Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Tìm hiểu về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.23 KB, 71 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng sức lao động, sức
lao động là hàng hoá do vậy tiền lơng là giá cả của sức lao động. Khi phân tích về
nền kinh tế t bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trờng thống trị mọi quan hệ
kinh tế xã hội khác. C-Mác viết tiền công không phải là giá trị hai giá cả của lao
động mà chỉ là một hình thái cải trang của giá trị hay giá cả của sức lao động.
Tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lơng, trớc
hết là số tiền mà ngời sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho ngời lao động
(ngời bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lơng, mặt khác do tính
chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lơng không phải thuần tuy là vấn
đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và
trật tự xã hội, đó là quan hệ về xã hội. Trong quá trình hoạt động nhất là trong
hoạt động kinh doanh, đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một phần của
chi phí cấu thành, chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền lơng luôn đợc tính
toán và quản lý chặt chẽ. Đối với ngời lao động tiền lơng là thu nhập từ quá trình
lao động của họ. Phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có
ảnh hởng trực tiếp đến mức sống của họ, phấn đấu nâng cao tiền lơng là mục đích
của mọi ngời lao động. Mục đích này tạo động lực để ngời lao động phát triển
trình độ và khả năng của mình.
Để thúc đẩy sản xuất phát triển thì doanh nghiệp cần có những chính sách,
chiến lợc quan tâm đúng mức đến ngời lao động. Các khoản về trích nộp, trả l-
ơng, trả thởng,... phải phù hợp với định hớng phát triển của công ty, cũng nh
không đi ngợc lại với những chính sách mà nhà nớc đã ban hành. Quá trình xét
thởng và khen thởng phải đợc tiến hành một cách công khai toàn diên. tính đúng,
tính đủ và trích nộp các khoản theo lơng của ngời lao động, cũng nh việt trả lơng
trả thởng cho ngời lao động đúng hạn và hợp lý. Phù hợp với định hớng phát triển
của công ty là một trong những nhân tố giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi
phí trong sản xuất và hạ đợc giá thành của sản phẩm, nhằm tăng thu nhập cho
- 1 -
doanh nghiệp và cho cả ngời lao động tạo đợc công ăn việc làm ổn định cho ngời
lao động.


Trong sự hội nhập và phát triển kinh tế nhằm đa đất nớc thoát khỏi đói nghèo,
từng bớc hội nhập kinh tế với thế giới và trong khu vực. Việt nam, đã và đang tiến
hành cải cách toàn diện, triệt để hệ thống tiền lơng, theo những yêu cầu về công
cuộc đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế. Nhằm nâng cao năng suất lao động, cải
thiện đợc mức sống cho ngời lao động và đặc biệt quyền lợi của ngời lao động đợc
nâng lên.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cùng với những quan điểm trên. Trong quá trình
thực tập và tìm hiểu công tác hạch toán kế toán ở công ty công trình giao thông
134. Tôi nhận thấy việc quản lý ngời lao động và trả lơng, trả thởng cho ngời lao
động, cũng nh việc tiến hành trích nộp và lập các quỹ là cần thiết đối với mỗi ngời
lao dộng và cả tạp thể công ty. Vì vậy, tôi đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài Tìm
hiểu về công tác hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở
công ty công trình giao thông 134
Trong quá trình thực tập tại công ty cô ng trình giao thông 134 tôi cũng nh tất
vả các sinh viên đến thực tập tại đây, đều đợc Giám Đốc cũng nh toàn thể cô chú
cùng anh chị trong công ty nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt cả về chuyên môn lẫn
chuyên ngành kế toan. Đặc biệt là sự hớng dẫn nhiệt tình của chú Nguyễn Đức
Liệu cùng giáo viên hớng dẫn cô Phùng Thị Lan Hơng đã giúp đỡ tôi hoàn thành
chuyên đề đợc đúng hạn. tuy nhiên với một đề tài khá phức tạp cùng với thời gian
thực tập có hạn, sự hiểu biết của bản thân cha đợc sâu rộng, ít nhiều không thể
không tránh khỏi những thiếu sót cũng nh sự sai sót về hình thức và nội dung kết
cấu của chuyên đề.
Rất mong nhận đợc sự bổ sung của các thầy các cô, ban lãnh đạo và tập thể
cán bộ công nhân viên công ty công trình giao thông 134, để chuyên đề này đợc
hoàn thiện hơn.
Kết cấu chuyên đề bao gồm:
- 2 -
Phần I
Những vấn đề chung về tiền lơng và các khoản trích theo lơng, tổ chức
hạch toán về tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp.

Phần II
Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích nộp theo lơng ở công ty
công trình gian thông 134.
Phần III
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng ở công ty công trình giao thông 134, nhằm nâng cao
hiểu quả sử dụng lao động.
Thay lời kết luận: Một số nhận xét và bài học kinh nghiệm cho bản thân.




