DIỄN BIẾN GIAO DỊCH CỔ PHIẾU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG
NGHIỆP SÔNG ĐÀ (SJS)
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SƠNG ĐÀ SUDICO
Giới thiệu chung
Cơng ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp sông Đà
(SUDICO) là một công ty trẻ thuộc Tổng Công ty Sông Đà được thành lập
năm 2003 trên cơ sở cổ phần hóa Cơng ty đầu tư phát triển đơ thị và khu công
nghiệp Sông Đà, với số vốn điều lệ là 50 tỷ đồng.
Trụ sở: Tầng 7, tòa nhà tổng công ty sông Đà, Đường Phạm Hùng, Từ
Liêm, Hà Nội, Việt Nam.
Ngành nghề kinh doanh
Tư vấn, đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp;
Tư vấn quy hoạch và thiết kế
Thi công xây lắp
Kinh doanh, khai thác các dịch vụ về nhà ở, khu đô thị và khu công
nghiệp, khách sạn, nhà hàng
Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị nội thất
Xuất nhập khẩu thiết bị máy móc.
Chiến lược kinh doanh
Với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường phát triển trên phạm vi toàn quốc,
với tiềm năng và sự tin tưởng của các cấp lãnh đạo Trung ương và địa
phương, công ty đã và đang đệ trình các phương án đầu tư thiết kế, quy hoạch
các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp trải rộng trên cả ba miền bao
gồm:
1
Miền bắc: Các khu thuộc Hà Nội, Thái bình, Vĩnh phúc, Quảng
Ninh, Hưng n, Hịa Bình, Hà Tây …
Miền Trung: Các khu thuộc Hà Tĩnh, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng,
Khánh Hịa, Quảng Nam, Bn Mê Thuột …
Miền Nam: Các khu thuộc Sài Gòn, Đồng Nai, Vĩnh Long, Cần
Thơ, Long Xuyên …
Không những đầu tư phát triển các đô thị, khu cơng nghiệp trong cả
nước, cơng ty cịn tập trung vào việc tham gia thị trường chứng khốn, đầu tư
tài chính, bảo hiểm, du lịch và phát triển các nguồn đầu tư mạo hiểm khác.
Triển vọng đầu tư
Với tiềm năng, năng lực và sự tin tưởng sâu sắc của các cấp lãnh đạo,
Công ty Sudico đã được cấp phép đầu tư vào các khu đô thị, khu công nghiệp
với quy mô lớn khắp các miền đất nước như: Khu đô thị An Khánh – Hà Tây;
Khu Đô thị Tiến Xuân – Hịa Bình; Khu đơ thị Phố Nối – Hưng n; Khu đơ
thị Diêm Điền – Thái Bình; Khu đơ thị Long Tân – Đồng Nai…
Song song với các dự án đô thị được cấp phép đầu tư, Sudico đã được
sự đồng sự chấp thuận đầu tư vào phát triển hạ tầng du lịch tại các tỉnh có tiềm
năng lớn như Quảng Ninh với tổ hợp khách sạn và biển đảo Ngọc Vừng; Tỉnh
Nghệ An với tổ hợp khách sạn cao cấp Nghi Hương
2
PHÂN TÍCH NGÀNH
Mối quan hệ với sự phát triển của nền kinh tế
Ngành xây dựng có mối quan hệ mật thiết với sự tăng trưởng về cơ sở
hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế, là điều kiện quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của các ngành kinh tế khác.
Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế hiện nay nhu cầu xây dựng
được dự báo sẽ tăng mạnh trong những năm tới. Đây là một cơ hội lớn cho sự
phát triển của ngành.
Các chính sách ưu đãi
Ngành xây dựng được hưởng một số ưu đãi chính sách của nhà nước
như các ưu đãi về thuế sử dụng đất, miễn giảm tiến sử dụng đất cũng như các
ưu đãi cụ thế về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Các ưu đãi cụ thể được
quy định tại các nghị định số 35/2002/NĐ-CP, TT 98/2002, ngày 24/10/2002
và nghị định 71/2001/CP, ngày 5/10/2001 (được giảm 50% thuế sử dụng đất
và tiền thuê đất).
