Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂUPGD HOÀNG HOA THÁM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.04 KB, 37 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU VÀ PHÒNG GIAO DỊCH HOÀNG HOA THÁM
1. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP
ACB
1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển
Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Tên giao dich quốc tế: ASIA COMMERCIAL BANK
Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q.3, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84.8) 3929 0999
Vốn điều lệ: Kể từ ngày 31/12/2010 vốn điều lệ của ACB là
9.376.965.060.000 đồng (Chín nghìn ba trăm bảy mươi sáu tỷ chín trăm sáu
mươi lăm triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng)
Công ty trực thuộc: Công ty Chứng khoán ACB (ACBS). Công ty Quản lý
và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA). Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng Á Châu (ACBL).
Công ty liên kết: Công ty Cổ phần dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu
(ACBD). Công ty Cổ phẩn Địa ốc ACB (ACBR).
Công ty liên doanh: Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB – SJC (góp
vốn thành lập với SJC).
Website: www.acb.com.vn
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo
giấy phép số 0032/NH-GP do NNNH Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, Giấy
phép số 553/GP-UB do Uỷ Ban Nhân Dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày
13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. Ngay từ
ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành NHTMCP bán lẻ
1
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam vào thời điểm
đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa


và nhỏ” là một định hướng rất mới đối với ngân hàng Việt Nam, nhất là ngân
hàng mới thành lập như ACB. Tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược nêu trên
được cổ đông và nhân viên ACB đồng tâm bám sát trong suốt hơn 17 năm
hoạt động của mình và những kết quả đạt được đã chứng minh rằng đó là các
định hướng đúng đối với ACB. Đó cũng chính là tiền đề giúp Ngân hàng
khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong hệ thống NHTM tại Việt Nam trong
lĩnh vực bán lẻ.
Mạng lưới kênh phân phối Gồm 280 chi nhánh và phòng giao dịch tại
những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc: Tại TP Hồ Chí Minh: 1 Sở giao
dịch, 30 chi nhánh và 103 phòng giao dịch.
Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hóa, Hưng Yên,
Bắc Ninh, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc): 15 chi nhánh và 58 phòng giao dịch.
Tại khu vực miền Trung (Thanh Hóa, Đà Nẵng, Daklak, Gia Lai,
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Hội An, Huế, Nghệ An, Lâm Đồng): 11 chi nhánh
và 21 phòng giao dịch.
Tại khu vực miền Tây (Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ,
Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Bến Tre và Cà Mau): 9 chi nhánh, 9
phòng giao dịch (Ninh Kiều, Thốt Nốt, An Thới).
Tại khu vực miền Đông (Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Dương, Vũng
Tàu): 4 chi nhánh và 20 phòng giao dịch. Trên 2.000 đại lý chấp nhận thanh
toán thẻ của Trung tâm thẻ ACB đang hoạt động 812 đại lý chi trả của Trung
tâm chuyển tiền nhanh ACB-Western Union
Các giải thưởng, bằng khen : Huân chương lao động hạng Nhì do Chủ tịch
nước trao tặng; Cờ thi đua của Ngân hàng nhà nước; ngày 20/7/2011 Ngân
hàng tốt nhất Việt Nam 2011 do tạp chí tài chính Euromoney bình chọn,
Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010 do The Asset trao tặng, ACB nhận được 4
2
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
giải thưởng Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010, 2009 từ các tạp chí tài chính

danh tiếng là Asiamoney, FinanceAsia, The Asian Banker; Global Finance và
Euromoney trao tặng; Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2008 (Tạp chí
Euromoney); Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007; Cờ thi đua của Chính Phủ;
"Nhà lãnh đạo trẻ triển vọng của Việt Nam năm 2007" (Ông Đỗ Minh Toàn -
Phó Tổng Giám Đốc ACB); "Nhà lãnh đạo trẻ triển vọng của Việt Nam năm
2007" (Ông Đỗ Minh Toàn - Phó Tổng Giám Đốc ACB); Dịch vụ Ngân hàng
bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008v.v
1.2 Các sản phẩm mà ACB cung cấp cho khách hàng
- Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng VND, ngoại tệ và vàng.
- Sử dụng vốn (cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn kinh doanh) băng VND, ngoại
tệ và vàng.
- Các dịch vụ trung gian: thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện
dịch vụ ngân quỹ, chuyển kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ
qua ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng
- Phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng
1.3 Cơ cấu tổ chức của ACB
Cơ cấu tổ chức của ACB gồm 7 khối: Khách hàng cá nhân, Khách
hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển kinh doanh, GIám sát điều hành,
Quản trị nguồn lực, Công nghệ thông tin.
2.Vài nét về PGD Hoàng Hoa Thám
PGD Hoàng Hoa Thám khai trương ngày 12/12/2006 địa điểm 671
Hoàng Hoa Thám – phường Vĩnh Phúc – Quận Ba Đình – Hà Nội. PGD
3
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Hoàng Hoa Thám hoạt động với các chức năng tương tự các chi nhánh,
phòng giao dịch khác trong hệ thống và được kết nối trực tuyến với Hội sở
chính và tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch trong hệ thống. Khách hàng
có thể gửi tiền và gửi tiền ở bất cứ chi nhánh, phòng giao dịch trong hệ thống

