Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Ghi nhận doanh thu và kế toán dự phòng phải thu khó đòi trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.85 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA KINH TẾ - KẾ TOÁN

ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI:
GHI NHẬN DOANH THU VÀ KẾ TOÁN DỰ PHÒNG
PHẢI THU KHÓ ĐÒI TRONG DOANH NGHIỆP
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Cẩm Tú
Lớp : KT - K20A
Giáo viên hướng dẫn : CN. Trần Thị Quanh

Bình Định, tháng 10/2014
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1 : GHI NHẬN DOANH THU 2
1.1.Khái niệm doanh thu 2
1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu 2
1.2.1.Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng theo chế độ kế toán tài chính 2
1.2.2. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng 2
1.2.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam 2
1.2.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán quốc tế 3
1.3.Thời điểm ghi nhận doanh thu 3
1.3.1. Doanh thu bán hàng 3
1.3.2. Doanh thu cung cấp dịch vụ 4
PHẦN 2: KẾ TOÁN DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI TRONG DOANH
NGHIỆP 6
2.1. Những vấn đề chung về dự phòng phải thu khó đòi 6
2.1.1 Khái niệm chung về dự phòng 6
2.1.2 Bản chất của dự phòng phải thu khó đòi 6
2.2. Các nguyên tắc trong việc lập dự phòng phải thu khó đòi 6
2.2.1 Nguyên tắc thận trọng 6


2.2.2 Nguyên tắc phù hợp 7
2.2.3 Một số các nguyên tắc khác 7
2.3. Kế toán dự phòng phải thu khó đòi 8
2.3.1. Đối tượng lập dự phòng 8
2.3.2. Điều kiện lập dự phòng 8
2.3.3. Phương pháp lập dự phòng và các biện pháp sử lý khoản dự phòng. 9
2.3.3.1. Phương pháp lập dự phòng 9
2.3.3.2. Xử lý khoản dự phòng 9
2.3.3.3. Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi 9
2.3.4. Phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi 10
2.3.4.1. Quy định về tài khoản sử dụng 11
2.3.4.2. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
11
2.3.4.3. Quy định về hạch toán dự phòng phải thu khó đòi 13
2.3.4.4. Những điểm vẫn tồn tại của chế độ kế toán dự phòng phải thu khó
đòi hiện hành 14
PHẦN 3:MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ
ĐÒI 16
KẾT LUẬN 18
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt Nghĩa đầy đủ
BTC Bộ Tài Chính
DTBH Doanh thu bán hàng
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]Nguyễn Văn Công 2006. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính nhà xuất bản
kinh tế quốc dân Hà Nội.
[2] Võ Văn Nhị, Hà Xuân Thạch hướng dẫn học và làm kế toán tài chính. Khoa kế
toán-kiểm toán trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh nhà xuất bản Lao Động.

1
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay các thông tin kế toán có vai trò ngày càng quan trọng. Những nhà
đầu tư, những nhà quản lý, nhà kinh tế, chủ ngân hàng, và những người quản lý nhà
nước đều dựa vào các thông tin kế toán để đưa ra các quyết định đúng đắn và định
hướng cho việc hoạt động kinh doanh cũng như nền kinh tế. Chính vì vậy có rất
nhiều công trình, các đề tài nghiên cứu về mặt lý luận cũng như thực tiễn trong
lĩnh vực kế toán nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán doanh nghiệp hiện nay.
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới với nhiều
bước chuyển biến đáng kể. Đặc biệt là ngày càng có nhiều doanh nghiệp được lập ra
trong quá trình hoạt động kinh doanh ghi nhận doanh thu là vấn đề hết sức
quan trọng.
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt các doanh nghiệp thường
xuyên phải đối mặt các nguy cơ khác nhau. Một trong những nguy cơ gặp phải đó là
vấn đề không thu hồi được các khoản phải thu (Phải thu các khoản cho vay, phải
thu của khách hàng).
Nếu doanh nghiệp không dự kiến được các khoản tổn thất từ các khoản không
Thu được các khoản phải thu này cũng như không chuẩn bị nguồn bù đắp thiệt hại
thì sẽ rất khó khăn và lúng túng trong hoạt động của mình chính vì vậyđặt ra yêu
cầu kế toán dự phòng phải thu khó đòi.
Ở Việt Nam chế độ kế toán dự phòng phải thu khó đòi được bộ tài chính quy
định cũng như hướng dẫn cụ thể và không ngừng được hoàn thiện. Nhưng liệu chế
độ kế toán dự phòng phải thu khó đòi ở Việ Nam hiện nay có phù hợp với thực tiễn
cũng như đã hoàn thiện hay chưa? Trước câu hỏi đó tôi đã quyết định chọn đề tài:
“Ghi nhận doanh thu và lập dự phòng phải thu khó đòi” để nghiên cứu.
Đề tài gồm 2 phần:
Phần 1: Ghi nhận doanh thu
Phần 2: kế toán dự phòng phải thu khó
Phần 3. Một số ý nhận xét về kế toán dự phòng phải thu khó đòi

