Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ phần 77

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.26 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
***********

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị thực tập:

Công ty Cổ phần 77

Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu
Lớp: Kế toán C - Khố 11B - Hệ: Liên thơng
MSSV: LT112765
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đinh Thế Hùng

Hà Nam, Tháng 03 năm 2012


Báo cáo thực tập tổng hợp
toán

Trường Đại học KTQD - Khoa Kế

LỜI MỞ ĐẦU
Với phương châm học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn, qua
những ngày tháng ngồi trên ghế giảng đường tiếp thu những bài giảng của các
thầy cô giáo, em đã nắm bắt được những kiến thức chung của xã hội cũng như
chuyên ngành học của mình. Để nâng cao hơn nữa năng lực nghiên cứu khoa
học, năng lực thực hành của bản thân. Được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của nhà
trường cũng như Quý Công ty Cổ phần 77 em được tiếp cận thực tế hoạt động
kinh doanh và công tác hạch tốn kế tốn tại cơng ty. Từ đó em có cơ hội vận


dụng những kiến thức lý thuyết chuyên ngành vào việc quan sát tổng hợp,
đánh giá thực tế tình hình tài chính, kinh doanh của cơng ty.
Cơng ty Cổ phần 77 là một công ty nhỏ và vừa chuyên sản xuất xi măng,
kinh doanh vật liệu xây dựng, tiền thân là một doanh nghiệp Nhà nước sau
được cổ phần hóa, là một thành viên thuộc Tổng cơng ty Thành An - Tổng
cục Hậu Cần. Hoạt động của công ty đã góp phần khơng nhỏ vào sự phát triển
kinh tế của đất nước. Để hiểu rõ hơn về công ty trong báo cáo tổng hợp em
xin được trình bày những nội dung sau:
Kết cấu báo cáo thực tập tổng hợp:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần 77.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế tốn tại cơng ty Cổ
phần 77.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch tốn kế tốn tại
công ty Cổ phần 77.

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B 1


Báo cáo thực tập tổng hợp
toán

Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
PHẦN 1

TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN 77

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty Cổ phần 77
1.1.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần 77
Công ty Cổ phần 77 là một thành viên trực thuộc Tổng công ty Thành
An- Tổng cục Hậu Cần, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tổ chức và hoạt
động theo luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và điều lệ của Tổng công ty Thành An.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần 77
Tên giao dịch: 77 Joint Stock Company
Tên viết tắt: 77 J.I.C
Địa chỉ: Xã Liên Sơn - Huyện Kim Bảng - Tỉnh Hà Nam
Điện thoại: 0351.3820055 - 3820547
Fax: 0351.3820500
Giám đốc: Ơng Nguyễn Bá Un
1.1.2. Q trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần 77
Công ty Cổ phần 77 tiền thân là Xí nghiệp Xi măng X77 được thành lập
ngày 13/05/1977 theo Quyết định số 333/BQP - TCCB. Thời kỳ đầu thành lập
với số lao động thủ công là chủ yếu sản xuất xi măng PCB 30 phục vụ xây
dựng các cơng trình Quốc phịng, ngày 22/12/1979 đã ra mẻ xi măng đầu tiên
mang nhãn hiệu xi măng X77 chào mừng ngày thành lập Quân đội nhân dân
Việt Nam. Sau một thời gian sản xuất thử, ngày 1/3/1980, Nhà máy Xi măng
X77 chính thức bước vào sản xuất theo kế hoạch, đánh dấu một thời kỳ mới
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế toán C - Khóa 11B 2


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
toán

-thời kỳ sản xuất xi măng theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước và của Bộ
Quốc phòng.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường, ngày
17/04/1993, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ra Quyết định số 463/QĐ - BQP
thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước “Xí nghiệp Xi măng X77” và được đổi
tên thành “Công ty Xi măng X77” thuộc Tổng công ty Thành An - Tổng cục
Hậu Cần. Sau khi được đổi tên thành Công ty Xi măng X77, nhiệm vụ của
công ty lúc này không chỉ đơn thuần là sản xuất xi măng mà cịn có nhiệm vụ
tổ chức kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn các tỉnh phía Bắc. Mặc dù
gặp nhiều khó khăn nhưng với sự cố gắng của ban lãnh đạo và tồn thể
CBCNV cơng ty đã từng bước nâng cao hoạt động SXKD của công ty.
Ngày 13/10/1997, Công ty Xi măng X77 được đổi tên thành Công ty 77
theo Quyết định số 1368/QĐ - BQP với giấy phép kinh doanh số 111779 ngày
18/11/1997 với ngành nghề kinh doanh chính là là sản xuất xi măng PCB 30,
PCB 40.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới, sắp xếp, nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, ngày 23/11/2004, Bộ Quốc phịng
có Quyết định số 153/2004/QĐ - BQP chuyển đổi Công ty 77 thành Công ty
Cổ phần 77 với số vốn điều lệ là 17.500.000.000 đồng.
Với điều kiện kinh tế xã hội và vị trí địa lý thuận lợi cùng với tư duy
năng động, kiến thức sâu rộng, Công ty Cổ phần 77 đã cho ra đời những sản
phẩm với uy tín chất lượng cao. Sản phẩm của công ty được người tiêu dùng
tín nhiệm và đạt nhiều giải vàng chất lượng quốc gia:
Huy chương Vàng chất lượng cao ngành xây dựng năm 1993;
Bằng khen Hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm
1994;
Huy chương Bạc giải thưởng Chất lượng Việt Nam năm 1998;
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B 3



Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
toán
Giải Quả cầu vàng chất lượng cao cho sản phẩm xi măng năm 2004;
Giải Cúp vàng doanh nghiệp Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững
tháng 7 năm 2005.
Ngồi ra, cơng ty đã 2 lần nhận cờ thi đua luân lưu của Bộ Quốc phòng,
35 bằng khen các loại của Bộ Tài Chính, Tổng cục Chính trị, Tổng cục Hậu
Cần, Binh đoàn 11; ba huân chương chiến cơng, ba hn chương lao động các
hạng: Nhất, Nhì, Ba…. Năm 2002 được tỉnh Hà Nam tặng danh hiệu đơn vị
văn hoá.
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và phát triển, đến nay công ty cổ phần 77
vẫn xứng đáng với lòng tin của khách hàng về chất lượng sản phẩm, đóng góp
một phần khơng nhỏ vào sự thành cơng của các cơng trình xây dựng lớn của
Nhà nước cũng như các cơng trình cơng nghiệp khác trên khắp mọi miền đất
nước.
1.1.3. Phương hướng phát triển của công ty Cổ phần 77
Để hội nhập với xu thế phát triển kinh tế của đất nước và khu vực cũng
như trên tồn thế giới, để có thể giữ vững thị phần thắng thế trong cạnh tranh,
ngày một phát triển sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, Công ty
Cổ phần 77 có những phương hướng hoạt động trong thời gian tới như sau:
1- Lấy hoạt động phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm làm mục tiêu
chính;
2- Tổ chức vận hành hết cơng suất máy móc, thiết bị;
3- Tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu gọn nhẹ, có hiệu quả;
4- Mở rộng mạng lưới bán hàng, từng bước chiếm lĩnh thị trường;
5- Tập trung sử dụng các nguồn lực có hiệu quả, từng bước giảm định
mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu, giảm chi phí sản xuất kinh doanh để hạ giá

thành sản phẩm;

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B 4


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
toán
6- Tiếp tục đầu tư ngân quỹ đào tạo và đào tạo lại CBCNV sao cho đủ
năng lực đáp ứng địi hỏi của cơng việc.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty Cổ phần 77
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần 77
Ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty Cổ phần 77 là sản xuất xi
măng. Ngồi ra, Cơng ty cịn khai thác đá, đất; sản xuất đá thương phẩm; mua
bán hàng hóa, vật liệu xây dựng (gạch, ngói, xi măng, cát, đá,…). Trên cơ sở
đó một số nhiệm vụ của cơng ty được cụ thể hố như sau:
- Tổ chức xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm.
- Xây dựng và phát triển nguồn đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư sản xuất
tiêu thụ sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động trong công ty, thực hiện
nghĩa vụ đối với NSNN và xã hội.
- Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCNV.
- Tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý sản xuất, củng cố lại phòng ban,
phân xưởng cho phù hợp với dây truyền sản xuất mới.
- Xây dựng các điểm, vùng nguyên liệu nhằm đảm bảo đầu vào cho q
trình sản xuất của cơng ty.

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần 77
Sản phẩm chính của cơng ty Cổ phần 77 là xi măng PCB 30 và PCB 40
mang nhãn hiệu Con Cá Heo được sản xuất trên công nghệ lị quay, phương
pháp khơ có hệ thống tháp trao đổi nhiệt 5 cấp tiên tiến đã được bảo hộ tại
Cục Sở hữu trí tuệ, sản phẩm đã được chứng nhận phù hợp TCVN 6260 1997. Sản phẩm xi măng của cơng ty được đóng bao phức hợp KPK đảm bảo

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế toán C - Khóa 11B 5


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
toán
chất lượng tốt nhất khi đến tay người tiêu dùng. Ngồi ra cơng ty cịn xuất xi
măng rời theo yêu cầu của khách hàng một cách tiên lợi.
Công ty có nguồn nguyên liệu phong phú với chất lượng cao và ổn định
rất phù hợp cho việc sản xuất xi măng, kết hợp với dây chuyền công nghệ
đồng bộ, thiết bị hiện đại, hệ thống nhanh bằng X quang, chương trình tối ưu
hóa thành phần phối liệu và hệ thống điều khiển tự động đảm bảo việc giám
sát và điều khiển liên tục quá trình sản xuất, duy trì chất lượng sản phẩm ở
mức cao nhất và có tính năng vượt trội so với các sản phẩm cùng loại như: độ
mịn cao, hàm lượng C3S lớn, lượng vôi tự do thấp, hàm lượng kiềm thấp.
Xi măng 77 đã được tin dùng cho nhiều cơng trình trọng điểm quốc gia
và xây dựng dân dụng. Mạng lưới tiêu thụ của công ty có mặt chủ yếu trên thị
trường các tỉnh phía Bắc, nổi bật là một số thị trường như: Hà Nam, Nam
Định, Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình, Sơn La, Vĩnh Phúc, Thái Ngun….
1.2.3. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Cổ phần 77
Công ty Cổ phần 77 sản xuất xi măng theo phương pháp khô với trang

thiết bị kỹ thuật hiện đại, dây chuyền sản xuất xi măng lò quay cũng như các
bộ phận phụ trợ đều được cơ khí hố và tự động hố tồn phần. Hệ thống
giám sát và điều khiển vi tính cho phép vận hành các thiết bị một cách đồng
bộ, an tồn. Các quy trình cơng nghệ được theo dõi và điều chỉnh chính xác
đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đạt chất lượng cao và ổn định.
Vì sảm phẩm của công ty trải qua nhiều giai đoạn, nhiều khâu chế biến
nên cơng ty đã vận dụng quy trình cơng nghệ chế biến kiểu liên tục, tổ chức
sản xuất theo từng phân xưởng. Hoạt động của dây chuyền công nghệ sản
xuất xi măng tuân thủ theo sơ đồ sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B 6


