Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay kinh doanh ở ngân hàng BIDV Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.44 KB, 35 trang )

Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại thương -
Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5
1.1. Khái niệm và phân loại cho vay 5
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay 5
1.1.2. Phân loại cho vay: 5
1.2. Hoạt động cho vay kinh doanh đối với doanh nghiệp: 8
1.2.1. Các loại hình cho vay kinh doanh: 8
1.2.2. Đặc điểm của cho vay kinh doanh 10
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay kinh doanh 11
1.4. Những tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động cho vay 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG BIDV QUẢNG BÌNH 15
2.1. Khái quát chung về chi nhánh BIDV Quảng Bình 15
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 15
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động của BIDV 17
2.1.3 Cơ cấu tổ chức BIDV Quảng Bình 18
2.1.4 Chức năng của phòng Quan hệ khách hàng 18
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay kinh doanh tại ngân hàng BIDV Quảng
Bình: 19
2.2.1. Quy trình cho vay kinh doanh tại ngân hàng BIDV: 19
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH trong vài năm gần đây 23
2.2.3. Thực trạng chất lượng cho vay kinh doanh tại ngân hàng BIDV
QB: 25
2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng cho vay: 26
Thành tựu: 26
Hạn chế: 27


Nguyên nhân: 28
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG BIDV QUẢNG BÌNH VÀ MỘT SỐ
ĐỀ XUẤT 30
3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng: 30
3.1.1. Về công tác nguồn vốn 30
3.1.2. Về công tác tín dụng 30
3.1.4. Công tác Tài chính kế toán, Quản lý kho quỹ: 31
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Lương Bình
1
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại thương -
Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay kinh doanh tại chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Quảng Bình 31
3.2.1. Tạo nguồn vốn ổn định 31
3.2.2. Đa dạng hoá phương thức cho vay 32
3.2.3. Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay 32
3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định năng lực tài chính của doanh
nghiệp và thẩm định phương án sản xuất kinh doanh 32
3.2.5. Nâng cao công tác kiểm soát trong khi cho vay 33
3.2.6. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 33
3.2.7. Phát triển hoạt động marketing ngân hàng 33
KẾT LUẬN 34
Giáo viên hướng dẫn: TS. Trần Thị Lương Bình
2
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
LỜI MỞ ĐẦU
Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng – để tài trợ cho chi
tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và cơ quan chính phủ. Hoạt động cho vay của

ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực
ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp,
tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Đồng thời huy động cho vay cũng là hoạt động
truyền thống diễn ra thường xuyên nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân
hàng.
1. Lý do chọn đề tài:
Thời gian vừa qua, tại địa bàn Quảng Bình đã phải đối phó với nhiều khó khăn
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội: tình trạng tăng giá phổ biến, nhất là ở một
số hàng hóa, vật tư, nguyên liệu, sự trầm lắng trên thị trường chứng khoán, mức
độ gia tăng tỉ giá, và mức độ gia tăng sức ép cạnh tranh từ hàng ngoại nhập, vì thế
yêu cầu về việc vay vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh là rất nhiều. Năm vừa
qua các hoạt động ngân hàng tại ngân hàng Quảng Bình vẫn phát triển khá ổn
định, nhưng việc nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh là cấp thiết để ngân
hàng có thể mở rộng được dư nợ cho vay, trong khi nhiều doanh nghiệp sẽ có
được những khoản vốn cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Trong kì kiến tập một tháng này, là một sinh viên khoa TCNH muốn tìm hiểu
thực tế các hoạt động liên quan tới ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay kinh
doanh. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và chi nhánh BIDV
Quảng Bình nói riêng có mảng hoạt động dịch vụ cho vay kinh doanh khá mạnh
so với các ngân hàng khác trong toàn quốc, vì thế em đã xin được kiến tập tại
phòng Quan hệ khách hàng của Ngân hàng BIDV Quảng Bình với đề tài là “ Giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay kinh doanh ở ngân hàng BIDV QB”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng
BIDV Quảng Bình từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng và
3
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng BIDV Quảng

Bình
3. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển tỉnh Quảng Bình, thông tin trên báo, báo điện tử.
- Phương pháp: điều tra, thống kê, diễn dịch, quy nạp.
- Phân tích số liệu và đánh giá số liệu từ tài liệu có được. Từ đó đưa ra nhận
xét, kết luận về hoạt động tín dụng kinh doanh của ngân hàng.
Ngày đầu tiên bước và phòng làm việc đó hoàn toàn là một môi trường mới
khác lạ đối với môi trường tại giảng đường ĐH Ngoại thương. Tới đây tất cả đều
được trang bị đầy đủ, tất cả đều không còn là những lý thuyết của trường lớp mà
hoàn toàn thực tế, từ các công tác liên hệ khách hàng, chuẩn bị hồ sơ, gặp gỡ và
giao dịch, ngay cả việc quét nhà, pha nước mời khách đều được thực hiện với tinh
thần làm việc cao, linh hoạt. Các anh chị trong phòng đều nhiệt tình hướng dẫn
qua những công việc họ đang làm. Được ngồi xem anh chị làm việc và học hỏi
thêm nhiều điều về hoạt động trong lĩnh vực này.
Qua quá trình kiến tập em đã tiếp thu được những kiến thức và xin trình bày
thành 3 phần như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về hoạt động cho vay kinh doanh của NHTM
Chương 2:Thực trạng hoạt động cho vay kinh doanh tại ngân hàng BIDV Quảng
Bình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay kinh doanh
4
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Khái niệm và phân loại cho vay
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay
Theo quyết định số 1627/QĐ-NHNN thì “cho vay là hình thức cấp tín dụng
mà theo đó các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng

vào mục đích nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy hoạt động cho vay của ngân hàng có thể được hiểu là một hình thức
ngân hàng chuyển vốn cho các khách hàng có nhu cầu về vốn và tất nhiên sau một
khoảng thời gian nhất định, khách hàng sẽ phải hoàn trả lại ngân hàng số tiền nợ
gốc và một khoản tiền lãi. Số tiền lãi này chính là khoản thu nhập của ngân hàng.
1.1.2. Phân loại cho vay:
Các loại hình cho vay của ngân hàng được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau.
+ Phân theo thời hạn:
- Cho vay ngắn hạn : Các khoản cho vay có thời hạn vay từ 1 năm trở xuống
được xếp là cho vay ngắn hạn. Đối với cá nhân các khoản vay này được thực hiện
thông qua các hình thức như cho vay từng lần hoặc thông qua việc phát hành thẻ
tín dụng. Đối với các doanh nghiệp,cũng có thể thông qua hình thức cho cho vay
từng lần hoặc cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng. Các khoản cho vay dưới hình
thức hạn mức tín dụng thường được đảm bảo bằng hàng tồn kho, các khoản phải
thu, hoặc tài sản cố định.Các khoản vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn cho vay trung
và dài hạn do có thời hạn vay ngắn do đó lãi suất thấp hơn. Đây là hình thức cho
vay chủ yếu của các NHTM bởi vì nguồn huy động của NHTM cũng chủ yếu là
ngắn hạn, đồng thời ngân hàng cũng e ngại rủi ro lớn đối với các hình thức cho
vay dài hạn.
- Cho vay trung và dài hạn : Là các khoản vay có thời hạn vay trên 1 năm. Có
nhiều cách xếp loại khác nhau, nhưng cách xếp loại thông thường là cho vay trung
hạn là từ 1 đến 5 năm, cho vay dài hạn là trên 5 năm. Các khoản vay này thường
5
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
có giá trị lớn được dùng để mua sắm đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị hoặc đầu
tư xây dựng.Nguồn hoàn trả thường dựa trên các nguồn lưu chuyển tiền tệ lâu dài
và ổn định. Các khoản vay dài hạn thường được trả dần theo các khoản thanh toán
lãi và gốc theo quý hoặc tháng, lãi được tính là lãi gộp.Do thời gian cho vay dài
hơn nên khả năng xảy ra rủi ro tín dụng đối với cho vay trung và dài hạn lớn hơn

cho vay ngắn hạn, vì vậy lãi suất cho vay cao hơn, và đòi hỏi nhiều yêu cầu hơn để
đảm bảo an toàn tín dụng. Các khoản vay dài hạn thường được đảm bảo bằng tài
sản cố định, tài sản lưu động thường được ít được sử dụng để đảm bảo cho các
khoản vay này.
+Phân loại theo mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng: Giúp tài trợ cho cá nhân hay hộ gia đình trong việc mua
sắm nhà cửa, ôtô, trang thiết bị gia đình, hoặc trang trải các khoản phí và chi phí
cá nhân khác. Loại hình cho vay có quy mô vốn lớn nhất và thời gian dài nhất
trong cho vay tiêu dùng là cho vay bất động sản. Các cá nhân hoặc hộ gia đình
muốn có một khoản vốn lớn để cải tạo nâng cấp ngôi nhà hoặc mua một ngôi nhà,
hoặc căn hộ mới, họ sẽ đến vay ngân hàng với cam kết sẽ thanh toán khoản vay
nhiều lần (bao gồm lãi và một phần vốn gốc) trong nhiều năm dựa vào thu nhập
hàng tháng của mình. Thời gian vay có thể là vài năm nhưng cũng có trường hợp
đến trên 20 năm. Các khoản vay này thường được đảm bảo bằng tài sản thuộc sở
hữu của khách hàng hoặc là tài sản được hình thành từ vốn vay. Cho vay tiêu dùng
là hình thức tín dụng đang phát triển trong những năm gần đây, và mang lại khoản
lợi nhuận cao cho các ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên hình thức tín dụng này
cũng mang lại nhiều rủi ro nhất cho NHTM bởi vì tình hình tài chính của cá nhân
và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc và sức
khỏe của họ. Chính vì vậy mà loại hình cho vay tiêu dùng cũng được quản lý chặt
chẽ bởi các điều kiện để đảm bảo an toàn tín dụng.
6
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
- Cho vay công nghiệp và thương mại : Giúp các doanh nghiệp trang trải các
chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và phát triển. Có thể phân
chia tiếp thành 2 loại cho vay:
- Cho vay đầu tư vào tài sản lưu động : Giúp doanh nghiệp có một khoản vốn
ngắn hạn để trang trải chi phí mua sắm nguyên vật liệu, công cụ lao động, trả
lương cho công nhân viên, trong khi tiền bán hàng chưa thu được. Nguyên nhân

của tình trạng này là do sự lệch về thời gian giữa các dòng tiền đi vào và đi ra của
doanh nghiệp. Thông thường các khoản vay vốn lưu động được đảm bảo bằng các
khoản phải thu hoặc được thế chấp bằng hàng tồn kho. Ngân hàng cũng thường
yêu cầu khách hàng phải có các khoản số dư bù tiền gửi. Các khoản vay này được
ngân hàng cấp cho khách hàng thông qua nhiều hình thức rải ngân như cho vay
từng khoản nhiều lần, hoặc cho vay luân chuyển dựa vào hạn mức tín dụng mà
ngân hàng đưa ra.
- Cho vay đầu tư vào tài sản cố định : Giúp doanh nghiệp có một khoản tiền
lớn trong một thời gian dài để mua sắm tài sản cố định, công nghệ mới nhằm mở
rộng sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu. Do thời gian vay dài, khả
năng xảy ra rủi ro tín dụng trong suốt kỳ hạn của khoản vay là cao hơn so với cho
vay đầu tư tài sản lưu động. Thông thường các khoản cho vay này được trả dần
trên cơ sở dòng tiền tương lai của doanh nghiệp. Kế hoạch thanh toán sẽ được xây
dựng phù hợp với chu trình chu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng
có thể xuất hiện những điểm mà doanh nghiệp thiếu hụt tiền mặt để trả cho ngân
hàng do sự lệch pha giữa hai dòng tiền. Một số trường hợp khác, khoản vay được
thanh toán lãi hàng kỳ, còn gốc thì được trả vào cuối của kỳ hạn vay. Các khoản
vay đầu tư vào tài sản cố định thường được đảm bảo bằng tài sản cố định thuộc sở
hữu người vay ( có thể chính là tài sản cố định được mua bởi khoản vay)
- Cho vay dự án: Đây là loại hình cho vay kinh doanh có rủi ro cao nhất. Các
khoản cho vay này tài trợ cho các dự án mới dựa trên những khoản thu nhập được
dự tính trong tương lai. Các dự án ở đây có thể là dự án xây dựng các nhà máy
7
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
mới. Việc này đòi hỏi một nguồn vốn lớn trong một thời gian dài, đồng thời chưa
thể thu được lãi trong thời gian xây dựng của dự án. Ngoài ra loại hình cho vay
này còn có thể xảy ra các rủi ro khác như các dự án đã được cấp vốn, trong quá
trình xây dựng thì bị hoãn lại do điều kiện thời tiết hoặc do các quy định của địa
phương; chi phí xây dựng có thể bất ngờ tăng cao, lãi suất có thể thay đổi gây bất