- 3 -
Phần I
Những vấn đề chung về tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tổ chức hạch toán theo lơng và các khoản trích
theo lơng của doanh nghiệp
I. Tầm quan trọng của tiền lơng và các khoản trích trên lơng của doanh
nghiệp sản xuất
I. 1. Khái quát về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Trong sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào đều phải quan
tâm đúng mức đến ngời lao động, vì đây là nhân tố quan trọng của quá trình sản
xuất kinh doanh. Ngời lao động phải bỏ sức lao động của mình, sử dụng những
công cụ lao động tác động vào đối tợng lao động để làm ra sản phẩm hoặc thực
hiện những hành vi khinh doanh, để bù đắp lại phần nào hao phí về lao đông của
mình, doanh nghiệp phải trả cho họ một khoản tiền phù hợp với số lợng và chất l-
ợng lao động mà họ đóng góp, số tiền này đợc gọi là tiền công hay tiền lơng.
Vậy tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà
ngời lao động yêu các để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình kinh
doanh.

Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời công nhân. ngoài ra họ còn
đực hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, khi gặp phải trừng hợp rủi do nh sau: ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hu... và các khoản tiền khác nh thởng thi đua, th-
ởng năng suất lao động.
I. 2. Sự cần thiết phải hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Trong quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu
hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tởng lao động và t liệu lao động). Trong đó,
lao động với t cách là hoạt động chân tay và chí óc của con ngời sử dụng các t liệu
lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tợng lao động thành
các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến
hành liên tục quá trình tái sản xuất, trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao
động, nghĩa là sức lao động mà con ngời bỏ ra phải đợc bồi hoàn dới dạng thù lao
- 4 -
lao động. Tiền lơng (tiền công) chính là phần thù lao, lao động đợc biểu hiện
bàng tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao đông can cứ vào thời gian, khối lợng
và chất lợng công việc của họ, về bản chất, tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền
của giá cả sức lao động. Về mặt khác tiền lơng còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến
khích tinh thần hang hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của ngời lao
đông đến kết quả công việc của họ.
Vậy tiền lơng là một phạm chù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền
sản xuất hàng hoá. Trong điều kiện còn tồn tại nền sản xuất hàng háo và tiền tệ
thì tiền lơng là một yếu tố của chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lơng và các khoản trích trên lơng nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn. là những chỉ tiêu quan trọng trong quá trinh hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì:
+ Tiền lơng và các khoản trích trên lơng là một trong những khoản chi phi
chủ yếu của doanh nghiệp, nó có liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh, giá
thành sản phẩm và dịch vụ...
+ Chi phí về tiền lơng và các khoản trích trên lơng là một trong những yếu
tố quan trọng để đánh giá hàng tồn kho và sản phẩm dở dang. Nếu việt tính toán

và phân bổ tiền lơng không đúng sẽ dẫn đến sai lệch về kết quả sản xuất kinh
doanh.
+ Sự đánh giá và phân bổ tiền lơng không đúng có thể dẫn đến những lãng
phí vì tính kém hiểu quả trong việt sử dụng lao động hoặc có thể bị ăn cắp thông
qua sự gian lận tiền lơng và các khoản trích trên lơng.
I. 3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng
Kế toán phải thờng xuyên ghi chép phản ánh giám sát chặt chẽ tình hình sử
dụng quỹ lơng đúng nguyên tắc, theo đúng chế độ hiện hành thờng xuyên kiểm
tra tình hình sử dụng lao động, sự chấp hành kỷ luật của ngời lao động trong
doanh nghiệp.
Tính toán và phản ánh đúng đắn về tiền lơng, tiền thởng và các khoản phụ
cấp phải trả cho từng ngời lao động theo số lợng và chất lợng lao động theo đúng
thang bậc lơng của từng ngời lao động. Phân bổ chính xác về chi phí tiền lơng và
- 5 -
các khoản trích theo lơng vào các đối tợng chịu chi phí. Thờng xuyên hớng dẫn
kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu
về lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng. Việt mỏ sổ, thẻ hạch toán về
lao động, tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải theo đúng mẫu do nhà nớc
quy định.
Đôn đốc việt thanh toán kịp thời tiền lơng và các khoản trích theo lơng,
phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xã hội, đề suất
các biện pháp để khai thác có hiểu quả tiếm lăng lao động, nâng cao năng suất lao
động, ngăn ngừa kịp thời những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế
độ về lao động, tiền lơng và bảo hiểm xã hội.
II. Các hình thức tiền lơng, quỹ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội, ngời ta đều phải quan tâm đúng mức tới
ngời lao động vì đây là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản xuất:
II. 1. Phân loại về lao động
Trong bất kỳ một tổ chức kinh tê nào lao động đều là một trong những yếu tố
quan trọng để cấu thành nên sản phẩm. Do vậy, trong doanh nghiệp thờng có rất

