Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

giải pháp mở rộng thị phần thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.79 KB, 81 trang )

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian cố gắng, tôi đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với đề
tài “Giải pháp mở rộng thị phần thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam”. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới các thầy cô giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng,
và đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Hồng Hải đã tạo điều kiện giúp đỡ và hướng
dẫn nhiệt tình để tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Khoá luận này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS.
Nguyễn Thị Hồng Hải. Tôi xin cam đoan: Khoá luận này là công trình nghiên
cứu của bản thân. Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khoá luận đã
được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các số liệu, kết quả trình bày trong
khoá luận là hoàn toàn trung thực, nếu sai sót tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm và chịu mọi kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Sinh viên
Nguyễn Xuân Hiệp
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
STT Ký tự viết tắt Nguyên văn
1 ATM Automated Teller machine
2 BIDV
Bank for Investment and Development
of Vietnam
3 CTCP Công ty cổ phần
4 DN Doanh nghiệp
5 EU European Union
6 L/C Letter of Credit
7 M/T Mail transfer
8 NH Ngân hàng
9 NHđCĐ Ngân hàng được chỉ định
10 NHNN Ngân hàng nhà nước
11 NHNT Ngân hàng nhờ thu


12 NHPH Ngân hàng phát hành
13 NHTB Ngân hàng thông báo
14 NHTH Ngân hàng thu hộ
15 NHTM Ngân hàng thương mại
16 NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
17 NHXT Ngân hàng xuất trình
18 NK Nhập khẩu
19 SWIFT
Society for Worldwide Interbank
Financial Telecommunication
20 TCTD Tổ chức tín dụng
21 T/T Telegraphic Transfer
22 TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
23 TTQT Thanh toán quốc tế
24 TTTD Tổ chức tín dụng
25 TW Trung ương
26 UCP
Uniform Customs and Practice for
Documentary Credits
27 URC Uniform Rules for Collections
28 URR
Uniform Rules for Bank to Bank
Reimbursements under Documentary
29 VCB Vietcombank
30 VCCI
Vietnam chamber of Commercial and
Industry
31 VN Việt Nam
32 WTO World Trade Organization
33 XHCN Xã hội chủ nghĩa

34 XK Xuất khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Số Tên Trang
Bảng 2.1
Doanh số TTQT của Ngân hàng Quốc tế từ năm
2009 đến 2012
32
Bảng 2.2
Doanh số thanh toán L/C xuất, nhập tại Ngân hàng
Quốc tế
34
Bảng 2.3
Tình hình hoạt động chuyển tiền quốc tế tại Ngân
hàng Quốc tế
35
Bảng 2.4 Thị phần TTQT của NHTM Việt Nam 35
Bảng 2.5
Tốc độ tăng doanh số thanh toán hàng XK của
Ngân hàng Quốc tế và tốc độ tăng kim ngạch xuất
khẩu của cả nước
37
Bảng 2.6 Thị phần thanh toán xuất khẩu của các NHTM 39
Bảng 2.7
Thị phần tương đối thanh toán xuất khẩu của
Ngân hàng Quốc tế so với một số NHTM khác
40
Bảng 2.8
Tốc độ tăng doanh số thanh toán hàng XK của
Ngân hàng Quốc tế và tốc độ tăng kim ngạch nhập
khẩu của cả nước

41
Bảng 2.9
Tỷ trọng doanh số thanh toán hàng XK và NK của
một số NHTM từ 2009 đến 2012
43
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Tăng trưởng vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc tế 27
Biểu đồ 2.2
Mạng lưới chi nhánh/ Phòng giao dịch và Quỹ tiết
kiệm của Ngân hàng Quốc tế
28
Biểu đồ 2.3 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Quốc tế 28
Biểu đồ 2.4
Tình hình tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng
Quốc tế
29
Biểu đồ 2.5
Cơ cấu doanh thu cung ứng dịch vụ ngân hàng năm
2012
31
Biểu đồ 2.6
Tỷ trọng sử dụng các phương thức TTQT tại Ngân
hàng Quốc tế
33
Biểu đồ 2.7
Doanh số thanh toán hàng nhập, xuất tại Ngân
hàng Quốc tế từ năm 2009 đến 2012
43
Biểu đồ 2.8 Doanh số mua bán ngoại tệ của Ngân hàng Quốc tế 45
DANH LỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Quy trình thanh toán bằng tín dụng chứng từ 10
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Quốc tế 26

