Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

giải pháp hạn chế rủi ro thẻ tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.87 KB, 106 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam thời gian gần đây, các
ngân hàng thương mại cũng đang từng bước hoàn thiện và phát triển các hoạt
động kinh doanh của mình theo hướng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng để hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Thẻ ngân hàng là sản phẩm
của công nghệ hiện đại, đã và đang ngày một trở nên phổ biến, góp phần hạn
chế lượng tiền mặt lưu thông, thu hút tiền gửi của dân cư, tạo điều kiện sử
dụng các dịch vụ ngân hàng… Hoạt động phát hành và thanh toán qua thẻ trở
thành một trong những hoạt động đem lại nguồn thu ổn định hơn nữa các sản
phẩm dịch vụ thẻ với tính chuẩn hoá quốc tế cao còn là những sản phẩm dịch vụ
có khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập tạo nên thương hiệu cũng như vị
thế của Ngân hàng. Chính vì vậy dịch vụ thẻ đã và đang được các NHTM trong
nước cũng như các ngân hàng nước ngoài nhìn nhận là một lợi thế cạnh tranh hết
sức quan trọng trong phân khúc thị trường Ngân hàng bán lẻ.
Với hơn 86 triệu dân và một nền kinh tế tăng trưởng ổn định trong thời
kỳ hội nhập,Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ nói chung và dịch vụ thẻ ngân hàng nói riêng. Đi cùng với sự phát triển của
dịch vụ thẻ, vài năm trở lại đây, tình hình giả mạo thẻ tại Việt Nam có xu
hướng tăng với tốc độ đáng lo ngại. Tội phạm thẻ đã bắt đầu có tổ chức, cấu
kết với bên ngoài để thực hiện những hành vi lừa đảo kiếm lợi với thủ đoạn
ngày càng trở nên tinh vi, khó kiểm soát. Điều này đã đẩy các ngân hàng Việt
Nam nói chung và NHTMCP Ngoại Thương VN nói riêng phải đối mặt với
nhiều rủi ro hơn trong toàn bộ quá trình kinh doanh thẻ. Giả mạo trong phát
hành và thanh toán thẻ tín dụng không chỉ gây tổn thất về tài chính mà còn
ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín và hiệu quả kinh doanh thẻ của ngân hàng. Vì
1
vậy việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp đồng bộ, hữu hiệu, khả thi để
ngăn chặn, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ đã và đang trở thành
vấn đề nóng bỏng cả về phương diện lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên tôi chọn đề tài: "Giải pháp hạn chế rủi


ro thẻ tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những thông tin và số liệu tập hợp được, luận văn
hướng mục tiêu vào các nội dung chủ yếu sau:
-Nghiên cứu rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại.
- Tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro và công tác hạn chế rủi
ro thẻ tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam thời gian qua.
- Qua đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro, giảm
thiểu tổn thất, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng: Rủi ro thẻ tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân
hàng thương mại
• Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro thẻ tín dụng và công tác hạn chế rủi ro
thẻ Tín dụng trong quá trình kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
2
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là các phương pháp thống kê, phân
tích và tổng hợp. Kết hợp nghiên cứu lý thuyết với phân tích thực trạng rủi ro
trong hoạt động kinh doanh để đánh giá, chứng minh và đề xuất giải pháp.
5. Kết cấu luận văn
Tên đề tài: "Giải pháp hạn chế rủi ro thẻ tín dụng trong hoạt động
kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam".
Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và các phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẻ tín dụng ngân hàng và các rủi ro

trong lĩnh vực kinh doanh thẻ.
Chương 2: Thực trạng rủi ro thẻ tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro thẻ tín dụng trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
CÁC RỦI RO TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH THẺ
1.1. Tổng quan về thẻ ngân hàng
1.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng được ra đời tại Mỹ từ những năm đầu của thế kỷ 20 xuất
phát từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên
uy tín của khách đối với các tiệm này. Thông thường, các chủ tiệm theo dõi
mỗi khách hàng riêng rẽ, ghi rõ các khoản khách hàng sẽ phải thanh toán và
chấp nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin vào khả năng thanh toán của
người mua. Tuy nhiên, dần dần, nhiều người trong số các chủ tiệm bán hàng
hoá dịch vụ nhận thấy, họ không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và trả sau
như vây. Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính hình thành
ý tưởng về sản phẩm thẻ.
Năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ lần đầu tiên
cung cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm.
Công ty này phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi nhằm
nhận diện, phân biệt khách hàng, cập nhật thông tin về tài khoản, về giao dịch
thực hiện của khách hàng.
Các tổ chức khác dần nhận ra những giá trị của loại hình dịch vụ nói
trên của Western Union và chỉ trong vài năm sau đó, rất nhiều đơn vị như nhà
ga, khách sạn cũng như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung
cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng theo phương thức của Western Union.
Trong đó, tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên

vào năm 1924, cho phép người dân sử dụng thẻ này để mua xăng, dầu tại các
cửa hàng trên toàn quốc.
4
Vào năm 1950, Frank Mc Namara và Ralph Schneider, hai doanh nhân
người Mỹ, đồng thành lập ra Diner’s Club sau một lần đi ăn ở nhà hàng và
quên không mang theo tiền mặt. Chính việc phải cam kết thanh toán sau đã
gợi nên ý tưởng kinh doanh thẻ đối với Frank Mc Namara. Tấm thẻ tín dụng
đầu tiên, được làm bằng plastic đã ra đời từ đó. Hai ông đã cung cấp cho bạn
bè, đồng nghiệp mình thẻ Diner Club, cho phép họ có thể ghi nợ khi ăn, nghỉ
tại một số nhà hàng, khách sạn ở New York và thanh toán số tiền này định kỳ
theo tháng mà không giới hạn số tiền được phép chi tiêu.
Sau Diners Club, năm 1958, công ty American Express cũng tham gia
vào thị trường thẻ ngân hàng và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình
trong lĩnh vực mới mẻ này. American Express chú trọng phát triển thẻ trong
lĩnh vực giải trí và du lịch.
Đến trước năm 1970, khái niệm về thẻ tín dụng đã được nhiều người
biết đến và nhanh chóng được đón nhận. Năm 1966, ngân hàng Bank of
America chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho
các ngân hàng khác thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức giai
đoạn tăng tốc phát triển. Người dân đi du lịch nhiều hơn, trên đất Mỹ và ra
nước ngoài không còn lo lắng tới việc phải có sẵn tiền để thanh toán. Thẻ tín
dụng lúc này không chỉ mặc định dành cho những đối tượng giàu có và nổi
tiếng, mà dần trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu
BankAmericard với một loạt sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng
ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Bằng việc ký hợp đồng đại
lý cho các ngân hàng khác hưởng phí thanh toán chuyển đổi (Interchange
Fee), Bank of America đã nhanh chóng tăng được lượng thẻ phát hành cũng
như ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các ĐVCNT trên khắp nước Mỹ và
mở rộng ra thế giới. Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự được
5

chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ Visa ra dời với
màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng.
Cũng vào năm 1966, 3 nhóm ngân hàng lớn phía đông nước Mỹ quyết
định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng, có tên là Interbank
Card Association (ICA). Sau này, tên ICA được chuyển đổi thành
MasterCard. ICA ban hành các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù
trừ, các biện pháp Marketing, bảo mật và các vấn đề liên quan tới luật pháp
nhằm vận hành công việc một cách có hiệu quả.
Năm 1968, ICA bắt đầu chiến lược mở rộng kinh doanh trên phạm vi
toàn cầu thông qua việc liên kết với ngân hàng Banco National của Mexico.
Sau thời gian đó, ICA tìm kiếm đối tác tại thị trường Châu Âu, cho ra đời thẻ
Eurocard. Cũng vào năm 1968, ICA kết nạp thêm thành viên là một số ngân
hàng tại Nhật, nhằm từng bước thâm nhập và nắm bắt thị trường Đông Á này.
Như vậy, thẻ tín dụng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền
tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực
tế cho thấy, thẻ ngân hàng là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính
ngân hàng, đồng thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ của khoa học
kỹ thuật vào văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế
giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày
càng hoàn thiện. Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển
hàng ngày, các TCTQT đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi
thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu nại và
quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ Đô la Mỹ mỗi năm, thẻ
tín dụng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh
toán toàn cầu. Đây là thành công đáng kể với một ngành kinh doanh mới chỉ
có vài thập kỷ hình thành và phát triển [A history of money and banking in
the United State].
6
1.1.2 Thẻ và đặc điểm phân loại thẻ
1.1.2.1 Thẻ ngân hàng

Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được bởi
các ngân hang, các định chế tài chính, hoặc các công ty và người sử dụng thẻ
có thể sử dụng nó để thanh toán hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong
phạm vi số dư tiền gửi của mình hoặc hạn mức tín dụng được cấp tại các ngân
hang đại lý hoặc tạic các máy rút tiền tự động ATM.
Theo “ Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng “ ban
hành kèm theo quyết định số 20/2007 QĐ/NHNN ngày 15/5 /2007 thì :Thẻ
ngân hàng là phương tiện thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách
hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Thẻ ngân hàng luôn được làm bằng Plastic theo kích cỡ tiêu chuẩn
quốc tế và bao gồm các yếu tố: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo
của nhà phát hành thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực và tên của chủ thẻ. Ngoài ra
trên thẻ còn có thể có tên công ty phát hành thẻ hoặc thêm một số yếu tố
khác theo tiêu chuẩn của Tổ chức hoặc tập đoàn thẻ quốc tế
1.1.2.2 Phân loại thẻ
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ, nhưng chủ yếu hiện nay thẻ được
phân loại theo công nghệ sản xuất, phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ,
phân loại theo chủ thẻ phát hành và theo phạm vi sử dụng thẻ.
• Nếu phân loại theo công nghệ sản xuất, chia thành 3 loại: thẻ in nổi,
thẻ từ và thẻ thông minh:
Thẻ in nổi (Embossed Card): Là loại thẻ được làm dựa trên kỹ thuật
khắc nổi. Trên bề mặt thẻ dược khắc nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay loại
thẻ này ít được sử dụng vì công nghệ in quá thô sơ, dễ bị làm giả , không đảm
bảo an toàn khi sử dụng.
Thẻ từ: là loại thẻ mà các thông tin của chủ thẻ vừa được dập nổi ở mặt
7
trước của thẻ, vừa được mã hoá trong băng từ ở mặt sau của thẻ. Các thông
tin này phải đảm bảo chính xác và khớp với nhau. Thẻ từ hiện nay đang
chiếm phần lớn trong tổng số lượng thẻ đang sử dụng trên thị trường.
Nhược điểm của thẻ từ là số lượng các thông tin được mã hoá không nhiều