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
tốn
Sơ đồ 1-1: Quy trình cơng nghệ sản xuất xi măng
Đá vơi

Đất sét

Than

Xỉ Pyrít

Khống hố

Máy đập


Nhà sấy

Nhà sấy

Nhà sấy

Kẹp hàm

Xi lô đá vôi

Xi lô đất sét

Xi lô than

Xi lô xỷ pyrít

Xi lơ khống hố

Cân băng định lượng
Máy nghiền liệu
Máy phân ly
Boong ke than

Xi lô chứa bột phối liệu đã đồng nhất

Boong ke phối liệu

Vận thăng, cân vít tải, máy trộn hai trục
Máy vê viên


Kho phụ gia

Lò nung Clinker

Cấp liệu mâm tròn

Kho thạch cao

Máy kẹp hàm

Boong ke phụ gia

Kẹp hàm

Xi lô 9 (xi lô ủ Clinker)

Boong ke thạch cao

Cân băng định lượng

Quạt gió

Máy nghiền xi
Máy phân ly

Bột thơ

Xi lơ 12 (xi lơ xi măng rời)
Đóng bao


Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Kho xi măng bao

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B 7


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
tốn
* Nội dung cơ bản của các bước cơng việc trong quy trình cơng nghệ
- Cơng đoạn chuẩn bị nguyên liệu, đồng nhất sơ bộ và nghiền liệu:
Nguyên liệu chính để sản xuất xi măng là đá vơi và đất sét. Các chất phụ
gia điều chỉnh thành phần hoá của phối liệu và trợ giúp cho q trình tạo
khống clinker gồm quặng sắt, xỉ pyrít. Nhiên liệu dùng trong công nghệ
nung luyện clinker chủ yếu là than cám. Các ngun, nhiên liệu trên được gia
cơng sơ bộ đạt kích thước và độ ẩm theo yêu cầu kỹ thuật (đối với than từ 3 5%, đối với đất sét từ 2 - 4%), than có thể dùng nhiều loại khác nhau để phối
trộn đảm bảo chất lượng và độ ổn định của bột liệu. Cịn đá vơi và phụ gia
khống hoá được đập qua hệ thống đập hàm đập nhỏ đạt kích thước quy định,
chúng được phối trộn theo yêu cầu của bài toán phối liệu nhờ hệ thống cân
băng định lượng và được nghiền mịn trong máy nghiền chu trình kín. Hạt bột
liệu được đảm bảo độ mịn sẽ được chuyển lên máy phân ly để phân loại. Các
hạt bột liệu chứa trong các xi lô được hệ thống đảo trộn đồng nhất và được
kiểm tra thành phần hoá bằng máy phân tích nhanh. Sau khi đảo trộn việc
đồng nhất về thành phần bột liệu sẽ được đưa lên xi lô đồng nhất để cấp cho
công đoạn nung luyện.
- Cơng đoạn nung luyện Clinker: Để có được sản phẩm có chất lượng
cao thì phải nung luyện được Clinker tốt, vì vậy ở cơng đoạn này được thực
hiện theo một quy trình cơng nghệ rất nghiêm ngặt.

Hỗn hợp bột phối liệu đã đồng nhất đạt tiêu chuẩn kỹ thuật được vít định
lượng đưa lên máy trộn ẩm và đưa đến máy vê viên kích thước từ 5 - 12mm,
sau đó đưa vào lị nung. Q trình gia nhiệt trong lị nung tạo cho hỗn hợp bột
liệu thực hiện các phản ứng lý hóa để hình thành Clinker. Clinker ra lị dạng
cục màu đen, kết phối tốt, có độ đặc, chắc, đập nhỏ và đưa vào lị ủ trong các
xi lơ chứa. Tuỳ thuộc vào độ chín Clinker được phân loại qua bộ phận quản lý
quy trình và được chuyển vào các xi lô chứa khác nhau.

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B 8


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
tốn
- Cơng đoạn nghiền xi măng và đóng bao (thành phẩm):
Clinker, thạch cao và phụ gia hoạt tính được định lượng qua cân băng
điện tử sau đó đưa vào máy nghiền chu trình kín tạo nên bột xi măng rồi đưa
lên máy phân ly. Sau khi kiểm tra được độ mịn theo yêu cầu kỹ thuật sẽ được
chuyển vào các xi lơ chứa và được đóng bao thành từng bao có khối lượng
50kg/bao qua các máy đóng bao. Xi măng đóng bao được xếp thành lơ, qua
kiểm tra đạt tiêu chuẩn mới được nhập kho.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của
công ty Cổ phần 77
Bộ máy quản lý của công ty Cổ phần 77 được chỉ đạo thống nhất từ trên
xuống theo hình thức trực tuyến. Từ cơng ty đến các phân xưởng, tổ, đội, tới
người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng để phù hợp
với điều kiện, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty. Trong cơ cấu này
chức năng của các phòng ban đã được phát huy năng lực chuyên sâu của

mình.