lợi cho người cho vay. Do rủi ro cao và quy mô vốn lớn nên các NHTM tính toán
rất kỹ khi tài trợ cho các khoản vay này, và thường thì NHTM tham gia đồng tài
trợ với các tổ chức tài chính khác.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán : Những người kinh doanh chứng khoán
thường cần vốn ngắn hạn của ngân hàng để mua chứng khoán mới và duy trì danh
mục đầu tư chứng khoán cho tới khi các chứng khoán này được bán hoặc được
thanh toán. Loại hình cho vay này có chất lượng cao bởi vì thời gian cho vay
thường ngắn, có các khoản vay chỉ diễn ra trong một đêm, và thường được đảm
bảo bằng các chứng khoán của chính phủ mà khách hàng nắm giữ
- Cho vay nông nghiệp: Loại hình cho vay này nhằm hỗ trợ nông dân có một
khoản vốn nhằm mua sắm các yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp như hạt
giống, cây con, con giống, thuốc trừ sâu, phân bón,vv…
- Cho vay khác: Là các khoản vay chưa được xếp vào các loại trên
+ Phân theo phương thức cho vay: Cho vay trả góp, cho vay từng lần, cho
vay theo hạn mức tín dụng,vv…
1.2. Hoạt động cho vay kinh doanh đối với doanh nghiệp:
1.2.1. Các loại hình cho vay kinh doanh:
Các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn:
- Các khoản cho vay mua hàng dự trữ: Ngân hàng chủ yếu cấp tín dụng cho
doanh nghiệp dưới hình thức các khoản cho vay mang tính tự thanh khoản.
Các khoản vay này sử dụng để tài trợ cho việc mua hàng dự trữ như nguyên
liệu thô hoặc hàng hóa (thành phẩm). Thực tế là phần lớn kì hạn của các
8
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
khoản cho vay kinh doanh này chỉ kéo dài trong một vài tuần hoặc một vài
tháng và thường liên quan chặt chẽ với nhu cầu tiền mặt ngấn hạn của người
vay để phục vụ cho việc tài trợ mua hàng hoặc để trang trải chi phí sản xuất,
nộp thuế, trả lãi cho trái phiếu, cho các khoản nợ khác, và trả cổ tức cho cổ
đông.

- Cho vay vốn lưu động: kỳ hạn kéo dài từ vài ngày đến 1 năm. Các khoản vay
vốn lưu động được sử dụng để mua hàng dự trữ hoặc mua nguyên vật liệu.
Chúng được bảo đảm bằng các khoản phải thu hoặc được thế chấp bằng hàng
tồn kho và khách hàng sẽ phải chịu lãi suất thả nổi trên lượng tiền vay thực tế
họ đã sử dụng. Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có số dư tiền gửi.
- Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: như nhà ở, tòa nhà văn phòng,
trung tâm thương mại và các công trình khác. Cung cấp vốn cho bên thi công
để thuê nhân công, thuê thiết bị xây dựng, mua vật liệu xây dựng và giải
phóng mặt bằng. Khi giai đoạn xây dựng kết thúc, bên thi công thường vay
thế chấp dài hạn từ các tổ chức tài chính khác dể lấy tiền thanh toán cho các
khoản vay xây dựng ngắn hạn.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán:
- Cho vay kinh doanh bán lẻ:Các ngân hàng hỗ trợ người tiêu dùng trong việc
mua trả góp xe máy, đồ dùng gia đình, nội thất và các hàng hóa lâu bền khác
bằng cách tài trợ các khoản phải thu mà người bán các hàng hóa này sẽ nhận
được sau khi họ kí hợp đồng trả góp. Ngân hàng sẽ mua những hợp đồng này
với mức lãi suất thay đổi tùy theo chất lượng tín dụng người vay vốn, chất
lượng của vật thế chấp và thời hạn của mỗi khoản vay.
- Cho vay trên tài sản : là khoản tín dụng dược đảm bảo bằng các tài sản ngắn
hạn của hãng, được dự tính sẽ chuyển thành tiền mặt trong tương lai. Tài sản
gồm các khoản phải thu, nguyên vật liệu hoặc thành phẩm tồn kho. Đôi khi
quyền sỡ hữu chuyển sang cho ngân hàng để hạn chế rủi ro khi một số khoản
nợ không được thanh toán như dự tính. Ví dụ chung nhất là nghiệp vụ bao
9
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
thanh toán – ngân hàng thực sự đảm nhận trách nhiệm thu hộ với các khoản
phải thu của hãng. Ngân hàng phải chịu hoàn toàn các chi phí phát sinh thêm
và rủi ro của khoản cho vay bao thanh toán.
Các khoản cho vay kinh doanh dài hạn