ACB, được cung cấp các dịch vụ qua ngân hàng điện tử (ACB online, phone
banking và mobile banking).
Tổ chức của PGD Hoàng Hoa Thám
• Ban giám đốc: gồm một giám đốc có chức năng điều hành mọi
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
• Phòng tín dụng: có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng vay vốn, tạo
lập hồ sơ vay vốn.
• Phòng giao dịch: thực hiện các hoạt động giao dịch với khách
hàng như gửi tiền tiết kiệm, giải ngân, chuyển tiền v.v
• Phòng dịch vụ khách hàng: tiếp nhận và giải đáp thông tin từ
phía khách hàng, tư vấn khách hàng mở thẻ, v.v
3.Vị trí thực tập
Trong thời gian kiến tập, em được phân công làm việc tại bộ phận tín
dụng của PGD Hoàng Hoa Thám. Bộ phận tín dụng có nhiệm vụ tìm kiếm
khách hàng và thiết lập hồ sơ vay vốn. Tại đây em được phân công: trợ lý
cho PFC (chuyên viên phân tích tài chính cá nhân) tiếp xúc với khách hàng,
tư vấn cho khách hàng thông tin về sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu
và điều kiện của khách hàng, tiếp nhận hồ sơ vay vốn và lập hợp đồng tín
dụng.
4. Lời mở đầu
4.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay cho vay tiêu dùng đem lại lợi ích rất lớn không chỉ cho cá
nhân và hộ gia đình mà còn cho cả đất nước. Một mặt cho vay tiêu dùng đáp
4
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
ứng nhu cầu cần thiết của người dân, mặt khác nó cũng kích thích nhu cầu
tiêu dùng từ đó kích thích sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chính vì
vậy đây là một vấn đề rất cần được quan tâm trong giai đoạn nền kinh tế thế
giới rơi vào cuộc đại suy thoái.

Nếu như cho vay tiêu dùng phổ biến tại các nước phát triển thì tại Việt
Nam mặc dù hầu hết các ngân hàng thương mại đều có các sản phẩm cho
vay tiêu dùng, từ các khoản vay lớn như mua nhà, mua ôtô cho đến các
khoản vay nhỏ như vay mua đồ gia dụng nhưng dịch vụ này lại chưa thực
sự được nhiều người quan tâm. Cho vay tiêu dùng bắt đầu xuất hiện ở Việt
Nam vào khoảng những năm 1993-1994 và chỉ thực sự phát triển vào những
năm 2002 trở lại đây. Tuy nhiên, kết quả cho vay tiêu dùng của các tổ chức
tín dụng Việt Nam còn rất hạn chế. Theo NHNN Việt Nam, dư nợ cho vay
tiêu dùng đến cuối tháng 9/2008 là 79.700 tỉ đồng, chiếm 6.54% tổng dư nợ
tín dụng đối với nền kinh tế. Tính trung bình mức dư nợ cho vay tiêu dùng
theo đầu người chỉ đạt khoảng 921.000 đồng/người. Đây là con số quá thấp
so với tiềm năng thị trường của đất nước có 86.5 triệu dân và liên tục có mức
tăng trưởng vào loại cao như Việt Nam (GDP đạt trên 6,5%). So với ngày
31/12/2007 tăng về tuyệt đối (+1.056 tỉ đồng) nhưng giảm về tỉ trọng trong
tổng dư nợ (-1.03%)
Dân số Việt Nam trẻ và hiện chỉ có khoảng 10% dân số có tài khoản
tại ngân hàng. Chính vì vậy, tiềm năng của cho vay tiêu dùng vẫn còn rất
lớn, xu hướng phát triển, mở rộng trong tương lai sẽ còn tiếp diễn. Nhưng
mở rộng cho vay tiêu dùng thì đồng thời các NHTM sẽ phải chấp nhận mức
rủi ro cao hơn. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến các NHTM
chưa dám mở rộng mạnh mẽ hoạt động cho vay tiêu dùng.
Ngân hàng TMCP Á châu là một ngân hàng bán lẻ nên chủ yếu yếu
tập trung vào đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, tầng lớp dân cư trung lưu
5
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
ở đô thị. Do vậy, cho vay tiêu dùng là danh mục đem lại lợi nhuận rất lớn
cho PGD.Với mạng lưới hoạt động rộng lớn, đời sống dân cư ngày càng
được cải thiện, lại nằm ở địa bàn thuận lợi nên tiềm năng phát triển và mở
rộng cho vay tiêu dùng của PGD là rất lớn.Qua thời gian thực tập tại PGD,

