng, trong đó có 350.000 khách hàng gửi tiền, 243.000 khách hàng
vay vốn và hơn 220.000 khách hàng sử dụng đa sản phẩm dịch vụ. Tính đến 30/5/2011,
tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt 7.950 tỷ đồng, tăng 630 tỷ đồng so với đầu
năm, tổng dư nợ đạt 9.100 tỷ đồng, tăng 350 tỷ đồng so với đầu năm; chiếm 40% thị phần

của 20 ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn. (Nguồn: phòng hành chính
NHNo&PTNT Hậu Lộc)
NHNo&PTNT chi nhánh Hậu Lộc-Thanh Hóa được chính thức thành lập vào ngày
28/12/1992 trên cơ sở nâng cấp quỹ tiết kiệm Hậu Lộc trực thuộc NHNo&PTNT Thanh
Hóa dựa trên các văn bản sau:
- Quyết định số 603/NH-QĐ ngày 22/12/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp trực thuộc NHNo&PTNT
Việt Nam.
- Công văn số 2583/UB ngày 13/12/1992 của UBND tỉnh Thanh Hóa chấp nhận cho
NHNo&PTNT Thanh Hóa mở các chi nhánh tại các huyện.
- Giấy phép kinh doanh số 570300002301 ngày 25/12/1992 của Sở kế hoạch và đầu
tư tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức:
Sau 19 năm hoạt động, với nhiều nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên, chi nhánh
NHNo&PTNT Hậu Lộc đã vươn lên thành một ngân hàng chủ lực trên địa bàn huyện, với
5 phòng ban, 4 phòng giao dịch và gần 80 cán bộ nhân viên.
Mô hình tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Hậu Lộc được cụ thể hóa như sau:
13
Giám đốc
Bùi Thị Hiền - 0853030054


2.1.3. Các dịch vụ chủ yếu của chi nhánh NHNo Hậu Lộc:
Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường và nhu cầu đa dạng
của khách hàng trên địa bàn, chi nhánh NHNo&PTNT Hậu Lộc đã không ngừng cung cấp
và hoàn thiện các loại hình dịch vụ. Tại ngân hàng hiện có các loại hình dịch vụ chủ yếu
sau:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, tiết kiệm có kì hạn, tiết kiệm dự thưởng đối
với VND, USD và EUR.
- Mở tài khoản, nhận tiền gửi thanh toán đối với VND, USD và EUR

- Cho vay ngắn hạn và trung hạn đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp
- Cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay bất động sản, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm,
cho vay đi lao động nước ngoài…
- Chuyển tiền trong nước và nước ngoài
- Bảo lãnh và tái bảo lãnh
- Phát hành thẻ ghi nợ nội địa Success
- Làm đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế như: Agribank MasterCard,
Agribank Visa.
14
Phó giám đốc
Phòng
nguồn vốn
và kế hoạch
Phòng tín
dụng
Phòng kế
toán
Phòng hành
chính
Phòng giao dịch
Phòng ngân
quỹ
Bùi Thị Hiền - 0853030054
Ngoài các sản phẩm dịch vụ cơ bản trên, NHNo&PTNT Hậu Lộc còn có các sản phẩm
dịch vụ như dịch vụ bảo lãnh, ngân quỹ, nhờ thu, chi trả lươngcho cán bộ công nhân viên
thông qua tài khoản, thanh toán cước điện thoại bằng ủy nhiệm chi…
2.1.4. Giới thiệu về phòng ban nơi kiến tập và công việc được phân công:
Trong quá trình kiến tập, em được phân công làm việc tại phòng giao dịch thuộc bộ
phận huy động vốn. Phòng giao dịch này có chức năng trực tiếp giao dịch với khách hàng
có nhu cầu gửi tiền, tư vấn và giới thiệu các dịch vụ nhận gửi của ngân hàng.