-Cho vay kinh doanh kỳ hạn: tài trợ cho hoạt động đầu tư trung dài hạn kéo dài
hơn 1 năm như mua thiết bị, hoặc xây dựng các công trình. Thường thì các hãng
yêu cầu vay một khoản trọn gói dựa trên chi phí dự tính của dự án đã đề xuất và
cam kết thanh toán khoản vay thành nhiều lần trên cơ sở dòng thu nhập tương lai
của hãng. Thông thường các khoản vay kỳ hạn được đảm bảo bằng tài sản cố định
- Cho vay luân chuyển: Khách hàng có thể vay tới một mức tối đa xác định
trước, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay, và tiếp tục vay khi có nhu cầu
cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là một trong những khoản cho vay linh
hoạt nhất, yêu cầu tín dụng thường được ngân hàng chấp nhận mà không đòi hỏi
bảo đảm bằng bất cứ tài sản nào.
- Cho vay dự án dài hạn: có mức độ rủi ro cao nhất, tài trợ cho việc xây dựng
những tài sản cố định được dự tính mang lại thu nhập trong tương lai. Ví dụ như
xây dựng nhà máy lọc dầu, nhà máy năng lượng, các phương tiện bốc dỡ ở cảng.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay kinh doanh
Cho vay kinh doanh thuộc loại hình cho vay công nghiệp và thương mại:
Tài trợ vốn cho các doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh,
trang trải cho các chi phí như mua hàng nhập kho, trả lương cho công nhân viên,
hoặc đầu tư vào tài sản cố định. Những doanh nghiệp có nhu cầu vốn kinh doanh
bao gồm các công ty sản xuất hàng hoá hoặc các công ty xây dựng, xây lắp.
Nguồn trả nợ là tiền bán hàng hay tiền thu được khi bàn giao công trình đối với
các công ty xây dưng, xây lắp.
10
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay kinh doanh
+ Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng, ngân
hàng có thể kiểm soát và điều chỉnh được. Bao gồm:
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: bao gồm việc xác định những đối tượng
khách hàng nào thì được cho vay, những khách hàng nào thì được hưởng ưu đãi
của ngân hàng, xác định quy mô, lãi suất, phí, thời hạn vay, tài sản đảm bảo đối

với từng trường hợp vay. Ngoài ra trong chính sách tín dụng còn có chính sách
quy định về cách thức xác định nợ xấu và các tài sản đáng ngờ khác, mức độ nợ
xấu có thể chấp nhận được, trách nhiệm giải quyết vv…Như vậy chính sách tín
dụng của ngân hàng có vai trò quan trọng đến chất lượng tín dụng. Một ngân hàng
có một chính sách hợp lý sẽ giúp ngân hàng có những khoản cho vay tốt đảm bảo
thu lãi đồng thời giúp cho các doanh nghiệp có vốn phục vụ cho sản xuất kinh
doanh.
- Quy trình phân tích tín dụng của ngân hàng: : Phân tích tín dụng là quá trình
thu thập và phân tích thông tin nhằm xác định uy tín, tư cách pháp lý, sức mạnh tài
chính, khả năng tài chính của người vay trong quá khứ, hiện tại, tương lai, hiệu
quả của dự án để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay không. Chất lượng của các
khoản cho vay kinh doanh phụ thuộc vào quy trình phân tích tín dụng của ngân
hàng đối với doanh nghiệp. Nếu quy trình phân tích nhanh, gọn, tiết kiệm chi phí
và hiệu quả sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả
nhờ đó các khoản tín dụng được cấp sẽ đảm bảo thu nợ và lãi đúng hạn. Đồng thời
các doanh nghiệp cũng không phải chờ đợi lâu để được cấp tín dụng.
11
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
- Chất lượng đội ngũ nhân viên: Hoạt động cho vay kinh doanh được thực hiện
bởi con người, do vậy nhân tố con người mà cụ thể là cán bộ tín dụng có ý nghĩa
quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Dù ngân hàng có một chính
sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng tốt mà cán bộ tín dụng thiếu trình độ
chuyên môn hoặc cố tình cấu kết với người vay lừa đảo ngân hàng thì rủi ro trong
cho vay chắc chắn sẽ xảy ra.
+ Nhân tố khách quan:
- Môi trường kinh tế: là nhân tố hết sức quan trọng tác động đến chất lượng tín
dụng. Vì ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế nên hoạt
động cho vay giữa ngân hàng và doanh nghiệp cũng chịu tác động bởi sự thay đổi
của môi trường kinh tế. Nếu nền kinh tế phát triển ổn định, môi trường đầu tư lành

mạnh thì hoạt động cho vay của ngân hàng cho doanh nghiệp cũng được nâng cao
về chất lượng.
- Môi trường pháp lý: là tổng hợp các yếu tố pháp lý được thể hiện thông
qua hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và sự điều hành, giám sát của các cơ
quan nhà nước. Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động chứa đựng nhiều
rủi ro, nếu xảy ra nhiều có thể ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của nền kinh tế. Do
đó phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước và được điều chỉnh bởi nhiều văn
bản pháp luật quy định để hạn chế rủi ro xảy ra. Nếu hệ thống văn bản pháp luật
điều chỉnh hoàn thiện, và hợp lý, sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động cho
vay của ngân hàng chặt chẽ thì sẽ chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho
vay kinh doanh nói riêng của ngân hàng sẽ được nâng cao.
- Môi trường chính trị xã hội: Một xã hội đầy rẫy những bất ổn về chính trị
như bạo động, chiến tranh… đương nhiên sẽ không phải là môi trường thuận lợi
cho hoạt động của ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Theo đó hoạt động cho vay giữa
ngân hàng và doanh nghiệp cũng sẽ bị ảnh hưởng.
12
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
- Nguyên nhân về phía người vay: Doanh nghiệp là người trực tiếp quyết
định chất lượng cho vay. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay không hiệu quả, thì
có thể ngân hàng sẽ không thu hồi được nợ gốc và lãi đúng hạn. Hoặc doanh
nghiệp cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn vào mục đích khác có thể gây ra
rủi ro cho ngân hàng. Do đó việc phân tích doanh nghiệp trước khi cho vay và quá
trình kiểm soát trong khi cho vay của ngân hàng có vai trò quan trọng đối với việc
nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh.
1.4. Những tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động cho vay.
Chất lượng cho vay kinh doanh cũng như chất lượng tín dụng nói chung được
đánh giá theo cả hai giác độ : Về phía ngân hàng và về phía doanh nghiệp.
- Về phía ngân hàng, chất lượng cho vay kinh doanh gắn liền với sự an toàn
của vốn cho vay. Tức là đảm bảo thu hồi được nợ gốc và lãi đúng hạn. Đồng nghĩa