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế quốc tế hoá nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam cũng đang
từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Với việc chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) ngày 11/1/2007
đã tạo cho Việt Nam rất nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những khó khăn,
thách thức để khẳng định vị trí và vai trò của mình trên trường thế giới.
Đi liền với việc mở rộng quan hệ ngoại thương và đầu tư quốc tế thì hoạt
động thanh toán quốc tế (TTQT) được coi là một mắt xích không thể thiếu,
hơn nữa còn là một nhân tố kích thích kinh tế đối ngoại phát triển. Thông qua
hoạt động TTQT, NHTM góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, từ đó gián tiếp đóng góp công sức vào việc làm cho nền ngoại thương
của Việt Nam ngày càng lớn mạnh. Đối với các NHTM, ngoài việc thu phí
dịch vụ từ hoạt động này, trên nền tảng hoạt động TTQT, ngân hàng (NH)
còn có thể phát triển các nghiệp vụ liên quan khác như kinh doanh ngoại tệ,
tài trợ xuất nhập khẩu (XNK), nghiệp vụ bảo lãnh quốc tế.
Ngay từ năm 1991, Nhà nước đã cho phép các ngân hàng có đủ điều kiện
có thể mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực kinh doanh đối ngoại, sự
cạnh tranh giữa các NH nội ngày càng gay gắt. Hơn thế nữa, thực hiện đúng
cam kết kể từ khi gia nhập WTO năm 2007, các NH nước ngoài được phép
thành lập NH con 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam thì sự cạnh tranh trong
ngành NH càng trở lên khốc liệt hơn. Đứng trước áp lực này, mặc dù có
những thế mạnh nhất định về nguồn vốn và mạng lưới hoạt động rộng khắp,
việc mở rộng thị phần TTQT đối với NHTMCP Quốc tế Việt Nam có thể coi
là một trong những nhiệm vụ đầy thách thức.

8
Với những lý do trên, trong quá trình thực tập tại NHTMCP Quốc tế
Việt Nam, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp mở rộng thị phần thanh toán
quốc tế đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa vấn đề lý luận về TTQT và thị phần TTQT của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về thị phần TTQT hàng XNK của
NHTMCP Quốc tế Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp mở rộng thị phần TTQT đối với NHTMCP Quốc tế
Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng mở rộng thị phần TTQT của NHTMCP Quốc tế
Việt Nam giai đoạn 2009-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mac Lenin để nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn. Để
đánh giá tình hình thực tế, sử dụng các phương pháp điều tra, thống kê, phân
tích, tổng hợp, chứng minh.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về mở rộng thị phần thanh toán
quốc tế của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng thị phần thanh toán quốc tế tại ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
Chương 3: Giải pháp mở rộng thị phần thanh toán quốc tế đối với
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam
9
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG THỊ
PHẦN THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

1.1.1.Khái niệm về thanh toán quốc tế
Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế,
chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật…trong đó quan hệ kinh tế
(mà chủ yếu là ngoại thương) chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các quan hệ
quốc tế tồn tại và phát triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn
đến nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó
hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, trong đó ngân hàng là
cầu nối trung gian giữa các bên.
Từ phân tích trên đi đến khái niệm: Thanh toán quốc tế là việc thực hiện
các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các
hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ
chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông
qua quan hệ giữa các ngân hàng của nước liên quan.
Từ khái niệm trên cho thấy, thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực
hoạt động là kinh tế và phi kinh tế. Tuy nhiên, trong thực tế, giữa hai lĩnh vực
hoạt động này thường giao thoa với nhau, không có một ranh giới rõ rệt. Hơn
nữa, do hoạt động thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở hoạt động
ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương, chính vì vậy,
người ta có thể phân hoạt động thanh toán quốc tế thành hai lĩnh vực rõ ràng
là: Thanh toán trong ngoại thương (hay gọi theo cách cũ là thanh toán mậu
dịch) và thanh toán phi ngoại thương (tức là thanh toán phi mậu dịch).
Thanh toán quốc tế trong ngoại thương (thanh toán mậu dịch) là việc
thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ
10
thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sỏ để
các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương.
Thanh toán phi ngoại thương (thanh toán phi mậu dịch) là việc thực hiện
thanh toán không có liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung
ứng lao vụ cho nước ngoài, là các chi phí đi lại ăn ở của các đoàn khách Nhà
nước, tổ chức và cá nhân; các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của các cá nhân

