Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.28 KB, 42 trang )

Báo cáo kiến tập - 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH NGÂN HÀNG
o0o
BÁO CÁO THỰC TẬP
GIỮA KHÓA
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THANH XUÂN
Giảng viên hướng dẫn : TS Trần Lương Bình
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp : Anh 1 – TCNH – K47
MSV : 0853030063
HÀ NỘI - 2011
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
1
Báo cáo kiến tập - 2011
LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô giáo Trần Thị Lương Bình – Giảng
viên Khoa Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Ngoại Thương đã tận tình hướng
dẫn, góp ý cho em để em hoàn thành bản báo cáo này đạt hiệu quả cao nhất!
Em cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng các anh chị
trong Phòng Quan hệ Khách hàng cá nhân Ngân hàng BIDV Chi nhánh Thanh Xuân
đã tạo điều kiện cho em học hỏi những kinh nghiệm quý báu cũng như cung cấp
những thông tin thiết thực trong suốt quá trình kiến tập này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Ngọc Hoàn


Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
2
Báo cáo kiến tập - 2011
MỤC LỤC
CHƯƠNG II 20
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
BIDV CHI NHÁNH THANH XUÂN 20
KẾT LUẬN 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
3
Báo cáo kiến tập - 2011
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH THANH XUÂN
1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment and
Development of Vietnam - BIDV) được thành lập với tên gọi ban đầu là Ngân hàng
Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26 tháng 4 năm 1957 theo quyết định 177/TTg của Thủ
tướng chính phủ, và sau đó được đổi thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam
từ ngày 24 tháng 6 năm 1981 và được giao dịch với tên gọi chính thức hiện nay kể từ
ngày 14 tháng 1 năm 1990.Ngân hàng có trụ sở chính đặt tại 35 Hàng Vôi, Hoàn
Kiếm, Hà Nội.
Hoà mình theo dòng chảy của lịch sử, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
đã góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng phát triển đi lên của đất nước qua
từng thời kỳ: khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực hiện kế hoạch năm năm
lần thứ nhất (1957 – 1965); thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH,
chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc, chi viện cho miền Nam, đấu

tranh thống nhất đất nước (1965- 1975); Xây dựng và phát triển kinh tế đất nước
(1975-1989) và thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước (1990 – nay). Dù ở bất cứ đâu, trong bất cứ hoàn
cảnh nào, BIDV cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình – là người lính xung kích của
Đảng trên mặt trận tài chính tiền tệ, phục vụ đầu tư phát triển của đất nước
Trải qua hơn năm mươi năm xây dựng và trưởng thành, BIDV đã không ngừng
mở rộng hoạt động về cả số lượng và chất lượng. Thương hiệu BIDV đã và đang trở
thành sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân
trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng cũng như được cộng đồng trong
nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong những thương hiệu ngân hàng
lớn nhất Việt Nam. Như một yêu cầu tất yếu của phát triển, BIDV có mạng lưới ngân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
4
Báo cáo kiến tập - 2011
hàng rộng lớn với 114 chi nhánh và trên 500 điểm mạng lưới, hàng nghìn ATM/POS
tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
Ra đời vào ngày 1/12/2008 , có trụ sở giao dịch tại số 198, Nguyễn Tuân, Thanh
Xuân, Hà Nội, chi nhánh BIDV Thanh Xuân nằm trong mục tiêu chiến lược của ngân
hàng mẹ trong việc mở rộng thị phần cũng như đáp ứng nhu cầu thiết thực của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn. Với phương châm “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”
trên cơ sở phát triển bền vững cùng với đội ngũ nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài
chính chuyên nghiệp, năng động, được đào tạọ bài bản, ngân hàng BIDV nói chung và
chi nhánh BIDV Thanh Xuân nói riêng đã trở thành người bạn đồng hành tin cậy cho
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, xứng đáng trở thành ngân hàng tốt nhất Việt
Nam.
2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ chung của các phòng ban
2.1. Cơ cấu tổ chức
Đứng đầu Ngân hàng Chi nhánh BIDV Thanh Xuân là Giám đốc – Giám đốc do
Hội đồng quản trị hoặc Tổng Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc có nhiệm