2
PHẦN 1 : GHI NHẬN DOANH THU

1.1.Khái niệm doanh thu
1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
1.2.1.Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng theo chế độ kế toán tài chính.
Điều kiện doanh thu bán hàng khi có khối lượng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ
dịch vụ đã được xác định tiêu thụ. Nghĩa là, khối lượng đó đã được giao cho khách
hàng hoặc đã được thực hiện đối với khách hàng và đã được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2.2. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng
Doanh thu = slsp * đơn vị
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hang
còn phụ thuộc nhiều yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố
không chắc chắn này đã sử lý xong. Nếu doanh thu được ghi nhận trong trường hợp
chưa thu được tiền thì khi xác định khoản nợ phải thu này là không thu được thì
phải hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm
trừ doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự không đòi được
thì bù đắp bằng nguồn nợ phải thu khó đòi…
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày hang
( như chi phí bảo hành và các chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi
các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn. Các khoản tiền nhận trước của
khách hang không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ
phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng.
1.2.3. Điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam ( VAS 14 ): “Doanh thu và thu nhập
khác” thì điều kiện ghi nhận doanh thu cũng đồng nghĩa với thời điểm kết thúc
nghiệp vụ bán hàng ( kể cả bán buôn và bán lẻ) gồm năm điều kiện:

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
3
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.2.4. Điều kiện ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán quốc tế
Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS 18) “ Doanh thu” khi áp dụng vào chuẩn
mực kê toán Việt Nam cũng không thay đổi nhiều:
+ Những rủi ro và lợi ích quan trọng gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá
được chuyển sang cho người mua.
+ Doanh nghiệp không tiếp tục tham gia quản lý quyền sở hữu cũng không
kiểm soát hàng hoá ra.
+ Giá trị doanh thu có thể tính toán một cách đáng tin cậy.
+ Doanh nghiệp có khả năng là sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
+ Ghi phải liên quan đến giao dịch có thể được tính toán một cách đáng tin
cậy
1.3.Thời điểm ghi nhận doanh thu
1.3.1. Doanh thu bán hàng
Doanh nghiệp phải xác định chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hang hoá cho người mua cho từng trường hợp cụ thể. Trong hầu
hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm 5
chuyển giaolợ ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng
hoá cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hang hoá thi giao dịch không được coi là hoạt động bán hang và doanh thu

không được ghi nhận. Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn
liền với quyền sở hữu hang hoá thì việc bán hang được xác định và doanh thu được
ghi nhận.
4
Doanh thu bán hang được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hang
còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không
chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp
chưa thu được tiền thì khi xác định khoản nợ phải thu này là không thu được thì
phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm
doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được ( nợ phải thu
khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu.
Doanh thu và chi phí lien quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí phải bao gồm cả chi phí phát sinh
sau ngày giao hang ( như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định
chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn. Các khoản tiền
nhận trước của khách hang không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là
một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải
trả về số tiền nhận trước của khách hang chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng
thời thoả mãn năm điều kiện quy định ở trên.
1.3.2. Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu đượ ghi nhật trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công
việc đã hoàn thành. Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là
doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được
khoản doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi
giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi
vào doanh thu ( nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà
không ghi giảm doanh thu.
Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không
tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu

từng kỳ được ghi nhận doanh thu theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt
động cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện
theo hoạt động cơ bản đó.
5
Khi kết quả của việc giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được
chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể
thu hồi.
Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định
được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi
nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí có lien quan đến dịch vụ đó chắc chắn
không thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu và chi phí đã phát sinh được
hoạch toán và chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng
tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận.