em đã có cơ hội tiếp xúc, tìm hiểu các hoạt động, lĩnh vực kinh doanh của
ngân hàng. Từ những kiến thức đã học ở trường cùng với kiến thức thu nhận
được qua quá trình thực tập, em đã lựa chọn đề tài: “GIẢI PHÁP MỞ
RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU-PGD HOÀNG HOA THÁM” để nghiên cứu và viết báo
cáo.
4.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng, đặc
điểm, vai trò của cho vay tiêu dùng đối với các chủ thể trong nền kinh tế, từ
đó thấy được tầm quan trọng của việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
tại các ngân hàng thương mại.
Xem xét tổng quát và có hệ thống hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ACB-PGD Hoàng Hoa Thám, tìm ra những hạn chế còn tồn tại trong việc
mở rộng cho vay tiêu dùng, từ đó đưa ra các biện pháp, kiến nghị nhằm mở
rộng cho vay tiêu dùng tại PGD.
4.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về việc mở rộng cho vay tiêu dùng và giáp
pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ACB Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở một số vấn đề lý luận, thực tiễn có liên
quan trực tiếp đến hoạt động cho vay tiêu dùng tại ACB-PGD Hoàng Hoa Thám
trong những năm 2009, 2010 và nửa đầu năm 2011.
4.4 Phương pháp nghiên cứu
6
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Chuyên đề sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, so sánh, diễn
giải và tổng kết thực tiễn
4.5 Kết cấu của đề tài
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU VÀ PHÒNG GIAO DỊCH HOÀNG HOA THÁM

PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI ACB – PGD HOÀNG
HOA THÁM .
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI ACB- PGD HOÀNG HOA THÁM.
PHẦN 3: KẾT LUẬN.
PHẦN 2: NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
7
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
1. Lý do hình thành cho vay tiêu d ùng
Ngân hàng là trung tâm tài chính là kênh dẫn vốn đặc biệt quan trọng
trong toàn bộ nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh
tranh gay gắt như hiện nay các ngân hàng đang tìm mọi cách để hoàn thiện
và mở rộng hoạt động kinh doanh. Trong danh mục kinh doanh của mình thì
cho vay đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên các ngân
hàng lại thường chú trọng đến đối tượng doanh nghiệp mà quên mất một
lượng khách hàng khổng lồ - khách hàng cá nhân. Khi xã hội càng phát triển
cá nhân cũng cần vốn để đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng của mình. Nếu
như trước kia người dân chỉ mong được “ăn no, mặc ấm” thì ngày này mức
sống được nâng cao dần dần thành “ăn gon, mặc đẹp” và rất nhiều nhu cầu
khác cần đáp ứng. Nắm bắt được nhu cầu của người dân các NHTM đã mở
rộng các sản phẩm tín dụng của mình, tập trung nhiều vào đối tượng khách
hàng cá nhân. Đó là cho vay tiêu dùng, một mặt đem lại thu nhập cho ngân
hàng, mặt khác lại giúp các cá nhân có vốn để cải thiện cuộc sống của mình.
Một lý do khác góp phần vào sự hình thành CVTD đó là đặc điểm
luân chuyển hàng hóa tiêu dùng. Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa
nếu như không có tiêu dùng thì sẽ bị tắc nghẽn, hàng hóa không tiêu thụ

được dẫn tới doanh nghiệp bị ứ đọng và quá trình sản xuất không thể tiếp
tục. vai trò của ngân hàng lúc này quan trọng hơn lúc nào hết. Ngân hàng
cho khách hàng vay vốn đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ
tích lũy đủ tiền. Khách hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và
doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa. Khi tiêu thụ được hàng hóa, daonh
nghiệp sẽ mở rộng sản xuất và tìm tới ngân hàng để vay vốn. Như vậy, ngân
hàng CVTD sẽ có lợi cho ba bên: người tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân
hàng.
8
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Trong cuộc sống hiện đại, vay tiêu dùng đã trở nên cần thiết hơn bao
giờ hết và hình thành nên CVTD đã trở thành tất yếu.
2 Khái niệm cho vay tiêu d ùng
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng nhằm hỗ trợ nguồn tài chính cho
các nhu cầu sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh
tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi
và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống.
3 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Từ trước tới nay, CVTD vẫn được các ngân hàng coi là khoản mục
mang lợi nhuận khác cao với lãi suất “cứng nhắc”. Điều này nghĩa là nó đủ
để bù đắp chi phí huy động của ngân hàng, không như hầu hết các khoản vay
kinh doanh hiện nay với lãi suất cho vay thay đổi theo điều kiện thị trường,
như vậy CVTD ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động
tăng lên. Tuy nhiên các khoản này thường được định giá rất cao (bao gồm cả
rủi ro lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ
tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu
dùng không mang lại lợi nhuận.
Khách hàng khi vay tiền thường quan tâm đến khoản tiền họ phải trả
hàng tháng hơn là lãi suất (mặc dù rõ ràng chính lãi suất ghi trên hợp đồng

ảnh hưởng tới quy mô số tiền phải trả)
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế. Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống nhân dân được nâng cao thì
nhu cầu tiêu dùng lại càng cao. Đặc biệt là vào các dịp Lễ tết, nhu cầu mua
sắm nhiều thì khoản vay cũng tăng lên.
9
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Nhu cầu tiêu dùng cá nhân phụ thuộc chặt chẽ vào trình độ học vấn và
thu nhập. Những người có thu nhập khá sẽ tìm đến các khoản vay tiêu dùng
vì họ có khả năng trả nợ.
Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao do nguồn trả nợ của người vay có
thể biến động lớn phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, sức khỏe
v.v…
Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường khó xác định chủ yếu
dựa vào đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng
4 Phân loại cho vay tiêu dùng
4.1.Căn cứ vào phương thức hoàn trả
• Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong
đó người đi vay trả nợ cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn
nhất định, có giá trị lớn hoặc và thu nhập từng định kỳ của người đi
vay không đủ để thanh toán hết một lần số nợ vay
• Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo phương thức này, tiền vay được
khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn, áp dụng
đối với các khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn.
4.2. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
• Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cung cấp vốn trực tiếp cho người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng
• Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian như các tổ, đội, hội, nhóm như: Hội nông dân, Hội cựu chiến