vụ tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng Chi nhánh, và đại diện cho mọi
quyền lợi và nghĩa vụ của Chi nhánh.
Tiếp đến là Phó Giám đốc – Phó Giám đốc cũng do Hội đồng quản trị hoặc Tổng
Giám đốc bổ nhiệm và miễn nhiệm, có nhiệm vụ tổ chức và điều hành mọi hoạt động
của Ngân hàng Chi nhánh khi Giám đốc đi vắng.
Sau hơn 3 năm đi vào hoạt động, Ngân hàng chi nhánh đã có 12 phòng ban với
những chức năng, nhiệm vụ nhất định nhưng cùng bổ sung, hỗ trợ cho nhau nhằm mục
đích là đảm bảo cho hoạt động của Ngân hàng đạt hiệu quả, gồm:
1. Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp
2. Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân.
3. Phòng Tài trợ dự án
4. Phòng Quản lý rủi ro
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
5
Báo cáo kiến tập - 2011
5. Phòng Quản trị tín dụng
6. Phòng Dịch vụ khách hàng
7. Phòng Thanh toán quốc tế.
8. Phòng Quản lý và dịch vụ kho quỹ
9 .Phòng Kế hoạch -Tổng hợp
10. Phòng Điện toán
11. Phòng Tài chính- Kế toán
12. Phòng Tổ chức- Nhân sự
2.2. Nhiệm vụ chung của các phòng ban
• Đóng vai trò đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám đốc Chi nhánh xây dựng
kế hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ
thuộc chức năng nhiệm vụ được phân giao, các văn bản hướng dẫn, pháp chế thuộc
lĩnh vực nghiệp vụ được giao.
• Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao; trực tiếp thực hiện, xử lý, tác

nghiệp các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao, theo đúng quy chế, thẩm quyền,
quy trình nghiệp vụ, góp phần vào việc hoàn thiện nhiệm vụ kinh doanh của toàn
Chi nhánh.
• Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn chính xác, trung thực đảm
bảo an toàn, hiệu quả trong phạm vi nghiệp vụ của phòng được giao, góp phần đảm
bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn Chi nhánh.
• Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong Chi nhánh theo quy trình nghiệp vụ;
chịu trách nhiệm về những ý kiến tham gia theo chức năng, nhiệm vụ của phòng về
nghiệp vụ và các chức năng chung của Chi nhánh.
• Tổ chức lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin, tổng hợp và lập các báo cáo, thống kê
trong phạm vi nhiệm vụ, nghiệp vụ của phòng để phục vụ công tác quản trị điều
hành của Chi nhánh, của BIDV và theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước.
3. Các dịch vụ chủ yếu của ngân hàng
3.1. Dịch vụ huy động tiền gửi
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
6
Báo cáo kiến tập - 2011
• Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ
có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
• Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước dưới nhiều hình thức và kỳ hạn phong phú
• Các sản phẩm được thiết kế rất đa dạng và linh hoạt với mục đích huy động vốn
tối đa cũng như đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng. Các sản phẩm
điển hình: tài khoản tiết kiệm dành (TKTK) cho trẻ em, TKTK tích lũy bảo an,
TKTK hoa hồng, TKTK “Ổ trứng vàng”, Tiết kiệm bậc thang, kinh doanh lưu ký
chứng khoán… đối với khách hàng cá nhân, và các sản phẩm như tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, giấy tờ có giá ngắn hạn, dài hạn, tiền gửi không tròn
kỳ… đối với khách hàng doanh nghiệp.
3.2. Dịch vụ tín dụng

• Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế
• Cho vay vốn theo dự án, đồng tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác - đầu tư các
dự án trong nước và quốc tế, tài trợ thương mại.
• Thực hiện tín dụng bảo lãnh cho các dự án thông qua các gói sản phẩm,dịch
vụ như: thấu chi doanh nghiệp, cho vay đóng tàu, cho vay đầu tư dự án thủy
điện, dự án bất động sản, chiết khấu giấy tờ có giá…
• Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư
nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực.
• Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống của khách
hàng cá nhân: mua nhà, du học, mua ô tô…
3.3. Dịch vụ thanh toán
• Nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD & EUR) cho các cá
nhân và tổ chức kinh tế
• Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong và ngoài nước
• Ngân hàng phục vụ giải ngân các dự án. Thu, chi hộ đơn vị.
• BIDV cung cấp đầy đủ và toàn diện các dịch vụ thanh toán quốc tế gắn với
các phương thức thanh toán
• Cung cấp dịch vụ thanh toán lương cho doanh nghiệp thông qua “Chương
trình thanh toán lương tự động”.
3.4. Các sản phẩm dịch vụ khác
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
7
Báo cáo kiến tập - 2011
• BIDV còn thực hiện rất nhiều các loại hình dịch vụ khác như: bảo hiểm,
dịch vụ ngân quỹ, chứng khoán, kinh doanh tiền tệ…
• Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại khác : BIDV –Directbanking, BSMS
4. Giới thiệu về phòng nơi em kiến tập và công việc được giao
Trong quá trình kiến tập, em được phân công làm việc tại phòng quan hệ
khách hàng cá nhân (PQHKHCN) của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Thanh Xuân.