người nước ngoài cho cá nhân người trong nước, các nguồn trợ cấp của một
tổ chức từ thiện nước ngoài cho tổ chức, đoàn thể trong nước…
Nội thương hay ngoại thương: Nhìn chung, hoạt động ngoại thương có
một số điểm khác cơ bản so với hoạt động nội thương, trong đó ngoại thương
liên quan đến:
- Người mua và người bán ở hai nước hoặc hai quốc gia khác nhau;
- Đồng tiền sử dụng trong thanh toán có thể là nội tệ hay ngoại tệ đối với một
hoặc hai bên;
- Hàng hóa mua bán thường dịch chuyển qua biên giới giữa các nước, đi từ
nước người bán đến nước người mua;
- Luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán và thanh toán chứa đựng yếu tố
quốc tế.
- Kiểm soát ngoại hối, tỷ giá và các chính sách hạn chế ngoại thương của chính
phủ…
Ngày nay do quá trình hợp tác kinh tế phát triển mạnh mẽ các hình thức
hoạt động kinh tế đối ngoại ngày càng đa dạng và phong phú đã trở thành các
nhân tố làm thay đổi những đặc trưng của hoạt động ngoại thương cổ điển
trước đây. Ví dụ:
- Người mua và người bán ở cùng một nước và có cùng một quốc tịch như
nhau, chẳng hạn mua bán giữa nhà kinh doanh nội địa và nhà kinh doanh
trong khu chế xuất trong cùng một nước.
11
- Hàng hóa xuất nhập khẩu không nhất thiết phải dịch chuyển qua biên giới từ
nước người mua đến nước người bán, ví dụ hợp đồng mua bán giữa nội địa và
khu chế xuất. Do có đặc điểm này, nên các nước thường thiết lập một quy chế
thanh toán đặc thù riêng cho khu chế xuất.
- Đồng tiền sử dụng trong thanh toán là đồng tiền chung, tức không phải là nội
tệ của riêng một nước và cũng không phải là đồng tiền của một nước thứ ba.
- Nhiều nước áp dụng chính sách “Đô la hóa toàn phần”, nghĩa là sử dụng đồng
ngoại tệ làm đồng tiền pháp định quốc gia, do đó đã làm triệt tiêu yếu tố tỷ giá

trong thanh toán quốc tế.
- Xu thế tự do hóa thương mại toàn cầu, dỡ bỏ hàng rào thương mại (thuế quan
và phi thuế quan) đã làm cho ngoại thương và nội thương ngày càng trở nên
đồng nhất với nhau.
Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà xuất nhập khẩu
cũng có thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà phải thông qua
NHTM với mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn
cầu. Thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ TTQT, các ngân hàng trở thành
cầu nối trung gian thanh toán giữa bên mua và bên bán. Ngày nay, hoạt động
thương mại quốc tế luôn cần đến sự tham gia, hỗ trợ về kỹ thuật nghiệp vụ và
tài chính của ngân hàng. Ngân hàng cung cấp các phương án lựa chọn phương
thức TTQT, tài trợ XNK, đảm bảo an toàn và quyền lợi của hai bên mua bán,
thông qua dó thúc đẩy ngoại thương phát triển và mở rộng các quan hệ với
quốc gia trên thế giới.
1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế với ngân hàng thương mại
Trong thời gian gần đây, vị trí và vai trò của hoạt động thanh toán quốc
tế đối với ngân hàng thương mại càng ngày càng trở lên quan trọng, nó đem
lại nguồn thu đáng kể không những về số lượng tuyệt đối mà còn cả về tỷ
trọng. Thanh toán quốc tế hiện nay không chỉ là dịch vụ thanh toán thuần túy
12
mà nó còn là mắt xích quan trọng trong việc chắp nối và thúc đẩy sự phát
triển các hoạt động khác của ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế của một ngân hàng phát triển, đáp ứng
được những đòi hỏi của khách hàng là điều kiện thuận lợi để mở rộng quy
mô. Hơn thế nữa, khi đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế ngân hàng có
thể mở rộng tài trợ tín dụng XNK cũng như tăng cường được nguồn vốn huy
động. Ngoài ra, các nghiệp vụ như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch
vụ ngân hàng Quốc tế khác cũng có thể phát triển nhờ có nguồn vốn ngoại tệ
thu về lớn, đa dạng từ hoạt động thanh toán quốc tế.
Bên cạnh đó, một ngân hàng với nghiệp vụ TTQT phát triển có thể nâng