binh, Hội phụ nữ… Các tổ chức này thường liên kết các thành viên
theo mục đích riêng song chủ yếu nhằm hỗ trợ nhau, bảo vệ quyền lợi
cho mỗi thành viên.
4.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của người đi vay
10
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
• Cho vay có tài sản bảo đảm (thế chấp): là loại cho vay mà để có được
khoản vay này, người đi vay bắt buộc phải có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
• Cho vay không có tài sản bảo đảm (tín chấp): là hình thức cho vay mà
ngân hàng cho vay chỉ căn cứ vào uy tín của bản thân người đi vay mà
không cần bất cứ tài sản bảo đảm nào.
4.4 Căn cứ theo thời gian cho vay
• Cho vay ngắn hạn: Loại hình cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng
và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh
nghiệp hoặc nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
• Cho vay trung và dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn dưới 5 năm
(trung hạn) và từ 5-10 năm (dài hạn).
5 Vai trò của cho vay tiêu dùng
5.1 Đối với người tiêu dùng
 Được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền, đặc biệt là đối với
các khoản chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục,
y tế
 Đối với giới trẻ và người có thu nhập thấp, tín dụng tiêu dùng giúp họ
có được cuộc sống ổn định khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những
gì cần thiết, tạo cho họ động lực lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi
dưỡng con cái.
5.2 Đối với ngân hàng thương mại
 Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy

động tiền gửi cho NH
 Tạo điều kiện đa dạng hóa danh mục kinh doanh, nhờ đó nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro cho NH
5.3 Đối với nền kinh tế
11
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Nếu CVTD được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa, dịch vụ
trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên nếu không được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm
khả năng tiết kiệm trong nước.
 Thứ nhất đối với DN tín dụng tiêu dùng kéo dài nhu cầu tương lai về
hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú
về chất lượng ngày càng lớn.Chính điều này làm cho toàn bộ quá trình
sản xuất trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu
quả, đó chính là tăng trưởng kinh tế.
 Thứ hai CVTD thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia tăng cầu
trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ
thuộc vào cầu nước ngoài do đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững
hơn.
 Thứ ba, góp phần xóa bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp – tiết kiệm ít
– sản lượng ít.
 Thứ tư, CVTD thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm từ đó lại làm
tăng thu nhập, tạo khả năng tăng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động
vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng của các TCTD.
6 Những nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay tiêu dùng tại các NHTM
6.1 Nhân tố thuộc về phía ngân hàng
- Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng vốn vay
tiêu dùng. Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới
giao dịch hay không , uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ ảnh hưởng

tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.
- Chính sách, quy định của ngân hàng cũng góp phần không nhỏ tới sự
thành công của cho vay tiêu dùng. Điều này được thể hiện ở chính sách
chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay có chu đáo không, các quy
12
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
định về lãi suất và phí suất tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt phù hợp với
thu nhập hiện tại của người đi vay hay không, các quy định về kỳ hạn nợ,
thời hạn tín dụng, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán. Thủ
tục xin vay có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ là bao lâu.
- Trình độ, thái độ của cán bộ tín dụng của ngân hàng mang tính quyết
định tới sự thành công của cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng có trình độ
chuyên môn cao thì sẽ thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn từ đó
đưa ra quyết định đúng đắn. Cán bộ tín dụng nhiệt tình, tận tâm giúp đỡ
khách hàng các thủ tục cần thiết tạo ấn tượng tốt cho khách hàng.
- Công nghệ ngân hàng hiện đại giúp cho việc giải quyết các thủ tục
nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và
quản lý hồ sơ cũng thuận lợi hơn.
- Muốn phát triển được hoạt động cho vay tiêu dùng thì ngân hàng
phải có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường các hoạt
động quảng cáo trên các phương tiện truyền thông về hình ảnh của ngân
hàng nói chung cũng như các lợi ích, chính sách cho vay tiêu dùng nói riêng.
6.2 Nhân tố ngoài ngân hàng
- Trước hết phải kể đến thị trường mà ngân hàng đang hoạt động. Nơi
đó là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình
độ học vấn cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ cao hơn các vùng nông thôn xa
xôi, hẻo lánh, trình độ dân trí còn thấp.
- Tiếp đến là thói quen, tập quán, tâm lý cũng ảnh hưởng tới nhu cầu
vay tiêu dùng. Người Việt Nam có thói quen tiết kiệm đủ tiền mới mua sắm,