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B 9


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
toán
Sơ đồ 1-2: Tổ chức bộ máy quản lý tại cơng ty Cổ phần 77
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐƠNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SỐT

BAN GIÁM ĐỐC ĐIỀU
HÀNH
Kế tốn trưởng

Phịng tổ
chức hành
chính

Ban kỹ
thuật an
tồn

Tổ cơ

khí, sửa
chữa
điện
nước

Chú thích:

Phịng
kinh tế - kế
hoạch thị
trường

Các
phân
xưởng

Phịng vật
tư - tiêu
thụ

Phịng
quản lý
sản xuất

KCS

Phịng
y tế

Phịng

bảo vệ

Phịng tài
chính kế
tốn

Hội
trường
văn hoá
văn
nghệ

Các chi
nhánh

: Điều hành trực tuyến
: Kiểm soát hoạt động

* Chức năng, nhiềm vụ cơ bản của bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): Là tất cả các cổ đơng có quyền biểu
quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định những vấn đề
được pháp luật và điều lệ của công ty quy định. Đặc biệt là các cổ đông sẽ
thông qua các BCTC hàng năm của công ty và lên kế hoạch ngân sách tài
chính cho năm tiếp theo. ĐHĐCĐ sẽ bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm
sốt của cơng ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B 10



Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
toán
Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý cơng ty, có quyền nhân
danh cơng ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT có trách
nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những nhà quản lý khác. Quyền và
nghĩa vụ của HĐQT do pháp luật và điều lệ công ty, các quy chế nội bộ của
công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban kiểm soát (BKS): Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu
ra. BKS có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý trong điều hành hoạt
động kinh doanh, BCTC của công ty. BKS hoạt động độc lập với HĐQT và
Ban giám đốc.
Ban giám đốc (BGĐ): Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước cấp trên
và Nhà nước về hiệu quả SXKD của công ty. Là người điều hành SXKD của
công ty, đảm bảo hiệu quả và đúng pháp luật. Chỉ đạo xây dựng, tổ chức, thực
hiện kế hoạch sản xuất, kỷ luật lao động. Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm
soát sản xuất, xây dựng; thực hiện tiết kiệm trong SXKD.
Phịng tổ chức hành chính: Tham mưu, đề xuất với giám đốc để bố trí,
sắp xếp bộ máy tổ chức và công tác cán bộ của công ty nhằm thực hiện có
hiệu quả nhiệm vụ kinh doanh của đơn vị. Giúp giám đốc trong các hoạt động
thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh tế, tuyển dụng và quản lý nhân sự, thực
hiện các chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Giúp giám đốc thực
hiện các mặt cơng tác bảo vệ nội bộ, an tồn cơ quan, khen thưởng, kỷ luật
lao động.
Phòng kinh tế - kế hoạch thị trường: Tham mưu Giám đốc ký Hợp
đồng kinh tế, Hợp đồng mua bán vật tư; xây dựng, điều hồ kế hoạch SXKD;
lập và trình duyệt các định hướng của Công ty; lập kế hoạch đầu tư, tái đầu
tư; nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm. Cung cấp những thông tin về đối
thủ cạnh tranh, về chất lượng, số lượng, giá cả, phương thức… để kịp thời

nắm bắt nhu cầu thị trường. Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm trong từng thời
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B 11


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
tốn
kỳ. Lên phương án, theo dõi, đơn đốc việc thực hiện kế hoạch. Xây dựng kế
hoạch cân đối vật tư bảo đảm cung ứng, cấp phát vật tư kịp thời cho sản xuất.
Phòng quản lý sản xuất: Theo dõi từng bước, từng cơng đoạn sản xuất;
bố trí nhân lực, điều phối nhân lực giữa các phân xưởng trong dây chuyền;
theo dõi các nguồn cung ứng đầu vào luôn được đáp ứng đầy đủ tránh gây nên
tình trang trì trệ trong sản xuất.
Phịng vật tư - tiêu thụ: Có nhiệm vụ dự trữ, cấp phát các loại nguyên,
nhiên vật liệu, vật tư; quản lý điều hành thủ kho và kho thành phẩm đáp ứng
cho yêu cầu tiêu thụ sản phẩm; quản lý điều hành các đại lý tiêu thụ xi măng;
quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
Phịng tài chính - kế tốn: Giúp giám đốc quản lý, chỉ đạo, kiểm tra
tình hình tài chính của cơng ty. Ghi chép, tính tốn, phản ánh tình hình luân
chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động
SXKD và sử dụng kinh phí của cơng ty. Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc
điều hành SXKD, lập báo cáo kế tốn, thống kê, quyết tốn của cơng ty. Lập
phương án nguồn vốn và sử dụng vốn hàng năm, kế hoạch, tín dụng, lợi
nhuận. Tính tốn, trích nộp các khoản nộp NSNN, các loại quỹ, phân phối lợi
nhuận. Quản lý tiền mặt, chi lương, chi thưởng….
Ban kỹ thuật an toàn: Hướng dẫn, phổ biến các nguyên tắc an toàn
trong sản xuất, theo dõi việc cấp phát trang thiết bị bảo vệ lao động.
Tổ cơ khí, sửa chữa điện nước: Phụ trách lĩnh vực cơ khí, điện, nước;

lập kế hoạch dự trù vật tư, phụ tùng thay thế hàng tháng; trực tiếp thực hiện
bảo quản, sửa chữa máy móc, thiết bị.
Các phân xưởng: Là nơi trực tiếp sản xuất. Các công nhân chịu sự quản
lý của các quản đốc phân xưởng. Mỗi phân xưởng đảm nhận một nhiệm vụ
khác nhau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế toán C - Khóa 11B 12