cao hình ảnh trên trường quốc tế, trên cơ sở đó thu hút nguồn vốn tài trợ từ thị
trường tài chính thế giới.
Cuối cùng, hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng tăng thu nhập
và tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác trong cơ chế thị
trường.
1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu của NHTM
1.1.3.1. Khái niệm về phương thức thanh toán quốc tế
Các giao dịch kinh tế và phi kinh tế giữa người cư trú và người không cư
trú trong cuộc sống hàng ngày làm phát sinh nhu cầu thanh toán chi trả lẫn
nhau. Tuy nhiên, mà nhiều lý do mà việc thanh toán giữa người thụ hưởng và
người trả tiền thông thường thông qua ngân hàng thay vì trực tiếp với nhau.
Để cho việc thanh toán diễn ra chính xác, nhanh chóng, bên ủy thác và
ngân hàng nhận ủy thác phải thỏa thuận những nội dung, điều kiện và cách
thức tiến hành chuyển tiền hoặc trả tiền thích hợp.
Toàn bộ nội dung, điều kiện và các thức để ngân hàng tiến hành chuyển
tiền hoặc trả tiền giữa người cư trú và người không cư trú gọi là phương thức
thanh toán quốc tế.
13
Trong ngoại thương, thanh toán quốc tế là kết quả của hợp đồng mua bán
nên có khái niệm theo nghĩa hẹp sau: Phương thức thanh toán quốc tế trong
ngoại thương là toàn bộ quá trình, điều kiện quy trình để người mua trả tiền
và nhận hàng, còn người bán thì giao hàng và nhận hàng theo hợp đồng
ngoại thương thông qua hệ thống ngân hàng phục vụ.
Do hoạt động ngoại thương đóng vai trò chủ yếu trong kinh tế đối ngoại,
do đó, khi nói đến thanh toán quốc tế mà không nói rõ trong thanh toán lĩnh
vực nào, thì ta hiểu đó là thanh toán trong ngoại thương.
1.1.3.2. Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu của NHTM
Thực tế, điều kiện để các bên giao nhận hàng hóa và chi trả tiền là rất
phong phú, đa dạng. Từ đó, dẫn tới hình thành nhiều phương thức thanh toán
quốc tế khác nhau. Mỗi phương thức có những ưu và nhược điểm nhất định,

thể hiện thành những mâu thuẫn về quyền lợi và nghĩa vụ giữa người xuất
khẩu và người nhập khẩu. Dưới đây là nội dung, đặc điểm của một số phương
thức thanh toán quốc tế chủ yếu tại các ngân hàng thương mại hiện nay:
a. Phương thức chuyển tiền
Chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách (người chuyển
tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác (Người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời
gian nhất định.
Hai hình thức chuyển tiền:
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): là hình thức chuyển tiền, trong
đó lệnh thanh toán chuyển tiền của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng
thư cho ngân hàng trả tiền.
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T): là hình thức chuyển
tiền, trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng được chuyển tiền được thể hiện
14
trong nội dung một bức điện gửi cho ngân hàng trả tiền hàng talex hay mạng
swift.
Ưu nhược điểm với các bên,
 Ưu điểm
- Với khách hàng: thủ tục đơn giản, nhanh chóng, ít tốn kém, người thụ hưởng
nhanh chóng nhận được tiền.
- Với ngân hàng: Ngân hàng tham gia với vai trò chung gian làm dịch vụ để thu
phí, không bị ràng buộc đối với cả người mua và người bán.
 Nhược điểm
- Trong trường hợp trả tiền sau, nhà xuất khẩu rủi ro do phụ thuộc hoàn toàn
vào thiện chí và uy tín thanh toán của nhà nhập khẩu sau khi giao hàng.
- Ngân hàng thụ động do chỉ giữ vai trò trung gian, hưởng hoa hồng, hưởng lợi
từ khách hàng.
- Thời gian thanh toán nhanh do chủ yếu thực hiện bằng điện, khi có sai sót sẽ
khó thông báo điều chỉnh, nhất là khi người thụ hưởng đã nhận tiền.

b. Phương thức nhờ thu.
Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó bên bán (nhà XK) sau khi
giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất
trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà NK) để được
thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản
khác.
Căn cứ vào tính chất chứng từ yêu cầu, nhờ thu bao gồm hai loại:
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): là phương thức thanh toán, trong đó
chứng từ nhờ thu chỉ gồm chứng từ tài chính (hối phiếu, kỳ phiếu, séc,…),
còn các chứng từ thương mại (hóa đơn, chứng từ vận tải,…) được gửi trực
tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phương thức thanh
toán, trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu gồm: (i) hoặc chứng từ thương mại
cùng chứng từ tài chính; (ii) hoặc chỉ chứng từ thương mại (không có chứng
15
từ tài chính). Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người trả tiền khi
người này đã trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác
quy định trong Lệnh thu. (nguồn: Giáo trình Thanh toán quốc tế và kinh
doanh ngoại tệ, 2004, NXB Thống kê, Hà Nội)
Ưu điểm đối với các bên
 Với nhà xuất khẩu
- Chắc chắn bộ chứng từ chỉ được trao cho nhà NK khi họ đã hoàn thành trách
nhiệm thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Với hối phiếu kỳ hạn, người NK đã chấp nhận nhưng đến hạn không thanh
toán, người XK có quyền kiện ra tòa.
- Chỉ định người đại diện ở nước người NK thanh mặt xử lý trong trường hợp
nhà NK không thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
 Với nhà nhập khẩu
- Được kiểm tra bộ chứng từ tại NHXT trước khi thanh toán hay chấp nhận
thanh toán.