nhiều loại lao động khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần
thiết phải tiến hành phân loại lao động. Việc phân loại và sắp xếp ngời lao động
theo từng nhóm, từng công việc khác nhau theo những đặc trng nhất định. Theo
nh quy định của nhà nớc thì lao động đợc phân theo các tiêu thức sau:
1. a. Phân theo thời gian lao động
Phân loại theo tiêu tức này, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động th-
ờng xuyên, trong danh sách bao gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn. Lao
động tạm thời mang tín thời vụ, cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp nắm đ-
ợc tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch để sử dụng, bồi dỡng, tuyển
dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định đợc các khoản nghĩa vụ với
ngời lao động và với nhà nớc một cách chính xác và hợp lý.
1. b. Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất
* Lao động trực tiếp: bộ phận lao động này bao gồm những ngời trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất đây là bộ phận tạo ra những sản phẩm, hay tham
- 6 -
gia vào quá trình hình thành các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những
ngời điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả can bộ kỹ thuật)
trực tiếp sử dụng. Những ngời phục vụ quá trình sản xuất (nh vận chuyển, bốc
xếp, nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế vật liệu trớc khi đa vào dây truyền...).
* Lao động gián tiếp: Đây là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp,
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này
bao gồm nhân viên kỹ thuật (trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức chỉ đạo,
hớng dẫn kỹ thuật) nhân viên quản lý kinh tế (trực tiếp lãnh đạo, tổ chức, quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh nh phó giám đốc, giám đốc, các cán bộ phòng ban
kế toán, thống kê cung tiêu... ). Nhân viên quản lý hành chính, (những ngời làm
công tác tổ chức, nhân sự, văn th, đánh máy, quản trị...).
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá đợc tính hợp lý của cơ
cấu lao động, để có biện pháp bố trí cơ cấu lao động phù hợp với yêu cầu lao động
tinh giảm bộ máy gián tiếp.
1. c. Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất

Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia ra làm 3
loại:
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các
lao vụ dịch vụ nh công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xởng...
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia vào
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ nh nhân viên bán hàng, tiếp
thị, nghiên cứu thị trờng...
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt
động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp. Nh các nhân
viên quản lý kinh tế quản lý hàn chính...
Việc phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động kịp
thời, chính xác, phân định đợc chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
II. 2. Phân loại tiền lơng
- 7 -
- Tiền lơng chính là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian
thực tế có việc làm bao gồm cả tiền lơng cấp bậc, tiền thởng và các khoản phụ cấp
có tính chất lơng.
- Tiền lơng phụ: Đây là bộ phận tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian thực tế không làm việc nhng đợc hởng theo chế độ quy định nh nghỉ phép hội
họp, học tập, lễ tết, ngừng sản xuất...
II. 3. Các hình thức tiền lơng trong doanh nghiệp
3. a. Hình thức lơng theo thời gian
Theo hình thức này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế của ngời lao động
để tính lơng phải trả cho từng ngời theo đùng thang bậc lơng của họ. Hình thức
tiền lơng theo thời gian có thể áp dụng theo cách trả lơng theo thời gian giản đơn,
hay trả lơng theo thời gian có thởng.
* Trả lơng theo thời gian giản đơn có thể là lơng tháng hoặc lơng giời, lơng
công nhật. Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao
động chính xác, khó đánh gí công việc chính xác.

Công thức tính tiền lơng theo thời gian nh sau:
L tt =Lcb x T
Trong đó:
- Ltt : Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc.
- Lcb : Tiền lơng cấp bậc giờ tính theo thời gian.
-T :Thời gian thực tế đã làm việc của ngời lao động.
+ Lơng tháng: là lơng trả cho công nhân viên theo thang bậc lơng mức lơng
đợc tính theo thời gian là một tháng, không phân biệt số ngày làm việc trong
tháng. Ngời hơng lơng theo hình thức này nhận đực tiền lơng theo cấp bậc lơng và
theo các bản phụ cấp (nếu có).
+ Lơng ngày: là tiền lơng tính trả cho ngời lao động theo mức lơng ngay và
số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Mức lơng một ngày
=
Mức lơng tháng theo cấp bậc kể cả phụ cấp lơng (nếu có)
Số ngày làm việc bình quân tháng
- 8 -
Tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong tháng bằng mức lơng một ngày
nhân số ngày làm việc thực tế trong tháng.
+ Lơng giờ:
Căn cứ vào mức lơng giờ và số giờ làm việc thực tế trong tháng.
Mức lơng giờ
=
Mức lơng một ngày
Số giờ bình quân ngày (8 giờ)
Tiền lơng phải trả cho công nhân viên trong tháng = mức lơng 1giờ *số giờ
làm việc thực tế trong tháng.
+ Lơng công nhật: là hình thức tiền lơng trả cho một ngời làm việc cha đợc sắp
xếp vào thang bậc lơng. Ngời lao động làm việc ngày nào, hởng lơng ngày đó theo
mức lơng công nhật và số ngày làm việc thực tế

