Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng ngoại thương việt nam-chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 59 trang )

GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
Danh mục từ viết tắt
NHNT Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
NHPH Ngân hàng phát hành
NHCN Ngân hàng chuyển nhượng
NHHT Ngân hàng hoàn trả
NHđCĐ Ngân hàng được chỉ định thanh toán/thương lượng/chấp nhận
NHTB Ngân hàng thông báo
NHXN Ngân hàng xác nhận
TCTD Tổ chức tín dụng
HĐNT Hợp đồng Ngoại thương
TDCT Tín dụng chứng từ
NXK Nhà xuất khẩu
NNK nhà nhập khẩu
TTQT thanh toán quốc tế
XNK xuất nhập khẩu
CN chi nhánh
NHNN Ngân hàng nhà nước
Nguyễn Hồng Nhung
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
MỤC LỤC
Nguyễn Hồng Nhung
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Nguyễn Hồng Nhung
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế tất yếu của nền kinh tế hiện nay là toàn cầu hóa và quốc tế hóa,
Việt Nam đã và đang mở cửa nền kinh tế quốc gia để hội nhập vào xu thế đó. Dù
muốn hay không, sự mở cửa nền kinh tế đã làm cho các quốc gia trên thế giới cũng
như Việt Nam chấp nhận sự lệ thuộc và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau vừa công khai vừa


vô hình. Sự ràng buộc giữa các quốc gia bắt đầu từ khía cạnh kinh tế. Một trong những
hoạt động kinh tế đó là hoạt động thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế là hoạt động mua, bán và trao đổi hàng hóa giữa các nền
kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Hoạt động này làm cho hàng hóa của mỗi quốc
gia dần dần được buôn bán trên khắp thế giới. Trong quá trình mua bán đó, hoạt động
thanh toán quốc tế được hình thành và tác động trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia. Để quá trình này được đảm bảo lợi ích của các bên tham gia, các bên phải cùng
nhau soạn thảo hợp đồng kinh tế một cách chặt chẽ, phù hợp với tình hình thực tế.
Trong đó, các điều kiện về tiền tệ, thời gian, phương tiện và phương thức thanh toán là
vô cùng quan trọng. Đặc biệt, việc lựa chọn một phương thức thanh toán quốc tế sao
cho phù hợp, thuận tiện, đảm bảo lợi ích cho các bên tham gia.
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán có nhiều ưu điểm, giảm được rủi ro
và được sử dụng rộng rãi trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Chính vì vậy, trong hoạt
động thanh toán quốc tế các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng
Ngoại Thương- Chi nhánh Thăng Long nói riêng thì phương thức này chiếm tỷ trọng
lớn. Bên cạnh việc phát huy được những ưu thế khi sử dụng phương pháp này thì vẫn
còn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập. Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài, em đã chọn
đề tài khóa luận tốt nghiệp là “Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam-Chi
nhánh Thăng Long". Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế bằng phương thúc tín dụng
chứng từ tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - Chi
nhánh Thăng Long.
Do giới hạn về kiến thức và kinh nghiệm, khóa luận không thể tránh khỏi những
hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung của các thầy cô trong
những vấn đề về lý luận và thực tiễn để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
1
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thế Hùng và tập thể cán bộ phòng thanh
toán quốc tế – Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh
Thăng Long đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
2
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Với sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế, hàng hóa được buôn bán và
trao đổi giữa các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới ngày càng rộng khắp. Quá
trình trao đổi và di chuyển hàng hóa giữa các quốc gia là cơ sở cho hoạt động xuất
nhập khẩu. Trong đó thanh toán thường là khâu cuối cùng quyết định sự thành công
của một thương vụ. Tuy nhiên, trong hoạt động xuất nhập khẩu, việc thanh toán
thường gặp nhiều khó khăn do sự xa cách về địa lý,khác biệt về ngôn ngữ,tiền tệ nên
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy, các đối tác thường không trực tiếp thanh toán tiền hàng
cho nhau mà phải thực hiện thông qua một trung gian có nghiệp vụ chuyên môn và có
uy tín với cả hai bên, đó là Ngân hàng thương mại.
Vậy thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi
về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá
nhân nước này với các tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với một tổ
chức quốc tế, thường được thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước có
liên quan.
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế

1.1.2.1 Đối với nền kinh tế
Thanh toán quốc tế là khâu then chốt, cuối cùng để khép kín một chu trình mua
bán hàng hóa hoặc trao đổi dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác
nhau. Thanh toán quốc tế là cầu nối trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại, thúc đẩy hoạt
động kinh tế đối ngoại. Việc tổ chức Thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng,
chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất yên tâm và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu
của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại.
Đồng thời, hoạt động Thanh toán quốc tế góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình
thực hiện hợp đồng ngoại thương. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, vị trí các quốc
gia cách xa nhau nên việc tìm hiểu khả năng tài chính, thanh toán của người mua gặp
nhiều khó khăn. Vì vậy, hoạt động thanh toán quốc tế nhờ có sự tham gia của tổ chức
trung gian là các ngân hàng sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hàng hóa xuất nhập khẩu
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
3
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
hạn chế được rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, nhờ đó thúc
đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển.
Tóm lại, có thể nói rằng kinh tế đối ngoại có mở rộng được hay không một phần
rất lớn nhờ vào hoạt động thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế tốt sẽ đẩy mạnh hoạt
động xuất nhập khẩu, thúc đẩy đầu tư nước ngoài, mở rộng dịch vụ khác, thu hút kiều
hối và nguồn lực tài chính, thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế.
1.1.2.2 Đối với ngân hàng thương mại
Đối với hoạt động của Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế nói chung và thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng có vị trí rất quan
trọng. Nó không chỉ thuần túy là dịch vụ mà còn được coi là một mặt hoạt động không
thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng
của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan đến thanh toán quốc tế. Trên cơ
sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín của ngân hàng,t ạo dựng niềm
tin cho khách hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế phát triển góp phần hỗ trợ và bổ

sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như mở rộng tín dụng xuất
nhập khẩu, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại
thương, tài trợ thương mại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác.
Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn ngoại
tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán với ngân hàng dưới
hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
Thanh toán quốc tế tạo điều kiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Nhờ có sự
giao lưu giữa các ngân hàng ở các quốc gia với nhau, các ngân hàng cần phải áp dụng
công nghệ tiên tiến để hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện nhanh chóng, kịp
thời và chính xác nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới đại lý
ngân hàng ra nước ngoài.
Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân
hàng nước ngoài, nhờ đó nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở đó
khai thác được nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị
trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.
Như vậy, hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò rất quan trọng không những đối
với nền kinh tế mà còn đối với các ngân hàng.
1.1.2.3 Đối với khách hàng
Vì ngân hàng làm trung gian thanh toán trong hoạt động thanh toán quốc tế của
ngân hàng thương mại giúp cho quá trình thanh toán của khách hàng được tiến hành
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
4
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
nhanh chóng, chính xác và an toàn. Đối với xuất khẩu, thông qua hoạt động thanh toán
quốc tế, nhà xuất khẩu có thể kiểm soát hàng hóa thông qua kiểm soát chứng từ vận
tải. Người nhập khẩu muốn nhận hàng thì phải thanh toán cho ngân hàng mới được
ngân hàng viết thư ủy quyền cho nhà nhập khẩu đi nhận hàng. Do vậy nhà xuất khẩu
có thể kiểm soát được hàng hóa cho đến khi nhận được thanh toán. Còn đối với nhà
nhập khẩu có thể kiểm soát tiền của mình thông qua các phương thức thanh toán của

ngân hàng. Thông qua đó, nhà nhập khẩu chỉ phải thanh toán khi đã nhận được hàng.
Như vậy, vai trò của phương thức thanh toán quốc tế của Ngân hàng bảo đảm quyền
lợi cho cả hai bên.
1.1.3 Các phương thức trong thanh toán quốc tế
1.1.2.1 Phương thức ghi sổ (Open Account)
Khái niệm
Đây là phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành giao
hàng thì ghi nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi. Việc thanh
toán các khoản nợ này được thực hiện thông thường theo định kỳ như đã thỏa thuận.
Đặc điểm
- Không có sự tham gia của ngân hàng với chức năng là người mở tài khoản và
thanh toán.
- Chỉ có 2 bên tham gia thanh toán là người nhập khẩu và người xuất khẩu.
- Về nguyên tắc, chỉ mở tài khoản đơn biên (bên nào)
- Dùng chủ yếu khi hai bên mua bán thực sự tin tưởng lẫn nhau.
Ưu điểm và rủi ro đối với các bên
•Đối với nhà nhập khẩu
Chưa phải thanh toán cho đến khi nhận và chấp nhận hàng hóa do vậy giảm
được áp lực tài chính do được thanh toán chậm.
Rủi ro với nhà nhập khẩu là do không có điều kiện bảo đảm thực hiện hợp đồng
nên nhà xuất khẩu có thể không giao hàng. Căn cứ thanh toán do người bán đưa ra, do
đó có thể khác với thực tế đưa ra.
•Đối với nhà xuất khẩu
Phương thức bán hàng đơn giản, chi phí thấp do vậy có thể giảm giá, sản lượng
bán được tăng. Tuy nhiên, trong trường hợp này, rủi ro đối với nhà xuất khẩu thường
xuyên bị nhà nhập khẩu chiếm dụng vốn vì vậy tăng chi phí kiểm soát tín dụng.
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
5
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
1.1.2.2 Phương thức chuyển tiền ( Remittance)

Khái niệm
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người chuyển tiền)
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác
(người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một khoảng thời gian nhất định.
Đặc điểm
Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian theo ủy nhiệm để hưởng phí chứ không
chịu bất cứ trách nhiệm nào đối với các bên.
Rủi ro không thanh toán hoàn toàn thuộc người bán
Quy trình chuyển tiền
•Các bên tham gia
- Người chuyển tiền hay người trả tiền (Remitter): là người yêu cầu ngân hàng
thay mình thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài, thường là nhà nhập khẩu, người mua,
người mắc nợ, nhà đầu tư,…
- Người thụ hưởng (Beneficiary): là người nhận được số tiền chuyển tới thông
qua ngân hàng. Thường là người xuất khẩu, người bán, chủ nợ, người nhận vốn đầu tư,

- Ngân hàng nhận ủy nhiệm chuyển tiền (Remitting bank): là ngân hàng phục vụ
người chuyển tiền.
- Ngân hàng trả tiền (paying bank):Là ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng và
thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền.
• Quy trình thực hiện
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán bằng phương thức chuyển tiền
(3)
(4)
(2) (2)
(1)

(1): Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã kí, nhà xuất khẩu giao hàng và chuyển
bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
(2): Nhà nhập khẩu sau khi nhận hàng hoặc kiểm tra bộ chứng từ, viết lệnh chuyển

tiền cùng với ủy nhiệm chi gửi ngân hàng phục vụ mình.
(3): Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra chứng từ nếu thấy hợp lệ thì tiến hành chuyển
tiền qua ngân hàng đại lý ( ngân hàng trả tiền).
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
6
Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)
Ngân hàng chuyển
tiền (Remitting Bank)
Người chuyển tiền
(Remitter)
Người thụ hưởng
(Benificiary)
(
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
(4): Ngân hàng trả tiền chuyển tiền vào tài khoản cho người hưởng lợi đồng thời gửi
giấy báo có cho người hưởng lợi.
Trường hợp áp dụng
Phương thức chuyển tiền được áp dụng trong trường hợp trả tiền hàng xuất khẩu
nước ngoài hoặc thanh toán hàng hóa trong lĩnh vực thương mại và các chi phí liên
quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa, chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư hoặc chi tiêu
thương mại, chuyển kiều hối. Thường được áp dụng cho các trường hợp bên mua và
bên bán có uy tín, tin cậy lẫn nhau.
1.1.2.3 Phương thức nhờ thu (Collection of Payment)
Khái niệm
Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng
hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình chứng từ (thông
qua ngân hàng thu hộ) cho nhà nhập khẩu để được thanh toán ngay (sight payment);
hoặc chấp nhận B/E (acceptance); hoặc chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác
(D/OT or D/TC).