- Đối với D/A, không phải thanh toán mà vẫn được sử dụng hàng hóa cho đến
khi hối phiếu hết hạn.
 Với ngân hàng
- Có thu nhập từ phí nhờ thu và các giao dịch liên quan.
- Mở rộng tín dụng, tài trợ thương mại.
- Tăng cường mối liên hệ với ngân hàng đại lý, tạo tiềm năng về các giao dịch
đối ứng.
C. Phương thức tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng
theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người
thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số
16
(4) Thông báo L/C Advise L/C
Ngân hàng phát hành L/C
(Issuing Bank)
(2) Đơn mở Apply L/C
Apply L/C
(6’)Bộ chứng từ
(6’)Bộ chứng từ
(7)Trả
tiền qua
(6) Xuất
Trình
(8)Đòi tiền
Retirement
tiền đó nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định nêu ra trong thư tín dụng.
Có thể nói, đây là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng nhiều
nhất tại Việt Nam hiện nay, do đó ta sẽ đi tìm hiểu kỹ hơn về quy trình của
thanh toán của phương thức này.

Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ

(Nguồn: Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương – 2010 –
GS.TS Nguyễn Văn Tiến)
Ghi chú:
(1) Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán
theo phương thức L/C.
17
(5)Giao hàng
Shipment of goods
(1)Hợp đồng ngoại thương
Sales contract
(3) Phát hành L/C
Issue L/C
Nhà nhập khẩu
(Importer)
Ngân hàng chuyển chứng
từ
(Remitting Bank)
Ngân hàng thông báo
(Advising Bank)
Nhà xuất khẩu
(Exporter)
(2) Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà nhập
khẩu làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng này phát
hành một L/C cho nhà XK hưởng.
(3) Cắn cứ vào đơn mở L/C nếu đồng ý NHPH lập L/C và thông qua ngân hàng
đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông báo L/C cho
nhà xuất khẩu.
(4) Khi nhập được L/C NHTB thông báo L/C cho nhà XK.

(5) Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành
giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho phù hợp
với hợp đồng ngoại thương
(6) Và (6’) sau khi giao hàng nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của
L/C và xuất trình cho NHđCĐ để được thanh toán.
(7) Và (7’) NHđCĐ xuất trình chứng từ cho NHPH và đòi hoàn trả.
(8) NHPH đòi tiền nhà XK và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi đã
được nhà NK trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Ưu điểm với các bên
 Với người mua
Trong phương thức thanh toán L/C, hầu hết các giấy tờ chứng từ được
ngân hàng đối tác kiểm tra và chịu trách nhiệm hoàn toàn về sai sót. Bởi vậy,
người mua có thể mở rộng nguồn cung cấp hàng hóa cho mình mà không phải
tốn thời gian công sức trong việc tìm đối tác uy tín và tin cậy. Hơn nữa, người
mua được đảm bảo về mặt tài chính rằng bên bán giao hàng thì mới trả tiền
hàng.
 Với người bán
Người bán hoàn toàn được đảm bảo thanh toán với bộ chứng từ phù hợp.
Việc thanh toán không phụ thuộc vào nhà nhập khẩu. Người bán sau khi giao
18
hàng tiến hành lập bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản của L/C sẽ được
thanh toán bất kể trường hợp người mua không có khả năng thanh toán. Do
vậy, nhà XK có thể thu hồi vốn nhanh chóng.
 Với ngân hàng phát hành
Thực hiện nghĩa vụ thanh toán, ngân hàng thu được các khoản phí.
Ngoài ra, ngân hàng còn có thể thu được một khoản tiền khá lớn khi có ký
quỹ. Cùng với nghiệp vụ này, ngân hàng có thể thực hiện một số nghiệp vụ
khác như cho vay xuất khẩu, bảo lãnh, xác nhận, mua bán ngoại tệ… hơn thế
nữa, nghiệp vụ này cũng giúp cho vai trò và uy tín của ngân hàng trên trường
quốc tế được nâng cao.