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
toán
+ Phân xưởng nguyên liệu: Bốc dỡ hàng hoá xuất nhập tại cảng chuyên
dùng của Công ty. Tổ chức gia công, chế biến nguyên, nhiên liệu phục vụ cho
sản xuất: sấy phụ gia, tổ chức nghiền bột phối liệu.
+ Phân xưởng nghiền liệu: Sản xuất bột liệu, cung cấp bột liệu cho phân
xưởng lò nung.
+ Phân xưởng lò nung: Tiếp nhận bột liệu, tổ chức vê viên, nung luyện
clinker đưa vào các xi lô chứa.
+ Phân xưởng nghiền xi đóng bao (xưởng thành phẩm): Nghiền clinker
và phụ gia tạo ra xi măng và đóng bao.
+ Xưởng bao bì: Máy vỏ bao xi măng cấp cho phân xưởng thành phẩm.
+ Phân xưởng khai thác đá: Sản xuất, gia công, vận chuyển nguyên liệu
đá từ mỏ đá đến công ty giao cho xưởng ngun liệu.
Phịng thí nghiệm KCS: Tổ chức thực hiện lấy mẫu và làm các thí
nghiệm phân tích hố, phân tích cơ lý để phục vụ sản xuất. Tính toán và điều
chỉnh phối liệu trong quản trị sản xuất. Tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng
các nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm; đề xuất xử lý các

loại hàng khơng đủ tiêu chuẩn.
Phịng y tế: Chịu trách nhiệm chăm lo sức khoẻ cho CBCNV.
Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm bảo vệ vật tư, tài sản và trật tự an tồn
trong tồn cơng ty.
Hội trường văn hố văn nghệ: Nơi tổ chức các buổi giao lưu văn hố
văn nghệ với các đồn thể CBCNV trong và ngồi công ty. Nơi tổ chức hội hè
cho con em CBCNV trong công ty nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho
CBCNV cũng như sân chơi lành mạnh cho con em họ trong những dịp hè.
Các chi nhánh: Nhằm giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm nhằm mục đích
quảng bá thương hiệu, đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ ngày càng rộng rãi.

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế toán C - Khóa 11B 13


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
tốn
* Các bộ phận trong cơng ty có mối quan hệ mật thiết với nhau. Luôn coi
bộ phận sau là khách hàng của bộ phận trước. Do vậy cần phải phục vụ tốt
nhất thể hiện rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong cơng ty.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của cơng ty Cổ phần 77
Ngay từ ngày đầu mới thành lập với đội ngũ cán bộ cơng nhân cịn non
trẻ cả về tuổi đời và tuổi nghề cũng như trình độ quản lý. Trước tình hình đó,
dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc và sự nỗ lực của các tổ chức trong công ty,
sau những năm thành lập và phát triển từ một đơn vị có quy mơ nhỏ, thiết bị
nghèo nàn, lạc hậu, đến nay công ty đã không ngừng mở rộng và phát triển.
Nhờ đó đã thu hút và tạo được nhiều việc làm cho người lao động. Đội ngũ
công nhân viên từ 200 người tăng lên đến 558 người. Trong đó:

15% trình độ đại học
55% trình độ học nghề, cao đẳng
30% trình độ phổ thơng.
Thành tích cơng ty Cổ phần 77 đạt được trong những năm gần đây thông
qua một số chỉ tiêu sau:

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B 14


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học KTQD - Khoa Kế tốn

Bảng 1-1: Khái qt tình hình tài chính của công ty của Công ty Cổ phần 77
ĐVT: Đồng
Năm 2011
Chỉ tiêu

Năm 2009

(luỹ kế từ đầu năm tới cuối các quý)

Năm 2010

Quý I

Quý II


Quý III

1. Tổng nguồn vốn

107.618.817.75
5

122.984.806.37
7

2. Tài sản cố định

42.761.078.903

38.295.334.011

36.643.838.124

34.963.706.671

33.394.396.034

3. Vốn chủ sở hữu

51.583.548.000

69.802.014.479

65.546.490.676


69.036.329.306

70.188.560.334

2.034.950

2.256.850

2.569.538

2.569.538

2.569.538

4. Thu nhập bình quân (1 người/tháng)

139.280.564.870 155.528.253.598 158.583.888.096

Bảng 1-2: Bảng phân tích tình hình tài chính của cơng ty Cổ phần 77
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
1. Tổng nguồn vốn
2. Tài sản cố định
3. Vốn chủ sở hữu
4. Thu nhập bình quân (1 người/tháng)

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Chênh lệch năm 2010 so
với năm 2009

Số tiền
%
15.365.988.622
14,28
- 4.465.744.892 - 10,44
18.218.466.479
35,32
221.900
10,9