với việc khoản cho vay đó không trở thành khoản vay quá hạn hay nợ xấu. Một
khoản cho vay tốt là doanh nghiệp đi vay trả nợ và lãi đúng số lượng vào đúng
thời gian quy định.
Ngoài ra chất lượng của cho vay kinh doanh còn liên quan đến lợi nhuận
mà nó mang lại. Một ngân hàng muốn thành công cần phải đầu tư vào những dự
án kinh doanh có hiệu quả cao, trên cơ sở đó thu được lãi cao nhờ khoản cho vay
đó. Một khoản cho vay tốt không những phải thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, mà
khoản tiền thu được phải bù đắp được những chi phí mà ngân hàng chi ra như chi
phí huy động, chi phí quản lý để đảm bảo có một khoản lợi nhuận hợp lý.
- Đối với doanh nghiệp: Vốn được cung ứng vừa đủ với nhu cầu để tối thiểu
hoá chi phí đi vay. Doanh nghiệp đi vay thì phải trả lãi cho việc sử dụng vốn vay.
Một khoản vay có chất lượng còn phải là khoản vay có lãi suất hợp lý. Nếu lãi suất
quá cao, doanh nghiệp phải trả một cái giá quá đắt thì doanh nghiệp không thể đáp
13
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
ứng được, còn nếu chấp nhận vay thì lãi suất cao sẽ khiến chi phí đầu vào cao, do
đó giá thành sản phẩm tăng làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Một yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng của khoản cho vay kinh doanh là
thủ tục của nó. Một khoản cho vay có chất lượng là phải có thủ tục đơn giản thuận
tiện để doanh nghiệp nhanh chóng đưa vốn vào hoạt động. Nếu vốn vay được rải
ngân quá chậm, sự liên tục của quá trình sản xuất của doanh nghiệp có thể bị ảnh
hưởng, hoặc những cơ hội đầu tư bị bỏ lỡ, do đó sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy chất lượng một khoản cho vay được đánh giá ở mọi giai đoạn
của nó và ở trên góc độ của cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp. Thông thường để
đánh giá chất lượng của cho vay, người ta dựa vào các chỉ tiêu định tính và định
lượng.
• Các chỉ tiêu định tính là các chỉ tiêu khó tính toán cụ thể, bao gồm:
+ Bảo đảm các nguyên tắc cho vay

- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận với
ngân hàng
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án sử dụng vốn vay có hiệu quả.
+ Bảo đảm quy trình phân tích tín dụng:
- Phân tích trước khi cấp tín dụng:
- Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng
+ Độ an toàn, chính xác trong giao dịch
+ Thủ tục giao dịch: đơn giản, thuận tiện cho khách hàng
• Các chỉ tiêu định lượng:
+ Chỉ tiêu phản ánh quy mô và khả năng sinh lời của hoạt động cho vay
kinh doanh
- Tổng dư nợ: Phản ánh quy mô hoạt động cho vay kinh doanh của ngân hàng,
dư nợ càng cao thì quy mô cho vay càng lớn
Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ cho vay
14
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
Dư nợ cho vay kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển của của vốn cho vay kinh doanh.
Chỉ tiêu này càng tăng phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn càng tốt, chất lượng
cho vay càng cao.
- Tỷ lệ lợi nhuận thu từ cho vay kinh doanh
Tổng thu nhập ròng từ cho vay kinh doanh
Tổng dư nợ cho vay kinh doanh / Tổng lợi nhuận từ cho vay
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng cho vay kinh doanh đã được
nâng lên hoặc quy mô cho vay được mở rộng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG BIDV QUẢNG BÌNH.
2.1. Khái quát chung về chi nhánh BIDV Quảng Bình

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển được hình thành theo quyết định 401/CT ngày
14/11/1990. Giám đốc Chi nhánh ngân hàng tỉnh hiện nay là anh Nguyễn Thiên
Hoàng.
• Năm 1990: Giai đoạn ban đầu sơ khai:
Dư nợ cho vay là 18,1 tỷ đồng. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư phát triển chuyển
nợ cho vay 24 dự án xây dựng cơ bản là 26,2 tỷ. Vốn tín dụng đầu tư so với cấp
phát tăng dần. Năm 1990 tỉ trọng là 14%, Năm 1992 tăng lên 50%.
• 1991-1995: Hoạt động NH chuyển sang tổ chức hạch toán kkinh doanh
Nhiệm vụ: khắc phục tình trạng thiếu vốn và tiền mặt
Thực hiện mục tiêu kinh tế: “Đẩy mạnh phát triển SXKD, nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế và tăng thu nhập quốc
dân, giảm mạnh tốc độ tăng dân số, tạo thêm việc làm cho người lao động, ổn định
cải thiện 1 bước đời sống VC, tinh thần, giảm hộ nghèo, thu hẹp diện đói trong
những kì giáp hạt”
15
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
Tỉ trọng thanh toán không dùng tiền mặt cuối 1995 chiếm 60% tổng thanh
toán chung. Tổng thu tiền mặt 1995 đạt 613 tỷ, tổng chi tiền mặt là 860 tỷ. giai
đoạn này chú trọng đầu tư vốn vào ứng dụng tiến bộ KHKT, nhất là trong SX
nông nghiệp thúc đẩy thâm canh, bố trí mùa vụ và cơ cấu giống phù hợp
• 1996-2000
Giai đoạn chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Thái Lan và
thiên tai. Vì thế ngân hàng đã: Đẩy mạnh tín dụng ngân hàng, thu hút mọi nguồn
vốn trong dân, đổi mới về phương thức hoạt động, tăng nguồn vốn huy động, đáp
ứng nhu cầu sản xuất.
Vốn huy động năm 2000 đạt 595 tỷ, tăng 3,5 lần so với 1995.
• 2001-2005: Giai đoạn mở đầu thiên niên kỉ mới:
Giai đoạn sôi động: chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lý