1.2. Mở rộng thị phần thanh toán quốc tế của NHTM
1.2.1. Khái niệm mở rộng thị phần thanh toán quốc tế của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm thị phần thanh toán quốc tế
Xét trên giác độ chung thì : Thị phần là thị trường tiêu thụ sản phẩm mà
doanh nghiệp chiếm lĩnh.

Thị phần nói rõ thị phần tiêu thụ của riêng doanh nghiệp so với tổng sản
phẩm tiêu thụ trên thị trường.
Bên cạnh đó, ta còn có khái niệm về thị phần tương đối

Như ta đã biết, ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh các sản phẩm đặc biệt là tiền tệ và các dịch vụ về tiền tệ và thanh toán
quốc tế là một trong những loại hình dịch vụ của ngân hàng hay nói cách khác
đó chính là sản phẩm của ngân hàng.
Như vậy, ta đi đến khái niệm sau: Thị phần hoạt động TTQT của một
NHTM là phần mà dịch vụ TTQT của ngân hàng đó đã chiếm lĩnh trên thị
trường.
19
1.2.1.2. Khái niệm mở rộng thị phần thanh toán quốc tế của NHTM
Theo khái niệm về thị phần TTQT của ngân hàng thương mại đã nêu, ta
có thể dễ dàng rút ra khái niệm về mở rộng thị phần TTQT như sau: Mở rộng
thị phần TTQT của một NHTM là việc gia tăng phần mà dịch vụ TTQT của
ngân hàng đó chiếm lĩnh trong thị trường.
1.2.2. Sự cần thiết mở rộng thị phần thanh toán quốc tế của NHTM
Xuất phát từ những vai trò quan trọng của hoạt động TTQT đối với sự
tồn tại và phát triển của NHTM, bất kỳ một NHTM nào dù mới bắt đầu
tham gia thị trường hay đã hoạt động trong lĩnh vực TTQT đều có xu
hướng đẩy mạnh phát triển mảng dịch vụ này để duy trì và mở rộng thị
phần của ngân hàng mình. Tuy nhiên, tổng thị phần TTQT của cả hệ thống
ngân hàng là số xác định (100%) mà số lượng các NHTM thực hiện dịch vụ

TTQT ngày càng gia tăng. Nhất là với những biến động dữ dội trong môi
trường vĩ mô trong thời gian qua cùng với sự phát triển nhanh chóng của hoạt
động ngoại thương nước nhà, việc mở rộng thị phần TTQT trở nên cần thiết
hơn bao giờ hết. Nó không chỉ giúp cho bản thân ngân hàng gia tăng thêm
doanh thu mà trong mảng hoạt động này, dần dần hoàn thiện quy trình nghiệp
vụ thanh toán, thúc đẩy các nghiệp vụ liên quan như : Huy động vốn, tín
dụng, kinh doanh ngoại tệ,…mà còn nâng cao uy tín ngân hàng trong mắt
khách hàng, cũng như đem lại cho ngân hàng một vị thế cao hơn trong ngành,
cải thiện năng lực cạnh tranh với các đối thủ khác.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng thị phần thanh toán quốc tế của
ngân hàng thương mại
Khi phân tích đánh giá để đưa ra các giải pháp nhằm duy trì và mở rộng
thị phần TTQT của NHTM cần quan tâm và có sự phối hợp giũa hai nhóm chỉ
tiêu: Chỉ tiêu định tính phản ánh hiệu quả hoạt đông TTQT và chỉ tiêu định
lượng phản ánh thị phần TTQT của ngân hàng.
20
1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính
a. Sự phối hợp giữa hoạt động thanh toán quốc tế với các hoạt động
kinh doanh ngân hàng khác
Sự phối hợp giữa hoạt động thanh toán quốc tế với các hoạt động kinh
doanh ngân hàng khác cho thấy hoạt động TTQT của NHTM liệu có phối hợp
tốt với các nghiệp vụ khác của Ngân hàng không. Chẳng hạn, trong quy trình
thanh toán quốc tế, khách hàng có thể phát sinh nhu cầu về mua bán ngoại tệ.
Như vậy, sự phối hợp giữa hai mảng nghiệp vụ TTQT và kinh doanh ngoại tệ
của ngân hàng đã đủ hiệu quả để giúp khách hàng đạt được mục đích của
mình cũng như giúp ngân hàng tận dụng tối đa các nguồn lực để đem lại lợi
nhuận hay chưa?
b. Sự tuân thủ pháp luật về hoạt động thanh toán quốc tế
Trong qua trình hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng thương mại
chịu sự chi phối, ảnh hưởng của rất nhiều văn bản pháp lý do các tổ chức