Sức cạnh tranh của ngành
Trải qua 20 năm đổi mới, ngành xây dựng đã có những bước tiến đáng
kể theo hướng hiện đại. Không chỉ trong lĩnh vực xây dựng cơng trình, vật
liệu xây dựng, kiến trúc và quy hoạch xây dựng mà còn cả những lĩnh vực
khác như phát triển đô thị và nhà ở, năng lực xây dựng cơng trình có nhiều
tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xây dựng.
Điều đáng nói là nhiều cơng trình có quy mơ lớn, địi hỏi chất lượng
cao, công nghệ hiện đại, khoa học công nghệ xây dựng tiên tiến, ngành xây
dựng đã hoàn thành được, trên một số lĩnh vực đã đạt tới trình độ quốc tế và
khu vực.
Cơng nghệ
Cơng nghệ đóng vai trị quan trọng trong ngành xây dựng, vì điều này
3
quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thơng qua khả năng tiết
kiệm chi phí, thời gian, và nâng cao chất lượng cơng trình. Phát triển cơng
nghệ hiện nay tập trung vào các mảng như nghiên cứu phát triển các pháp xây
dựng với tính năng và ưu điểm mới vượt trội, hồn thiện các quy trình xây
dựng, sản xuất nhằm nâng cao năng suất và chất lượng.
Thị trường
Sản phẩm của ngành
Ngành vật liệu xây dựng cung cấp một danh mục lớn các cơng trình
phục vụ cho sự phát triển kinh tế, danh mục này có thể được chia thành 2
nhóm chính là các cơng trình phục vụ dân sinh và các cơng trình mang tính
hàng hóa cơng cộng, có tầm ảnh hưởng đặc biệt đến hoạt động của các ngành
kinh tế khác.
Các thông số thống kê của thị trường
Tổng giá trị thị trường trong năm 2003 của ngành xây dựng là
40.991.372 triệu đồng; trong đó giá trị của khối xây lắp là 26.085.188 triệu
đồng, chiếm 63% thị trường ngành và giá trị của khối vật liệu xây dựng là
14.906.184 triệu đồng, chiếm 37% giá trị thị trường 1. Hiện nay, với giá trị sản
lượng của ngành xây dựng đạt mức tăng trưởng bình quân khoảng 16,5%/năm,
giá trị gia tăng 10%, thị trường xây dựng đã trở thành yếu tố quan trọng góp
phần vào sự nghiệp tăng trưởng kinh tế và ổn định chính trị của đất nước.
Dự báo sự phát triển của thị trường trong tương lai
Trong những năm tới nhu cầu về xây dựng cơ bản về giao thông vận tải
sẽ rất lớn với các dự án phát triển giao thông đường bộ. Nhu cầu xây dựng
công nghiệp cũng tăng đáng kế khi một loạt các khu công nghiệp mới được
cấp phép đầu tư. Nhu cầu về nhà ở cũng sẽ rất cao, theo kết quả điều tra năm
2000 tỉ lệ dân số đô thị là 23,5% và dự báo sẽ tăng lên 35% vào năm 2010.
1
Nguồn: Báo cáo tổng hợp năm 2003, Bộ xây dựng
4
MƠ HÌNH SWOT CỦA SUDICO
Thế mạnh
Điểm yếu
- Sản phẩm của Công ty là những căn - Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
hộ, khu biệt thự cao cấp được thiết kế kinh doanh nhà và khu đô thị, Công
hiện đại có khả năng đáp ứng nhu ty có thể chịu ảnh hưởng từ chu kỳ
cầu đa dạng của khách hàng.
phát triển của ngành xây dựng và
- Nguồn nhân lực: Đội ngũ cán bộ kinh doanh bất động sản.
Cơng ty có trình độ chun mơn và - Là doanh nghiệp Nhà nước chuyển
giàu kinh nghiệm.