tiêu dùng, xây nhà, chứ không nghĩ đến việc vay ngân hàng. Vì vậy nhu cầu
vay của người dân còn chưa cao.
13
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
- Khung pháp lý của nhà nước và chính phủ có thể khuyến khích hoặc
hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là các quy
định của Nhà nước đối các ngân hàng thương mại về tỷ lệ vốn huy động so
với vốn tự có, tỷ lệ cho vay tối đa với khách hàng v.v…
- Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng.
Nếu kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường
chính trị ổn định thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng diễn ra suôn sẻ, phát
triển vững chắc và hạn chế rủi ro có thể xảy ra.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI ACB – PGD HOÀNG HOA THÁM
I.Khái quát về hoạt động cho vay tiêu dùng tại PGD Hoàng
Hoa Thám
14
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
1. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng mà PGD Hoàng Hoa Thám
đang cung cấp cho khách hàng
 Cho vay có tài sản bảo đảm
 Vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng: bao gồm các sản phẩm
- Vay mua ô tô thế chấp bằng xe mua
- Vay mua ô tô thế chấp bằng bất động sản
- Vay xây dựng, sửa chữa nhà ở
- Vay mua sắm vật dụng gia đình
- Vay mua nhà, bất động sản
Đối tượng và điều kiện :

• Cá nhân người Việt Nam.
• Có thu nhập ổn định, đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
• Có tài sản thế chấp, cầm cố (nhà, đất, sổ tiết kiệm, . . . ) dùng để bảo
đảm thuộc sở hữu của chính người vay hoặc được thân nhân có tài sản thế
chấp, cầm cố bảo lãnh.
• Có mục đích sử dụng vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hợp pháp.
Đặc tính sản phẩm:
• Thời gian cho vay: Tối đa 84 tháng.
• Loại tiền vay: VND, Vàng, Ngoại tệ.
• Mức cho vay: Tùy theo nhu cầu của khách hàng nhưng tối đa không
quá 500 triệu đồng .
• Lãi suất: Theo lãi suất quy định hiện hành của ACB.
• Phương thức trả nợ:
o Trả lãi hàng tháng và vốn trả vào cuối kỳ (nếu vay ngắn hạn)
o Hoặc trả dần (vốn + lãi) hàng tháng: vốn gốc trả đều nhau hoặc
tăng dần 20%/năm.
15
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
 Cho vay thẻ tín dụng (quốc tế, nội địa)
Cho vay thẻ tín dụng (quốc tế, nội địa) là sản phẩm tín dụng dành cho
khách hàng cá nhân sở hữu thẻ tín dụng quốc tế hay nội địa (do ACB phát
hành) đã sử dụng số tiền trên thẻ nhưng chưa thể hoàn trả khi đến hạn thanh
toán.
Đối tượng & Điều kiện:
• Cá nhân người Việt nam.
• Cá nhân người nước ngoài (cư trú).
• Sở hữu thẻ tín dụng quốc tế hay nội địa do ACB phát hành.
Đặc tính sản phẩm:
• Loại tiền vay: VND hoặc USD .

• Thời gian cho vay: Tối đa 12 tháng.
• Mức cho vay: Tối đa 80% số tiền đã chi tiêu trên thẻ tín dụng.
• Lãi suất/phí: Theo quy định hiện hành của ACB.
• Tài sản đảm bảo: Ký quỹ bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm hoặc chứng từ có
giá do ACB phát hành hoặc được cấp tín chấp tùy theo đối tượng.
• Phương thức trả nợ: Thanh toán hàng tháng tối thiểu 20% số tiền chi
tiêu trên thẻ theo Bảng liệt kê giao dịch hàng tháng. Số tiền chi tiêu trên thẻ
không được trừ vào số tiền đã ký quỹ.
 Cho vay tín chấp:
Cho vay tiêu dùng tin chấp là sản phẩm tín dụng nhằm hỗ trợ nguồn tài
chính giúp khách hàng linh hoạt và chủ động hơn trong các nhu cầu sinh
hoạt tiêu dùng của cá nhân và gia đình như: mua sắm vật dụng gia đình, học
tập, du lịch, khám chữa bệnh và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống.
Ưu đãi của sản phẩm này là vay không cần tài sản bảo đảm, số tiền vay lên
tới 300 triệu, tặng bảo hiểm tiền vay hấp dẫn.
Đối tượng và điều kiện:
16
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
• Cá nhân người Việt Nam có HKTT/ KT3 tại nơi đăng ký vay và đang
công tác tại đơn vị thuộc một trong các loại hình sau:
Cty Nhà Nước Cty Cổ phần
Cty Liên doanh Cty TNHH Việt Nam
Cty Nước ngoài cơ quan hành chính sự nghiệp
Tổ chức, hiệp hội nước ngoài VPĐD cty nước ngoài
Hợp tác xã
• Tuổi từ 22 đến tuổi + thời hạn vay không quá 55 đối với nữ và 60 đối
với nam.
• Thu nhập ròng hàng tháng
- Từ 6 triệu đồng trở lên tại khu vực TP.HCM và Hà Nội;