Công việc em được phân công là trợ lý cho cán bộ giao dịch, thực hiện nhận tiền gửi
của khách hàng, tư vấn và giải đáp các thắc mắc của khách hàng lien quan đến hoạt động
huy động tiền gửi của ngân hàng.
2.2. Thực trạng hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hậu Lộc-Thanh Hóa
2.2.1. Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Hậu Lộc trong
thời gian vừa qua:
2.2.1.1. Tình hình nguồn vốn huy động bằng tiền gửi:
a. Tiền gửi:
Chi nhánh NHNo&PTNT Hậu Lộc là ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu nhất và cũng
là ngân hàng uy tín nhất trên địa bàn huyện. Dựa vào lợi thế này, ngân hàng không ngừng
nỗ lực trong chính sách huy động tiền gửi để có thể mở rộng thị phần tín dụng và hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Bối cảnh nền kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực tài chính
những năm gần đây có nhiều biến động và diễn biến rất phức tạp. Thêm vào đó, ngân
hàng nằm trên địa bàn không mấy thuận lợi, dân cư chủ yếu làm nông nghiệp, ngư nghiệp
và buôn bán nhỏ, rất ít xưởng sản xuất lớn và không có các nhà máy. Do đó, thu nhập dân
cư không cao, vốn tích lũy trong dân cư không nhiều. Tuy nhiên, nhờ vào việc nhận định
tình hình địa phương khá xác thực, gắn các hình thức huy động phù hợp với tâm lý khách
hàng địa phương, không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng dịch vụ, nên ngân hàng đã
tạo được sự thu hút khá lớn các khách hàng đến gửi tiền tại ngân hàng.
Tính đến hết quý IV năm 2010 (31/12/2010), tổng số tiền gửi huy động của ngân hàng
đạt 230,494 tỷ đồng, chiếm 62% tổng nguồn vốn huy động, tăng 44% so với đầu năm.
15
Bùi Thị Hiền - 0853030054
Cho đến hết quý I năm 2011 (31/03/2011), tổng số tiền gửi huy động của ngân hàng đã
tăng lên mức 258,092 tỷ đồng, chiếm 56% tổng số vốn huy động, tăng 12% so với cuối
năm 2010.
Bảng 1: Tình hình nguồn vốn huy động tiền gửi từ 2008 đến 2010
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2008 2009 2010

Tổng số tiền gửi 163,923 207,517 230,494
Mức chênh lệch tuyệt đối 43,594 22,977
Mức chênh lệch tương đối 26,59% 11,07%
Nguồn số liệu: phòng nguồn vốn chi nhánh NHNo&PTNT Hậu Lộc
Trong năm 2009, tiền gửi huy động được của ngân hàng tăng đáng kể so với năm 2008,
tăng 26,59%. Trong năm, ngân hàng đã áp dụng thành công việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào các nghiệp vụ huy động vốn, các giao dịch được thực hiện nhanh chóng,
thuận tiện thông qua hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng IPCAS hiện đại. Thêm
vào đó, trong năm 2009, với việc lắp đặt thêm nhiều điểm ATM trên địa bàn huyện, đã
làm tăng lượng tiền gửi thanh toán, số lượng thẻ phát hành tăng lên hơn 41%. Năm 2009
cũng là năm ngân hàng đẩy mạnh việc đào tạo cho cán bộ nhân viên của ngân hàng,
thường xuyên cho cán bộ nhân viên tham gia các đợt tập huấn để nâng cao trình độ
nghiệp vụ và kĩ năng ngoại ngữ, tin học, công nghệ cần thiết. Đây là những cơ sở giúp
cho lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng lên, mặc dù lãi suất huy động của ngân hàng chỉ
bằng hoặc thấp hơn các chi nhánh NHTM khác trên địa bàn.
Năm 2010, lượng tiền gửi vào ngân hàng vẫn tăng lên 11,07%, tuy mức độ tăng thấp
hơn so với năm 2009. Xu thế tăng đều của lượng tiền gửi sau mỗi năm là dấu hiệu khả
quan về tình hình hoạt động của ngân hàng. Chỉ sau 2 năm, năm 2010 lượng tiền gửi đã
xấp xỉ bằng 1,5 lần so với năm 2008. Đó là điều kiện tốt cho ngân hàng trong việc ổn định
nguồn vốn và đáp ứng nhu cầu vay vốn đang gia tăng của khách hàng địa phương trong
những năm gần đây.
16
Bùi Thị Hiền - 0853030054
Những năm gần đây, ngân hàng đã tích cực hơn trong việc chủ động xây dựng các
chương trình thu hút tiền gửi. Các chương trình khuyến mãi đối với khách hàng gửi lượng
tiền lớn, các đợt tặng quà cho khách hàng gửi tiền nhân dịp lễ tết được tổ chức thường
xuyên hơn. Điều này đã giúp giảm bớt sự phụ thuộc của chi nhánh vào NHNo&PTNT
tỉnh Thanh Hóa. Tuy nhiên, lượng vốn điều chuyển của ngân hàng tỉnh cho chi nhánh
ngân hàng Hậu Lộc vẫn đang còn cao. Số liệu cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Chỉ tiêu vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn

Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Vốn điều chuyển 136,204 159,640 168,920
Tổng nguồn vốn 308,654 394,256 457,581
Vốn điều chuyển/tổng nguồn vốn 44,13% 40,49% 36,92%
Nguồn: phòng nguồn vốn NHNo&PTNT Hậu Lộc
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của chi nhánh vào trụ sở chính. Tỷ lệ này là
tương đối cao. Khi nhu cầu vay vốn của khách hàng lớn hơn khả năng huy động vốn của
chi nhánh thì chi nhánh thường sử dụng vốn điều chuyển. Qua 3 năm ta thấy tỷ lệ này
đang có xu hướng giảm, tuy nhiên vốn điều chuyển vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
nguồn vốn. Điều này là vì nhu cầu vay vốn ngày càng nhiều nhưng nguồn vốn để đáp ứng
cho nhu cầu này hầu như không đủ do nguồn vốn huy động từ nền kinh tế gặp khó khăn
do tình hình lạm phát hiện nay và cạnh tranh trong ngành ngân hàng trên địa bàn ngày
càng gay gắt nên chi nhánh phải thường xuyên nhận vốn điều chuyển từ trụ sở chính.
Ngân hàng cần tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp tăng vốn huy động để đáp ứng nhu cầu
kinh doanh, hạn chế nhận vốn điều chuyển đến mức thấp nhất.
b. Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là một khoản mục đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng. Ngân hàng
chủ yếu nhận được các khoản tiền gửi nhỏ lẻ từ dân cư trong vùng, các doanh nghiệp
tương đối ít. Tuy nhiên, số lượng giao dịch nhận gửi tiết kiệm của ngân hàng lại khá cao,
là nguồn vốn chính trong cơ cấu vốn huy động.
Bảng 3: Tiền gửi tiết kiệm từ năm 2008 đến 2010
Đơn vị: Tỷ đồng
17
Bùi Thị Hiền - 0853030054
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền

Tỷ lệ
(%)
Tiền gửi tiết
kiệm
148,564 179,204 195,044 30,64 20,62 15,84 8,84
Không kì
hạn
6,702 5,988 11,783 -0,714 -10,65 5,795 96,78
Có kì hạn 141,862 173,216 183,261 31,354 22,10 10,045 5.80
Nguồn: phòng nguồn vốn NHNo&PTNT Hậu Lộc
Nhận thấy, tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng tăng lên trong các năm, tuy nhiên mức biến
động không nhiều. Cụ thể, năm 2009 lượng tiền tiết kiệm mà ngân hàng huy động được là
179,204 tỷ đồng, tăng thêm 30,64 tỷ và bằng 20,62% so với năm 2008. Năm 2010 mức
tăng lên của tiền gửi tiết kiệm thấp hơn, tổng tiền gửi tiết kiệm của năm là 195,044 tỷ
đồng, tăng thêm 15,84 tỷ đồng, tương đương với 8,84%. Sở dĩ tiền gửi tiết kiệm trong
năm 2009 của ngân hàng tăng là do ngân hàng đã có những bước điều chỉnh lãi suất hợp
lý, đưa ra nhiều kỳ hạn tiền cho khách hàng lựa chọn, đa dạng hóa các hình thức trả lãi.
Bên cạnh đó, ngân hàng còn nghiên cứu đưa ra các hình thức tiết kiệm bậc thang, dự
thưởng kết hợp phát tờ rơi lãi suất, chấm điểm thưởng cho khách hàng lâu năm và có
lượng tiền gửi lớn. Năm 2010 tiền gửi tiết kiệm có tăng ít hơn so với 2009 là do trong
năm 2010 kinh tế khó khăn nhu cầu gửi tiết kiệm của người dân cũng giảm. Mặt khác, thị
trường vàng diễn biến phức tạp, giá vàng lên cao cộng với lạm phát cao, nên không ít
người sử dụng tiền mua vàng đầu cơ, tích trữ, đây là kênh huy động vốn cạnh tranh với
ngân hàng, do đó đã làm cho tiền gửi tiết kiệm trong năm này giảm đi.
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn với mức lãi suất cao luôn hấp dẫn đối với những khách
hàng có nhu cầu gửi tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn của ngân hàng luôn luôn ở
mức thấp, do lãi suất khá thấp, hiện nay chỉ là 3%/năm đối với VND và 0,2%/năm đối với
USD.
Đơn vị: Tỷ đồng
18