Có hai loại nhờ thu
• Nhờ thu trơn: Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa và bộ chứng từ trực tiếp cho nhà
nhập khẩu. Ngân hàng của nhà xuất khẩu đòi tiền hộ nhà xuất khẩu dựa trên cơ sở hối
phiếu do nhà xuất khẩu lập ra.
•Nhờ thu kèm chứng từ: Nhà xuất khẩu chỉ gửi hàng cho nhà nhập khẩu. Sau đó
nhà xuất khẩu lập ra hối phiếu và gửi bộ chứng từ cho ngân hàng của mình đòi tiền hộ.
Nhà nhập khẩu chỉ được ngân hàng của nhà xuất khẩu giao bộ chứng từ sau khi đã trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu.
Đặc điểm
•Do có ngân hàng làm trung gian thu hộ,nên đã dung hòa được tính an toàn và
rủi ro so với phương thức ứng trước và ghi sổ.
•Hạn chế được sự chậm trễ trong việc nhận tiền đối với nhà xuất khẩu và nhận
hàng đối với nhà nhập khẩu.
•Giảm được chi phí giao dịch so với L/C.
Quy trình nhờ thu
• Các bên tham gia
Người ủy nhiệm thu (Principal): Là mắt xích đầu tiên trong dây truyền nhờ thu,
người quy định nội dung nhờ thu, là người phát ra chỉ thị cho tất cả các bên thực hiện
và là người có quyền hưởng lợi nhờ thu.
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
7
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
Ngân hàng nhờ thu (Remitting or Sending Bank): Là ngân hàng phục vụ người
ủy thác, thực hiện chuyển nhờ thu đến một ngân hàng thu hộ ở nước ngoài và chịu
trách nhiệm trực tiếp với người ủy thác.
Ngân hàng thu hộ (Collecting Bank): Ngân hàng ở nước nhà nhập khẩu, thực
hiện thu tiền từ nhà nhập khẩu.
Người trả tiền (Drawee) là nhà nhập khẩu, người mua, người mắc nợ,…
• Các bước nhờ thu
Sơ đồ 1. 2: Quy trình thanh toán bằng phương thức nhờ thu

(1): Nhà xuất khẩu giao hàng và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu (nếu là
phương thức nhờ thu trơn). Hoặc nhà xuất khẩu chỉ giao hàng và không giao bộ chứng
từ cho nhà nhập khẩu (nếu là phương thức nhờ thu kèm chứng từ).
(2): Sau khi gửi hàng, nhà xuất khẩu lập hối phiếu và ủy thác cho ngân hàng của
mình nhờ thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu (nếu là phương thức nhờ thu trơn).
Nhà xuất khẩu gửi bộ chứng từ kèm theo hối phiếu tới ngân hàng nhờ thu (nếu là
phương thức nhờ thu kèm chứng từ).
(3): Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu kiểm tra chứng từ sau đó chuyển chứng
từ gửi thư ủy thác nhờ thu kèm hối phiếu cho ngân hàng đại lý của mình (Ngân hàng
thu hộ) nhờ thu tiền.
(4): Ngân hàng thu hộ yêu cầu nhà nhập khẩu trả tiền hối phiếu hoặc chấp nhận
trả tiền hối phiếu ( phương thức nhờ thu trơn)
Ngân hàng thu hộ yêu cầu nhà nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối
phiếu thì mới giao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để nhận hàng ( đối với phương thức
nhờ thu kèm chứng từ).
(5): Nhà nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu cho nhà xuất khẩu
thông qua hệ thống ngân hàng.
Lợi ích và rủi ro đối với các bên
•Đối với nhà xuất khẩu:
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
8
Ngân hàng Nhờ thu
(Remitting Bank)
Ngân hàng thu hộ
(Collecting Bank)
Nhà nhập khẩu
(Drawee)
Nhà xuất khẩu
(Drawer)
(

(2)
(5)
(1)
(3)
(5)
(5) (4)
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
Lợi ích cho nhà xuất khẩu là chắc chắn bộ chứng từ chỉ được trao khi người nhập
khẩu đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Vì vậy, nhà xuất khẩu có thể kiện nhà
nhập khẩu ra tòa nếu hối phiếu đã được chấp nhận nhưng không được thanh toán khi
đến hạn.
Nhà xuất khẩu chịu mọi sai sót bên ngoài ngân hàng nhờ thu ngay cả trường hợp
ngân hàng nhờ thu chọn ngân hàng thu hộ. Trong trường hợp nhà nhập khẩu không
nhận bộ chứng từ thì nhà xuất khẩu chịu chi phí lưu kho, mua bảo hiểm. Các ngân
hàng không chịu trách nhiệm về bất kỳ sự chậm trễ hay thất lạc chứng từ nào và trong
trường hợp nhà nhập khẩu không thanh toán các khoản phí như quy định trong lệnh
nhờ thu thì nhà xuất khẩu phải chịu hoàn toàn trừ khi có quy định rõ là không được
miễn.
•Đối với nhà nhập khẩu
Lợi ích đối với nhà nhập khẩu là có thể kiểm tra bộ chứng từ trước khi quyết
định thanh toán hay chấp nhận thanh toán, nhà nhập khẩu có thể được cấp tín dụng
thương mại trong điều kiện với D/A.
Rủi ro đối với nhà nhập khẩu trong trường hợp đã nhận bộ chứng từ nhưng hàng
hóa không đúng, một khi nhà nhập khẩu đã ký chấp nhận hối phiếu thì phải thanh toán
vô điều kiện khi đến hạn.
•Đối với ngân hàng nhờ thu
Chịu rủi ro tín dụng nếu đã ứng trước hay chiết khấu bộ chứng từ.
•Đối với ngân hàng thu hộ
Ngân hàng thu hộ có thể vì mối quan hệ riêng với nhà nhập khẩu, làm sai các chỉ
thị trong lệnh nhờ thu gây rủi ro cho các bên khác.

1.1.2.4 Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán,trong đó theo yêu cầu
của khách hàng,ngân hàng sẽ phát hành một bức thư gọi là thư tín dụng (Letter credit-
L/C), trong đó ngân hàng phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một
bên thứ ba khi người này xuất trình cho ngân hàng phát hành bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong thư tín dụng.
Thuật ngữ “tín dụng-credit” ở đây được dùng theo nghĩa rộng, nghĩa là “tín
nhiệm” chứ không phải để chỉ “một khoản cho vay” theo nghĩa thông thường. Điều
này được thể hiện rõ trong trường hợp khi người nhập khẩu ký quỹ 100% giá trị của
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
9
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
L/C thì thực chất ngân hàng không cấp bất cứ một khoản tín dụng nào, mà chỉ cho nhà
nhập khẩu “vay” sự tín nhiệm của mình. Ngay cả khi nhà nhập khẩu không hề ký quỹ,
một khoản tín dụng thực sự chỉ có thể xảy ra khi ngân hàng phát hành tiến hành trả
tiền cho nhà xuất khẩu và ghi nợ nhà nhập khẩu. Như vậy, thuật ngữ “tín dụng” ở đây
chỉ thể hiện khoản “tín dụng trừu tượng” bằng lời hứa trả tiền của ngân hàng thay cho
lời hứa trả tiền của nhà nhập khẩu. Ngân hàng đóng vai trò không chỉ là người trung
gian thu hộ, chi hộ mà còn là người đại diện cho nhà nhập khẩu thanh toán tiền hàng
cho nhà xuất khẩu, đảm bảo cho nhà xuất khẩu nhận được khoản tiền tương xứng với
hàng hóa mà họ đã cung ứng và đồng thời nhà nhập khẩu nhận được hàng hóa với số
lượng và chất lượng phù hợp với bộ chứng từ.
Về tên gọi, có nhiều thuật ngữ khác nhau dùng để chỉ phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ tiếng Anh và tiếng Việt. Trong tiếng Anh có thể sử dụng thuật ngữ:
Letter of credit (viết tắt là LC hoặc L/C); Credit; Documentary Credit (Viết tắt là DC
hoặc D/C)… Trong tiếng Việt có thể sử dụng : Tín dụng thư (TDT);Thư tín dụng
(TTD); Tín dụng chứng từ (TDCT); hoặc sử dụng các từ viết tắt L/C, LC, DC, D/C.
1.2 Hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ của
Ngân hàng thương mại
1.2.1 Cơ sở pháp lý của phương thức tín dụng chứng từ

Hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt động đặc thù mang tầm quốc tế, nên phải
có nguồn văn bản pháp lý đặc thù điều chỉnh. Chính vì vậy, hoạt động thanh toán quốc
tế bằng L/C ngoài việc phải tuân thủ các nguồn luật bắt buộc như: Công ước, các nguồn
luật quốc tế liên quan và luật quốc gia; đồng thời,hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C
còn phải chịu sự điều chỉnh trực tiếp bởi thông lệ và tập quán quốc tế, bao gồm:
- UCP (Uniform Customs And Pratice For Documentary Credit): Quy tắc và
thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ
- ISBP (International Standard Banking Practice Under Documentary Credit):
Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo tín dụng chứng từ
- eUCP (Supplement To Theo UCP For Electronic Presentation): Bản phụ
trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử
- URR (Uniform Rules For Bank-To-Bank Reimbursements Under Documentary
Credit) : Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng theo tín dụng chứng từ
Trong đó, UCP và văn bản chính, còn các văn bản khác có tính chất giải thích và
làm rõ việc áp dụng và thực hiện UCP. UCP do phòng thương mại quốc tế ấn hành đầu
tiên vào năm 1993, đến nay đã qua 6 lần sửa đổi. Đây được coi là một văn bản quy tắc
hướng dẫn cho các bên, tùy ý các bên được lựa chọn sử dụng một trong 7 bản UCP,
tuy nhiên chỉ có văn bản bằng tiếng Anh mới có giá trị pháp lý. Khi sử dụng bản nào
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
10
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
cần dẫn chiếu cụ thể vào L/C. Bản UCP thứ 7 được thông qua và gọi là UCP 600 vào
cuối tháng 10 năm 2006.
1.2.2 Thư tín dụng và các loại tín dụng chứng từ
Khái niệm tín dụng chứng từ
Theo điều 2, UCP 600, tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau:
Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như
thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát
hành về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.
Như vậy, thư tín dụng là văn bản cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành.

Ngân hàng này sẽ thay mặt NNK cam kết thanh toán có điều kiện khi NXK xuất trình
bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều khoản, điều kiện đã được ghi trên thư
tín dụng.
Nội dung cơ bản của thư tín dụng
Thư tín dụng cần phải có những nội dung sau: Số hiệu L/C; địa điểm phát hành
L/C; ngày phát hành L/C; tên và địa chỉ của những người liên quan đến L/C; Số tiền,
loại tiền, đơn giá; thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C; thời hạn trả tiền của
L/C; ngày giao hàng; những nội dung liên quan đến hàng hóa; những nội dung về vận
tải, giao nhận hàng hóa,…
Chi tiết về nội dung của thư tín dụng có thể xem tại: Mẫu thư tín dụng (Phụ lục 1)
Một số loại thư tín dụng phổ biến
•L/C có thể hủy ngang (Revocable L/C)
Đây là loại L/C mà người mở (nhà nhập khẩu) có quyền đề nghị ngân hàng phát
hành sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp thuận và
thông báo trước của người thụ hưởng (nhà xuất khẩu). Tuy nhiên, ngân hàng phải
thông báo lệnh hủy bỏ hoặc sửa đổi bổ sung trước khi hàng hóa được giao. Thực tế, vì
quyền lợi của nhà xuất khẩu nên loại L/C này hầu như không được sử dụng.
•L/C không thể hủy ngang (Irrevocable L/C)
Là loại L/C mà sau khi đã mở, ngân hàng phát hành không được sửa đổi, bổ sung
hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu không có sự đồng thuận của người thụ
hưởng và ngân hàng xác nhận (nếu có).
Một L/C không ghi chữ “Irrevocable” thì vẫn được coi là không hủy ngang,trừ
khi nó nói rõ là có thể hủy ngang. Do quyền lợi nhà xuất khẩu được đảm bảo, loại L/C
này được sử dụng phổ biến ngân hàng hiện nay trong thanh toán quốc tế.
•L/C không hủy ngang có xác nhận ( Confirmed Irrevocable L/C)
Là L/C không thể hủy bỏ. Theo yêu cầu của ngân hàng phát hành, một ngân hàng
khác xác nhận trả tiền cho L/C này. Trách nhiệm trả tiền L/C của ngân hàng xác nhận
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
11
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng

giống như ngân hàng phát hành, do đó ngân hàng phát hành phải trả phí xác nhận và
thường là phải ký quỹ tại ngân hàng xác nhận. Do có 2 ngân hàng đứng ra cam kết trả
tiền, nên L/C này là đảm bảo nhất cho nhà xuất khẩu.
•L/C chuyển nhượng (Transferable L/C)
Là L/C không thể hủy ngang, theo đó, người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng
một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như chuyển đổi tiền mà mình có
được cho những người hưởng lợi thứ hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình
một phần lợi của thương vụ. L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần, chi
phí chuyển nhượng thường do người hưởng lợi ban đầu chịu. Sự chuyển nhượng phải
được thực hiện theo L/C gốc.
Được sử dụng khi người thụ hưởng thứ nhất không tự cung cấp được hàng hóa
mà chỉ là một người môi giới. Người hưởng lợi ban đầu vẫn là người chịu trách nhiệm
chính với nhà nhập khẩu.
•L/C giáp lưng (Back to Back L/C)
Sau khi nhận được L/C do NNK mở cho mình hưởng, nhà nhập khẩu căn cứ vào
nội dung L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người
khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu. L/C được đem đi thế chấp gọi là
L/C chủ hay L/C gốc còn L/C sau gọi là L/C giáp lưng. Còn người xin mở L/C giáp
lưng gọi là nhà trung gian.
Mặc dù gọi là L/C giáp lưng nhưng cả hai L/C này đều không ghi tiêu đề như
vậy. Giáp lưng được hiểu trên tổng thể của một giao dịch thương mại sử dụng hai L/C
riêng biệt, cái sau dựa vào cái trước đảm bảo. Giữa L/C chủ và L/C đối không có mối
quan hệ pháp lý nào.
• L/C tuần hoàn (Revolving L/C)
Là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã
hết thời hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần
hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng trị giá hợp đồng được thực hiện.
Được sử dụng đối với những mặt hàng được mua bán thường xuyên, định kỳ
với số lượng lớn, giao nhiều lần trong một thời gian nhất định hoặc các bên mua bán
quen và tin cậy lẫn nhau. L/C tuần hoàn là điều kiện tốt cho nhà nhập khẩu mua được