của nhà nước. Những tiến bộ đó là:
- Mức dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là 500 tỷ
- Thời hạn vay do doanh nghiệp và ngân hàng thỏa thuận
- Được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp bảo đảm cho việc vay
vốn
- Doanh nghiệp đảm bảo vốn tự có tối thiểu 10% đối với vay ngắn hạn và
20% đối với trung dài hạn
• 2005-2011: Gia nhập WTO, giai đoạn phát triển.
Tổng huy động vốn 2005 : 1776 tỷ. Đến năm 2010: tổng huy động vốn là
8577 tỷ. Tổng dư nợ 13373 tỷ. Đáp ứng nhu cầu vay vốn cho:
- Nông nghiệp: hình thành quy mô trang trại
- Du lịch: tiềm năng và cơ hội, XD khách sạn, bãi tắm Nhật Lệ, khu du lịch
Phong Nha.
- Công trình: Sân bay Đồng Hới, Hầm đường bộ Đèo Ngang, cầu Nhật Lệ, các
khu công nghiệp.
16
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
- Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.
Kết quả đạt được như trên là do sự cố gắng lớn, thể hiện sự đồng lòng đồng sức
của tập thể cán bộ nhân viên ngân hàng. Tạo đà chuyển biến vào năm 2011 và các
năm tiếp theo thực hiện tốt mục tiêu kinh tế xã hội. Ngân hàng BIDV luôn là địa
chỉ tin cậy nhất cho sự lựa chọn tài chính của khách hàng, đã vinh dự đón nhận
Huân chương lao động hạng nhất năm 2002 do Nhà nước trao tặng.
2.1.2 Các lĩnh vực hoạt động của BIDV
 Dịch vụ ngân hàng:
Dịch vụ tài khoản gồm có Tài khoản cá nhân, Tài khoản doanh nghiệp. Tiền
gửi tiết kiệm, chuyển tiền, nhận tiền. Các dịch vụ thanh toán. Chiết khấu, tái chiết
khấu. Dịch vụ thu hộ, chi hộ. Dịch vụ thu chi tiền mặt tại chỗ. Đại lý chi trả kiều
hối. Kinh doanh ngoại tệ.

 Huy động vốn: Huy động VNĐ, ngoại tệ
 Tín dụng:
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế, cá thể, hộ gia đình.
- Cho vay đời sống cán bộ công nhân viên, cho vay sinh viên,cho vay xuất nhập
khẩu lao động, du học sinh…
- Cho vay tài trợ dự án, đồng tài trợ, cho vay theo chương trình chỉ định của
Chính phủ…
- Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước
 Tài trợ thương mại
 Bảo lãnh
 Dịch vụ ngân hàng hiện đại:
- Dịch vụ thẻ và hệ thống ATM, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ.
- Dịch vụ ngân hàng trực tuyến I B@nking qua Internet: chưa có
- Thanh toán hóa đơn điện nước, điện thoại, bảo hiểm qua máy rút tiền: đã có.
17
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
2.1.3 Cơ cấu tổ chức BIDV Quảng Bình
Điều hành ngân hàng là Ban giám đốc. Và các phòng ban hoạt động liên kết với nhau:

2.1.4 Chức năng của phòng Quan hệ khách hàng
Phòng quan hệ khách hàng được bố trí thành 2 bộ phận phục vụ nhóm khách hàng
doanh nghiệp và nhóm khách hàng cá nhân. Gồm 7 thành viên.
A. Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng.
1.Nghiên cứu đề xuất chính sách phát triển khách hàng, triển khai các sản
phẩm: tín dụng, tiền gửi, bảo hiểm.
2. Tìm kiếm khách hàng.
B. Công tác tín dụng:
1. Tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
2. Thu thập thông tin, phân tích khách hàng, khoản vay, lập báo cáo thẩm định

3. Đối chiếu với các điều kiện tín dụng và các quy định
4. Lập báo cáo đề xuất cấp tín dụng, cho vay, chiết khấu, cầm cố giấy tờ có
giá
5. Thông báo cho khách hàng về quyết định cấp tín dụng. Hướng dẫn hoàn
thiện hồ sơ vay vốn và các điều kiện tín dụng yêu cầu, đảm bảo hồ sơ, tài
liệu được hoàn thiện theo đúng quy định.
6. Soạn thảo hợp đồng tín dụng và các hợp đồng có liên quan đến khoản vay
để trình lãnh đạo ký.
18
P. Quan
hệ khách
hàng 1
P. Quan
hệ khách
hàng 2
P. Quản
lý rủi ro
P. Quản
lý tín
dụng
P.Dịch
vụ KH
Doanh
Nghiệp
P. Dịch
vụ KH cá
nhân
P. Kế
hoạch
tổng hợp

P. Điện
toán
P. Tài
chính –
Kế toán
P. Tổ
chức –
Hành
chính
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
7. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải ngân, đề xuất giải ngân trình lãnh đạo. Bàn
giao tất cả hồ sơ tín dụng gốc và tài liệu liên quan đến khoản vay sang
phòng quản trị tín dụng quản lý.
8. Theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra giám sát tình hình
sử dụng vốn vay. Tài sản đảm bảo nợ vay, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc,
lãi, phí đến khi tất toán hợp đồng. Xử lý khi khách hàng không thực hiện
đúng các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng. Phát hiện kịp thời các
khoản vay có dấu hiệu rủi ro để đề xuất xử lý.
9. Tiến hành phân loại nợ, xếp hạng tín dụng, chấm điểm khách hàng.
10. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn giảm lãi và chuyển phòng quản lý
rủi ro xử lý tiếp.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay kinh doanh tại ngân hàng BIDV Quảng Bình:
2.2.1. Quy trình cho vay kinh doanh tại ngân hàng BIDV:
Mô hình cho vay chịu sự điều chỉnh của 2 phòng là phòng Quan hệ khách hàng
doanh nghiệp và phòng Quản lý rủi ro. Tuy nhiên, đối với từng khâu trong quá
trình cấp tín dụng, mỗi phòng sẽ chịu trách nhiệm về một mảng hoạt động riêng
biệt
Quy trình cho vay được tiến hành theo 3 bước:
+ Thẩm định trước khi cho vay