quốc tế và quốc gia ban hành. Chỉ tiêu tuân thủ pháp luật cho những đánh giá
về chất lượng sản phẩm dịch vụ TTQT, mức độ sai sót, mức độ áp dụng các
chuẩn mực, thông lệ quốc tế, quy chế, quy trình trong TTQT.
c. Mức độ đa dạng của sản phẩm hoạt động thanh toán quốc tế
Mức độ đa dạng được nhìn nhận thông qua số lượng các nghiệp vụ
TTQT, số lượng sản phẩm dịch vụ trong từng nghiệp vụ cụ thể, đáp ứng nhu
cầu ngày một đa dạng của khách hàng, tăng thêm thu nhập của ngân hàng qua
thu phí các dịch vụ, phí thanh toán. Với việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ
thanh toán quốc tế của mình, ngân hàng sẽ có cơ hội tận dụng tối đa nguồn
lực của mình, bên cạnh đó, sản phẩm dịch vụ giúp ngân hàng tạo sức cạnh
trạnh với các đối thủ của mình.
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng
a. Thị phần hoạt động TTQT của NHTM
21
Chỉ tiêu trên cho thấy trong tổng doanh số TTQT của cả hệ thống ngân
hàng thì tỷ lệ TTQT của một NHTM nào đó là bao nhiêu. Qua đó, ta thấy
được mức độ chiếm lĩnh thị trường của ngân hàng đó về các dịch vụ thanh
toán. Ngày nay, hầu hết các giao dịch TTQT đều được thực hiện qua hệ thống
các NHTM nên ta có thể coi doanh số TTQT của cả hệ thống NH thể hiện
toàn bộ kim ngạch XNK của một quốc gia. Vậy chỉ tiêu trên có thể tính toán
theo công thức sau :
Chỉ tiêu thị phần TTQT tăng thường cho thấy dấu hiệu tốt về hoạt động
thanh toán quốc tế của ngân hàng.
b. Thi phần thanh toán hàng xuất (nhập) của NHTM
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng doanh số thanh toán hàng XK hoặc qua
NK qua hệ thống ngân hàng thì tỷ lệ thanh toán XK hoặc NK qua ngân hàng
nào đó là bao nhiêu.
Cũng với lý luận như trên, tỷ tiêu trên có thể viết thành:
C. Chỉ tiêu và thị phần TTQT tương đối
Chỉ tiêu về thị phần tương đối tức là thị phần thanh toán XNK của ngân

hàng so với đối thủ cạnh tranh
22
Nhóm chỉ tiêu trên cho biết ngân hàng và đối thủ cạnh tranh bên nào có
lợi thế cạnh tranh hơn về hoạt động thanh toán XNK nói chung hay hoạt động
thanh toán NK và XK nói riêng.
Trên thực tế, tổng doanh số TTQT của toàn hệ thống ngân hàng trong
một năm là một số xác định, mà số các ngân hàng NHTM tham gia hoạt động
TTQT thì ngày càng tăng nên việc tăng thị phần tuyệt đối của các NHTM là
có giới hạn. Do vậy, khi phân tích đánh giá về thị phần TTQT của một ngân
hàng thì bên cạnh các chỉ tiêu tuyệt đối ta cần đánh giá các chỉ tiêu thị phần
tương đối hay nói cách khác là so sánh thị phần của ngân hàng mình với thị
phần của đối thủ cạnh tranh.
Thị phần tương đối của ngân hàng tăng lên chứng tỏ hoạt động thanh
toán quốc tế của ngân hàng có bước phát triển so với đối thủ cạnh tranh. Rõ
ràng là, khi chỉ tiêu này tăng lên, ngân hàng chiếm được nhiều phần hơn trong
miếng bánh thị trường của mình trong khi phần của đối thủ giảm đi.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng thị phần thanh toán quốc tế
của NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế khách quan nói chung và hoạt động ngoại thương nói
riêng ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng
thương mại. Các hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại có
diễn ra hay không phụ thuộc vào các giao dịch ngoại thương giữa quốc gia
này với quốc gia khác. Các nhân tố khách quan chính ảnh hưởng tới hoạt
động này bao gồm các chính sách vĩ mô của Nhà nước và chính sự phát triển
giao dịch ngoại thương của nền kinh tế.
1.3.1.1. Chính sách vĩ mô của nhà nước
Các chính sách kinh tế của Nhà nước đưa ra là nhằm mục đích điều tiết,
kiếm soát và định hướng phát triển nền kinh tế của nước đó. Trong các chính
23