hàng hóa trong suốt thời gian dài khi thị trường đang có lợi thế cho mình hoặc không
muốn nhận hàng ngay một lúc vì phải tính đến chi phí lưu kho, bảo quản và việc quay
vòng vốn.
• L/C dự phòng (Standby L/C)
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
12
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
Để bảo vệ quyền lợi nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận
được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước nhưng không có khả năng giao hàng hoặc
không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã qui định trong L/C, đòi hỏi ngân hàng
phục vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C trong đó cam kết với nhà nhập khẩu là sẽ
hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu.
Một L/C như vậy gọi là L/C dự phòng.
•L/C đối ứng (Reciprocal L/C)
L/C chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C đối ứng với nó được mở.
Trong hai L/C sẽ có một L/C mở trước phải ghi: “L/C này chỉ có hiệu lực khi
người hưởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng cho người mở L/C này hưởng”; và trong
L/C đối ứng cũng phải có câu: “L/C này đối ứng với L/C số…mở ngày…tại ngân hàng
…”
•L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C)
Là L/C mà ngân hàng phát hành cho phép ngân hàng thông báo ứng trước cho
người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo
L/C đã mở. Tiền ứng trước được lấy từ tài khoản của người mở, nghĩa là tín dụng
thương mại chứ không phải là tín dụng của ngân hàng thông báo hay ngân hàng phát
hành. Ngân hàng thông báo chỉ thực hiện các thủ tục theo điều khoản của L/C mà
không cam kết hoặc chịu trách nhiệm về số tiền đó. Việc ứng tiền được ngân hàng
phát hành ủy quyền cho ngân hàng thông báo thực hiện. Sau đó, ngân hàng phát hành
sẽ trích tài khoản của người mở để chuyển cho ngân hàng thông báo.
L/C được gọi là điều khoản đỏ vì trước đây được in bằng mực đỏ để tăng sự chú
ý. Hiện nay, L/C điều khoản đỏ được sử dụng trong thanh toán xuất nhập khẩu khá

rộng rãi, nhất là đối với hàng hóa nông sản, lâm, thổ sản có thời vụ như cà phê, lúa
gạo, ngô, hạt điều, lông cừu và một số hàng hóa khác nhằm ổn định thị trường và nắm
chắc nguồn hàng.
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
13
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
1.2.3 Quy trình,nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.3.1 Các bên tham gia
•Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C):thường là người nhập khẩu yêu cầu
Ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH
trả tiền cho Người thụ hưởng L/C.
•Người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C): là bên được hưởng số tiền thanh
toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C, thường là nhà xuất khẩu
hay người bán.
•NHPH (Issuing Bank) hay ngân hàng mở L/C (Opening Bank): Là ngân hàng
thực hiện phát hành L/C theo đơn yêu cầu của người mở.
•NHTB (Advising Bank): Là ngân hàng được NHPH ủy quyền thông báo L/C
cho người thụ hưởng,thường là ngân hàng đại lý hay Chi nhánh của NHPH ở nước nhà
xuất khẩu.
Ngoài các bên bắt buộc không thể thiếu trên còn có các bên có thể tham gia:
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank), Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank),
Ngân hàng chuyển nhượng L/C (Transferring Bank), Ngân hàng hoàn trả
(Reimbursing Bank).
1.2.3.2 Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ
Xuất phát từ việc bộ chứng từ do NXK hoàn thiện được xuất trình để thanh toán
L/C tại NHPH hay NHTB mà quy trình nghiệp vụ có hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: L/C có giá trị tại NHPH
Sơ đồ 1.3 Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ truờng hợp L/C có giá trị tại NHPH
(1): Hai bên ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo
phương thức tín dụng chứng từ

(2): Căn cứ vào điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà nhập
khẩu làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng phát hành một L/C
cho nhà xuất khẩu hưởng.
(3): Căn cứ vào đơn mở L/C, nếu đồng ý, ngân hàng phát hành lập L/C và thông
qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông báo L/C
cho nhà xuất khẩu.
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
14
(
Ngân hàng phát
hành
Ngân hàng thông
báo
Nhà nhập khẩu
Nhà xuất khẩu
(5)
(1)
(2)
(8)
(9)
(7)
(6’)
(3)
(7’)
(6)
(4)
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
(4): Khi nhận được L/C, ngân hàng thông báo kiểm tra, nếu L/C là chân thật thì
thông báo L/C cho nhà xuất khẩu, nếu không chân thật trả lại ngân hàng phát hành.
(5): Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành

giao hàng, nếu không đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng ngoại
thương.
(6) và (6’): sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
L/C và xuất trình cho ngân hàng phát hành để được thanh toán.
(7): NHPH sau khi kiểm tra chứng từ, nếu thấy xuất trình phù hợp thì tiến hành
thanh toán, nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán và gửi trả lại nguyên vẹn bộ
chứng từ cho nhà xuất khẩu.
(8): Nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng phát hành.
(9): Ngân hàng phát hành trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
L/C có giá trị thanh toán tại ngân hàng được chỉ định :
Sơ đồ 1.4 Quy trình nghiệp vụ tín dụng chứng từ truờng hợp L/C có giá trị
tại NHđCĐ
Các bước từ 1-5 giống trường hợp L/C có giá trị tại NHPH.
(6): Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và
xuất trình cho ngân hàng được chỉ định để thanh toán.
(7): Ngân hàng được chỉ định sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với
L/C thì tiến hành thanh toán; nếu không phù hợp, từ chối thanh toán và gửi trả lại
nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
(8): Ngân hàng được chỉ định gửi bộ chứng từ cho ngân hàng phát hành để được
hoàn trả.
(9): Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến
hành thanh toán cho ngân hàng được chỉ định, nếu thấy không phù hợp có quyền từ
chối và gửi trả lại bộ chứng từ cho ngân hàng được chỉ định.
(10): Ngân hàng phát hành đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho
nhà nhập khẩu sau khi đã nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
15
Ngân hàng phát hành
hànhhành
NHTB & NHđCĐ