* Trả lơng theo thời gian có thởng:
Trả lơng theo thời gian có thởng là hình thức trả lơng theo thời gian kết hợp với
việc trả tiền thởng đợc quy định bằng tỉ lệ phần trăm theo tiền lơng thực tế và mức
độ hoàn thành chất lợng công việc và chất lợng công tác.
Trả lơng theo phơng pháp này sẽ kích thích kinh tế với ngời lao động quan tâm
tới việc thực hiện nhiệm vụ đớc giao và chất lợng công tác của nó.
3. b Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Theo hình thức này tiền lơng phải trả cho ngời lao động đợc tính theo số lợng và
chất lợng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lơng tiên tiến nhất, vì tiền
lơng gắn với số lợng và chất lợng lao dộng, nó có tác dụng thúc đẩy việc tăng
năng suất lao động, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả công tác,
tăng thu nhập cho ngời lao động.
Muốn thực hiện đớc hình thức trả lơng theo sản phẩm thì doanh nghiệp phải xác
định đợc các định mức về kinh tế kỹ thuật. Đây là cơ sở cho việc xác định đơn giá
tiền lơng đối với từng loại công việc, từng loại sản phẩm, từng loại dịch vụ
trong những điều kiện cụ thể và hợp lý.
Tiền lơng phải trả theo sản phẩm = khối lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành x đơn giá tiền lơng.
Trong kinh doanh mua bán hàng hoá, dịch vụ thì lơng đối với sản phẩm th-
ờng đớc tính theo doanh số bán hàng, trong trờng hợp này đợc tính bằng cách tính
- 9 -
đơn giá tiền lơng trên 1000đ doanh số bán hàng của từng mặt hàng, từng hoạt
động.
Để áp dụng phơng pháp trả lơng theo sản phẩm, đòi hỏi hàng hoá cung cấp
phải đày đủ và ổn định. Việc xác định đơn giá tiền lơng cho từng mặt hàng, từng
hoạt động, dịch vụ phải chính xác. Tiền lơng trả theo sản phẩm có thể tính riêng
cho từng cá nhân hoặc tính chung cho cả tổ, đội, tập thể ngời lao động.
Công thức tính tiền lơng trong kỳ mà một công nhân hởng theo chế độ trả l-
ơng sản phẩm đực tính nh sau:
L = Đg x Q

Trong đó:
L: tiền lơng thực tế mà công nhân đợc nhận.
Q: Số lợng sản phẩm thực tế mà công nhân hoàn thành
Đg: Đơn giá tiền lơng trả cho 1 sản phẩm.
Với:Đg =
Q
L
cb
hoặc Đg =
xTL
cb
Trong đó: T là thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
áp dụng hình thức tiền lơng theo sản phẩm đảm bảo thực hiện đầy đủ
nguyên tắc phân phối theo lao động. Gắn chặt số lợng lao động động viên ngời lao
động sáng tạo và tích cực hăng say lao động.
3. c Hình thức tiền lơng khoán
Tiền lơng khoán là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lơng và
chất lợng công việc của mình hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lơng, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dng chế độ tiền
thởng cho cá nhân, tập thể cá nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tiền thởng bao gồm thởng thi đua (lấy từ quỹ khen thởng) và thởng trong
sản xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tiết liệm vật t,
thởng phát minh sáng kiến...).
Bên cạnh chế độ tiền lơng, tiền thởng đợc hởng trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Ngời lao động còn đợc hởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH,
- 10 -
BHYT, trong các trờng hợp ốm đau, thai sản... Các quỹ này đợc hởng một phần do
ngời lao động đóng góp, phần còn lại đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
II. 4. Quỹ tiền lơng
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng tính theo số công

nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lơng, bao gồm cả tiền lơng
cấp bậc, các khoản phụ cấp lơng...
Thành phần quỹ tiền lơng bao gồm nhiều khoản nh lơng thời gian (tháng,
ngày, giờ) lơng sản phẩm phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ...), tiền thởng
trong sản xuất. Quỹ tiền lơng (tiền công) bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt
hạch toán có thể chia thành tiền lơng lao động trực tiếp và tiền lờng lao động gián
tiếp, trong đó chi tiếp thanh lơng chính và lơng phụ.
II. 5. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
+ Quỹ bảo hiểm xã hội
Là tổng số tiền trả cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, thai sản tai
nạn lao động...
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau.
- Trợ cấp cho công nhân viên nữ khi thai sản.
- Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp cho công nhân viên mất sức lao động.
- Trợ cấp tiền tuất.
- Chi về công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội và các sự nghiệp BHXH
khác.
Quỹ BHXH dợc hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
quỹ tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên)
của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ
lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, đ-
ợc tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do ngời lao động đóng góp và đợc trừ
vào lơng hàng tháng của ngời lao động.
+Quỹ bảo hiểm y tế
- 11 -
Quỹ này đợc dùng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh viện phí,
thuốc thang.. cho ngời lao động.
+ Kinh phí công đoàn
Hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỉ lệ quy định trên tổng số