đổi sang hình thức cơng ty cổ phần,
- Cơng ty có chiến lược Marketing Cơng ty phải từng bước điều chỉnh để
hiệu quả, nghiên cứu và đưa ra thích nghi với cơ chế hoạt động mới
những sản phẩm phù hợp với thị hiếu đặc biệt trong lĩnh vực tài chính và
khách hàng.
quản lý.
- Cơng ty có quan hệ với nhiều đối - Sản phẩm chính của Cơng ty là
tác chuyên nghiệp nước ngoài trong các căn hộ, biệt thự, cơng trình có
lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất suất đầu tư trên 1 m 2 sàn cao làm
động sản như Tập đoàn PDI (Mỹ), hạn chế khả năng cạnh tranh bằng
Công ty Xây dựng HANSHIN2 (Hàn giá cả của Công ty với các công ty
Quốc),
Công
ty
ARCHETYPE cùng ngành.
(Pháp)...
- Tài chính: Quy mơ vốn chủ sở hữu
so với vốn điều lệ là rất lớn tạo điều
kiện cho Công ty chủ động về nguồn
tài chính cho việc triển khai các dự
án.
- Cơng ty có chiến lược đa dạng hóa
kinh doanh trung và dài hạn rõ ràng
2
HANSHIN: Hanshin Construction Co.,Ltd
5
như tham gia vào thị trường chứng
khoán, đầu tư tài chính, bảo hiểm, du
lịch và phát triển các nguồn đầu tư
khác trong thời gian tới.
Cơ hội
Thách thức
- Thu nhập của người dân ngày càng - Sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt
tăng và nhu cầu đối với các căn hộ trong ngành xây dựng và kinh doanh
biệt thự chất lượng cao ngày một khai thác nhà ở, khu đô thị và khu
tăng lên.
công nghiệp giữa các công ty trong
- Trong thời gian tới, việc quy hoạch, nước và có thể cả những công ty
phát triển các khu đô thị được Nhà nước ngoài trong thời gian tới. Do
nước và các cấp chính quyền địa đó, Cơng ty phải khơng ngừng nâng
phương chú trọng.
cao năng lực cạnh tranh.
- Việc tham gia niêm yết cổ phiếu trên - Áp lực về việc cơng bố thơng tin
TTGDCK tạo điều kiện tìm kiếm đối khi niêm yết trên TTCK.
tác, mở ra kênh huy động vốn mới.
6
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA SUDICO
Tình hình tài chính các năm từ 2003 đến 2005
Về các khoản chi phí
Đvt: đồng
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Giá trị
% so
với
DTTa)
Giá trị
% so
với
DTT
Giá trị
% so
với
DTT
1. Giá vốn hàng bán
46.861.914.373
37,92
158.794.749.290
44,46
145.316.861.046
46,18
Hoạt động kinh doanh nhà
44.896.762.671
36,33
156.371.155.119
43,78
127.570.199.637
40,54
Hoạt động tư vấn thiết kế
835.693.468
0,68
-
-
401.163.636
0,13
1.129.458.234
0,91
2.423.594.171
0,68
1.204.596.707
0,38
Hoạt động KD hàng hóa
-
-
-
-
15.499.825.645
4,93
Hoạt động khác
-
-
-
-
641.075.421
0,20
2. Chi phí bán hàng
662.220.969
0,54
799.747.391
0,22
646.360.973
0,20
Chi phí nhân cơng
205.689.370
0,17
280.780.397
0,078
311.571.920
0,10
953.000
-
-
-
1.524.317
-
Chi phí đồ dùng, dụng cụ
-
-
5.369.269
0,001
-
-
Chi phí bảo hành
-
-
59.513.446
0,016
-
-
Chi phí dịch vụ mua ngồi
106.348.385
0,09
437.135.261
0,12
298.816.896
0,09
Chi phí bằng tiền khác
349.230.214
0,28
16.949.018
0,005
34.447.840
0,01
3. Chi phí quản lý DN
5.366.308.464