+ Kiểm tra, giám sát trong khi vay
+ Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi vay
Có thể chi tiết theo các nội dung sau:
Bước 1: Tiếp thị khách hàng và lập đề xuất tín dụng:
Ở bước này, cán bộ tín dụng có nhiệm vụ tiếp nhận yêu cầu vay vốn của khách
hàng. Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu, CBTD hướng dẫn khách
hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc
thiết lập hồ sơ vay. Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng,CBTD kiểm
tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay
19
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
Bước 2: Thẩm định rủi ro:
Ngân hàng tiến hành thẩm định theo các tiêu chí sau:
- Thẩm định hồ sơ pháp lý: đó là các giấy tờ như: Giấy đề nghị vay vốn kiêm
phương án trả nợ (theo mẫu), quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh
doanh, điều lệ về tổ chức hoạt động…Nhằm tìm hiểu và phân tích về khách hàng,
tư cách năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất kinh
doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp.
- Thẩm định hồ sơ tài chính: đó là báo cáo tài chính trong 3 năm gần nhất, để
chứng minh tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống, khả năng tài chính
của khách hàng và người bảo lãnh.
- Thẩm định phương án kinh doanh: Căn cứ vào giấy đề nghị vay vốn kiêm
phương án trả nợ của khách hàng, ngân hàng tiến hành xem xét, đánh giá tính khả
thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng dựa trên những tiêu chí sau: chi phí đầu vào, kết quả đầu ra, chi phí
sản xuất chung, doanh thu, lợi nhuận, tính rủi ro…
- Thẩm định tài sản đảm bảo: Đối với những khách hàng vay mà yêu cầu có tài
sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố bằng các giấy tờ có giá như giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu…), ngân hàng yêu cầu khách

hàng xuất trình giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo và tiến hành định giá các tài
sản đảm bảo
Theo đó ngân hàng tiến hành thẩm định theo các bước:
- Ban Quan hệ khách hàng chuyển báo cáo đề xuất tín dụng và hồ sơ vay sang
Ban quản lý rủi ro.
- Cán bộ QLRR tiếp nhận và lập báo cáo thẩm định theo mẫu Trình Lãnh đạo
Phòng kiểm soát
- Phòng kiểm soát Kiểm tra, thẩm định món vay thông qua việc định giá tài
sản đảm bảo, phân tích hoạt động sản xuất-kinhdoanh của khách hàng (phân tích
swot, các chỉ tiêu tài chính), tìm hiểu quan hệ tín dụng của khách hàng với ngân
20
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
hàng và các tổ chức tín dụng khác, đề xuất cấp hạn mức tín dụng, thời hạn vay,
thời hạn rút vốn, lãi suất.
Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng:
- Phòng Quan hệ khách hàng chuyển báo cáo đề xuất tín dụng sang phó giám
đốc phụ trách quan hệ khách hàng phê duyệt cấp tín dụng.
- Nếu khoản vay lớn hơn 14 tỷ thì phê duyệt trên chuyển tiếp sang phó giám
đốc quản lý rủi ro phê duyệt.
Bước 4: Lập hồ sơ tín dụng:
Bộ phận QHKH Thoả thuận với khách hàng về Quyết định phê duyệt, trình
trưởng phòng kiểm tra, ký kiểm soát từng trang hợp đồng tín dụng nếu nội dung
của hợp đồng đã hợp lý. Sau đó, trưởng phòng trình toàn bộ hồ sơ và tài liệu liên
quan cho cấp có thẩm quyền (ban giám đốc) để ra quyết định cuối cùng ký kết.
Bước 5: Giải ngân/Phát hành thư bảo lãnh:
Sau khi hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các văn bản
khác đã được ký kết giữa các bên, cán bộ khách hàng chuyển toàn bộ hồ sơ cho
phòng Quản lý Nợ để thực hiện giải ngân cho khách hàng
Bước 6: Giám sát và kiểm tra:

Sau khi giải ngân, phòng Khách hàng thực hiện kiểm tra việc sử dụng tiền vay
định kỳ 3 tháng đối với khoản vay ngắn hạn, 6 tháng đối với khoản vay trung hạn.
Nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra việc sử dụng vốn, thực hiện cam kết hợp đồng
tín dụng, tài sản đảm bảo, tình hình sản xuất kinh doanh, các yếu tố thị trường ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ. Sau mỗi lần kiểm tra quá trình sử dụng tiền vay, cán
bộ khách hàng lập biên bản kiểm tra sau hoặc báo cáo kiểm tra sau, đề xuất kiến
nghị (nếu có) và trình trưởng phòng Khách hàng.
Bước 7: Điều chỉnh tín dụng: Khi khách hàng có yêu cầu.
Bước 8: Thu nợ, lãi, phí:
Bộ phận QHKH thông báo và đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Tiếp nhận
chứng từ trả nợ từ khách hàng/Lập giấy đề nghị thu nợ. Sau đó Trình lãnh đạo
21
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
Ban, Phòng. Bộ phận quản trị tín dụng Kiểm tra lại số nợ gốc, lãi, phí phải thu.
Đôn đốc thực hiện bút toán thu nợ. Bộ phận dịch vụ khách hàng - Thực hiện bút
toán thu nợ gốc, lãi, phí. Các bút toán ngoại bảng có liên quan. Sau đó Trả lại Hồ
sơ chứng từ cho khách hàng.
Bước 9: Xử lý thu hồi nợ quá hạn: cán bộ khách hàng làm thủ tục xin gia hạn nợ
cho khách hàng và trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 10: Thanh lý hợp đồng. Trường hợp khách hàng thanh toán đầy đủ gốc và lãi
vay, cán bộ khách hàng làm thủ tục xóa đăng ký giao dịch đảm bảo hoặc đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất cho khách hàng (nếu món vay được đảm bảo bằng tài
sản là đất hoặc phương tiện giao thông, máy móc…)
22
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH trong vài năm gần đây
ĐVT: Tỷ đồng.
TT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010