quỹ tiền lơng, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phu cấp lu động, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại,
nguy hiểm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh). Thực tế
phải trả cho ngời lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để
hình thành KPCĐ, tỉ lệ trích KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.
III. Hạch toán lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng
III. 1 Thủ tục chứng từ thanh toán lơng:
Cơ sở chứng từ để tính trả lơng theo thời gian là: Bảng chấm công, mẫu
số 01-l tiền lơng:cơ sở chứng từ để tính trả lơng cho sản phẩm là: phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, mẫu sổ 06-l tiền lơng. Ngoài hai
mẫu trên còn một số chứng từ sau:
- Phiếu báo là thêm giờ - mẫu sổ 07 - LĐ tiền lơng.
- Hợp đồng giao khoán- mẫu sổ 08 LĐ - tiền lơng.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động mẫu sổ 09 - LĐ - tiền lơng.
* Mục đích phơng pháp và trách nhiệm ghi bảng chấm công.
- Mục đích:
Theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ BHXH...để có căn
cứ tính trả lơng, BHXH trả thay cho từng ngời và quản lý lao động trong đơn vị.
- Phơng pháp trách nhiệm ghi:
Mỗi bộ phân (phóng ban, tổ nhóm...) phải nộp bảng chấm công hàng ngày,
hàng tháng.
Cột A, B ghi số thứ tự và họ tên từng ngời trong bộ phận công tác.
Cột C ghi bậc lơng từng ngơi.
Cột 1 đến cột 31 ghi các ngày trong tháng từ ngày đầu tiên đến ngà cuối
cùng trong tháng.
Cột 32 ghi tổng số công hởng lơng sản phẩm của từng ngời trong tháng.
- 12 -
Cột 33 ghi tổng số công hởng lơng thời gian của từng ngời trong tháng.
Cột 34 ghi tổng số công nghỉ và ngừng việc hởng 100% lơng của từng ngời
trong tháng.

Cột 35 ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc các loai % lơng của từng
ngời trong tháng.
Cột 36 ghi tổng số công nghỉ BHXH trong tháng.
Hàng ngày tổ trởng (ban, phòng, nhóm...) hoặc ngời đợc uỷ quyền căn cứ
vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công của từng ngời trong ngày
ghi vào ngày tơng ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các ký hiệu quy định trong
chứng từ.
Cuối tháng ngời chấm công hoặc ngời phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm
công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan nh phiếu ghi hởng
BHXH... về bộ phận kế toán đối chiếu quy ra công đẻ tính lơng và BHXH, kế toán
tiền lơng căn cứ vào các ký hiệu chám công của từng ngời tính gia số ngày công
theo từng loại tơng ứng để ghi vào cột 32, 33, 34, 35, 36.
Ngày công đợc quy định 8 giờ, khi tổng hợp quy thành ngày công nếu còn
giờ lẻ thì ghi bên cảnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa ví dụ nh 21 công 5 giờ ghi
21,5.
Bảng chấm công đợc lu lai tại phòng ban kế toán cùng với các chứng từ có
liên quan.
III. 2. Trích trớc tiền lơng phép của công nhân viên trực tiếp sản xuất
Đối với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ đẻ tránh sự biến động của
giá thành sản phẩm, kế toán thờng áo dụng phơng pháp trích trớc chi phí nhân
công trực tiếp sản xuất, đều đặn đa vào giá thành sản phẩm, coi nh một khoản chi
phí phải trả cách tính nh sau:
Mức trích trớc tiền lơng tiền lơng chính thực tế phải tỷ lệ phép
kế hoạch của sản xuất. Trả CNTTSX trong tháng trích trớc
Trong đó:

- 13 -
= x
Tỷ lệ trích trớc
=

Tổng số lơng phép kế hoạch năm
của công nhân trực tiếp sản xuất
Tổng số lơng chính kế hoạch năm
của cnttsx
IV. kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
IV. 1 tài khoản sử dụng
1, a Tài khoản 334: phải trả công nhân viên.
Tài khoản này đợc dùng để thanh toán và phản ánh các khoản phải trả cho
công nhân viên trong danh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền
thởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của ngời lao động.
Bên nợ:
- Các khoản khấu trù vào tiền công, tiền lơng của công nhân viên.
- Tiền lơng, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
- Kết chuyển tiền lơng công nhân viên chức cha lĩnh.
Bên có:
Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
+ D nợ (nếu có) số trả thừa cho công nhân viên.
+ D có: tiền công tiền lơng, và các khoản khác còn phải trả cho công nhân
viên chức.
1. b. Tài khoản 338: phải trả và phải nộp khác:
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ
quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH,
BHYT. Các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi
ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí ) giá trị tài sản thừa trờ sử lý, các khoản
vay mợn tạm thời, nhật ký quỹ, ký cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ giữ hộ, doanh
thu nhận trớc...
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.

- 14 -
- Kết chuyển doanh thu nhận trớc vào doanh thu bán hàng tơng ứng từng
ngày.
- Các khoản đã trả đả nộp khác.
Bên có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu nhận trớc phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa trờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
D nợ (nếu có) số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
D có: số tiền còn phải trả phải nộp và giá trị tài sản thừa trờ xử lý.
IV. 2 Phơng phá hạch toán tiền lơng và trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Hàng tháng, tính da tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lơng, phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lơng, tiền công, phụ cấp khu
vực, chức vụ, đắt đỏ tiền ăn ca, tiền thởng...) và số tiền này đợc phân bổ cho các
đối tợng sử dụng nh sau:
- Phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện các lao vụ dịch vụ.
Nợ TK: 622 (chi tiết đối tợng).
Có TK:334 (phải trả cho CNV).
- Phải trả cho công nhân viên phân xởng.
Nợ TK: 627 (6271).
Có TK: 334.
- Phải trả cho công nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK:641 (6411)
Có TK: 334.
- Phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK: 642 (6421).
Có TK :334.