4,34
10.725.040.958
3,0
12.599.701.753
4,00
Chi phí nhân cơng
2.060.347.900
1,67
4.418.698.942
1,24
5.692.101.184
1,81
Chi phí vật liệu quản lý
295.928.949
0,24
575.258.320
0,16
791.296.027
0,25
Chi phí vật liệu văn phịng
459.329.463
0,37
888.334.632
0,25
432.818.224
0,14
Chi phí khấu hao TSCĐ
462.003.162
0,37
754.121.355
0,21
766.121.383
0,24
1.500.000
-
7.335.000
-
12.515.610
-
935.481.308
0,76
1.681.430.465
0,47
1.703.741.210
0,54
1.150.720.682
0,93
2.399.862.244
0,67
3.201.108.115
1,02
997.000
-
-
-
-
-
52.890.443.806
42,8
170.319.537.639
47,68
158.562.923.772
50,38
Chỉ tiêu
Hoạt động KD dịch vụ
Chi phí vật liệu
Thuế, phí, lệ phí
Chi phí dịch vụ mua ngồi
Chi phí bằng tiền khác
Phí quản lý nộp Tổng Cơng ty
Tổng cộng (1+2+3)
7
Qua ba năm, tỷ trọng chi phí sản xuất kinh doanh so với doanh thu
thuần của Công ty tăng từ 42,8% năm 2003 lên 50,38% năm 2005 do có sự gia
tăng đáng kể của khoản mục giá vốn hàng bán. Từ năm 2003 đến năm 2005,
tỷ trọng giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần tăng từ 37,92% lên 46,18%
do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, trong năm 2003, doanh thu và giá vốn của Công ty chủ yếu
phát sinh từ các hợp đồng mua nhà của khách hàng trong dự án 62 đường
Trường Chinh và một phần dự án khu đơ thị Mỹ Đình - Mễ Trì. Đến năm
2005, nhiều hạng mục trong dự án khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì được hồn
thiện và đặc biệt là 2 khu nhà CT4, CT5 đã hồn thành. Vì thế số lượng khách
hàng đăng ký mua nhà tăng cao, làm cho giá vốn hàng bán trong năm này đã
tăng gấp 3,2 lần so với năm 2003.
Thứ hai, giá cả các yếu tố đầu vào của Công ty bao gồm chi phí giải
phóng mặt bằng, chi phí xây dựng các cơng trình nhà ở, biệt thự, chung cư cao
tầng... trong năm 2005 cũng tăng cao hơn các năm trước do tỷ lệ lạm phát của
nền kinh tế tăng đột biến từ 3,0% năm 2003 lên 9,5% năm 2004 và 8,4% năm
2005. Trong nhóm 10 mặt hàng để xác định tỷ lệ lạm phát, chỉ số lạm phát của
nhóm “Nhà ở và Vật liệu Xây dựng” năm 2005 tăng lên bất thường so với
năm 2003, từ 4,1% lên 9,8%. Sự tăng lên của giá cả của các loại vật liệu xây
dựng như xi măng, sắt thép...làm chi phí của các cơng trình xây dựng cũng
tăng theo.
Thứ ba, do diễn biến thị trường bất động sản trong năm 2005 vẫn khá
trầm lắng nên ban Giám đốc Cơng ty đã áp dụng chính sách giảm giá bán và
hạ thấp mức lợi nhuận dự kiến nhằm thu hút khách hàng. Do đó, tỷ trọng của
chi phí sản xuất kinh doanh so với doanh thu thuần đã tăng cao hơn các năm
trước.
8
Tuy nhiên, có thể nhận thấy tỷ trọng của khoản mục chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp so với doanh thu thuần đều có xu hướng
giảm, đặc biệt là chi phí bán hàng giảm liên tục từ 0,54% xuống 0,2%, chi phí
quản lý doanh nghiệp bình quân 3 năm là 3,78%. Điều này chứng tỏ Công ty
đang từng bước nâng cao hiệu quả quản lý chi phí, góp phần gia tăng lợi
nhuận.