Phòng gồm có năm người, trong đó gồm một trưởng phòng, một phó phòng và
ba nhân viên.
PQHKHCN có những nhiệm vụ chính như sau:
4.1. Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng
4.1.1. Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá
nhân:
• Nghiên cứu, đề xuất chính sách phát triển khách hàng; triển khai các sản
phẩm hiện có phù hợp với điều kiện cụ thể của chi nhánh và hướng dẫn của
BIDV. Đề xuất việc cải tiến và phát triển sản phẩm bán lẻ dành cho khách
hàng cá nhân tới Ban phát triển các sản phẩm bán lẻ và marketing.
• Thu thập thông tin, khai thác hệ thống thông tin về thị trường bán lẻ (dân cư,
khách hàng, đối tác, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ bán lẻ của ngân
hàng bạn trên địa bàn…) để xây dựng chính sách và kế hoạch phát triển cho
phù hợp.
4.1.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình marketing tổng thể cho
từng nhóm sản phẩm:
• Tìm kiếm khách hàng; tìm hiểu nhu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng.
Đề xuất sản phẩm mới, bổ sung tính năng mới của những sản phẩm đã có
đến Ban phát triển sản phẩm bán lẻ và marketing.
• Xây dựng các báo cáo đánh giá hiệu quả triển khai từng sản phẩm tại chi
nhánh.
4.1.3. Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân
hàng dành cho khách hàng cá nhân của BIDV.
4.2. Công tác bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ
4.2.1. Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
8
Báo cáo kiến tập - 2011
• Xác định các chỉ tiêu liên quan đến khách hàng cá nhân; phối hợp với Phòng

Tổng hợp nguồn vốn để xây dựng kế hoạch phát triển khách hàng /sản phẩm
theo từng tháng, quý, năm.
• Xây dựng kế hoạch, biện pháp hỗ trợ bán sản phẩm.
4.2.2. Tư vấn cho khách hàng sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV
4.2.3. Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng.
4.2.4. Chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh,
tối ưu hóa doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách
và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
4.3. Công tác tín dụng
Ở công tác này, PQHKHCN kết hợp với Phòng quản trị tín dụng, Phòng quản
lý rủi ro thực hiện đầy đủ các quy trình cấp tín dụng cho Khách hàng cá nhân. Theo
đó, PQHKHCN phải chịu trách nhiệm về:
4.3.1. Tìm kiếm khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ, mức tăng
trưởng
4.3.2. Tính đầy đủ, chính xác, trung thực đối với các thông tin về khách hàng
phục vụ cho việc xét cấp tín dụng cho khách hàng.
4.3.3. Mọi khoản tín dụng được cấp đều tuân thủ đúng quy định, quy trình về
quản lý và điều kiện tín dụng.
4.3.4. Tính an toàn và hiệu quả đối với các khoản vay đươc đề xuất quyết định
cấp tín dụng.
Ngoài ra, PQHKHCN còn thực hiện các nhiệm vụ khác như quản lý thông tin,
báo cáo; thực hiện chế độ lập báo cáo phục vụ quản trị điều hành của Ban giám đốc
và của BIDV theo quy định, tham gia ý kiến đối với vấn đề chung của Chi nhánh
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Trong thời gian kiến tập vừa qua, em được giao nhiệm vụ: Trợ lý cho cán bộ
PQHKHCN thực hiện tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận các bộ hồ sơ xin vay, tư
vấn các sản phẩm và dịch vụ tiện ích của Ngân hàng khi khách hàng có nhu cầu.
Chính quãng thời gian bổ ích được tiếp xúc với công việc đó đã cho em một cái
nhìn sâu sắc và thực tế về nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng và chắc chắn sẽ giúp
ích rất nhiều cho công việc tương lai của em sau này.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
9
Báo cáo kiến tập - 2011
PHẦN II: NỘI DUNG
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.Trong các hoạt động ngân
hàng đó, nhất là từ khi ngành Ngân hàng chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập thì
nghiệp vụ quan trọng hàng đầu đóng vai trò chủ đạo và được chú trọng nhất là nghiệp
vụ tín dụng, nghiệp vụ mũi nhọn quyết định sự sống còn và phát triển của mỗi Ngân
hàng thương mại mà lý do cơ bản là mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng. Hơn
nữa, tín dụng ngân hàng còn được xem như là kênh dẫn vốn hiệu quả cho nền kinh tế
từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể thiếu vốn. Trong khi thị trường tín dụng doanh
nghiệp đã gần như bão hòa và không phải ngân hàng nào cũng có đủ năng lực tài
chính và năng lực quản lý rủi ro cho các khoản vay thì tín dụng cá nhân đang trở thành
mục tiêu chiến lược trong việc mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận của các ngân
hàng. Tuy nhiên, bất kể là hoạt động nào và lĩnh vực gì, muốn đứng vững và phát triển
trong nền kinh tế thị trường thì Ngân hàng phải luôn tìm hiểu thị trường, xây dựng các
chiến lược kinh doanh phù hợp cho từng giai đoạn và điều quan trọng là phải không
ngừng cải tiến nâng cao chất lượng hoạt động của mình . Đặc biệt là trong một môi
trường cạnh tranh hết sức gay gắt và quyết liệt như hiện nay thì việc nâng cao chất
lượng tín dụng cá nhân là vấn đề quan trọng và vô cùng cần thiết.
Qua quá trình tìm hiểu, em nhận thấy hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
BIDV Chi nhánh Thanh Xuân trong những năm vừa qua đã đạt được những thành tựu
đáng khích lệ, song nó vẫn còn chứa đựng một số tồn tại cần được khắc phục. Chính
từ lý do đó, em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng cá nhân tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Thanh Xuân” làm đề tài báo cáo kiến
tập của mình.