1 Huy động vốn cuối kỳ 1.055 1.119 1.372 1.721 2.275
2 Huy động vốn BQ đầu người 8,7 9,5 11,7 14,7 18,6
3 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 2.496 2.692 2.891 3.110 3.602
4 Dư nợ tín dụng BQ đầu người 20,6 22,9 24,7 26,6 29,4
5 Tỷ lệ nợ xấu 2,1% 1,87% 0,30% 2,68% 0,22%
6 Thu dịch vụ ròng 6,4 5,8 14,2 16,1 17,9
7 Thu dịch vụ ròng BQ đầu người 0,053 0,049 0,121 0,138 0,146
8 Lợi nhuận trước thuế 30,9 43,38 53,8 56,9 76.0
9 Lợi nhuận tr/thuế BQ đầu người 0,255 0,369 0,460 0,486 0,618
10 Trích dự phòng rủi ro 72,2 84,2 94,8 90,1 82,0
a) Công tác huy động vốn.
Đến 31/12/2010, huy động vốn cuối kỳ đạt 2.275 tỷ đồng, tăng 555 tỷ đồng (tỷ lệ
tăng 32.2%) so với năm 2009, đạt 154% kế hoạch, chiếm gần 27% thị phần trên
địa bàn. Tổng nguồn vốn huy động năm 2010 tăng gấp 2,05 lần so với năm 2005
và tương ứng với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 5 năm là 16,3%, vượt mục
tiêu kế hoạch đề ra. Trong đó, huy động vốn từ các khách hàng dân cư đạt 1.513 tỷ
đồng, tăng 327 tỷ đồng so với năm 2009; huy động vốn từ các khách hàng doanh
nghiệp đạt 382 tỷ đồng, tăng 159 tỷ đồng so với năm 2009; huy động vốn từ các
định chế tài chính đạt 382 tỷ đồng, tăng 68 tỷ đồng so với năm 2009. Huy động
vốn bình quân đạt 1.901 tỷ đồng, tăng 24% so với năm 2009, đạt 106% kế hoạch.
Trong tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động VND đạt 1.888 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 83%; nguồn vốn huy động ngoại tệ đạt 387 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
17%.
b) Công tác tín dụng: Chi nhánh tiếp tục thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ
cân đối giữa huy động vốn và cho vay theo hệ số Q, giữa tăng trưởng tín dụng gắn
23
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
với chất lượng và hiệu quả, đảm bảo an toàn trong hoạt động và vai trò trách
nhiệm của Chi nhánh trong việc đảm bảo cân đối vốn của toàn hệ thống. Đến

31/12/2010, dư nợ tín dụng cuối kỳ đạt 3.602 tỷ đồng, tăng 492 tỷ đồng so với
năm 2009 (tỷ lệ tăng 16%), đạt 100% kế hoạch, chiếm 27% thị phần tín dụng trên
địa bàn. Trong đó, dư nợ tín dụng bán lẻ cuối kỳ đạt 218 tỷ đồng, tăng 45% so với
năm 2009, đạt 137% kế hoạch, chiếm tỷ trọng 6,06% trong tổng dư nợ. Dư nợ tín
dụng cuối kỳ năm 2010 tăng gấp 1,6 lần so với năm 2005 và tương ứng với mức
tăng trưởng bình quân giai đoạn 5 năm là 10%, đạt mục tiêu kế hoạch. Các chỉ tiêu
về chất lượng, cơ cấu tín dụng đều chuyển biến theo hướng tích cực và đạt mục
tiêu kế hoạch đề ra của năm 2010 và giai đoạn 5 năm 2006 - 2010. Sau 5 năm, tỷ
lệ nợ xấu giảm từ 2,1% năm 2006 xuống còn 0,22% năm 2010; Tỷ lệ dư nợ
TDH/TDN giảm từ 65% xuống còn 59,6%; Tỷ lệ dư nợ nhóm II giảm từ 64,5%
xuống còn 50,7%.
- Quý 1 Năm 2011: Huy động vốn cuối kì đạt 2193 tỷ đồng, chiếm 78,3%
trong số kế hoạch. Dư nợ tín dụng là 3807 tỷ. Thu dịch vụ ròng đạt 5536 triệu,
thực hiện 25,2% trong tổng số kế hoạch. Huy động vốn khách hàng cá nhân, hộ
gia đình là 1560 tỷ, chiếm 76,3% trong kế hoạch. Dư nợ tín dụng từ khách hàng cá
nhân là 265 tỷ, đạt 81,8% so với kế hoạch. Số lượng khách hàng bán lẻ là 1938 đạt
32,3% kế hoạch.
Chỉ tiêu Kế hoạch 2011 Thực hiện %TH
Huy động vốn cuối kì 2800 2193 tỷ 78,32%
Dư nợ tín dụng 3807 tỷ
Thu dịch vụ ròng 22 5,536 25,2%
Huy động vốn KH cá nhân, hộ GĐ 2044 1560 76,3%
Dư nợ tín dụng từ KH cá nhân 324 265 81,8%
Số lượng khách hàng bán lẻ 6000 1938 32,3%
24
Sinh viên thực hiện: Lê Tấn Đạt – Lớp Anh 1 K46 TCQT – Đại học Ngoại
thương - Thời gian: 01/07/2011 – 01/08/2011
2.2.3. Thực trạng chất lượng cho vay kinh doanh tại ngân hàng BIDV QB:
Cho vay kinh doanh là hoạt động cho vay truyền thống của NH BIDV Quảng
Bình từ trước đến nay, nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp sản

xuất, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, và các doanh nghiệp xây lắp.
Dư nợ tại địa phương phân theo thời hạn
Chỉ tiêu Năm
2008

cấu
Năm
2009

cấu
Năm
2010

cấu
Tổng dư nợ tại địa
phương
1165 100% 1492 100% 2154 100%
Ngắn hạn 768,9 66% 1074,2 72% 1227,8 57%
Trung, dài hạn 396,1 34% 417,8 28% 926,2 43%
Tỷ trọng của loại hình cho vay ngắn hạn đang có xu hướng giảm, năm 2008 là
66% đến năm 2010 là 57%. Trong khi cho vay dài hạn có xu hướng tăng từ 34%
lên 43%. Tuy nhiên hình thức cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng trên 50% và
được ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Kết cấu dư nợ ngắn hạn phân theo thành phần kinh tế
Chỉ tiêu Năm
2008

cấu
Năm
2009

Cơ cấu Năm
2010

cấu
Tổng dư nợ tại địa phương 1165 100% 1492 100% 2154 100%
1. Doanh nghiệp nhà nước
895,9
76,9%
1168,2
78,3%
1130,4
52,48
%
2. Doanh nghiệp ngoài
quốc doanh
202,7
17,4%
242,6
16,26%
770,3
35,76
%
3. Hợp tác xã
1,165
0,1%
0,746
0,05%
0,431
0,02
%

4.Cá nhân, hộ gia đình
65,24
5,6%
80,42
5,39%
252,9
11.74
%
Qua bảng ta thấy trong cơ cấu cho vay thì tỷ trọng cho vay đối với doanh
nghiệp là cao nhất. Tỷ trọng cho vay đối với hợp tác xã và cá nhân hộ gia đình chỉ
chiếm khoảng 6% trong năm 2008, 2009, năm 2010 có tăng lên là 11%. Tỷ trọng
25

×