sách này có một số chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến ngoại thương và do đó
gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế.
a. Chính sách thuế và quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu
Các chính sách thuế của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động XNK. Nếu chính sách
đưa ra không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng không khuyến khích XK và thu hẹp
NK, từ đó làm giảm kinh ngạch XNK. Kim ngạch XNK giảm gây ra ảnh
hưởng tới hoạt động TTQT của NHTM. Ngoài ra, chính sách hỗ trợ của nhà
nước do hoạt động XNK cũng như thanh toán quốc tế là rất cần thiết bởi
những hoạt động này mang tính rủi ro cao.
b. Chính sách kinh tế đối ngoại
Kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực rộng bao gồm hoạt động ngoại thương,
đầu tư tài chính, dịch vụ quốc tế, chuyển giao công nghệ và nhiều hoạt động
kinh tế khác trong đó hoạt động ngoại thương là hoạt động trọng tâm. Chính
sách kinh tế đối ngoại là cơ sở nền tảng và tác động trực tiếp đến hoạt động
TTQT . Việc đưa ra các định hướng mang tính chiến lược là bảo hộ mậu dịch
hay tự do hóa mậu dịch có ảnh hưởng đến hành vi của các doanh nghiệp từ đó
dẫn đến sự sôi động hay trầm lắng của hoạt động TTQT
c. Chính sách đối ngoại
Là những quy định pháp lý, thể lệ của NHNN trong vấn đề quản lý ngoại
tệ, vàng bạc đá quý, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, cũng như việc mua bán trao
đổi ngoại tệ trên thị trường và trong quan hệ thanh toán, tín dụng với nước
ngoài… với chức năng trung gian thanh toán, khi thực hiện thanh toán quốc
tế, hệ thống NHTM đóng vai trò kiểm soát luồng tiền ra vào của một đất
nước. Vì vậy, các ngân hàng thương mại được phép hoạt động TTQT phải
tuân thủ đầy đủ, chấp hành nghiêm ngặt các quy định về quản lý ngoại hối
24
của nhà nước đưa ra không đúng đắn sẽ tác động xấu đến cán cân TTQT, từ
đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán ngoại tệ của ngân hàng.
1.3.1.2. Sự phát triển của hoạt động ngoại thương

a. Tỷ giá hối đoái
Đây là một nhân tố nhạy cảm, được xác định bởi mối cung cầu trên thị
trường tiền tệ. Biến động tỷ giá không chỉ ảnh hưởng xấu đến hoạt động XNK
mà còn tác động xấu đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. Khi
tỷ giá thanh đổi liên tục bất thường dẫn tới sự cân nhắc mua bán ngoại tệ trở
lên khó khăn, từ đó mà nguồn ngoại tệ phục vụ hoạt động TTQT bị ảnh
hưởng. Các ngân hàng buộc phải lựa chọn hoặc chấp nhận co hẹp hoạt động
TTQT , hạn chế đối tượng khách hàng hoặc phải chịu lỗ về kinh doanh ngoại
tệ, đổi lại ngân hàng có thể giữ được khách hàng. Nếu biết chính xác thời
điểm và khả năng tính toán cân đối ngoại tệ, cân nhắc lợi ích tổng thể từ các
dịch vụ khác do hoạt động TTQT mang lại, thì đây có thể là cơ hội cho ngân
hàng có thêm khách hàng mới.
b. Sự thay đổi thể chế chính trị, kinh tế ở nước bạn hàng
Vì hoạt động TTQT là hoạt động diễn ra giữa các quốc gia khác nhau
nên nó chịu ảnh hưởng tương đối lớn từ môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
của các quốc gia. Mọi sự biến động về kinh tế, chính trị ở nước bạn hàng đều
có thể dẫn tới việc vi phạm hợp đồng, các cam kết đã thỏa thuận giữa hai bên.
Mặt khác, sự suy thoái kinh tế hay khủng hoảng chính trị đều gây ảnh hương
bất lợi đến thương mại, hoạt động XNK mà từ đó ảnh hưởng đến thanh toán
XNK.
c. Sự cạnh tranh của các đối thủ
Rõ ràng rằng, với việc phát triển ngày càng mạnh mẽ của hoạt động
ngoại thương, thi trường thanh toán quốc tế trở lên sôi động hơn bao giờ hết.
Hiện nay các ngân hàng không ngừng nghiên cứu, đổi mới các sản phẩm, dịch
25

×