- Từ 4 triệu đồng trở lên tại các tỉnh hoặc thành phố khác.
• Thâm niên công tác 24 tháng trở lên và tối thiểu 06 tháng tại đơn vị
hiện tại.
• Có điện thoại cố định tại nơi cư trú.
Đặc tính sản phẩm:
• Số tiền vay: tối đa 12 lần thu nhập ổn định hàng tháng, tùy theo nhu
cầu và thu nhập của khách hàng
• Thời hạn vay: 12 – 60 tháng .
• Lãi suất và phí: theo quy định của ACB tại từng thời điểm.
• Phương thức trả nợ: trả góp (vốn + lãi) cố định. Hàng tháng ACB tự
động trừ tài khoản tiền gửi thanh toán của người vay tại ACB để thu
nợ.
2. Quy trình tín dụng
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn
+ Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ
17
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
+ Đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ
Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn
+ Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
+ Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án
vay vốn
+ Kiểm tra xác minh thông tin
+ Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn
+ Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt
+ Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư
+ Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
Bước 3: Xác định phương thức cho vay (thế chấp, tín chấp)
Bước 4: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi

suất cho vay
Bước 5: Lập tờ trình thẩm định cho vay
Bước 6: Tái thẩm định khoản vay
Bước 7: Trình duyệt khoản vay
Bước 8: Ký kết hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay,
giao nhận giấy tờ và TSBĐ.
+ Soạn thảo nội dung hợp đồng, sổ vay vốn
+ Ký kết hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay
+ Làm thủ tục giao, nhận giấy tờ và TSBĐ tiền vay
18
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
+ Kiểm tra giấy tờ sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo
đảm tiền vay
+ Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm
Bước 9: Giải ngân
Bước 10: Kiểm tra, kiểm soát khoản vay
Bước 11: Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh
Bước 12: Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay
Bước 13: Giải chấpTSBĐ
Bước 14: Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay
II. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại PGD Hoàng Hoa Thám
1. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại PGD Hoàng Hoa Thám
1.1 Tổng dư nợ cho vay
Bảng 1: Tổng dư nợ cho vay của PGD từ năm 2009 đến Qúy II/2011
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Nửa đầu 2011
Tổng dư nợ cho vay 35.028 115.875 150.167
Cho vay cá nhân 24.174 62.554 76.879
Cho vay doanh nghiệp 10.854 53.321 73.288

(Nguồn: phòng tín dụng PGD Hoàng Hoa Thám)
Biểu đồ 1: Cơ cấu cho vay của ACB-PGD Hoàng Hoa Thám
(giai đoạn 2009 – II/2011)
19
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Chỉ trong 6 tháng đầu năm 201 tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến
động như nỗi lo sợ khủng hoảng ở Châu Âu, thỏa thuận nâng trần nợi công ở
nước Mỹ gặp nhiều khó khăn và lạm phát tăng cao trên toàn cầu, giá vàng
liên tục tăng có phiên đạt mức kỷ lục $1.666.5/ounce. Trong nước, vào ngày
11/2/2011 ngân hàng nhà nước điều chỉnh giảm biên độ tỷ giá từ ±3% xuống
±1% và nới lỏng tỷ giá liên ngân hàng từ 18.932 VND/USD lên
20.693VND/USD đã phần nào tạo nên cơn sốt tỷ giá. Bên cạnh đó CPI
tháng 6/2011 tăng 13,29% so với tháng 12/2010 và tăng 20,82% so với cùng
kỳ năm trước. Như vậy, tính bình quân 6 tháng, chỉ số CPI tăng 16,03% so
với bình quân cùng kỳ năm ngoái. Trong tháng 6, giá vàng trên thị trường
tăng 0,36% so với tháng 5, đưa giá vàng 6 tháng qua tăng 5,18% so với
tháng 12.2010. So với bình quân nửa đầu năm 2010, giá vàng của 6 tháng
năm 2011 đã tăng tổng cộng tăng 38,03%. Như vậy có thể thấy 6 tháng đầu
năm là thử thách rất lớn đối với các ngân hàng khi NHTW giới hạn tín dụng
cho vay trong TT13/2010/NHNN quy định tỷ lệ bảo đảm an toàn của các
TCTD và giới hạn cấp tín dụng tối đa là 80% và công văn 3976/NHNN-
CSTT quy định tốc độ tăng trưởng tín dụng dưới 20% khiến cho các NHTM
gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy ACB vẫn khẳng định được “thương hiệu” và
ngày 20/7/2011 ACB lại được Tạp chí tài chính Euromoney ( Vương quốc
Anh) bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2011”
Nhìn vào bảng 1 trên ta thấy tình hình hoạt động tín dụng của PGD
Hoàng Hoa Thám từ năm 2009 đến đầu tháng 7/ 2011 luôn phát triển. Mặc
dù trong năm 2008 cả thế giới phải trải qua một cuộc đại suy thoái nhưng
ACB vẫn luôn đứng vững và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.