6
PHẦN 2: KẾ TOÁN DỰ PHÒNG PHẢI THU KHÓ ĐÒI
TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Những vấn đề chung về dự phòng phải thu khó đòi
2.1.1 Khái niệm chung về dự phòng
Dự phòng giảm giá là sự xá nhận về phương diện về kế toán một khoản
giảm giá trị tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không chắc chắn.
Có thể định nghĩa đơn giản cụ thể: dự phòng thực chất là việc ghi nhận
trước một khoản chi phí thực tế chưa chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu tư tài
chính của niên độ báo cáo để có một tài chính cần thiết để bù đắp những thiệt hại
có thể xẩy ra trong niên độ liền sau. Dự phòng làm tăng tổng số chi phí do vậy nó
đồng nghĩa với việc tạm thời giảm thu nhập dòng của niên độ báo cáo – niên độ lập
dự phòng.
2.1.2 Bản chất của dự phòng phải thu khó đòi

Về bản chất dự phòng phải thu khó đòi chính là khoản dự tính trước vào chi
phí sản xuất kinh doanh phần giá trị bị giảm thấp xuống hơn so với giá gốc đã ghi
sổ kế toán của khoản nợ phải thu khó đòi nhằm phản ánh đúng giá thuần có thể
thực hiện được của tài sản doanh nghiệp.
Theo thong tư 13/TT-BTC ngày 27/2/206 (thong tư hiện hành về việc hướng
dẫn thực hiện kế toán dự phòng phải thu khó đòi) thì dự phòng nợ phải thu khó đòi:
là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán,
nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được do khách nợ không có khả
năng thanh toán
2.2. Các nguyên tắc trong việc lập dự phòng phải thu khó đòi
2.2.1 Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn
Nguyên tắc này đảm bảo hai yêu cầu: việc ghi tăng vốn chủ sở hữu thực hiện
khi có chứng cứ chắc chắn, và việc ghi giảm vốn chủ sở hữu được ghi nhận ngay
sau khi có chứng cứ thể ( chưa chắc chắn). Có nghĩa hãy chọn giải pháp nào có kết
quả ít thuận lợi nhất về phần quyền lợi của chủ sở hữu, nói một cách khác nếu phải
7
chọn một trong nhiều hướng xử lý một vấn đề kế toán thì người ta phải chọn hướng
nào ít có lợi nhất cho tài sản của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phải lập các khoản dự phòng
nhưng không lập quá lớn bởi như vậy sẽ gây ra vi phạm về chính nguyên tắc thận
trọng.
Bởi nếu du phòng phải thu khó đòi được lập quá lớn tức là chi phí được
hoạch toán trong kỳ sẽ tăng lên nhiều từ đó dẫn đến ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh ( Làm lợi nhuận trong kỳ giảm xuống…) từ đó phản ánh không đúng sự thật,
cung cấp thông tin không chính xác cho nhữn người quan tâm đến doan nghiệp
và có thể dẫn đến các quyết định sai của các nhà quản lý. Khi đó mục đích lập dự
phòng để nhằm áp dụng nguyên tắc thận trọng sẽ không còn ý nghĩa.
2.2.2 Nguyên tắc phù hợp