Năm 2011
Chênh lệch quý II so
Chênh lệch quý III so
với quý I
với quý II
Số tiền
%
Số tiền
%
16.247.688.728
11,67
3.055.634.498
1,96
- 1.680.131.453 - 4,59 - 1.569.310.637 - 4,49
3.489.838.630
5,32
1.152.231.028
1,67
0
0

0
0

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B

15


Báo cáo thực tập tổng hợp
toán

Trường Đại học KTQD - Khoa Kế

Qua bảng số liệu của công ty cổ phần 77 qua các năm 2009 - 2011 cho
thấy:
Tổng nguồn vốn của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là
15.365.988.622 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 14,28% thể hiện quy mô
kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng và phát triển. Sang năm
2011 nguồn vốn này vẫn tiếp tục tăng một cách ổn định.
Tài sản cố định năm 2010 giảm so với năm 2009 là 4.465.744.892 đồng
tương ứng với mức giảm 10,44%. Điều này là đương nhiên vì cơng ty phải
trích khấu hao cho các TSCĐ của mình. Năm 2011 cơng ty vẫn tiến hành trích
khấu hao tài sản cố định một cách đều đặn theo quy định nên cơ cấu TSCĐ
của công ty vẫn tiếp tục giảm qua các quý tương ứng với tốc độ giảm của quý
II so với quý I là 4,59% và quý III so với quý II là 4,49%.
VCSH năm 2010 so với năm 2009 là 18.218.466.479 đồng tương ứng
với tốc độ tăng 35,32%. VCSH tăng có thể do vốn đầu tư của các chủ sở hữu
tăng, cho thấy sự tin tưởng của các chủ sở hữu vào tình hình kinh doanh của
công ty.


Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B 16


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học KTQD - Khoa Kế tốn
Bảng 1-3: Kết quả kinh doanh của cơng ty Cổ phần 77
ĐVT: Đồng
Năm 2011

Chỉ tiêu

Năm 2009

1. Doanh thu về BH và CCDV
2. Giá vốn hàng bán
3. Doanh thu hoạt động tài chính
4. Chi phí tài chính
5. Chi phí bán hàng
6. Chi phí QLDN
7. Thu nhập khác
8. Chi phí khác
9. Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế
10. Chi phí thuế TNDN hiện hành
11. Lợi nhuận sau thuế TNDN

Năm 2010


Quý I

Quý II

Quý III

169.186.752.153 203.300.369.774 44.098.818.312 66.694.509.773 59.035.736.401
143.127.839.223 179.989.311.063 37.927.959.043 58.519.447.909 52.493.954.287
270.357.889
240.514.150
38.522.985
56.901.646
49.333.932
500.730.031
2.728.573.817 1.291.783.337 1.549.322.813 1.740.465.606
3.294.009.070
4.248.423.210 1.072.048.631 1.279.465.546 1.153.525.244
7.427.313.289
6.887.131.664 1.830.732.347 1.993.056.625 1.896.975.109
274.438.149
435.827.898
29.515.263
58.929.053
27.715.201
499.156.735
112.343.692
48.616.009
37.149.932
53.046.021
14.882.499.843 10.010.928.376 1.995.717.193 3.431.897.647 1.774.459.167

3.720.624.961
2.502.732.094
498.929.298
857.974.412
443.614.792
11.161.874.882
7.508.196.282 1.496.787.895 2.573.923.235 1.330.844.375

Luỹ kế từ đầu
năm
169.829.096.486
148.941.361.239
144.758.563
4.581.571.756
3.505.039.421
5.720.764.081
109.159.517
138.811.962
7.195.074.007
1.798.68.502
5.396.305.505

Bảng 1-4: Phân tích hiệu quả kinh doanh của cơng ty cổ phần 77
ĐVT: Đồng
Chênh lệch năm 2010 so

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B


Năm 2011

17


Báo cáo thực tập tổng hợp
1. Tổng doanh thu về BH và CCDV
2. Giá vốn hàng bán
3. Doanh thu hoạt động tài chính
4. Chi phí tài chính
5. Chi phí bán hàng
6. Chi phí QLDN
7. Thu nhập khác
8. Chi phí khác
9. Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế
10. Chi phí thuế TNDN hiện hành
11. Lợi nhuận sau thuế TNDN

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Trường Đại học KTQD - Khoa Kế toán
34.113.617.621
36.861.471.840
- 29.843.739
2.227.843.786
954.414.140
- 540.181.625
161.389.749
- 386.813.043
- 4.871.571.467

-1.217.892.867
- 3.653.678.600

20,16
25,75
- 11,04
444,92
28,97
- 7,27
58,81
- 77,49
- 32,73
- 32,73
- 32,73

22.595.691.461
51,24
20.591.488.866
54,29
18.378.661
47,71
257.539.476
19,94
207.416.915
19,35
162.324.278
8,87
22.413.790
75,94
- 11.466.077 - 23,58

1.429.180.454
71,61
357.295.114
71,67
1.071.885.341
71,67

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B

- 7.658.773.372
- 6.025.493.622
- 7.567.714
191.142.793
- 125.940.302
- 96.081.516
- 24.213.852
15.896.089
-1.650.438.480
- 412.609.620
-1.237.828.860