Điều này được thể hiện trong tổng dư nợ cho vay; nếu như trong năm 2009
con số này là 35.028 triệu đồng thì sang năm 2010 con số này là 115.875
triệu đồng và năm đến Qúy II/2011 là 150.167 triệu đồng. Đây là một con
số ấn tượng khi mà tình hình kinh tế đang gặp nhiều khó khăn. Điều đáng
20
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
nói ở đây là chỉ tính 6 tháng đầu năm 2011 thì doanh số cho vay đã vượt qua
cả tổng dư nợ năm 2010, trong khi các ngân hàng khác đang vấp phải khó
khăn khi lãi suất cao khó thu hút khách hàng thì với chiến lược kinh doanh
tập trung vào khách hàng cá nhân thì PGD vẫn thuận lợi trong việc gia tăng
doanh số cho vay. Để đạt được kết quả như trên PGD đã luôn chú trọng vào
công tác đào tạo nghiệp vụ kết hợp với thái độ tận tình cho nhân viên, đổi
mới quy trình nghiệp vụ, tăng cường tiếp thị quảng bá hình ảnh.
Trong đó, doanh số cho vay cá nhân cũng tăng qua các năm, năm 2009
doanh số cho vay KHCN đạt 24.174 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 69%). Năm
2010 doanh số cho vay KHCN đạt 62.554 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 54%),
tăng 53.380 triệu đồng. Sang nửa đầu năm 2011 doanh số này đạt 76.879
triệu đồng (chiếm tỷ trọng 51,2%). Nguyên nhân của việc doanh số cho vay
KHCN tăng mạnh tư năm 2009 đến nay là do nền kinh tế có dấu hiệu phục
hồi và tăng trưởng trở lại nên nhu cầu của khách hàng cá nhân cũng gia tăng.
Mặt khác, cũng do định hướng chiến lược kinh doanh của ACB là định
hướng ngân hàng bán lẻ (tập trung vào khách hàng cá nhân và doanh nghiệp
vừa và nhỏ) nên làm cho doanh số cho vay KHCN luôn tăng nhanh và chiếm
tỷ trọng lớn trong các năm. Tuy là doanh số cho vay cá nhân đều tăng mạnh
qua các năm, năm 2010 tăng gấp 2.6 lần 2009, Qúy II/ 2011 tăng gấp 3 lần
Qúy II/ năm 2010 nhưng tỷ trọng các năm lại giảm. Đặc biệt là năm 2011
doanh số này còn tăng 19.967 triệu (tương ứng với 37,1%) so với tổng
doanh số cho vay năm 2010. Điều này được giải thích là do nhu cầu của
doanh nghiệp tăng mạnh cũng như số lượng vay luôn lớn hơn cá nhân. Tuy

nhiên do đặc thù PGD Hoàng Hoa Thám chỉ là một kênh phân phối nên
khách hàng đến với PGD thường là khách hàng cá nhân vay tiêu dùng, khách
hàng là hộ sản xuất kinh doanh nên tổng doanh số cho vay với đối tượng này
vẫn cao và doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tuy tăng nhưng chưa theo
kịp tốc độ tăng của cho vay khách hàng cá nhân.
21
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Tóm lại, những năm qua quy mô cho vay tại PGD đã được tăng
lên và quy mô cho vay đối với khách hàng cá nhân vẫn chiếm tỷ trọng
lớn. Từ đây ta cũng thấy được nhóm khách hàng chủ yếu và đem lại
nguồn thu chính của PGD là khách hàng cá nhân.
1.2 Dư nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2:Tỷ trọng doanh số CVTD trong tổng doanh số cho vay của PGD
Hoàng Hoa Thám (giai đoạn năm 2009 – II/2011)
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 II/2011
Doanh số CVTD (triệu đồng) 8.277 25.445 18.700
Tổng DSCV (triệu đồng) 35.028 115.875 150.167
DSCVTD/DSCV(%) 24 22 12,5
(Nguồn: phòng tín dụng PGD Hoàng Hoa Thám)
Biểu đồ 2: Tỷ trọng DSCVTD/DSCV (giai đoạn năm 2009- II/2011)
Như vậy qua số liệu bảng và biểu đồ ta thấy hoạt động CVTD thường
chiếm tỷ trọng tương đối trong hoạt động tín dụng của PGD ( năm 2009 đạt
24%, năm 2010 đạt 22%, II/2011: 12.5 %). Tỷ trọng này tăng về lượng
nhưng lại giảm về tỷ trọng do doanh số cho vay nguyên nhân la do từ năm
2010 chiến lược của ban lãnh đạo PGD tập trung hơn nữa vào nhóm khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năm 2011 mới là 6 tháng đầu năm nhưng tỷ
trọng chiếm tỷ lệ khá và tỷ lệ này chắc chắn tăng mạnh trong 6 tháng cuối
năm do đó mới là thời điểm nhu cầu mua sắm của người dân lớn nhất trong

năm.
22
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Tóm lại, quy mô cho vay tiêu dùng tại PGD trong các năm gần đây
tăng dần lên và độ an toàn vốn là rất tốt và trong những năm tiếp theo
tỷ trọng này chắc chắn vẫn chiếm tỷ trọng tương đối trong hoạt động tín
dụng của PGD.
1.3 Cơ cấu cho vay tiêu dùng
Bảng 3: Cơ cấu cho vay tiêu dùng của PGD Hoàng Hoa Thám (giai đoạn từ
năm 2009 – II/2011)
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
SL Tỷ
trọng
SL Tỷ
trọng
SL Tỷ
trọng
Tổng dư nợ CVTD 8.277 100% 25.445 100% 18.700 100%
Tín chấp 596 7,2% 3.829 15% 2.050 11%
Thế chấp 7.618 92,8% 21.616 85% 16.650 89%
(Nguồn: phòng tín dụng PGD Hoàng Hoa Thám)
Biểu đồ 3: Cơ cấu cho vay tiêu dùng ACB- Hoàng Hoa Thám giai
đoạn năm 2009- II/2011
Theo biểu đồ 3, ta thấy tương quan về tỷ trọng giữa cho vay có TSBĐ
và cho vay không có TSBĐ chênh lệch khác lớn trong cơ cấu CVTD. Đó là
trong khi cho vay có TSBĐ chiếm tỷ trọng lớn thường lớn hơn 80% (năm
2009: 92.8%, năm 2010: 85%, II/2011: 89%) thì cho vay không có TCBĐ
thường chiếm tỷ trọng nhỏ < 20% trong khi tổng doanh số cho vay tiêu dùng
tại PGD. Trong năm 2009 sở dĩ tỷ trọng cho vay tín chấp rất thấp (dưới 10%)