- 15 -
- Số tiền thởng phải cho công nhân viên từ quỹ khen thởng (thởng thi đua,
thởng cuối quý, cuối năm).
Nợ TK: 431 (4311).
Có TK: 334.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sán xuất
kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất lơng là
(19%).
Nợ TK: 622
Nợ TK : 627
Nợ TK: 642
Nợ TK: 641
Có TK: 338.
- Trích BHXH, BHYT, theo tỷ lệ quy định trừ vào thu nhập của công nhân
viên chức là (6%) trong đó (5%) tính cho BHXH và (1%) tín cho BHYT.
Nợ TK: 334.
Có TK: 3383.
Có TK: 3384
- 16 -
Sơ đồ. 1.
Sơ đồ hạch toán với công nhân viên chức:
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
Nợ TK:338 (3382, 3383, 3384).
Có TK: 111, 112.
- Chỉ tiêu KPCĐ để lại doanh nghiệp.
- 17 -
TK:334
TK:622, 627, 641, 642
Tk:431
TK:338

TK:141
TK:138
TK:333
TK:111
TK: 338
TK:512
TK: 33311
Khấu trừ 6%
Tiền lương, công, phụ cấp
ăn ca, thưởng phải trả cnv
Tiền tạm ứng chưa chi hết
Khấu trừ thu vè tscđ
thiếu
Tiền thưởng phải trả
Thuế thu nhập cá nhân
BHXH phải trả
Thanh toán lương
DT bán hàng nội bộ
Thuế VAT
Nợ TK: 338 (3382).
Có TK: 111, 112.
Sơ đồ 2:
Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ.
IV. 5 Kế toán trích trớc tiền lơng nghỉ phép
- Trích trớc tiền lơng phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK: 622.
Có TK: 335
- Phần chênh lệch giữa tiền lơng phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp
sản xuất lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí.
Nợ TK: 622.

Có TK: 335.
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lơng phép phải trả công nhân trực
tiếp sản xuất trong kỳ.
Nợ TK: 622.
Có TK: 338.
- Tiền lơng phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- 18 -
TK:111,
112...
Tk: 334 TK: 338 TK:622, 627, 641,
642
TK:334
TK:111, 112...
Nộp kpcđ, bhxh, bhyt
cho cơ quan ql
Chi tiêu kpcđ tại cơ sở
Số bhxh phải trả trực
tiếp cho cnv
Trích bhxh, bhyt, kpcđ
Tinhd vào chi phí KD
Trích bhxh, bhyt
Trừ vào thu nhập của cnv
Số bhxh, kpcđ chi vượt được
cấp
Nợ TK: 335.
Có TK: 334.
Sơ đồ 3
Sơ đồ hạch toán trích trớc tiền lơng phép kế hoạch của công nhân
sản xuất ở những doanh nghiệp thời vụ.
V. Các loại nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái liên quan đến tiền lơng và các

khoản trích theo lơng
Phụ lục
- 19 -
TK 334
Tk 338
Tk 335 TK 622
Tiền lương phép
thực tế phải trả cho
công nhân viên
Trích trước tiền lương
phép theo kế hoạch
của CN TTSX
Phần CL giữa tiền lư
ơng phép thực tế
phải trả CN TTSX
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương
phép phải trả CN TTSX trong kỳ
Phần II
Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng ở công ty công trình giao thông 134
I. Quá trình hình thành và phát triển, chức năng nhiệm vụ của công ty
I.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty công trình giao thông 134
1. a. Quá trình hình thành
Công ty công trình giao thông 134, tiền thân là do xí nghiệp kiến trúc và
công ty khảo sát xây dựng công trình I sát nhập năm 1989. Với tên gọi ban đầu là
công ty khảo sát thiết kế và xây dựng công trình I, trực thuộc liên hiệp các xí
nghiệp xây dựng giao thông I.
Đến tháng 7 năm 1993 đợc chính thức đổi tên thành công ty công trình giao
thông 134. Theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 1353/QĐ/TCBC- LĐ.
ngày 5/1/1993 của bộ giao thông vận tải.

Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108722 do trọng tài kinh tế hà nội
cấp ngày 19/7/1993. Cùng với chứng chỉ thành nghề xây dựng số 392/BXD do bộ
trởng bộ xây dựng cấp ngày 26/9/1997.
* Nội dung đăng ký thành nghề của công ty:
- Nhận thầu các công việc về xây dựng bao gồm:
+ Công việc đào đắp, nạo vét, bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền nh (kênh, m-
ơng đê đập, hồ chứa nớc, đờng bộ, đờng sân bay...).
+ Thi công các loại móng công trình: cọc dẫn, cọc khoan, trên nền đất đã đ-
ợc xử lý và trên nền đất yếu.
+ Công việc thi công bằng phơng pháp khoan nổ mìn nhằn nục đích khai
thác phá vỡ và tạo hình cho công trình.
+ Các công việc về nắp đặt thiết bị công trình, lắp đặt thiết bị công nghệ,
lắp đặt các kết cấu phụ kiện phi tiêu chuẩn thuộc các loại công trình. Lắp đặt thiết
bị cơ điện công trình, hệ thống đờng dây và các trạm biến thé điện công trình, hệ
thống đờng dây và các trạm biến thế điện, hệ thống thiết bị và hệ thống truyền khí
- 20 -
và chất lỏng, hệ thống thiết bị thuộc dây truyền công nghệ thuộc các ngành công
nghệ.
* Vốn điều lệ và vốn kinh doanh của công ty công trình giao thông 134:
Vốn điều lệ của doanh nghiệp và vốn kinh doanh của doanh nghiệp thuộc
quyền sở hữu của nhà nớc khi mới thành lập công ty có tổng số vốn bao gồm:
Tổng số: 2912832239đ.
Trong đó:
+Vốn cố định : 2.28.636.594đ.
+ Vốn lu động : 114.195.645đ.
+Vốn góp liên doanh : 57 0.000.000đ
1. b. Quá trình phát triển của công ty công trình giao thông 134
Trong thời gian từ khi thành lập đến nay, công ty công thình giao thông 134
đã không ngừng mở rộng và phát triển, tham gia xây dựng nhiều công trình phục
vụ giao thông vận tải ở cả trong và ngoài nớc

- Đờng ô tô bờ phải, càu cống qua sông Sê San, cầu qua điểm B và các hạng
mục cầu, đờng, kè thuộc công trình thuỷ điện YALY.
Nâng cấp cải tạo đờng Sơn Dong, Tân Trào, 10 KM đờng Na Hang thuộc
tỉnh Tuyên Quang. Đờng bắc Thăng Long- Hà Nội.
- Các đờng quốc lộ 1A, 2A quốc lộ 5 đờng 138 và đờng cao tốc Láng-Hoà
Lạc...
Các công trình do công ty xây dựng đều đặt chỉ tiêu về tiến độ và công trình
đợc tốt.
1. c. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Bớc sang nền kinh tế thị trờng đòi hỏ công ty phải vơn mình theo cơ chế
mới, công ty đã và đanh chuyển hớng sản xuất kinh doanh nhằm tập chung chủ
yếu và xây dựng công trình giao thông vạn tải và xây dựng các công trình dân
dụng.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh hiện nay của công ty là:
Xây dựng các công trình giao thông cầu đờng và các công trình dân dụng.
Thông qua các hình thức đấu thầu hoặc nhận chỉ tiêu từ công trình giao thông I đa
xuống. Thời gian này công ty đã thờng xuyên thắng thầu nhiều công trình ở cả
- 21 -
trong nớc và ngoài nớc. Cũng đợc sự quan tâm giúp đỡ của cấp trên cùng với sự
giúp đỡ của bạn hàng kế hợp với sự năng động và sáng tạo của đội ngũ cán bộ
công nhân viên, công ty đã và đang không ngừng phát triển, luôn luôn ổn định
công ăn việc làm và đời sống cán bộ trong công ty.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty công trình giao thông 134
Do đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh, sản phẩm mang tính chất đặc
thù thời gian thi công dày, phụ thuộc nhiều vào điều kiện của tự nhiên cũng nh về
địa lý, sản phẩm mang tính quy mô lớn, phức tạp đòi hỏi phải có phơng tiện cũng
nh kỹ thuật và tay nghề của cán bộ công nhân viên phải cao.
Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức bộ máy ở công ty
công trình giao thông 134
3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

- 22 -
Giám đốc
Phó GĐ nội
chính
Phó GĐ kinh
doanh
Phó GĐ sản
xuất
Phòng
HC C.
ty
Phòng tổ chức
CBLĐ - YT
Phòng KT
- TC
Phòng
Ktế - KH
Phòng
VT-TB
Phòng
Kthuật
thi công
Đội
CT
1
Đội
CT
2
Đội
CT

3
Đội
CT
4
Đội
CT
5
Đội
CT
6
Đội
CT
7
Đội
XD
cầu
2
Đội
XD
cầu
1
Đội
TCCG
xưởng
SC
a. Ban giám đốc
Gồm có giám đốc và 3 phó giám đốc: Giám đốc công ty là ngời có quyền
hạn và nghĩa vụ cao nhất trong công ty, do cấp trên bổ nhiệm, chịu trách nhiệm
điều hành công việc chung và chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và cơ quan cấp trên
về kết quả hoạt động kinh doanh. Phụ trách trực tiếp về quản lý tài chính của công