- 11,48
- 10,3
- 13,3
12,34
- 9,84
- 4,82
- 46,63
42,79
- 48,19

- 48,19
- 48,19

18


Báo cáo thực tập tổng hợp
toán

Trường Đại học KTQD - Khoa Kế

Trong tình trạng nền kinh tế đang lạm phát, Cơng ty Cổ phần 77 đã ít
nhiều chịu sự ảnh hưởng của yếu tố này. Vì vậy, tình hình hoạt động SXKD
của cơng ty có nhiều biến động. Cụ thể được thể hiện qua bảng phân tích hiệu
quả kinh doanh trên:
Trong khi tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2010 so với năm 2009
giảm 4.871.571.461 đồng tương ứng với tốc độ giảm 32,73% thì tổng doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ lại tăng 34.113.617.621 đồng tương ứng với
tốc độ tăng là 20,16%. Điều này đã cho thấy doanh nghiệp chưa quản lý tốt
chi phí làm giá thành sản phẩm tăng.
Giá vồn hàng bán là khoản mục chi phí có quy mơ lớn nhất tăng 25,75%
năm 2010 so với năm 2009. Chứng tỏ sản lượng tiêu thụ của công ty tăng lên.
Đây là một dấu hiệu khả quan cho thấy sản phẩm của công ty đang được tiêu
thụ tốt, được thị trường chấp nhận.
Yếu tố đã ảnh hưởng lớn nhất làm giảm lợi nhuận năm 2010 so với năm
2009 là chi phí tài chính. Mức tăng 444,92% năm 2010 so với năm 2009 là
quá lớn. Bên cạnh đó thì doanh thu tài chính lại giảm 11,04%. Sự biến động
của thị trường tài chính do yếu tố lạm phát đã tác động vào hoạt động tài
chính của cơng ty gây ra mức tăng đột biến về chi phí tài chính và làm giảm
đáng kể lợi nhuận của cơng ty trong năm 2010.

Tuy chi phí QLDN năm 2010 so với năm 2009 giảm 7,27% nhưng chi
phí bán hàng năm 2010 lại tăng so với năm 2009 là 28,97%. Tốc độ tăng này
lại lớn hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ gần
1,5 lần một lần nữa cho thấy công ty đã chưa quản lý tốt chi phí.
Một yếu tố tích cực hơn là thu nhập khác năm 2010 so với năm 2009
tăng 58,81% trong khi chi phí khác năm 2010 so với năm 2009 giảm đáng kể
là 77,49% tuy vậy hoạt động này cũng không mang lại được nhiều lợi nhuận
trong công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B 19


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
tốn
Năm 2011 cơng ty vẫn tiếp tục chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố kinh tế
nhất là yếu tố lạm phát nên tình hình hoạt động kinh doanh của công ty tuy
vẫn tạo được lợi nhuận những cũng cịn gặp nhiều khó khăn trước sự biến
động của thị trường tài chính hiện nay trong nền kinh kế.
Lợi nhuận kế toán trước thuế quý II tăng so với quý I năm 2011 là
1.429.180.454 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 71,61% nhưng sang tới quý
III lợi nhuận lại có xu hướng giảm 1.650.438.480 đồng tương ứng với tốc độ
giảm 48,19%.
Qua phân tích một số chỉ tiêu tài chính và kết quả kinh doanh của cơng
ty, ta thấy tình hình chung của cơng ty khá ổn định. Mặc dù nền kinh tế có
nhiều biến động, ảnh hưởng nhiều do lạm phát nhưng công ty vẫn cố gắng
khắc phục để đem về lợi nhuận cho công ty. Đây là nhờ sự nỗ lực phấn đấu
khơng ngừng của tồn thể CBCNV và những chiến lược kinh doanh của ban

giám đốc công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế toán C - Khóa 11B 20


Báo cáo thực tập tổng hợp
toán

Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
PHẦN 2

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN 77
2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty Cổ phần 77
Cơng ty Cổ phần 77 là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách
pháp nhân đầy đủ, có hệ thống sổ sách kế tốn riêng và được mở tài khoản tại
ngân hàng. Do hoạt động tập trung trên một địa bàn với nhiệm vụ chính là sản
xuất và tiêu thụ xi măng nên áp dụng mơ hình bộ máy kế toán tập trung như
hiện nay là phù hợp nhất đối với cơng ty. Theo mơ hình này, tồn bộ cơng
việc kế tốn từ khâu thu nhận xử lý, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán, lập
báo cáo kế tốn, phân tích hoạt động kinh doanh đều được tập trung thực hiện
tại phịng kế tốn của cơng ty. Các phân xưởng khơng có bộ phận kế tốn
riêng mà chỉ có nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận,
kiểm tra, tổng hợp và phân loại chứng từ phát sinh tại các phân xưởng. Sau đó
gửi chứng từ lên phịng kế tốn của cơng ty. Với mơ hình này, việc chỉ đạo,
lãnh đạo cơng tác kế tốn tập trung, thống nhất trong tồn cơng ty rất thuận
tiện cho việc chun mơn hố cơng việc cho các nhân viên kế toán và việc
ứng dụng tin học vào trong cơng tác kế tốn.

Một phần rất quan trọng trong tổ chức bộ máy kế toán là xác định các
phần hành kế tốn và phân cơng lao động kế toán. Việc xác định các phần
hành kế toán phải căn cứ vào tính chất hoạt động, quy mơ sản xuất, sự phân
cấp quản lý, số lượng và sự liên lạc logic giữa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và trình độ khả năng chun mơn của mỗi người.
Nhiệm vụ của phịng tài chính kế tốn bao gồm:
- Xây dựng quy chế và thực hiện cơng tác hạch tốn kế toán, thống kê,
tổng hợp, tập trung và thống nhất trong tồn cơng ty theo chế độ hiện hành.