Bùi Thị Hiền - 0853030054
Biểu đồ tình hình tiền gửi tiết kiệm của NHNo&PTNT Hậu Lộc từ 2008 đến 2010
c. Tiền gửi thanh toán:
Nhìn chung, lượng tiền gửi thanh toán của ngân hàng chưa nhiều, hoạt động thanh toán
qua thẻ của ngân hàng trên địa bàn chưa được chú trọng phát triển. Số lượng người dân sử
dụng thẻ ngân hàng đang còn thấp, các tiện ích của việc sử dụng thẻ ngân hàng trong hoạt
động hàng ngày chưa được phổ biến sâu rộng, tâm lý ưa dùng tiền mặt của dân cư trên địa
bàn còn rất cao. Hiện nay, trên địa bàn toàn huyện mới chỉ có 3 điểm rút tiền tự động
bằng cây ATM. Khách hàng mở thẻ chủ yếu là các sinh viên, cán bộ trên địa bàn huyện.
Do đó, lượng khách hàng gửi tiền vào tài khoản thanh toán là không nhiều. Đây là những
nguyên nhân dẫn đến lượng tiền gửi thanh toán của ngân hàng tương đối thấp.
Số liệu về tiền gửi thanh toán của ngân hàng được thể hiện cụ thể trong bảng dưới đây:
Bảng 4: Tiền gửi thanh toán
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2008 2009 2010
Tiền gửi thanh toán 15,359 28,313 35,450
Chênh lệch tuyệt đối 12,954 7,137
Chênh lệch tương
đối
84,34% 25,21%
19
Bùi Thị Hiền - 0853030054
Nguồn: phòng nguồn vốn NHNo&PTNT Hậu Lộc
Năm 2009 là năm đánh dấu sự phát triển về thị trường thẻ trên địa bàn huyện, với việc
mở thêm 2 điểm ATM, chú trọng quảng cáo về các tiện ích của sử dụng thẻ ngân hàng
trong cộng đồng. Chính thức đưa việc trả lương vào tài khoản cá nhân của các tổ chức, cơ
quan trên địa bàn huyện. Hiện nay, tất cả các trường học, cơ quan cấp huyện, bệnh viện,
các nhà máy, xưởng sản xuất của huyện đều thực hiện trả lương qua tài khoản cho công
nhân viên, cán bộ. Đây là yếu tố kích thích mạnh đến việc huy động tiền gửi thanh toán
của nhân dân địa phương.

2.2.1.2. Kì hạn huy động vốn:
Xét về mặt thời gian Ngân hàng huy động vốn theo hai loại : không kỳ hạn và có kỳ
hạn. Hình thức có kỳ hạn của Ngân hàng rất đa dạng, đáp ứng được mọi nhu cầu của
người gửi. Hiện nay Ngân hàng đang huy động với các thời hạn sau: 1 tháng, 3 tháng, 5
tháng, 6 tháng, 7 tháng, 9 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng. Thời hạn đa dạng đã đáp ứng
mọi mục đích của người gửi tiền: gửi với mục đích sinh lợi, gửi với mục đích thanh toán,
gửi với mục đích an toàn… Ngân hàng tạo mọi thuận lợi cho người gửi tiền.
Kì hạn huy động được khách hàng gửi tiết kiệm lựa chọn nhiều nhất là 1 tháng và 3
tháng. Lượng vốn huy động ngắn hạn khá cao, chiếm gần 75%-80% tổng vốn huy động.
Nguồn vốn ngắn hạn này huy động từ dân cư, doanh nghiệp và được các ngân hàng khác
điều chuyển đến. Ngày nay các doanh nghiệp cũng có xu hướng gửi tiền vào các khoản
mục ngắn hạn: 1 tháng, 3 tháng thay vào chỉ gửi vào tiền gửi không kỳ hạn như trước
kia.
Nguồn vốn trung và dài hạn của Ngân hàng không nhiều, chiếm một tỷ trọng nhỏ.
Năm 2009 nguồn này còn bị giảm sút so với năm 2008 và có tăng trong năm 2010.
Tuy nhiên so với các khoản cho vay trung và dài hạn thì không tương xứng. Tỷ lệ
cho vay trung và dài hạn của ngân hàng ngày càng tăng và đến năm 2009 đạt mức
cao hơn so với cho vay ngắn hạn. Ngân hàng đã áp dụng việc chuyển hoán kỳ hạn
nguồn. Đây là một con dao hai lưỡi và ngân hàng phải hết sức quan tâm tới an toàn
tín dụng.
Bảng 5: Cơ cấu vốn huy động bằng tiền gửi theo kì hạn
20
Bùi Thị Hiền - 0853030054
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số dư
Tỷ trọng
(%)
Số dư