Nhà nhập khẩu
Nhà xuất khẩu
(5)
(1)
(2)
(10)
(11)
(9)
(8)
(3)
(7)
(6)
(4)
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
(11): Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền,
không phù hợp có quyền từ chối.
1.2.4 Ưu,nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ
Ưu điểm
•Đối với nhà nhập khẩu
Phương thức tín dụng chứng từ giúp người mua có thể mở rộng nguồn cung cấp
hàng hóa cho mình mà không phải tốn thời gian, công sức trong việc tìm đối tác uy tín
và tin cậy. Bởi lẽ, hầu hết các giấy tờ, chứng từ đều được ngân hàng đối tác kiểm tra
và chịu trách nhiệm hoàn toàn về sai sót này. Người mua được đảm bảo về mặt tài
chính rằng bên bán giao hàng thì mới phải trả tiền hàng. Ngoài ra các khoản ký quỹ
mở L/C cũng được hưởng lãi theo quy định.
•Đối với người bán
Người bán được đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ hợp lệ. Vì có NHPH đảm
bảo thanh toán nên việc thanh toán không phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Người bán
sau khi giao hàng tiến hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ
được thanh toán bất kể trường hợp người mua không có khả năng thanh toán. Do vậy,

nhà xuất khẩu sẽ có khả năng thu hồi vốn nhanh chóng, không bị ứ đọng vốn.
•Đối với ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng được chỉ định và
ngân hàng xác nhận
Thực hiện nghĩa vụ thanh toán này, ngân hàng thu được phí từ việc phát hành,
thông báo, thanh toán, xác nhận L/C và các khoản phí khác liên quan đến giao dịch
L/C, các khoản thu nhập liên quan đến chuyển đổi ngoại tệ.
Thông qua việc cung cấp các dịch vụ thanh toán giúp khách hàng phát triển kinh
doanh thì các hoạt động khác của ngân hàng cũng phát triển theo như tăng tài khoản
ký quỹ, tăng cường quan hệ tín dụng với nhà nhập khẩu, tăng được doanh số mua bán
ngoại tệ, Hơn nữa, thông qua nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại có thể tăng
cường quan hệ với ngân hàng đại lý,nhờ đó mà uy tín và vai trò của ngân hàng trên thị
trường tài chính quốc tế được củng cố và mở rộng.
Nhược điểm
Có thể nói thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh
toán an toàn và phổ biến nhất trong thương mại quốc tế hiện nay. Hình thức này cũng
có nhiều ưu việt hơn hẳn so với các hính thức thanh toán quốc tế khác. Tuy nhiên, nó
cũng không tránh khỏi những nhược điểm.
Nhược điểm lớn này là quy trình thanh toán rất tỷ mỷ, các bên tiến hành đều rất
thận trọng trong khâu lập và kiểm tra chứng từ. Chỉ cần một sai sót nhỏ trong việc lập
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
16
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
và kiểm tra chứng từ cũng là nguyên nhân để từ chối thanh toán. Do vậy, phí của
PTTDCT thường cao hơn hẳn so với các phương thức thanh toán quốc tế còn lại.
Đối với ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng được chỉ định và
ngân hàng xác nhận cũng phải chịu một số rủi ro xảy ra. Ngân hàng phát hành phải
chịu rủi ro tín dụng trong trường hợp NHPH đã thanh toán cho người thụ hưởng theo
yêu cầu của L/C nhưng nhà nhập khẩu chủ tâm không hoàn trả hoặc không có khả
năng hoàn trả. Ngân hàng thông báo chịu trách nhiệm có sự “quan tâm hợp lý”để đảm
bảo rằng L/C chân thật, bao gồm việc xác minh chữ ký, khóa mã, mẫu điện trước khi

gửi thông báo cho nhà xuất khẩu. Ngân hàng được chỉ định phải chịu rủi ro tín dụng
đối với ngân hàng phát hành hoặc nhà xuất khẩu trong trường hợp ứng trước cho nhà
xuất khẩu với điều kiện truy đòi để trợ giúp các nhà xuất khẩu. Ngân hàng xác nhận
chịu rủi ro là phải trả tiền cho nhà xuất khẩu bất luận có truy hoàn được tiền từ ngân
hàng phát hành hay không. Nếu ngân hàng xác nhận trả tiền hay chấp nhận trả tiền hối
phiếu mà không có sự kiểm tra một cách chặt chẽ bộ chứng từ để bộ chứng từ có lỗi
ngân hàng phát hành không chấp nhận thì cũng không thể đòi tiền NHPH.
Với các phương thức thanh toán quốc tế đề cập ở trên,việc lựa chọn phương thức
nào trong hoạt động TTQT cũng là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các ngân
hàng thương mại. Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam đều thực hiện hầu
hết các hình thức nêu trên. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế khách quan cũng như ưu,
nhược điểm của từng phương thức mà phương thức thanh toán chứng từ hiện là
phương thức được sử dụng phổ biến tại các NHTM Việt Nam.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức
tín dụng chứng từ của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Nhóm yếu tố khách quan
1.3.1.1 Môi trường kinh tế và chính trị
Hoạt động ngân hàng trong một nền kinh tế ổn định và phát triển sẽ an toàn và
hiệu quả hơn. Ngân hàng yên tâm đầu tư tín dụng cho nền kinh tế, phát triển dịch vụ
mới, mở rộng hoạt động trên trường quốc tế tạo khả năng phục vụ hoạt động thanh
toán quốc tế nói chung và hoạt động tín dụng chứng từ nói riêng ngày một tốt hơn,
hiệu quả hơn.
Bên cạnh kinh tế, sự ổn định về chính trị tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế
của một nước phát triển, trên cơ sở đó hoạt động thương mại quốc tế sẽ phát triển theo.
Chính trị càng ổn định thì mức an toàn trong đầu tư càng lớn, tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư trong và ngoài nước yên tâm bỏ vốn kinh doanh, mở rộng cho thị trường
kinh doanh XNK. Ngược lại, tại các quốc gia có xung đột vũ trang, khủng bố, bạo
động, cấm vận kinh tế…thì các doanh nghiệp và ngân hàng không thể đảm bảo khả
năng sản xuất và thanh toán theo đúng hợp đồng.
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102