là do năm 2008 khủng hoảng tài chính toàn cầu đã tác động lớn tới đời sống
của người dân. Lo lắng về tình hình lạm phát, thất nghiệp người dân đã cắt
giảm chi tiêu, măt khác đối với các NHTM cuộc khủng hoảng ở Mỹ nguyên
23
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
nhân bắt nguồn từ cho vay mua nhà nên phần nào đó các ngân hàng hạn chế
CVTD- loại hình cho vay tiềm ẩn rủi ro rất cao. Đến năm 2010 khi nền kinh
tế trong nước có nhiều dấu hiệu khả quan nên thúc đẩy sự phát triển của
ngành ngân hàng và nhu cầu vay vốn tiêu dùng của người dân. Đồng thời ta
cũng thấy được nguyên nhân tại sao cho vay có TSBĐ luôn chiếm tỷ trọng
rất lớn. Cho dù nhu cầu của khách hàng thì lớn nhưng số lượng cho vay tối
đa đối với hình thức tín chấp chỉ là 300 triệu đồng nên khách hàng nhiều
cũng tổng dư nợ cho vay lại không cao như cho vay có TSBĐ. Hơn nữa để
tránh rủi ro và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì cho vay có TSBĐ
mà chủ yếu là thế chấp bằng bất động sản gia tăng đáng kể về lượng. Nếu
năm 2009 doanh số cho vay là 7.618 triệu đồng(chiếm tỷ trọng 92.8%) thì
năm 2010 là 21.616 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 85%) và đến quý II/2011 là
16.650 triệu đồng ( chiếm tỷ trọng 89%). Điều này có thể thấy chủ trương
đảm bảo an toàn vốn vay của PGD trong hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng
vẫn đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng.
Tóm lại, cơ cấu cho vay tiêu dùng của PGD thể hiện việc tiến hành
CVTD đối với khách hàng phụ thuộc nhiều vào TSBĐ mà khách hàng
đó có thể chứng nhận bằng văn bản.
1.4 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Bảng 4: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng của PGD Hoàng Hoa Thám (giai
đoạn từ năm 2009 – II/2011)
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 II/2011
Số

lượng
Tỷ trọng Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Nợ quá hạn 1.043 100% 2.657 100% 2.040 100%
24
SV: NGUYỄN THỊ HOA
BÁO CÁO THỰC TẬP GIỮA KHÓA
Tín chấp 385 12% 487 13% 420 16.5%
Thế chấp 658 88% 1.170 87% 2.120 83.5%
NQH/DSCV 3% 2.3% 1.4%
(Nguồn: Phòng tín dụng PGD Hoàng Hoa Thám)
Ta dễ dàng nhận thấy tỷ lệ nợ quá hạn của PGD từ năm 2009 đến nay
đang giảm đã khẳng định được chất lượng tín dụng của PGD. Trong cơ cấu
nợ quá hạn trong khi nợ quá hạn bằng hình thức thế chấp đang giảm dần thì
nợ quá hạn của hình thức tín chấp lại tăng lên. Chính vì thế trong cơ cấu
CVTD của mình PGD chú trọng nhiều vào hình thức cho vay có TSBĐ.
2. Đánh giá chung về hoạt động cho vay tiêu dùng tại PGD Hoàng Hoa
Thám thời gian qua
2.1 Những kết quả đạt được
Thứ nhất, kiên trì với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 ACB trở thành
1 trong 4 ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, cho vay tiêu dùng đã đem lại
khoản lợi nhuận không nhỏ cho PGD cũng như cho ACB. Dư nợ cho vay
tiêu dùng qua các năm liên tục tăng đáng kể đánh dấu những bước tiến lớn
trong hoạt động cho vay tiêu dùng của PGD.

Thứ hai, cho vay tiêu dùng nâng cao hình ảnh của PGD và tăng khả
năng huy động vốn. Đối với khách hàng khi đến vay vốn nếu thấy hài lòng
trong việc vay vốn thì họ sẽ lựa chọn các dịch vụ khác của ngân hàng như:
gửi tiết kiệm, thanh toán, giao dịch mua bán ngoại tệ v.v gián tiếp làm tăng
khả năng huy động vốn và các dịch vụ khác, sau cùng chính những khách
hàng này là những người quảng cáo tốt nhất cho ngân hàng. Điều này được
thể hiện trong số lượng khách hàng đến với ngân hàng luôn rất đông bất kể
ngày nào trong tuần.
Thứ ba, tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức nhỏ tính đến 30/6/2011 tỷ lệ này
là 1.4% và dư nợ quá hạn chỉ phát sinh đối với cho vay tín chấp trong khi đó
25
SV: NGUYỄN THỊ HOA

×