Tỷ trọng
(%)
Số dư
Tỷ
trọng
(%)
Vốn không kì hạn 22,061 13,45 34,301 16,53 47,233 20,49
Vốn ngắn hạn 118,134 72,07 154,323 74,37 138,163 59,94
Vốn trung và dài
hạn
23,728 14,48 18,893 9,10 45,098 19,57
Tổng tiền gửi 163,923 100 207,517 100 230,494 100
Nguồn: Phòng nguồn vốn NHNo&PTNT Hậu Lộc
2.2.2. Các chương trình khuyến mãi của chi nhánh trong thời gian gần đây:
2.2.2.1. Huy động tiết kiệm dự thưởng:
Chương trình Huy động tiết kiệm dự thưởng là chương trình nhằm chào mừng 60 năm
thành lập ngành ngân hàng (6/5/1951-6/5/2011), được áp dụng trên toàn bộ hệ thống
NHNo&PTNT Thanh Hóa. Thời gian huy động của chương trình kéo dài từ ngày
11/04/2011 đến hết ngày 09/07/2011, mở thưởng ngày 20/07/2011. Chương trình được áp
dụng cho các kì hạn gửi là 5 tháng, 7 tháng, 13 tháng.
Chương trình đã nhận được sự hưởng ứng tích cực từ phía khách hàng. Lượng vốn huy
động cho các kì hạn này tăng vọt. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang đối diện với
lạm phát cao, giá vàng đang ở mức kỉ lục thì đây được coi là chương trình khá hiệu quả
của NHNo&PTNT Thanh Hóa nói chung và chi nhánh Hậu Lộc nói riêng.
2.2.2.2. Tặng thưởng cho khách hàng truyền thống:
Bắt đầu triển khai từ đầu năm 2011, đối với các đối tượng khách hàng truyền thống của
ngân hàng khi đến ngân hàng gửi tiết kiệm với số tiền gửi từ 200 triệu VND trở lên, với
điều kiện khách hàng gửi thông qua người môi giới, khách hàng và người môi giới sẽ
được nhận ngay phần thưởng của ngân hàng có tổng giá trị bằng (0,1%tổng số tiền gửi
số tháng gửi). Đây là chương trình nhằm tri ân đối với những khách hàng truyền thống

của ngân hàng, thắt chặt thêm mối quan hệ với các khách hàng truyền thống.
21
Bùi Thị Hiền - 0853030054
2.3. Đánh giá hoạt động huy động tiền gửi của chi nhánh NHNo&PTNT
Hậu Lộc
2.3.1. Ưu điểm:
Trong những năm qua, chi nhánh NHNo&PTNT Hậu Lộc đã chủ động xác định rõ
chiến lược, phương châm hoạt động kinh doanh trong từng thời kì. Trên cơ sở nghiên
cứu, phân tích kỹ những khó khăn và thuận lợi, những thời cơ và thách thức của hoàn
cảnh cụ thể cũng như dự đoán những vấn đề mới nảy sinh. Vì vậy, trong hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều đạt được nhiều thành tựu đáng
kể. Sau đây là những thành tựu ngân hàng đạt được trong hoạt động huy động tiền gửi:
- Công tác huy động tiền gửi ngày càng phát triển, doanh số huy động tiền gửi
không ngừng tăng lên, giảm dần các khoản vay từ bên ngoài.
- Các hình thức huy động tiền gửi ngày càng phong phú, đa dạng và có hiệu quả.
Phù hợp với tình hình khách hàng gửi tiền trên địa bàn chủ yếu là bộ phận hưu trí
và các nhà kinh doanh vừa và nhỏ.
- Các kênh huy động vốn ngày càng mở rộng. Ngân hàng đã áp dụng thành công
nghiệp vụ quỹ tiết kiệm gắn với dịch vụ thanh toán chuyển tiền nên đã tạo được
sức hút đối với khách hàng.
- Cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng phục vụ hoạt động huy động tiền gửi đã và
đang được đổi mới, nâng cấp.
- Trình độ của cán bộ ngân hàng ngày càng được nâng cao.
2.3.2. Hạn chế:
- Cơ chế lãi suất chưa thực sự tạo ra được hấp dẫn đối với khách hàng, các dịch vụ
mới Mobile Banking, VnTopup, APayBill đã cung cấp nhưng chưa được chú trọng
đúng mức.
- Chưa đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi trung và dài hạn nên lượng tiền
gửi trung và dài hạn khá thấp.
- Chính sách khách hàng, công tác tuyên truyền quảng cáo các gói dịch vụ mới, các