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
10
Báo cáo kiến tập - 2011
Về kết cấu của đề tài, bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động tín dụng ngân hàng.
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng BIDV Chi
nhánh Thanh Xuân.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dung cá nhân tại Ngân
hàng BIDV Chi nhánh Thanh Xuân.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khi đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cá
nhân tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Thanh Xuân”, em muốn hướng tới 3 mục tiêu
sau:
• Một là: phân tích thực trạng hoạt động TDCN thông qua các chỉ tiêu doanh số
cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn.
• Hai là: đánh giá hiệu quả hoạt động TDCN bằng các chỉ tiêu tài chính như: Hệ số
thu nợ, vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn, lợi nhuận.
• Ba là: đề ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
TDCN cho Ngân hàng BIDV Chi nhánh Thanh Xuân.
3. Phương pháp nghiên cứu
• Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo hoạt động kinh doanh tại NH.
• Dùng phương pháp thống kê, so sánh số tuyệt đối, tương đối qua các năm.
• Quan sát hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng, tham khảo ý kiến cán bộ
tín dụng tại cơ quan thực tập.
• Tham khảo giáo trình, tạp chí tài chính, internet, đề tài khóa trước.
4. Phạm vi nghiên cứu
• Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Thanh Xuân, Hà Nội.
• Hoạt động tín dụng ở Ngân hàng BIDV Chi nhánh Thanh Xuân bao gồm tín
dụng cho đối tượng khách hàng là doanh nghiệp và tín dụng cho đối tượng

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
11
Báo cáo kiến tập - 2011
khách hàng là cá nhân. Trong phạm vi của đề tài, đề tài chỉ nghiên cứu lĩnh
vực hoạt động tín dụng cá nhân.
• Thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2011.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
12
Báo cáo kiến tập - 2011
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG
1. Lý luận chung về hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người. Tín
dụng theo nghĩa la tinh là creditim, sự tín nhiệm, tin tưởng tên gọi này xuất phát từ
bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người
cần vốn vay theo các điều kiện đã được thoả thuận trước như thời gian cho vay,
thời gian hoàn trả, lãi suất tín dụng vv. Trong quan hệ đó người cho vay tin tưởng
rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận, làm ăn
có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. Mặc dù có thể diễn
giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu một cách đơn
giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi
giữa người đi vay và người cho vay.
Do vậy, có thể định nghĩa tín dụng ngân hàng như sau: Tín dụng ngân hàng là
quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong
đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.

1.2. Khái niệm tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân (TDCN) là một hình thức tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại. Cũng giống như khái niệm TDNH, TDCN là
quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa ngân hàng với khách hàng cá nhân (KHCN),
theo đó ngân hàng giao cho đối tượng KHCN một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi
đúng thời hạn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
13
Báo cáo kiến tập - 2011
1.3. Vai trò của tín dụng
• Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
• Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
• Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội.
1.4. Phân loại tín dụng:
1.4.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
• Tín dụng ngắn hạn: là loại TD có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 1 năm,
thường được cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay
phục vụ nhu cầu chi tiêu cá nhân.
• Tín dụng trung hạn: là loại TD có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm, sử dụng
để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật.
• Tín dụng dài hạn: là loại TD có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cung
cấp vốnnhằm tài trợ đầu tư và các dự án đầu tư.
1.4.2. Căn cứ vào mục đích tín dụng
• Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
• Cho vay tiêu dùng cá nhân.
• Cho vay bất động sản.
• Cho vay nông nghiệp.

• Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.4.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
• Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc
• Bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH vay vốn để
quyết định cho vay.
• Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ 3 nào khác.
1.4.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
• Cho vay theo món vay.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng.
1.4.5. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
• Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn.
• Cho vay trả góp.
• Cho vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2. Lý luận chung về chất lượng họat động tín dụng
2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Như chúng ta đã biết, một sản phẩm muốn tồn tại lâu dài trên thị trường, ngoài
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
14
Báo cáo kiến tập - 2011
yếu tố giá cả và số lượng thì chất lượng mới là tiêu chí được đặt lên hàng đầu đối với
nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng. Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì chất lượng
là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của
người sử dụng.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu: chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách
tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ tín
dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù
hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.

Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể (thể hiện thông
qua một số chỉ tiêu định lượng được như dư nợ, nợ quá hạn ) vừa trừu tượng (thể
hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế )
Hơn nữa chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện
sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Do vậy, để đánh giá chất lượng của khoản tín dụng, chúng ta cần xem xét ở cả
các chỉ tiêu định lượng cũng như các chỉ tiêu định tính. Phần sau đây là một số chỉ tiêu
đánh giá chất lượng tín dụng và sẽ là cơ sở cho sự phân tích thực trạng chất lượng tín
dụng cá nhân tại chi nhánh BIDV Thanh Xuân.
2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng:
Trước hết, chúng ta hãy tìm hiểu các khái niệm liên quan đến hoạt động tín dụng:
• Doanh số cho vay (DSCV): Là chỉ tiêu phản ánh các khoản TD mà NH đã cho
KH vay, không xét đến việc khoản TD đó đã được thu về hay chưa, thường
được xác định theo tháng, quí hay năm.
• Doanh số thu nợ (DSTN): Là chỉ tiêu phản ánh các khoản thu nợ gốc mà NH đã
thu về từ các khoản cho vay của NH kể cả các khoản vay của năm nay và
những năm trước đó, kể cả thanh toán dứt điểm hợp đồng và thanh toán một
phần.
• Dư nợ cho vay (DNCV): Là toàn bộ số tiền NH đã cho vay nhưng chưa thu hồi
nợ, dư nợ được tính tại một thời điểm xác định.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
15
Báo cáo kiến tập - 2011
Trước đây, việc phân loại nợ được thực hiện theo Quyết định 950/2003 của
NHNN chủ yếu là để dễ dàng đánh giá và theo dõi các khoản nợ để từ đó có hướng
giải quyết cụ thể, chẳng hạn nợ nào cần trích dự phòng rủi ro, khoản nợ nào có khả
năng thu hồi và thu hồi trong bao lâu, cần phải thu như thế nào Nhưng kể từ ngày
22/04/2005 đến nay, việc phân loại và trích lập dự phòng rủi ro được thực hiện theo

Quyết định QĐ 493/2005/QĐ-NHNN do thống đốc NHNN ban hành. Theo Quyết
định này thì nợ quá hạn được phân thành 5 nhóm:
• Nhóm 1: Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
• Nhóm 2: Nợ cần chú ý là các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
• Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn là các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày.
• Nhóm 4: Nợ nghi ngờ là các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
• Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Trong đó, cần chú ý đến 2 tỷ lệ là tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ (bao gồm nợ các
nhóm 2,3,4,5) và tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ (bao gồm nợ các nhóm 3,4,5) là những chỉ
tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Dưới đây là một số chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tín dụng thường được
sử dụng:
2.2.1. Hệ số thu nợ:
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay của NH, biểu hiện khả năng thu
hồi nợ của NH hay khả năng trả nợ của KH. Nó phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với
doanh số cho vay nhất định thì NH sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Do đó, tỷ lệ
này càng cao càng tốt.
2.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
16
Báo cáo kiến tập - 2011
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Dư nợ

Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ đã đến hạn hoàn trả nhưng khách hàng
không có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan
trọng cho phép đánh giá chất lượng tín dụng Theo quy định chung của NHNN, các
ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ≥ 7% được xem là ngân hàng yếu kém.
Nếu chỉ số này ≤ 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng
tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều thang điểm trong bảng xếp hạng ngân
hàng.
2.2.3. Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = (vòng)
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý, khai thác vốn tín dụng, đồng
thời thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn
vốn tín dụng và đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để có thể đánh giá chính xác chất lượng
tín dụng, các tiêu chuẩn tính toán cần phải đồng nhất trong việc áp dụng đối với từng
loại cho vay cụ thể. Tỷ lệ này lớn chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của ngân hàng là tốt,
vốn ít bị ứ đọng.
2.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng. Lợi nhuận ở đây
phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động) và thu lãi đầu ra (lãi suất
cho vay). Chất lượng tín dụng tốt phải gồm cả lợi nhuận mà tín dụng đó mang lại cho
ngân hàng. Chất lượng tín dụng cao thì lợi nhuận thu được càng cao và ngược lại.
Ngoài các tiêu chí đo lường về định lượng như trên, chất lượng hoạt động tín
dụng còn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu định tính dưới đây:
• Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tín dụng của ngân hàng.
• Chính sách tín dụng hợp lý, khoa học, hiệu quả.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
17
Báo cáo kiến tập - 2011