Về kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu
Đvt: đồng
Năm 2003
Năm 2004
Tổng giá trị tài sản
339.506.561.022
524.953.250.579
804.701.015.147
Doanh thu thuần
123.569.178.729
357.190.615.358
314.689.072.751
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
70.993.532.180
198.181.495.377
165.259.190.686
5.801.000
13.982.479
41.772.926
Lợi nhuận trước thuế
70.999.333.180
198.195.477.856
165.300.963.612
Lợi nhuận sau thuế
70.999.333.180
198.195.477.856
165.300.963.612
Tỷ lệ chi trả cổ tức
13%3
25%
25%
Lợi nhuận khác
Năm 2005
Trong thời gian này, mặc dù chịu nhiều sức ép cạnh tranh từ các
doanh nghiệp trong ngành xây dựng, tình hình lạm phát làm chi phí của các
yếu tố đầu vào tăng nhưng tỷ suất sinh lời của Công ty vẫn duy trì ở mức khá
cao. Tỷ lệ lợi nhuận/doanh thu thuần của Công ty luôn đứng vững ở mức trên
50%. Yếu tố chủ yếu đóng góp vào doanh thu và lợi nhuận của Công ty là
hoạt động kinh doanh nhà. Qua ba năm, tỷ trọng doanh thu thuần từ hoạt
động này so với tổng doanh thu thuần luôn ở mức trên 90%. Đóng góp vào
những kết quả này có thể kể đến một số lý do chính:
Trong năm 2004 và 2005, Công ty nhận được nhiều đơn đăng ký
mua nhà của khách hàng trong dự án khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì, chủ yếu là
khu nhà CT4, CT5 và lô thấp tầng TT4. Số lượng hợp đồng mua nhà trong dự
3
Trong năm 2003, Công ty chỉ trả cổ tức cho 05 tháng cuối năm sau thời điểm cổ phần hóa tháng
07/2003.
9
án khu đơ thị Mỹ Đình - Mễ Trì lớn hơn rất nhiều so với trong dự án 62 đường
Trường Chinh năm 2003 (chủ yếu là lô nhà 3B).
Công ty chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả quản lý chi phí, nhờ
đó tỷ trọng của chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp so với doanh
thu thuần từ năm 2003 đến 2005 đã có xu hướng giảm, tương ứng từ 0,54%
xuống còn 0,22% và 4,34% xuống còn 4,0%.
Góp phần tạo nên doanh thu và lợi nhuận của Cơng ty cịn phải kể
đến hoạt động đầu tư tài chính dài hạn. Giá trị đầu tư chứng khốn dài hạn và
góp vốn liên doanh của Sudico trong năm 2005 tăng 21,8% so với năm 2004
và tăng gấp 33,5 lần so với năm 2003.
Tình hình tài chính năm 2006
Đvt: đồng
STT
12
ChØ tiêu
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài
chính
Chi phí tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động
đầu t tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
Thu nhập khác
13
Chi phí khác
14
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán
trớc thuế
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
15
16
29,975,598,880
25,598,469,217
Luỹ kế năm
2006
78,836,693,260
0
0
0
29,975,598,880
25,598,469,217
78,836,693,260
11,644,844,724
10,527,852,961
30,673,495,669
18,330,754,156
15,070,616,256
48,163,197,591
11,108,800,211
723,506,540
22,455,668,038
0
0
0
11,108,800,211
723,506,540
22,455,668,038
279,799,186
112,163,791
391,962,977
4,928,924,960
2,670,882,936
8,026,947,720
24,228,323,620
13,011,076,069
62,199,954,932
931,393,843
5,255,455
936,649,298
Quí II/2006
Quí III/2006
928,887,255
928,887,255
2,506,588
5,255,455
7,762,043
24,233,336,809
13,016,331,524
62,207,716,975
10
STT
18
Chỉ tiêu
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
LÃi cơ bản trên cổ phiếu
19
Cổ tức trên mỗi cổ phiếu
17
24,233,336,809
13,016,331,524
Luỹ kế năm
2006
62,207,716,975
4,847
2,603
12,442
Quí II/2006
QuÝ III/2006
Tính đến hết quí III/2006, tổng lợi nhuận sau thuế của Sudico đạt trên
62,2 tỷ đồng. So với cùng kì năm 2004 và 2005, lợi nhuận sau thuế của Sudico
đã giảm đáng kể. Đặc biệt, lợi nhuận trong quí III/2006 đã giảm tới 46% so với
lợi nhuận trong quí II.