17
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
1.3.1.2 Môi trường pháp lý và tài chính quốc tế
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào vượt ra khỏi biên giới quốc gia đều phải tuân
thủ hai loại luật pháp: Luật pháp trong nước và luật pháp của nước mà doanh nghiệp
tiến hành việc kinh doanh. Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế nói chung hay
hoạt động TDCT nói riêng còn phải tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực, thông lệ quốc
tế. Các định chế và thông lệ quốc tế đang định hướng hoạt động kinh doanh quốc tế.
Các quốc gia có nền kinh tế lớn và phát triển như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, sẽ có
tác động nhiều đến nền kinh tế thế giới và các quốc gia khác. Ngoài ra, những quy
định đột ngột cấm nhập khẩu mặt hàng nào đó vào nước này hoặc cấm xuất khẩu hàng
hóa nào đó ra nước ngoài mà việc giao hàng không được thực hiện sẽ gây rủi ro đối
với các bên tham gia.
Môi trường tài chính quốc tế cũng có tác động lớn tới hoạt động thanh toán
quốc tế. Sự tác động của các cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế gây phá sản, vỡ nợ
các ngân hàng, doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng thương mại. Các khoản thanh toán tiền hàng trong thanh toán xuất nhập khẩu
không thu hồi được không chỉ ảnh hưởng đến hiệu quả thanh toán quốc tế mà còn ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng và tất cả các hoạt động khác của NHTM.
1.3.1.3 Khách hàng
Khách hàng hay cụ thể là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nếu khách hàng có năng lực tài chính, uy
tín, làm ăn hiệu quả thì khả năng thanh toán trả nợ vay ký quỹ mở L/C, thanh toán tiền
hàng được đảm bảo. Bên cạnh đó, đạo đức của khách hàng hay chính doanh nghiệp
xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng tới hiệu quả thanh toán tín dụng chứng từ của ngân
hàng. Nếu nhà xuất khẩu cố tình giao hàng không đúng quy cách như hợp đồng, lập bộ
chứng từ giả đòi tiền ngân hàng hoặc chậm trễ trong việc thanh toán… đều làm ảnh
hưởng đến quá trình thanh toán của ngân hàng gây rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy,việc
thẩm định đúng khách hàng là một yêu cầu hết sức quan trọng.
Trình độ hiểu biết về thương mại quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín

dụng chứng từ nói riêng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu tốt sẽ giúp cho quá trình
thanh toán diễn ra hoàn hảo hơn, tránh được nhiều rủi ro hơn, thời gian thanh toán
nhanh chóng hơn. Thực tế, trình độ hiểu biết của doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn
nhiều hạn chế, chưa nắm bắt được quy trình,nội dung cũng như ưu, nhược điểm của
phương thức này. Nhiều doanh nghiệp cảm thấy thanh toán bằng phương thức này
rườm rà, mất thời gian…nên không sử dụng để thanh toán. Ngược lại, nhiều doanh
nghiệp quá tin và khả năng hạn chế rủi ro của phương thức mà thiếu thận trọng trong
khâu thanh toán làm phát sinh rủi ro không đáng có.
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
18
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
1.3.2 Nhóm yếu tố chủ quan
1.3.2.1 Chính sách và dịch vụ khách hàng
Đây là chính sách chiến lược trong hoạt động Marketing của ngân hàng. Chính
sách khách hàng linh hoạt sẽ giữ được khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều
khách hàng mới. Với số lượng các doanh nghiệp XNK rất lớn, ngân hàng cần có các
biện pháp mở rộng thị trường để tạo được uy tín cũng như hình ảnh tốt đẹp với khách
hàng để tăng thêm khách hàng. Để được vậy,ngân hàng cần có chính sách phục vụ
khách hàng tốt như giá phí thấp, tác phong làm việc nhanh chóng, hạn mực tín dụng
cao, thái độ phục vụ khách hàng nhiệt tình chu đáo
Bên cạnh đó, việc phát triển dịch vụ trợ giúp và tư vấn khách hàng cũng là một
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Với trình độ hiểu biết của
khách hàng còn hạn chế, nhiều khách hàng lần đầu đến giao dịch không biết lựa chọn
phương thức thanh toán, ngân hàng đại lý, thủ tục thực hiện giao dịch. Vì vậy, dịch vụ
tư vấn và hỗ trợ khách hàng tốt sẽ giúp quá trình thanh toán được thực hiện nhanh
chóng, chính xác, giảm thiểu một số rủi ro nhất định.
1.3.2.2 Trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên
Trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ trực tiếp
tham gia vào hoạt động tín dụng chứng từ là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng.
Phương thức tín dụng chứng từ là một phương thức tín dụng phức tạp, có nhiều bên

tham gia, nhiều chứng từ liên quan, quá trình thanh toán được tiến hành bằng tiếng anh
qua điện Swift, chịu nhiều ràng buộc bởi thông lệ, luật pháp trong nước và quốc tế…
vì vậy đòi hỏi cán bộ chuyên môn phải có một trình độ nhất định. Bên cạnh đó, cán bộ
thanh toán quốc tế cần phải làm nhiệm vụ tư vấn khách hàng lựa chọn các hình thức
thanh toán, hoàn thiện hồ sơ, chứng từ để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất cho khách
hàng tạo sự tin tưởng, yên tâm của khách hàng đối với ngân hàng. Do đó, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ nhân viên là yếu tố quyết định đến hiệu quả của hoạt động tín
dụng chứng từ.
1.3.2.3 Công nghệ ngân hàng
Công nghệ là một trong các điều kiện đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng
hiện đại. Một trong những khâu đột phá đối với hoạt động ngân hàng là tập trung xây
dựng hệ thống mạng máy tính và chương trình công nghệ ứng dụng hiện đại. Công
nghệ càng hiện đại bao nhiêu, càng góp phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán, rút ngắn
thời gian xử lý nghiệp vụ đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình thực hiện nghiệp
vụ. Hiện nay, phần lớn các ngân hàng sử dụng hệ thống thanh toán chung SWIFT
(Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication) do các đặc tính vượt
trội của nó như nhanh chóng, hiệu quả, chi phí thấp. Như vậy, hiện đại hóa công nghệ
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
19
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
ngân hàng cùng trang thiết bị là điều kiện cần để nâng cao hiệu quả theo phương thức
tín dụng chứng từ.
1.3.2.4Quan hệ đại lý của ngân hàng
Để thực hiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ thì mạng lưới ngân
hàng đại lý rộng khắp trên thế giới là một điều kiện không thể thiếu đối với các ngân
hàng. Với mạng lưới đại lý rộng khắp, ngân hàng có thể dễ dàng có được các thông tin
nhanh chóng và chính xác về tình hình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của
khách hàng đồng thời giúp việc thanh toán bằng L/C được thực hiện nhanh chóng.
Ngược lại, nếu ngân hàng phục vụ doanh nghiệp xuất nhập khẩu không có quan hệ đại
lý với nhau sẽ dẫn đến việc giao dịch phải thực hiện qua các ngân hàng trung gian