chương trình mới của ngân hàng đến người dân còn chưa được chú trọng.
22
Bùi Thị Hiền - 0853030054
- Cán bộ nhân viên chưa chú ý đến việc hướng dẫn khách hàng đến gửi tiền, còn
nhiều hiện tượng lãng phí (ví dụ: lãng phí chứng từ) làm tăng chi phí hoạt động
của ngân hàng.
- Cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, công nghệ còn lạc hậu, nhiều nghiệp vụ còn làm
thủ công.
- Kiến thức cập nhật về công nghệ thông tin, về các dịch vụ mới của cán bộ nhân
viên còn chậm.
- Tốc độ tăng trưởng tiền gửi còn thấp nên ngân hàng vẫn phải nhận một lượng vốn
điều hòa nội bộ hàng năm, sự phụ thuộc vào NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa và
NHNo&PTNT Việt Nam còn rất cao.
 Nguyên nhân:
- Nền kinh tế của huyện còn kém phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế Hậu Lộc
chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế, công nghiệp hầu như chưa phát triển.
- Chi nhánh NHNo&PTNT Hậu Lộc phải chịu sự điều hòa trực tiếp và chặt chẽ của
NHNo&PTNT Thanh Hóa
- Tâm lý ưa dùng tiền mặt của dân chúng trên địa bàn.
- Hành lang pháp lý, những thay đổi trong quy định về dự trữ bắt buộc, tỷ lệ an toàn
vốn của NHNN trong thời gian gần đây.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN GỬI TẠI CHI NHÁNH
NHNo&PTNT HẬU LỘC-THANH HÓA
3.1 . Định hướng khắc phục các khó khăn nhằm mở rộng các hoạt động
huy động tiền gửi:
Kế hoạch của ngân hàng trong thời gian tới là:
- Duy trì và tăng trưởng nguồn huy động hiện có
- Quản lý chặt chẽ mối lượng vốn huy động và lượng tín dụng, tránh gây áp lực về
chi phí và giảm hiệu quả hoạt động huy động vốn.

- Giảm phụ thuộc vốn của chi nhánh vào NHNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa
23
Bùi Thị Hiền - 0853030054
- Cải thiện một bước đáng kể chất lượng dịch vụ ngân hàng, cải tiến quy trình nghiệp
vụ giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và tạo sự an tâm cho
khách hàng.
- Thành lập thêm một số phòng giao dịch nhằm mở rộng nghiệp vụ Ngân hàng bán
lẻ, tranh thủ những thuận lợi của thị trường và thực hiện tốt các đợt huy động vốn tập
trung của ngành để tiếp tục củng cố nguồn vốn hiện có.
- Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức gửi tiền với các mức lãi suất linh hoạt và hấp
dẫn khách hàng, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm, tác phong phục vụ của cán bộ
công nhân viên Ngân hàng trong khi giao tiếp với khách hàng, để thông qua khách hàng
Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động Marketing tới khách hàng mới.
3.2. Các giải pháp đối với chi nhánh NHNo&PTNT Hậu Lộc-Thanh Hóa:
3.2.1. Nâng cao uy tín của chi nhánh:
Giữ vững vị trí là ngân hàng chủ lực trên địa bàn huyện, không ngừng khẳng định vị
thế và uy tín trong bối cảnh cạnh tranh càng ngày càng tăng của địa bàn huyện. Nâng cao
chất lượng các dịch vụ chăm sóc khách hàng, có những chương trình phù hợp với từng
đối tượng khách hàng của ngân hàng. Ví dụ như có chương trình và cách phục vụ riêng
đối với các khách hàng hưu trí-bộ phận khách hàng gửi tiền rất lớn của ngân hàng, hoặc
các ưu tiên về việc cho vay khi có nhu cầu về vốn đối với các khách là các hộ sản xuất
kinh doanh. Không ngừng cung cấp các dịch vụ thanh toán mới tiện lợi để có thể phục vụ
tất cả các đối tượng khách hàng. Đối với những khách hàng lớn, ngân hàng có thể huy
động vốn tại địa chỉ của khách hàng. Điều này tạo cảm giác tin tưởng, tín nhiệm, gần gũi,
an toàn cho khách hàng đồng thời góp phần nâng cao uy tín cho ngân hàng.
3.2.2. Nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên:
Chú trọng nâng cao, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ, các kĩ năng cho cán bộ nhân viên
ngân hàng. Thường xuyên mở các khóa đào tạo về công nghệ mới,về dịch vụ mới, về ứng
dụng tin học cho cán bộ nhân viên. Đặc biệt, nâng cao ý thức tự giác, có trách nhiệm của
nhân viên đối với công việc. Hơn nữa, không ngừng bồi dưỡng các kiến thức về phục vụ