Kế toán dự phòng nợ khó đòi chịu sự chi phối của nguyên tắc phù hợp giữa
chi phí và doanh thu. Theo nguyên tắc này tất cả các phí phải gánh chịu trong việc
tạo ra doanh thu, bất kể là giá phí xuất hiện ở kỳ nào, nó phải phù hợp với kỳ mà
trong đó doanh thu được ghi nhận. Cũng theo nguyên tắc này các số liệu của dự
phòng phải thu khó đòi phải được tính toán một cách hợp lý phù hợp với thức tế,
hay nói một cách khác khoản dự phòng được trích trước và chi phí hoạt động của
doanh nghiệp phải phù hợp với yêu cầu thực tế
2.2.3 Một số các nguyên tắc khác
Nguyên tắc khách quan thực hiện ở việc phải căn cứ vào điều kiện cũng như
tình hình khách quan để lập dự phòng phải thu khó đòi. Việc tính toán quy mô dự
phòng phải được xác định một cách đáng tin cậy nhất
Nguyên tắc nhất quán: trong quá trình kế toán dự phòng phải thu khó đòi tất cả
các khái niệm, các nguyên tắc, các tính toán phải được thực hiện trên cơ sở nhất
quán từ kỳ này sang kỳ khác. Điều này giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính
hiểu được sự thay đổi về tình hình báo cáo tài chính
Trước hết tài khoản dự phòng phải thu khó đòi là một tài khoản có tính chất
điều chỉnh vì vậy có kết cấu của tài khoản phản ánh nguồn.
8
2.3. Kế toán dự phòng phải thu khó đòi
Về nguyên tắc kế toán thì dự phòng phải thu khó đòi chính là một khoản chi
phí và chi phí sản xuất kinh doanh để nếu có bù đắp thiệt hại nếu xẩy ra mất nợ.
Vào trước thời điểm lập báo cáo tài chính kế toán sẽ ước tính khoản thiệt hại có thể
xẩy ra do không thu được nợ để lập dự phòng. Nếu số dự phòng phải lập thấp hơn
mức dự phòng của kỳ trước thì ta tiến hành hoàn nhập dự phòng, ghi giảm chi phí
quản lý doanh nghiệp hoặc ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp trong kỳ này,
còn nếu số dự phòng phải lập lớn hơn số dự phòng kỳ trước ta sẽ tiến hành lập bổ
sung. Khi xoá nợ phải thu khó đòi: nếu số nợ đó đã được trích lập dự phòng thì ta
lấy quỹ dự phòng đó ra bù đắp, phần chênh lệch chưa được lập dự phòng ta tính
trực tiếp vào chi phí quản lý doanh nghiệp, đồng thời theo dõi riêng khoản nợ khó
đò đã xử lý đó. Trường hợp thu hồi được khoản nợ đã xử lý ta đưa vào thu nhập

khác trong kỳ.
2.Chế độ hiện hành về kế toán dự phòng phải thu khó đòi
2.3.1. Đối tượng lập dự phòng
Là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số
điền còn nợ bao gồm: hợp đồng kinh tế khế ước vay nợ thanh lý hợp đồng cam kết
nợ đối chiếu công nợ và các chứng từ khác
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế các khế ước
vay nợ hoặc cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán những tổ chức kinh tế ( các công
ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng…) đã lâm và tình trạng phá
sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan
pháp luật truy tố, gian díu, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
2.3.2. Điều kiện lập dự phòng
Để lập dự phòng đơn vị phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản
nợ phải thu khó đòi.
- Khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản nên không có
khả năng thanh toán các khoản nợ phải thu được theo dõi cho từng đối tượng từng
9
nội dung, từng khoản nợ, trong đó chi tiết nợ phải thu khó đòi phải có chứng từ gốc
hoặc các chứng từ xác minh số nợ mà khách hàng chưa trả.
- Khi doanh nghiệp có các khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán như trong
hợp đồng kinh tế. Các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ
doanh nghiệp đã đòi nợ nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được hoặc là các khoản nợ
phải thu chưa đến hạn thanh toán, nhưng khách nợ đang lâm vào tình trạng phá
hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ chốn thì lúc này doanh nghiệp tiến hành
dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
2.3.3. Phương pháp lập dự phòng và các biện pháp sử lý khoản dự phòng.
2.3.3.1. Phương pháp lập dự phòng

Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xẩy ra hoặc tuổi nợ quá hạn
của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi
kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên.
2.3.3.2. Xử lý khoản dự phòng
- Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi, doanh nghiệp phải trích
lập dự phòng, nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó
đòi, thì doanh nghiệp không phải trích lập
- Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi, thì doanh nghiệp phải trích them vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần
chênh lệch
- Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu
khó đòi, thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch vào thu nhập khác.
2.3.3.3. Xử lý tài chính các khoản nợ không có khả năng thu hồi
a/ Nợ phải thu không có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau:
-Đối với các tổ chức kinh tế: Khách nợ đã giải thể, phá sản; khách nợ đã
ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả.
- Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau:
+ Giấy chứng từ ( bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối
với người nợ đã chết nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ.
+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống
hoặc đã mất tích nhưng không có khả năng trả nợ.
10
+ Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ
trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án hoặc xác nhận của chính quyền địa
phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả.
Quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý xoá nợ không thu hồi được của
doanh nghiệp ( nếu có).
Đối với khoản nợ phải thu quá hạn ba năm trở lên mà không đủ chứng từ tài
liệu chứng minh theo quy định thi lập hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp để
xem xét, xử lý theo quy định của khoản này.

b/ Xử lý tài chính
Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp phải
theo dõi riêng trên sổ kế toán và ngoại bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu
là 5 năm và tiếp tục các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu
hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hoạch
toán và thu nhập khác.
c/ Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ
sơ sau:
- Biên bản của hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp
- Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xoá để làm căn cứ hoạch toán
- Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được
d/ Thẩm quyền xử lý nợ
Hội đồng quản trị (với doanh nghiệp có hội đồng quản trị) hoặc hội đồng
thành viên (đối với doanh nghiệp có hội đồng thành viên), Tổng giám đốc. Giám
đốc (đối với doanh nghiiệp không có hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên)
hoặc chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của hội đồng xử lý, các bằng chứng
lien quan đến các khoản nợ để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu
hồi được và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật, đồng thời
thực hiện các biện pháp.
2.3.4. Phương pháp kế toán dự phòng phải thu khó đòi
- Kế toán dự phòng phải thu khó đòi là một khoản trích trước, một khoản chi
phí và chi phí sản xuất kinh doanh để nếu có bù đắp thiệt hại nếu xảy ra mật nợ vào
11
trước thời điểm lập báo cáo tài chính kế toán sẽ ước tính khoản thiệt hại có thể xảy
ra do không thu được nợ để lập dự phòng.
- Nếu số dự phòng phải lập thấp hơn mức dự phòng của kỳ trước thì ta tiến
hành lập dự phòng. Ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp hoặc ghi tăng thu nhập
khác của doanh nghiệp trong kỳ này, còn nếu số dự phòng phải lập lớn hơn số dự
phòng kỳ trước thì ta sẽ tiến hành lập bổ sung.
- Khi xoá nợ phải thu khó đòi:

Nếu số nợ đó đã được trích lập dự phòng thì ta lấy quỹ dự phòng đó ra bù
đắp, phần chênh lệch chưa được lập dự phòng ta tính trực tiếp vào chi phí quản lý
doanh nghiệp, đồng thời theo dõi riêng khoản nợ khó đòi đã xử lý đó. Trường hợp
thu hồi được khoản nợ đã xử lý ta đưa vào thu nhập khác trong kỳ.
2.3.4.1. Quy định về tài khoản sử dụng
TK139 "dự phòng phải thu khó đòi"
Đây là loại TK điều chỉnh nên kết cấu của nó mang kết cấu của tài khoản phải
ánh nguồn.
* Bên Nợ:
+ Hoàn nhập dự phòng khoản thu khó đòi.
+ Xử lý nợ phải thu khó đòi
* Bên có: Lập dự phòng phải thu khó đòi ghi vào chi phí quản lý doanh
nghiệp
* Số dư có: Dự phòng nợ phải thu khó đòi đã lập hiện có
2.3.4.2. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (Đối với doanh
nghiệp có lập báo cáo tài chính giữa niên độ), doanh nghiệp căn cứ các khoản nợ
phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (nợ phải thu khó đòi), kế toán
tính, xác định số dự phòng, nợ phải thu khó đòi cần trích lập hoặc hoàn nhập.
+ Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trách lập kỳ kế toán trước chưa
sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Nợ TK 642 (6426): Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
12
+ Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn
số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì
số chênh lệch được hoàn nhập, ghi giảm chi phí.
Nợ TK139: Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Trong niên độ kế toán sau: Khi đơn vị xác định các khoản nợ phải thu khó
đòi thực sự là không đòi được phép xoá nợ. Việc xoá khoản nợ phải thu khó đòi
phải theo chính sách tài chính hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các
khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139
Nợ TK642
Có TK131, 138
Đồng thời ghi vào bên nợ TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý". (TK ngoài bảng cân
đối kế toán)
Đối với những khoản nợ phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó
lại thu hồi lại được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi
được:
Nợ TK111, 112…
Có TK711
Đồng thời ghi đơn vào bên có TK004
Đơn vị có thể bán các khoản nợ phải thu khó đòi cho công ty mua, bán nợ khi
các doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán các khoản nợ phải thu (đang phản ánh trên
bảng cân đối kế toán) cho công ty mua, bán nợ và thu được từ tiền.
Nợ TK 111, 112
Nợ TK139
Nợ các TK liên quan (số chênh lệch giữa)
Có TK131, 138…
Để ghi nhận khoản nợ phải thu khó đòi, thường kế toán thực hiện bằng cách
chờ đợi xem khoản nào sẽ không được thanh toán hoặc ước lượng đến hiện tại tỷ lệ
khoản nợ không thu hồi được là bao nhiêu?
13
- Cuối niên độ kế toán doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được
xác định là chắc chắn thu được (nợ phải thu khó đòi) xác định số dự phòng phải thu
kho đòi cần trích lập
Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay lớn hơn số dư của

khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết
số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK139: Dự phòng phải thu kho đòi
Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của
khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết.
Số chênh lệch được hoàn nhập. ghi giảm chi phí:
Nợ TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi
Có Tk 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì
được phép xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi, phải theo chế độ hiện
hành. Căn cứ vào quyết định về xoá bỏ các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK139: Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu đã lập dự phòng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
Có TK138: Phải thu khác.
Đồng thời, ghi vào bên nợ TK 004. "Nợ khó đòi đã xử lý". (TK ngoài bảng
cân đối kế toán.
2.3.4.3. Quy định về hạch toán dự phòng phải thu khó đòi
* Cuối niên độ kế toán căn cứ vào mức lập dự phòng phải thu khó đòi được
tính, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp ( 6426)
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
* Cuối
niên độ kế toán sau ( N+1) tính mức dự phòng phải thu khó đòi cần lập, nếu:
+ Mức dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó đòi, thì
doanh nghiệp không phải trích lập.
14
+ Mức dự phòng phải thu khó đòi cuối niên độ sau thấp hơn mức dự phòng
phải thu khó đòi đã trích lập năm trước.

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp ( 6426)
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
+ Mức dự phòng phải thu khó đòi cuối niên độ sau thấp hơn mức dự phòng
phải thu khó đòi đã trích lập năm trước.
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khi xoá nợ phải thu khó đòi, kế toán ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 tháng đến dưới 1 năm
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm
Việc hướng dẫn cụ thể này giúp cho việc xác định mức trích lập dễ dàng hơn
rất nhiều so với trước đây, việc xác định mức trích lập dự phòng đối với các khoản
nợ phải thu được xác định là khó đòi thường phức tạp và phương pháp cũng như
cách tính của các doanh nghiệp thường không thống nhất phụ thuộc vào trình độ
hoặc đôi khi là những lựa chọn chủ quan của kế toán dẫn đến việc vi phạm các
nguyên tắc thận trọng tỏng việc kế toán do trước đây chế độ không quy định mức cụ
thể đối với các khoản nợ có tuổi nợ khác nhau nên kế toán thường dùng các phương
pháp trực tiếp hoặc phươn pháp ước tính để tính, đặc biệt là phương pháp trực tiếp
trước đây chính là sự vi phạm nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc phù hợp.
2.3.4.4. Những điểm vẫn tồn tại của chế độ kế toán dự phòng phải thu khó đòi
hiện hành
Hiện nay chế độ kế toán Việt Nam quy định doanh nghiệp tính số dự phòng
phải thu khó đòi trên sổ phải thu có thuế GTGT và phần nợ phải thu bị mất, tính vào
chi phí do không thu hồi được cũng xóa sổ theo số tiền có thuế.
Điều này chưa hợp lý bởi: Về lý thuyết giá trị gia tăng là thuế gián thu, người tiêu
dùng phải chịu, doanh nghiệp chỉ có nghĩa vụ thu hộ cho nhà nước. Khi bán hàng
hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, trong bút toán ghi nhận doanh thu đã phản
ánh số thuế doanh nghiệp thu hộ cho nhà nước.
15

Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 333
Thế nhưng khi phản ánh số nợ bị mất do không đòi được, doanh nghiệp phải
ghi sổ nợ bị mất tính vào chi phí theo số tiền có thuế. Cho dù với trường hợp doanh
nghiệp đã lập dự phòng, số dự phòng được hoàn nhập đã được tính trên cơ sở số nợ
phải thu có thuế va phần trăm (%) có khả năng mất thì số còn lại chưa thu hồi được
tính vào chi phí vẫn lớn hơn số tiền ngoài thuế của nó mất, trong khi theo cách thư
hai, khi bị mất nợ, doanh nghiệp được giảm số thuế giá trị gia tăng phải nộp.
16
PHẦN 3:MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN DỰ PHÒNG
PHẢI THU KHÓ ĐÒI
Theo quy định hiện hành với những khoản nợ phải thu khó đòi có tuổi nợ
quá hạn từ 3 tháng mới trích lập dự phòng như vậy. Chẳng hạn tháng 11/N doanh
nghiệp có 1 khoản nợ đến hạn phải thu nhưng chua thu được thì theo chế độ kế toán
hiện hành Việt Nam thì phải sau hơn 1 năm tức là 31/12/N + 1 số dự phòng trên
mới được lập. Điều này cũng có thê khiến doanh nghiệp không sớm có khoản dự trữ
cho khoản thiệt hại có thể xảy ra khi mắc nợ. Vì vậy nên chăng bộ tài chính nên quy
đinh bất cứ khoản nợ phải thu nào đến hạn thanh toán trong năm mà chưa thu hồi
được thì đến ngày lập báo cáo của năm phải chuyển toàn bộ số nợ phải thu cho sang
nợ quá hạn và tiến hành trích lập dự phòng cho khả năng không thu hồi được nợ,
như vậy sẽ đảm bảo tốt hơn nguyên tắt thận trọng và nguyên tắt phù hợp trong công
tác kế toán, lại vừa phù hợp với thông lệ quốc tế.
Bên cạnh đó theo quy định hiện hành thì đối với các khoản phải thu chưa đến
hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đó lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm
thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố, giam
giữ, xét xử hoặc đang thi hành án… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không
thu hồi được để trích lập dự phòng. Thực tế cho thấy trường hợp này xảy ra trong
doanh nghiệp có tính chất không thường xuyên, và doanh nghiệp thường ít chủ
động cũng như có ít kinh nghiệp về các khoản nợ phải thu khó đòi này. Chính vì