• Tính tuân thủ trong hoạt động tín dụng.
• Năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng ngân hàng, nhưng gộp
chung lại có thể phân thành 4 nhóm nhân tố chính dưới đây và hoạt động tín dụng cá
nhân cũng không nằm ngoài quỹ đạo ấy.
3.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố quyết định sống còn đến hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp, khách hàng có kế hoạch kinh doanh
cũng như chi tiêu rõ ràng nên có thể dễ dàng trả các khoản nợ vay ngân hàng, và do
vậy chất lượng tín dụng ngân hàng cũng được đảm bảo. Lúc này, tín dụng ngân hàng
lại được coi là kênh dẫn truyền vốn hiệu quả cho nền kinh tế. Ngược lại trong thời kỳ
suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát
cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu
quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về
quy mô và chất lượng.
3.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên
quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Cụ thể,
nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất của
hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp
luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để.
Các văn bản pháp luật quy định về hoạt động cho vay của ngân hàng hiện nay
đó là: Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng; Quyết định 493/2005/ QĐ-NHNN quy định về
phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; thông tư 13/2010/TT-NHNN Quy định về
các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng; chỉ thị 01/2011/CT-
NHNN…
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU

18
Báo cáo kiến tập - 2011
3.3. Những nhân tố về phía ngân hàng:
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự phát
triển của ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng, gồm:
• Chính sách tín dụng
• Công tác tổ chức của ngân hàng
• Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng
• Quy trình tín dụng
• Khả năng thu thập và xử lý thông tin
• Kiểm soát nội bộ
• Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng
3.4. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân
hàng, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng đóng vai
trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính
vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của Ngân
hàng khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
19
Báo cáo kiến tập - 2011
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH THANH
XUÂN
1. Tình hình hoạt động tín dụng nói chung tại ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và cũng là đặc trưng cơ bản của ngân
hàng thương mại, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền
kinh tế thị trường. Hoạt động tín dụng cũng được biết đến như là kênh mang lại lợi

nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng thương mại. Ngân hàng BIDV Chi nhánh Thanh
Xuân cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Theo báo cáo thường niên năm 2010 của Chi nhánh, các khoản mục đóng góp
vào tổng thu nhập thuần của ngân hàng gồm: thu nhập lãi thuần đóng góp 78.4%, tiếp
đến dịch vụ đóng góp 16.5%, kinh doanh ngoại hối 2.8%, thu nợ hạch toán ngoại bảng
chỉ còn 4.2% trong tổng thu nhập (năm 2009 là 5.6%), các hoạt động góp vốn, mua cổ
phần, kinh doanh chứng khoán… chiếm tỷ lệ nhỏ. Cơ cấu thu nhập thuần từ các hoạt
động kinh doanh được minh họa cụ thể dưới đây, từ đó ta có thể thấy rõ hơn tầm quan
trọng của tín dụng đối với sự sống còn của Ngân hàng như thế nào.
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu thu nhập thuần từ các hoạt động kinh doanh năm 2010
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
20
Báo cáo kiến tập - 2011
2. Thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng BIDV
Chi nhánh Thanh Xuân
2.1. Quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Thanh
Xuân:
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: Là khâu căn bản đầu tiên của quy
trình tín dụng (TD), nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ TD tiếp xúc với khách
hàng (KH) có nhu cầu vay vốn. Tùy theo quan hệ giữa KH và Ngân hàng (NH), loại
TD yêu cầu và qui mô TD, cán bộ TD hướng dẫn KH lập hồ sơ với những thông tin
yêu cầu khác nhau.
Bước 2: Phân tích tín dụng: Là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của
KH về sử dụng vốn TD, khả năng hoàn trả nợ và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và
lãi.
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng TD: Quyết định TD là quyết định cho vay
hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của KH. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong
quy trình TD vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và
hiệu quả hoạt động TD của NH.