khách hàng, coi công tác chăm sóc khách hàng là công tác quan trọng hàng đầu.
3.2.3. Phát triển và mở rộng mạng lưới giao dịch:
Chi nhánh nên mở rộng mạng lưới giao dịch bằng việc thành lập thêm các quỹ tiết
kiệm, thêm các phòng giao dịch. Hiện nay với 4 phòng giao dịch vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu cần thiết do lượng khách rất đông, nhiều khi người gửi tiền và người rút tiền phải
24
Bùi Thị Hiền - 0853030054
chờ đợi lâu bởi họ đến ngân hàng khi có tiền gửi, khi đến hạn rút mà giờ của họ cũng là
giờ hành chính, ngân hàng cũng chỉ làm việc như thời gian quy định. Chính vì thế nhiều
khi đông khách, ngân hàng không đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng cần
mở thêm quỹ tiết kiệm ở nơi đông dân cư và nên mở thêm thời gian giao dịch ngoài giờ
hành chính như thêm ca 3 từ 17h đến 20h, giao dịch thêm vào những ngày nghỉ những
ngày lễ. Như thế sẽ đáp ứng tốt hơn cho những khách hàng không có thời gian đến giao
dịch với ngân hàng vào các ngày trong tuần và trong giờ hành chính.
Đưa thêm hình thức quỹ tiết kiệm lưu động mà trước hết là đến các xã, phối hợp với
chính quyền địa phương tuyên truyền, quảng cáo, hướng dẫn khách hàng làm thủ tục gửi
tiền.
3.2.4. Đa dạng hóa các sản phẩm huy động tiền gửi:
Một trong những cách mà ngân hàng có thể áp dụng là điều chỉnh một cách hết sức linh
hoạt về kỳ hạn của tiền gửi phù hợp với nhu cầu và tập quán gửi tiền của khách hàng
trong vùng. Về phương thức trả lãi, hiện nay, NHNo&PTNT Hậu Lộc có các cách thức
sau: loại trả lãi trước, loại trả lãi sau, loại trả lãi theo định kỳ. Người gửi được tự do lựa
chọn phương thức trả lãi. Đến hạn nếu người gửi không đến rút vốn và lĩnh lãi thì tiền lãi
được nhập vào vốn và coi như người gửi gửi kỳ hạn tiếp theo. Ngân hàng có thể áp dụng
chính sách: người gửi rút vốn trước kỳ hạn được hưởng lãi suất theo quy định của ngân
hàng tại từng thời kỳ thay vì hưởng theo lãi suất không kỳ hạn như hiện hành.
3.3. Các kiến nghị:
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước:
-Tập trung xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật về ngân hàng, phù hợp với
định hướng chiến lược phát triển ngành và lộ trình thực hiện cam kết quốc tế trong lĩnh

vực tiền tệ ngân hàng
- Đề ra các chính sách tiền tệ bám sát mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế, kiểm
soát lạm phát ở mức hợp lý, ổn định thị trường tiền tệ và đảm bảo an toàn hệ thống ngân
hàng trước những biến động của tình hình tài chính quốc tế.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động thanh tra giám sát ngân
hàng
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời thị trường bảo hiểm tín dụng để có thể giảm
thiểu phòng ngừa và phân tán rủi ro tín dụng; cần có các chính sách thích hợp để thị
25

×