vậy các doanh nghiệp rất khó khăn trong việc xác định hay dự kiên mức tổn thất
đồng thời ghi đơn bút toán.
Nợ TK 004: “Nợ khó đòi đã xử lý”
Tuy nhiên cần phải lưu ý rằng để có thể thực hiện biện pháp này cần phải có
những quy định của các bộ ngành có liên quan như bộ tài chính, tổng cục thuế trong
việc hướng dẫn cụ thể về các thủ tục cũng như chứng từ cần thiết. Bên cạnh đó cũng
cần có cơ chế kiểm tra, giám sát để tránh tình trang doanh nghiệp lợi dụng cơ chế
này để tránh thuế GTGT bằng cách kê khai không đúng sự thật (khai khống) về số
nợ phải thu khó đòi để xóa sổ.
17
Một số giải pháp khác nhằm hoàn thiện kế toán dự phòng phải thu khó
đòi trong các doanh nghiệp hiện nay
Ngoài một số giải pháp cụ thể đã trình bày ở trên, doanh nghiệp cũng cần
chú ý đến các biện pháp chung trong công tác kế toán: Tăng cường trình độ của kế
toán viên cũng như việc căn cứ vào các tài liệu đáng tin cậy nhằm đưa ra các ước
tính mức dự phòng phải thu khó đòi trong một số trường hợp đặc biệt một cách
chính xác. Trong thực tế hoạt động của các doanh nghiệp đôi khi các khoản phải thu
của khách hàng đã quá hạn nhưng không có nghĩa là có nguy cơ cao trở thành nợ
khó đòi cũng như có nguy cơ cao bị mất nợ mà có thể do đặc điểm kinh doanh cụ
thể của doanh nghiệp, mối quan hệ của khách hàng. Có khi trong trường hợp kinh tế
có quy định thời gian trả nợ là 3 tháng, nhưng do khách hàng thường xuyên lại mua
hàng với số lượng lớn và liên tục. nên nhiều khi thời hạn trả các khoản nợ có thể lên
đến 1 năm, nhưng nếu cứ áp dụng quy định một cách cứng nhắc thì mức lập dự
phòng sẽ lớn, đồng nghĩa với việc chi phí hoạt động trong kỳ sẽ cao dẫn đến giảm
lợi nhuận cũng như các báo cáo tài chính. Phản ánh sẽ không được chính xác dẫn
đến việc cung cấp thông tin về tình hình doanh nghiệp có sự sai lệch.
Bênh cạnh đó kế toán cần theo dõi khác các khoản phải thu trên các tài
khoản chi tiết nhằm phân loại chính xác cũng như có biện pháp trích lập dự phòng
các khoản phải thu khón đòi kịp thời, từ đó chủ động hơn trong việc có khoản dự
phòng bù đắp những thiệt hại khi không thu hồi được các khoản công nợ.

18
KẾT LUẬN
Như vậy, qua việc nghiên cứu đề tài trên chúng ta đã hiểu được điều kiện và
thời điểm ghi nhận doanh thu của Việt Nam cũng như cảu quốc tế. Hiểu được bản
chất,các nguyên tắc cũng như vai trò kế toán dự phòng phải thu khó đòi trong các
doanh nghiệp. Từ đó nghiên cứu và hiểu thêm về quy đinh kế toán dự phòng phải
thu khó đòi, những mặt tích cực cũng như những tồn tại cần khắc phục.
Bên cạnh những tiến độ so với những quy định cũ thì kế toán dự phòng phải
thu hiện nay cũng còn có những điểm cần xem xét để khắc phục như là những quy
định về xác định mức trích lập dự phòng trong những trường hợp đặc biệt (nợ chưa
đến hạn thanh toán nhưng tổ chức lâm vào tình trạng phá sản, con nợ bỏ trốn…) hay
là những quy định về tuổi nợ quá hạn cần lập dự phòng phải thu khó đòi.
Từ việc tìm ra những tồn tại đó ta có thể đưa ra những ý kiến tham khảo
nhằm góp phần nào đó hoàn thiện kế toán dự phòng phải thu khó đòi ở Việt Nam
hiện nay, có thể là các biện pháp như: Nên quy định mức lập dự phòng, phương
pháp thống nhất để tính mức dự phòng trong những trường hợp cụ thể hoặc một quy
định nào đó phù hợp, tách thuế GTGT trong lập dự phòng phải thu khó đòi…
Có thể nói, qua việc nghiên cứu đề tài này tôi đã hiểu thêm về kế toán ghi nợ
doanh thu và lập dự phòng phải thu khó đòi trong doanh nghiệp Việt Nam, cũng cố
thêm kiến thức cho tôi cả về lý thuyết cũng như thực tiễn về chế độ kế toán Việt
Nam nói chung và kế toán ghi nợ doanh thu và lập dự phòng phải thu khó đòi nói
riêng.

×