ty.
Ba phó giám đốc bao gồm:
- Phó giám đốc nội chính chịu trách nhiệm về các công việc nội bộ trong
công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm về kinh doanh.
- Phó giám đốc sản xuất chịu trách nhiệm về sản xuất.
- Phó giám đóc làm nhiệm vụ giúp việc và thi hành nhiệm vụ mà giám đốc
giao cho, các phó giám đốc có thể ra chiến lợc phát triển kinh doanh khi đợc giám
đóc thống nhất và uỷ quyền. Các phó giám đốc làm nhiệm vụ tham mu cho giám
đốc trong các công việc nhằm phát triển cho công ty.
a. Các phòng ban nghiệp vụ
Phòng kế hoạch kinh doanh: xây dựng kế hoạch về kinh doanh, tiếp thu
cũng nh soạn thảo các hợp đồng kinh tế, xây dựng các biện pháp khoán
trong công ty đối với các tổ, đội, công trình.
Phòng tổ chức lao động cán bộ y tế
- Lập kế hoạch quỹ lơng, theo dõi quỹ lơng, kiểm tra việc thanh toán lơng,
BHXH, BHYT hàng tháng với công nhân viên.
- Xây dựng kế hoạch và theo dõi công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động và
công tác đào tạo cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng cơ cấu và tổ chức nhân sự trong công ty phù hợp với yêu cầu sản
xuất kinh doanh trong toàn công ty trớc mắt và lâu dài.
- Thống kê báo cáo tình hình thực hiện quỹ lơng, BHXH, BHYT, lao động và
thu nhập của ngời lao động.
- Quản lý điều động xe con và công tác hành chính trong văn phòng công ty.
Phòng kế toán tài chính:
- 23 -
- Tổ chức quản lý công tác hoạt động tài chính trong quá trình sản xuất kinh
doanh theo các quy định của chế đọ chính sách về kế toán hiện hành trên cơ
sở của kế hoạch đợc giao.
- Thanh toán công nợ với cấp trên và các đơn vị cá nhân có liên quan.

- Quan hệ với ngân hàng, đảm bảo cung cấp đợc vốn hợp lý cho sản xuất kinh
doanh.
- Có kế hoạch lập báo cáo tài chính năm của công ty.
- Tập hợp kiểm tra, hạch toán lu trữ chứng từ, sổ sách, lập báo cáo tài chính
định kỳ và đột xuất.
- Có thông tin tài chính chính xác cho giám đốc tham gia xây dựng và giúp
giám đốc da ra các quy đinh quản lý.
- Đảm bảo cho tình hình sử dụng vốn của công ty an toàn và có hiệu quả cao
nhất.
Phòng kinh tế kỹ thuật:
- Xác định đợc các tiêu chuẩn kỹ thuật, xây dựng quy trình công nghệ, xác
định và theo dõi thực hiện định mức vật t kỹ thuật.
- Xây dựng và chỉ đạo các phơng án tổ chức thi công, tiến hành kiểm tra chất l-
ợng công trình và tiến độ cong trình, nghiệm thu và đánh giá các hạng mục
công trình và các công trình.
- Lập hồ sơ và biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình.
Phòng vật t thiết bị
- Cung cấp đầy đủ và thờng xuyên các loại vật t cho từng hạng mục công trình.
- Xây dựng các phơng pháp tính giá nhập xuất tồn vật t.
- Lập các chứng từ hoá đơn liên quan đến vật t, thờng xuyên kiểm tra tình hình
về số lợng và chất lợng vật t. Cung cấp thông tin chính xác về vật t thiết bị
cho giám đốc.
Phòng hành chính:
- 24 -
Làm tham mu giúp việc cho giám đốc trong công tác hành chính quản trị,
tổ chức hệ thống bảo vệ về các khu vực thuộc công ty, văn th lu trữ ghi nhạn
những thông tin chính xác kịp thời, quản lý về tài sản cố định.
Đội xây dựng công trình
Trong các đội có nhiệm vụ là tiến hành sản xuất thực hiện về chất lợng,
tiến độ thi công. Mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong đội mà công ty đề

ra, thực hiện công tác khoán (có sự chỉ đạo từ công ty) để đáp ứng nhu cầu chung
cho công ty và cho cả đội.
Trong mỗi đội gồm có đội trởng, đội phó cùng với các công nhân kỹ thuật
để có thể đáp ứng đợc kịp thời các công việc mà công ty giao cho.
II -Tổ chức công tác kế toán ở công ty công trình giao thông 134
II. 1 Tổ chức công tác kế toán
ở công ty công trình giao thông 134, công tác kế toán đợc hạch toán trên
phòng kế toán. Kế toán công ty hạch toán độc lập có niên độ từ ngày 1/1 đến ngày
31/12 hàng năm.
Về hình thức ghi chép kế toán, công ty sử dụng hình thức nhật ký chứng từ,
với tổ chức kế toán bao gồm:
- Kế toán trởng (theo dõi về bán sản phẩm) phụ trách chung có nhiệm vụ ghi
chép, kiểm tra và phân tích kết quả kinh doanh. Chịu trách nhiệm báo cáo
thông tin kịp thời về tình hình kế toán cho giám đốc và chịu trách nhiệm trớc
pháp luật về báo cáo.
- Phó phòng kế toán (kiêm kế toán tổng hợp và ngân hàng) có nhiệm vụ trợ lý
giúp việc cho kế toán trởng, tập hợp phản ánh đầy đủ mọi chi phí phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
- Kế toán vật t có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho về vật t.
- Kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và lập kế
hoạch khấu hao, tính toán và phân bổ khấu hao cho từng công trình.
- Kế toán về thuế và công nợ có trách nhiệm đối với Nhà nớc về các khoản thuế
mà công ty phải nộp cũng nh chịu trách nhiệm trớc công ty và tổng công ty về
các khoản nợ.
- 25 -

×