Các chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006 4
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn
0,97
1,47
1,04
1.04
Hệ số thanh toán nhanh
0,96
1,44
1.02
1.03
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
Hệ số Nợ/Tổng tài sản
0,70
0,43
0,47
0.47
Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu
2,36
0,75
0,90
0.90
-
70,76
39,27
5.85 5
0,36
0,68
0,39
0.096 6
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần/Tổng tài sản
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
57,46%
55,49%
50,99%
49.45%
Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Nguồn vốn chủ sở
hữu
70,18%
66,09%
39,03%
2.79%
20,91%
37,75%
20,54%
1.23%
Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
57,45%
55,48%
52,52%
49.43%
Tỷ suất Lợi nhuận HĐSXKD/Doanh thu thuần
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty được quyết định bởi mối
tương quan giữa quy mô, kết cấu của Tài sản lưu động và Đầu tư ngắn hạn
(TSLĐ&ĐTNH) so với Nợ ngắn hạn. Hệ số thanh tốn hiện thời của Cơng ty
đã có sự điều chỉnh giảm từ 1,47 năm 2004 xuống 1,04 lần năm 2005. Nguyên
4
Số liệu quí III/2006
Số liệu lũy kế 2006
6
Số liệu lũy kế 2006
5
11
nhân chủ yếu là do tốc độ tăng nợ ngắn hạn (47%) cao hơn rất nhiều so với tốc
độ tăng của tài sản lưu động (4%). Tuy nhiên, hệ số này vẫn lớn hơn 1 và đảm
bảo sự cân đối hợp lý giữa tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn. Trong quý 3
năm 2006, khả năng thanh toán của công ty vẫn rất tốt, đặc biệt khả năng
thanh toán nhanh đã tăng từ 1.02 lên 1.03. Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn vẫn ổn
định so với năm 2005.
Về phía khả năng sinh lời của cơng ty , tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với
doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận HĐSXKD so với doanh thu thuần vẫn khá
ổn định, tăng giảm khơng đáng kể. Cịn các tỷ số như: ROA, ROE có xu
hướng giảm rõ rệt. Tuy nhiên , không thể khẳng định được công ty đã sử dụng
khơng có hiệu quả các tài sản của mình. Bởi lẽ, hoạt động sản xuất kinh doanh
của cơng ty còn phải chịu nhiều rủi ro bất khả kháng từ mơi trường vĩ mơ bên
ngồi.
12
DIỄN BIẾN GIAO DỊCH CỔ PHIẾU SJS ĐẾN HẾT NGÀY
03/11/2006
SJS là một trong những cổ phiếu lên sàn muộn nhất, song cũng lại là
một trong những cổ phiếu được các nhà đầu tư rất kì vọng. Điều này có thể
được giải thích trước hết bằng những chỉ tiêu kinh doanh mà Sudico đã đạt
được trong thời gian qua cũng như xu hướng phát triển chung của ngành xây
dựng trong thời gian tới.
Cổ phiếu SJS của Sudico được chính thức giao dịch vào ngày
06/07/2006 tại mức giá gấp 10 lần mệnh giá và cao hơn 17,65% giá niêm yết.
Tổng khối lượng niêm yết của cổ phiếu này là 50 tỷ đồng và được chia
thành 5.000.000 cổ phiếu phổ thông mệnh giá 10.000đ/cp. Tính cho đến ngày
03/11/2006, SJS đã thực hiện thành cơng 86 phiên giao dịch trên thị trường
chứng khốn TP HCM, với tổng giá trị giao dịch đã thực hiện là trên 760,64 tỷ
đồng. Ngày 09/10/2006, SJS sau 2 phiên liên tiếp tăng 12.000đ đã đạt mức giá
giao dịch cao nhất tại 268.000đ/cp. Đây là kết quả của một chuỗi những phiên
tăng giá trước đó. Mức giá phiên giao dịch đầu tiên (06/07/2006) cũng là mức
giá giao dịch thấp nhất của SJS. Tính trung bình, SJS được giao dịch ở mức
174.470đ/cp, với độ lệch chuẩn của giá là 54.930đ/cp. Như vậy, có thể nói giá
giao dịch của SJS biến động tương đối cao.