Bước 4: Giải ngân: Là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng TD đã được ký kết,
Ngân hàng phát tiền vay cho KH trên cơ sở mức TD đã cam kết trong hợp đồng.
Bước 5: Giám sát TD: Là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm tiền vay
được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro TD, phát hiện và chấn chỉnh
kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng TD: Đây là khâu kết thúc của quy trình TD, khâu
này gồm có các việc quan trọng cần xử lý (1) thu nợ cả gốc và lãi, (2) tái xét hợp đồng
TD, (3) thanh lý hợp đồng TD.
Quy trình cấp tín dụng trên được minh họa bằng sơ đồ như sau:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
21
Báo cáo kiến tập - 2011
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
22
Khách hàng: Cung cấp
các tài liệu và thông tin
Lập hồ sơ: Giấy đề
nghị vay; hồ sơ pháp
lý; phương án,dự án
NV tín dụng: Tiếp xúc,
hướng dẫn; phỏng vấn
khách hàng
Quyết định tín dụng:
Hội đồng phán quyết;
cá nhân phán quyết
Cập nhật thông tin thị
trường, chính sách,
khung pháp lý

Thu thập thông tin qua
phỏng vấn, viếng
thăm,trao đổi
Tổ chức phân tích và
thẩm định: pháp lý,
bảo đảm nợ vay
Kết quả ghi nhận:
biên bản báo cáo; tờ
trình; giấy tờ về bảo
đảm nợ
Từ chối
Giấy báo
lý do
Chấp thuận
Hợp đồng tín dụng: đàm
phán; ký kết hợp đồng tín
dụng; ký kết HD phụ
Giải ngân: chuyển tiền
vào tài khoản KH;trả
cho nhà cung cấp
Tổ chức giám sát:
Nhân viên kế toán;
nhân viên tín dụng;
thanh tra,kiểm soát
viên
Giám sát tín
dụng
Vi phạm
hợp đồng
Thanh lý HDTD mặc nhiên

Đầy đủ và đúng hạn
Không đủ,
không đúng hạn
Biện pháp: Cảnh báo, tăng cường kiểm
soát, ngừng giải ngân, tái xét tín dụng
Thanh lý
hợp đồng
tind dụng
bắt buộc
Thu nợ cả gốc và lãi
Không đủ, không đúng hạn
Xử lý: tòa
án,CQ thẩm
quyền
Báo cáo kiến tập - 2011
2.2. Các sản phẩm khách hàng cá nhân của Chi nhánh BIDV Thanh
Xuân
2.2.1. Cho vay mua nhà
Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở là sản phẩm BIDV tài trợ vốn để mua nhà ở, đất ở,
xây dựng nhà ở mới, cải tạo nhà ở, sửa chữa nhà ở. Những ưu thế của sản phẩm này là
lãi suất cạnh tranh, lãi tính trên dư nợ giảm dần, đặc biệt là mức cho vay có thể lên đến
100% giá trị tài sản bảo đảm. Đây cũng là loại hình sản phẩm khách hàng cá nhân
chiếm tỷ trọng cao nhất về doanh số cho vay, chiếm khoảng 70%.
2.2.2. Cho vay mua ô tô
Vay mua ô tô là sản phẩm đáp ứng nhu cầu sở hữu xe hơi của khách hàng cá
nhân, hộ gia đình thông qua việc hỗ trợ nguồn vốn cho khách hàng mua. Với mức cho
vay lớn (tối đa 95% giá trị xe mua), thời hạn vay tối đa là 5 năm, tài sản đảm bảo linh
hoạt là chính chiếc xe mua hoặc tài sản khác thuộc sở hữu của khách hàng hoặc bên
thứ ba, Chi nhánh ngày càng thu hút được sự quan tâm của khách hàng.
2.2.3. Cầm cố/ chiết khấu giấy tờ có giá