khác khiến thời gian thanh toán bị kéo dài, tăng chi phí hoạt động.
1.3.2.5Quy trình và thời gian thanh toán L/C của ngân hàng
Quy trình thanh toán cần phải được chuẩn hóa, thống nhất, linh hoạt để tạo điều
kiện cho khách hàng. Việc thẩm định khách hàng từ khâu ký quỹ, thực hiện mở L/C cho
đến kiểm tra bộ chứng từ cần phải thực hiện cẩn thận, nhanh chóng, chính xác và thông
báo kịp thời nếu có bất hợp lệ để tránh rủi ro cho ngân hàng cũng như cho khách hàng.
Thời gian thanh toán cần phải ngắn là căn cứ để các doanh nghiệp XNK lựa chọn
ngân hàng phục vụ mình. Theo UCP600, thời gian để ngân hàng thanh toán kiểm tra
bộ chứng từ phát hiện sai sót là tối đa 5 ngày làm việc, nếu quá thời hạn này thì ngân
hàng thanh toán sẽ mất quyền từ chối bộ chứng từ. Do đó, các ngân hàng cần phải xử
lý bộ chứng từ, hoàn thiện quy trình thanh toán trong thời gian ngắn nhất.
1.3.2.6 Mức phí thu của ngân hàng
Để thu hút được khách hàng, không những ngân hàng phải có sự chuyên nghiệp
trong xử lý chứng từ mà mức phí cũng cần phải hấp dẫn. Mức phí thu ở đây bao gồm
phí dịch vụ thanh toán và các phí khác có liên quan. Khách hàng luôn muốn được cung
cấp những dịch vụ tốt nhất với mức phí thấp nhất vì vậy mức phí hợp lý luôn là mối
quan tâm của khách hàng. Trong xu thế cạnh tranh hiện nay, cùng những dịch vụ thanh
toán như nhau,ngân hàng nào có mức phí hợp lý thấp hơn sẽ thu hút được nhiều khách
hàng hơn. Bên cạnh đó, một tỷ lệ ký quỹ hợp lý sẽ tạo sự tin tưởng, hài lòng đối với
khách hàng.
1.3.2.7 Sự kết hợp đồng bộ giữa các hoạt động có liên quan
Để hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra suôn sẻ, thuận lợi thì cần phải có sự kết
hợp đồng bộ giữa các hoạt động khác có liên quan. Vì thanh toán thường là khâu cuối
cùng của quá trình mua bán ngoại thương vì vậy để khâu cuối cùng diễn ra được suôn
sẻ thì các khâu đầu vào phải trôi chảy. Nhà nhập khẩu muốn mở L/C nhập khẩu có thể
phải xin cấp tín dụng, mua ngoại tệ hoặc muốn được ngân hàng đứng ra bảo lãnh khi
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
20
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
cần thiết. Ngược lại, nhà xuất khẩu có thể muốn ngân hàng tài trợ thông qua chiết khấu

bộ chứng từ hoặc cho vay ứng trước. Như vậy làm nảy sinh hoạt động tín dụng, mua
bán ngoại tệ, chiết khấu bộ chứng từ. Nếu một trong các khâu này không được thực
hiện suôn sẻ dẫn đến cả quá trình ách tắc, không thể thực hiện thanh toán hoặc có thể
mất khách hàng. Do đó, nếu quy trình cấp tín dụng, chiết khấu bộ chứng từ hay mua
bán ngoại tệ được diễn ra nhanh chóng có thể khiến cho doanh nghiệp tin tưởng và sử
dụng dịch vụ nhiều hơn.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI
VIETCOMBANK- CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1 Khái quát hoạt động Thanh toán quốc tế của Vietcombank-Chi nhánh Thăng
Long
2.1.1 Vài nét về Vietcombank-Chi nhánh Thăng Long
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long,
trước đây là Chi nhánh cấp II ngân hàng ngoại thương Cầu Giấy trực thuộc Chi nhánh
ngân hàng ngoại thương Hà Nội, được thành lập ngày 03 tháng 3 năm 2003.
Chi nhánh cấp II ngân hàng ngoại thương Cầu Giấy được nâng cấp thành cấp I-
Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Cầu Giấy trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
21
GVHD : TS.Nguyễn Thế Hùng
Nam theo quết định số 935/QĐ.NHNT.TCCB ngày 13/12/2006 của Chủ tịch Hội đồng
quản trị ngân hàng ngoại thương Việt Nam.
Ngày 01/8/2007, Chi nhánh ngân hàng ngoại thương Cầu Giấy được đổi tên
thành Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh Thăng Long ( nay là Ngân hàng
thương mại cổ phần VN Chi nhánh Thăng Long) theo quyết định số 567/NHNT-
TCCB-ĐT ngày 11/7/2007 của Chủ tịch Hội đồng quản trị ngân hàng ngoại thương
Việt Nam.
Từ đó đến nay, ngân hàng hoạt động với tên giao dịch chính thức bằng tiếng Việt là:
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.

Tên giao dịch bằng tiếng Anh:
Bank for Foreign Trade of Việt Nam – Thang Long Branch.
Trụ sở chi nhánh:
Số 98 – Hoàng Quốc Việt – Quận Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội.
Vietcombank Thăng Long là một trong những chi nhánh của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam áp dụng hệ thống thông tin hiện đại cung cấp các dịch vụ tự
động hóa cao như thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ thống máy rút tiền ATM, thẻ
ATM connect 24, hệ thống thanh toán SWIFT toàn cầu và có 2 phòng giao dịch
nhằm đảm bảo phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Vietcombank-Chi nhánh Thăng Long
Mô hình tổ chức hiện tại của Vietcombank Thăng Long là một mô hình hiện đại,
bao gồm các phòng ban như: phòng giám đốc, phòng phó giám đốc, phòng kế toán ,
phòng ngân quỹ, phòng khách hàng, phòng hành chính nhân sự, phòng thanh toán &
kinh doanh dịch vụ, tổ kiểm tra nội bộ, với hơn 65 cán bộ nhân viên. Việc phân chia
các phòng ban chủ yếu dựa trên các nghiệp vụ mà phòng đảm nhiệm. Chính vì vậy, có
thể khái quát mô hình tổ chức hoạt động theo mô hình sau:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam- Chi nhánh
Thăng Long
Nguyễn Hồng Nhung MSV: 0954030102
22
Giám đốc
Phó giám đốc


Phòng
Kế
toán
Phòng
Khách
hàng

Phòng
Thanh
toán
&
KDD
V
Tổ
Kiểm
tra
nội
bộ
PGD Kim
Liên - Ô chợ
dừa
PGD
Lê Văn
Lương
PGD Phố
Vọng
PGDLạc
Long Quân
Phòng
hành
chính
nhân sự
PGD Xuân
Thủy
Phòng
Ngân
quỹ

Phòng
thanh
toán
quốc tế
& KH
thể
nhân
Phó giám đốc
T
Tổ
tổng
hợp
Phòng
thẻ

×