Trong suốt 86 phiên giao dịch vừa qua, có 45 phiên SJS tăng giá, 25
phiên SJS giảm giá và 16 phiên SJS đứng giá. Điều này khiến cho giá giao
dịch của SJS rất nhanh chóng gấp trên 20 lần mệnh giá chỉ sau khoảng 2 tháng
được niêm yết trên thị trường.
Nhìn một cách tổng quan nhất, giá giao dịch trên thị trường của SJS có
xu hướng đi lên. Điều này là hợp lý khi xét trong bối cảnh tài chính hiện tại
của cơng ty. Có thể nói, Sudico là một trong những doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả cao hiện nay, khi chỉ riêng phần lợi nhuận hiện tại đã chiếm đến 50%
13
doanh thu của cả năm. Mặc dù vốn điều lệ của Sudico là 50 tỷ đồng, song vốn
tự có của nó lại lên đến 420 tỷ đồng. Đặc biệt, các chỉ số hiệu quả kinh doanh
của công ty luôn gấp từ 25 đến 200 lần con số trung bình của ngành.
Tuy nhiên trong khoảng 5 phiên giao dịch gần đây thì xu hướng này có
phần bị chững lại. Điều này là sự tổng hợp của nhiều yếu tố. Thứ nhất, mức
giá quá cao của SJS khiến cho những nhà đầu tư cũ có thể thỏa mãn được lợi
nhuận đem lại từ sự chênh lệch giá, song lại đủ rủi ro cho những nhà đầu tư
mới trong việc mua vào. Thứ hai, theo mạng thơng tin kinh doanh, chứng
khốn và đầu tư ATP, là do các nhà đầu tư tiếp tục chuyển sang đầu tư vào cổ
phiếu trên thị trường phi tập trung (OTC). Hiện nay, với việc các công ty đổ
xô xin niêm yết cổ phiếu để được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp, các nhà đầu tư đang tận dụng cơ hội này để mua cổ phiếu ngoài sàn
với hi vọng giá các cổ phiếu này sẽ tăng mạnh khi niêm yết hoặc đăng ký giao
dịch trên các sàn chứng khoán. Hơn nữa, việc các doanh nghiệp hiện tại đang
gấp rút chuẩn bị các phương án cổ phần hóa nhằm hưởng chế độ ưu đãi thuế
đã làm cho thị trường sôi động, và gây ra tâm lý chờ đợi của các nhà đầu tư.
14
Thứ ba, lợi nhuận quí 3 của Sudico giảm tới 46% đã làm e ngại nhiều nhà đầu
tư trên thị trường.
Về khối lượng giao dịch, ngày 07/07/2006 có khối lượng giao dịch lớn
nhất với 161.010 cổ phiếu được khớp lệnh. Trong khi đó, ngày 10/08/2006 có
khối lượng giao dịch thấp nhất, chỉ có 4.900 cổ phiếu được khớp lệnh. Tính
trung bình, khối lượng cổ phiếu khớp lệnh mỗi phiên là 49.495 cổ phiếu.
Về giá trị giao dịch, cho đến ngày 03/11/2006, tổng giá trị giao dịch của
SJS đạt ngưỡng 760.640,76 triệu đồng. Giá trị giao dịch bình quân là 8.844,66
triệu đồng mỗi phiên.
SJS có lẽ là một trong những cổ phiếu có giá giao dịch biến động nhiều
Mức thay đổi đơn vị của SJS
15
10
5
0
-5
-10
-15
SJS
nhất hiện nay, khi mức tăng giá cao nhất là 12.000đ trong các phiên giao dịch
ngày 26/10/2006, 09/10/2006, 06/10/2006 và 04/10/2006. Mức giảm giá nhiều
nhất là 12.000đ trong các phiên ngày 18/10/2006, 17/10/2006 và 13/10/2006.