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B 21


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
toán
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để xây dựng và lập kế hoạch
tài chính năm, đảm bảo kịp thời tiền vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức hạch toán tập trung các nguồn vốn, thực hiện cơng tác quyết
tốn vốn và quyết tốn thuế hàng năm, theo dõi nợ hàng năm.
- Thực hiện chế độ trích lập quỹ, tiến hành chi trả cổ tức cho các cổ đơng
khi có quyết tốn. Theo dõi ghi chép tổng hợp, lập báo cáo thường xuyên và
định kỳ việc mua bán, trao đổi, luân chuyển cổ phần của công ty.
- Xây dựng giá thành kế hoạch và giá thành thực tế của sản phẩm, dịch
vụ của công ty.
- Chịu trách nhiệm thực hiện công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đánh
giá lại tài sản.
- Tổ chức theo dõi việc xuất, nhập, tồn bán thành phẩm, vật tư phục vụ
sản xuất.

- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện kiểm kê tài sản, vật tư.
- Lập phân tích định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo, quyết tốn
kế tốn, thống kê chung tồn cơng ty.
Để đạt được mục đích cuối cùng là hạch tốn kế tốn hiệu quả, cơng ty tổ
chức bộ máy kế tốn mà ở đó các nhân viên kế tốn có trình độ và chun
mơn cao. Bộ máy kế tốn của công ty được phân công như sau:
Sơ đồ 2-1: Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty Cổ phần 77
Kế tốn trưởng kiêm
trưởng phịng kế tốn

Kế tốn
tổng hợp

Kế tốn vật
tư, TSCĐ

Kế toán tiêu thụ
thành phẩm

Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Kế tốn
thanh tốn

Thủ quỹ

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B 22


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
tốn
Bộ máy kế tốn của cơng ty gồm 6 người được phân công với những
chức năng và nhiệm vụ phù hợp với trình độ chun mơn nghiệp vụ của mỗi
người, cụ thể như sau:
Kế toán trưởng: Là người giúp giám đốc tổ chức thực hiện tồn bộ cơng
tác kế tốn, thống kê tài chính của cơng ty. Đồng thời thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, kiểm sốt tồn bộ hoạt động kinh tế tài chính của cơng ty, xử lý kịp
thời mọi khoản thiệt hại, tổn thất về tài sản của công ty. Kiểm tra việc tuân
thủ các chế độ, quy định về quản lý kinh tế tài chính.
Kế tốn tổng hợp: Tập hợp các chứng từ gốc của kế tốn chi tiết, kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, tập hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm, kiểm tra rà soát các nghiệp vụ kế toán, kê khai báo cáo thuế.
Kế toán vật tư, TSCĐ: Ghi chép, phản ánh chính xác số lượng, giá trị
TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ, trích và phân bổ
khấu hao cho các đối tượng sử dụng theo tỷ lệ quy định. Tổ chức phân loại,
đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phù hợp với yêu cầu quản lý của
công ty, định kỳ phối hợp kiểm kê cùng với thủ kho và phòng vật tư, thiết bị.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm: Theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm của
cơng ty và các đại lý, theo dõi tình hình sử dụng hố đơn, báo cáo cơng tác
khảo sát thị trường.
Kế tốn thanh tốn: Theo dõi tình hình biến động của tiền mặt, TGNH,
tiền đang chuyển và tiền tạm ứng, ghi chép kế tốn tổng hợp và kế tốn chi
tiết cơng nợ phải trả, cơng nợ phải thu, tính tiền lương, BHYT, BHXH.
Thủ quỹ: Phụ trách quản lý, cân đối quỹ tiền mặt, thực hiện các nghiệp
vụ thu chi tiền mặt trên cơ sở các chứng từ hợp lệ đã được kế toán trưởng và
giám đốc phê duyệt.
Các bộ phận kế tốn có mối quan hệ tương tác hỗ trợ chặt chẽ với nhau
giúp cơng tác hạch tốn kế tốn của cơng ty đạt hiệu quả, tình hình tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu


Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B 23


Báo cáo thực tập tổng hợp
Trường Đại học KTQD - Khoa Kế
tốn
ổn định, bảo tồn và phát triển nguồn vốn tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho
việc sản xuất kinh doanh nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm có chất
lượng cao, đáp ứng nhu cầu xây dựng, từng bước mở rộng thị trường.
2.2. Tổ chức hệ thống kế tốn tại cơng ty Cổ phần 77
2.2.1. Các chính sách kế tốn chung
Hiện nay, Cơng ty Cổ phần 77 đang áp dụng chính sách, chế độ kế tốn
doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, các chuẩn
mực kế toán Việt Nam và các văn bản sửa đổi, bổ sung hướng dẫn hiện hành.
- Niên độ kế tốn của cơng ty Cổ phần 77 bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và
kết thúc vào 31 tháng 12 hàng năm.
- Kỳ báo cáo của công ty là quý.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi sổ sách kế toán là đồng Việt Nam
(VND).
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỉ giá giao dịch thực tế (hoặc tỉ giá bình quân liên ngân hàng)
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh
lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số
dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh
thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
- Cơng ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.

- Cơng ty hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia
quyền.
Sinh viên: Nguyễn Thị Minh Thu

Lớp: Kế tốn C - Khóa 11B 24


×