Chiết khấu/Cầm cố Giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm là hình thức BIDV mua lại hoặc
cho khách hàng vay bảo đảm bằng các loại GTCG/TTK do Chính Phủ, BIDV và Tác
tổ chức tín dụng khác phát hành, nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn của khách
hàng khi GTCG/TTK chưa đến hạn thanh toán.
2.2.4. Thấu chi tín chấp
Là hình thức BIDV cho khách hàng được chi số tiền vượt quá số tiền có trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của mình mở tại BIDV. Lợi ích của khách hàng ở đây là
không cần tài sản thế chấp, có thể rút tiền mặt hoặc chuyển khoản tại tất cả các quầy
giao dịch, các máy ATM/POS (24/7) của BIDV và của các ngân hàng khác tham gia
hệ thống Banknet, Smartlink, VNBC.
2.2.5. Cho vay tiêu dùng tín chấp
Cho vay tiêu dùng tín chấp là sản phẩm tín dụng không cần tài sản bảo đảm dành
cho các khách hàng cá nhân có thu nhập thường xuyên, ổn định nhằm đáp ứng nhu
cầu tiều dùng đa dạng của bản thân và gia đình. Lợi ích của khách hàng là có thể sử
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
23
Báo cáo kiến tập - 2011
dụng đồng thời với sản phẩm Thấu chi và Thẻ tín dụng, mức cho vay hấp dẫn: tối đa
bằng 10 tháng thu nhập và có thể lên tới 500 triệu đồng.
2.2.6. Cho vay du học
Cho vay du học là hình thức BIDV cho vay phục vụ đời sống nhằm đáp ứng nhu
cầu cho chính khách hàng hoặc cho người thân của khách hàng đi du học ở nước ngoài
hoặc du học trong nước.
2.2.7. Vay ứng trước tiền bán chứng khoán
Là hình thức BIDV cho Khách hàng cá nhân vay vốn bằng việc ứng trước tiền
bán chứng khoán niêm yết tại các công ty chứng khoán có liên kết với BIDV nhằm
đáp ứng tức thời nhu cầu ứng trước tiền bán chứng khoán niêm yết chưa được thanh
toán của các nhà đầu tư chứng khoán cũng như giúp họ chủ động nguồn vốn cá nhân
trong hoạt động đầu tư.

2.3. Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
BIDV Chi nhánh Thanh Xuân
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động tín dụng cá nhân thông qua một số chỉ tiêu qua
các năm:
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
6 tháng đầu
năm 2011
Doanh số cho vay 39500 445000 1215900 1489565
Doanh số thu nợ 25675 378250 1057830 1339120
Tổng dư nợ 13825 66750 158070 150445
Hệ số thu hồi nợ 0.65 0.85 0.87 0.9
Vòng quay vốn tín dụng 4.2 5.66 6.69 8.9
Tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ
0.45% 0.36% 0.2% 0%
Nợ nhóm 2 63.15 238.97 316 0
Nợ nhóm 3, 4, 5 0 0 0 0
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
24
Báo cáo kiến tập - 2011
Lợi nhuận 550 9850 24500 41000
Nguồn: Phòng QHKHCN
Từ bảng trên ta thấy, quy mô hoạt động tín dụng cá nhân tăng rõ rệt qua các
năm. Quy mô cho vay của năm 2008 thật ấn tượng: chỉ sau một tháng đi vào hoạt
động, Chi nhánh đã cho vay với con số gần 40 tỷ đồng. Qua hơn 3 năm đi vào hoạt
động, hoạt động tín dụng cá nhân mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng. Đặc biệt là

năm 2010, doanh số cho vay trong lĩnh vực này đạt hơn 1200 tỷ đồng, tăng 2.75 lần so
với quy mô năm 2009. Và điểm đáng chú ý ở đây là, chỉ trong vòng 6 tháng đầu năm
2011, Ngân hàng chứng kiến một sự tăng vọt trong doanh số tín dụng cá nhân: gần
1500 tỷ; tức gấp 1.25 lần so với con số cả năm 2010 – đây thật sự là một kỳ tích của
Chi nhánh trong nửa đầu năm nay khi Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành một
loạt các thông tư, chỉ thị để thắt chặt tăng trưởng tín dụng nói chung và tín dụng phi
sản xuất nói riêng nhằm thực hiện Nghị quyết 11 của chính phủ. Trong đó, điển hình
là NHNN đã ban hành Chỉ thị 01/CT-NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng xây dựng
và thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2011 phù hợp với mục tiêu tốc độ tăng trưởng
tín dụng dưới 20%. Đặc biệt NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại phải giảm dư
nợ tín dụng ở lĩnh vực phi sản xuất xuống tối đa 16% tổng dư nợ đến cuối năm. Do đó,
từ kết quả trên chứng tỏ rằng Ngân hàng đã rất nỗ lực trong việc mở rộng quy mô cho
vay song song với nghiệp vụ huy động vốn hiệu quả để tối đa hóa lợi nhuận nhưng
cũng không quên tuân thủ nghiêm túc những quy định ngặt nghèo mà NHTW đã đề ra.
Tuy nhiên, như đã đề cập đến ở trên, hoạt động tín dụng cá nhân tại Chi nhánh
BIDV Thanh Xuân không chỉ mạnh về quy mô mà còn rất ấn tượng về chất lượng. Sau
đây, chúng ta sẽ phân tích một số chỉ tiêu để làm rõ vấn đề này.
2.3.1 Hệ số thu hồi nợ:
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
6 tháng đầu
năm 2011
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Hoàn
Lớp: Anh 1 – TCNH – K47 – FTU
25

×