Tuy nhiên, mức biến động giá bình quân mỗi phiên là 1.953đ, do đó có thể
thấy xu hướng đi lên của mức giá giao dịch cổ phiếu SJS trên thị trường.
Khi tiến hành so sánh với sự biến động tương đối của chỉ số VN-Index,
ta có thể thấy sự biến động cùng chiều khá gần nhau của SJS và VN-Index
15
%
6
Mức thay đổi của SJS và VN-Index
4
2
0
-2
-4
-6
SJS
VN-Index
trong thời gian khoảng 1 tháng đầu khi SJS được niêm yết.
Tuy nhiên, sau đó, mức biến động tương đối của SJS đã nhiều hơn sự
biến động tương đối của VN-Index rất nhiều. Mức độ tương quan về giá giữa
Vn-Index với SJS là không cao (ở mức 77,45%).
Nhìn chung, với tình hình hiện tại, giá giao dịch của SJS nhiều khả năng
sẽ khơng có những biến động mạnh, bởi trạng thái cung cầu của giao dịch đã ở
ngưỡng cân bằng.
16
KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ
Sau khi nghiên cứu và phân tích ngành, tình hình tài chính, SWOT và
diễn biến giao dịch của SJS như trên, nhóm đã thảo luận và đưa ra khuyến
nghị sau đây:
Trong ngắn hạn, việc đầu tư vào SJS là khá mạo hiểm, bởi trong
tình hình hiện nay, giá của SJS có biên độ dao động tương đối lớn vì vậy khả
năng rủi ro cao. Hơn nữa, tâm lý chờ đợi của thị trường có thể ảnh hưởng bất
lợi đến mức giá của SJS.
Trong dài hạn, SJS là cổ phiếu đầu tư sáng giá, bởi tình hình tài
chính của công ty rất tốt. Ngành xây dựng lại là ngành có triển vọng phát triển
trong tương lai, đặc biệt là với tình trạng đơ thị hóa ngày càng nhanh ở Việt
Nam. Cổ phiếu SJS là một trong những cổ phiếu được kì vọng lớn của các
nhà đầu tư. Mặc dù hiện tại trên thị trường, SJS đang giảm giá, song nguyên
nhân chủ yếu là do tình hình chung của thị trường chứ không phải xuất phát từ
lý do nội tại của công ty.
17
PHỤ LỤC DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 7
Nguyễn Trung Dũng
Nguyễn Thị Hương Giang
Nguyễn Tô Chánh Hữu
Nguyễn Khắc Kiên
Nguyễn Anh Phùng
Nguyễn Thanh Lịch
Phạm Hồng Linh
Nguyễn Hải Thanh
Nguyễn Bá Sơn
18
MỤC LỤC
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
SÔNG ĐÀ SUDICO________________________________________________________1
Giới thiệu chung_________________________________________________________1
Ngành nghề kinh doanh__________________________________________________1
Chiến lược kinh doanh___________________________________________________1
Triển vọng đầu tư________________________________________________________2
PHÂN TÍCH NGÀNH______________________________________________________3
Mối quan hệ với sự phát triển của nền kinh tế______________________________3
Các chính sách ưu đãi____________________________________________________3
Sức cạnh tranh của ngành________________________________________________3
Cơng nghệ______________________________________________________________3
Thị trường_______________________________________________________________4
MƠ HÌNH SWOT CỦA SUDICO____________________________________________6
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA SUDICO______________________________________8
Tình hình tài chính các năm từ 2003 đến 2005______________________________8
Tình hình tài chính năm 2006____________________________________________11
DIỄN BIẾN GIAO DỊCH CỔ PHIẾU SJS ĐẾN HẾT NGÀY 03/11/2006___________14
KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ_________________________________________________18
PHỤ LỤC DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 7_____________________________19
MỤC LỤC_______________________________________________________________20
19