và mang tính cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn và có
thể bị ăn cắp thông tin bằng các thiết bị nối với máy vi tính.
Thẻ thông minh (Smart card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, có đặc
tính bảo mật và an toàn rất cao, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, gắn vào thẻ
một chip điện tử có cấu tạo như một máy tính hoàn hảo. Thông thường một
tấm thẻ thông minh được gắn chip điện tử để thay thế cho dải băng từ sau thẻ.
Cũng có trường hợp thẻ thông minh có cả Chip điện tử và băng từ. Chip điện
tử độc lập với thẻ và được gắn trên bề mặt của thẻ. Về bản chất, gồm 2 loại
chip: chip bộ nhớ và chip xử lý dữ liệu. Chip bộ nhớ lưu trữ toàn bộ các thông
tin cần thiết phục vụ cho công tác thanh toán thẻ trong mỗi lần sử dụng, còn
chip xử lý dữ liệu có khả năng bổ sung, xoá bỏ hoặc điều chỉnh các thông tin
trong bộ nhớ. Thẻ thông minh gắn chip xử lý dữ liệu có khả năng vừa lưu trữ
các thông tin về chủ thẻ, điểm thưởng tích luỹ, đồng thời lưu trữ cả số liệu về
những lần giao dịch của chủ thẻ tại ĐVCNT. Tính năng vượt trội này của thẻ
thông minh giúp cắt giảm chi phí xử lý đối với ngân hàng và các trung gian
thanh toán bởi việc đối chiếu thông tin tài khoản và thông tin của chủ thẻ
cũng như việc cập nhật thông tin liên quan tới thẻ giờ đây đã được thực hiện
ngay tại ĐVCNT. Tuy nhiên, do sử dụng công nghệ mới nên giá thành cao, hệ
thống máy móc chấp nhận thanh toán thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chưa
phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ này mới chỉ
phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn khuyến khích
các ngân hàng thành viên phát hành và thanh toán lại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ
rủi ro do giả mạo thẻ.
8
• Nếu phân loại theo tính chất thanh toán, có thể chia thành thẻ tín
dụng (Credit card) và thẻ ghi nợ (Debit card).
Thẻ tín dụng (Credit card) là phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt cung cấp cho nguời sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau. Tại thời
điểm khách hàng thanh toán hàng hóa dịch vụ, ngân hàng sẽ đứng ra tạm ứng
thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ và sau đó sẽ tiến hành thu

hồi khoản tiền này từ khách hàng sau một khoảng thời gian nhất định theo
thoả thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ. Khoảng thời gian kể từ khi thẻ đuợc
dùng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tới lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân
hàng có độ dài tuỳ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của từng tổ chức thẻ khác
nhau. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ vào ngày đến hạn, thời gian
này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn được miễn lãi đối với
số dư nợ cuối kỳ. Tuy vậy, nếu hết thời gian này mà chủ thẻ vẫn chưa thanh
toán hoặc chưa thanh toán hết dư nợ cuối kỳ cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ phải
chịu những khoản phí và lãi chậm trả trên số dư nợ còn lại. Sau khi thanh toán
hết dư nợ phát sinh trong kỳ, hạn mức tín dụng của chủ thẻ sẽ được khôi phục
như ban đầu. Đây chính là tính chất tuần hoàn của thẻ tín dụng
Ngân hàng và các tổ chức tài chính phát hành thẻ tín dụng cho khách
hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách hàng. Khả
năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên các tiêu chí như: thu nhập, tình
hình chi tiêu, uy tín, mối quan hệ sẵn có với các tổ chức tài chính, tài sản thế
chấp … của khách hàng. Khi sử dụng thẻ, thay bằng tiền mặt, chủ thẻ xuất
trình thẻ của mình tại các điểm cung ứng hàng hóa dịch vụ có chấp nhận thẻ
để thanh toán.
Ngoài các sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế thông thường như Visa,
Master vàng, chuẩn để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng, các tổ chức
thẻ quốc tế còn đưa ra một sản phẩm thẻ tín dụng đặc biệt phục vụ những
9
khách hàng có thu nhập rất cao, có khả năng tài chính vững vàng và có mức
chi tiêu lớn. Đó là thẻ thanh toán (charge card). Khi sử dụng thẻ thanh toán
khách hàng được hưởng một hạn mức tín dụng đặc biệt cao hoặc không bị chi
phối bởi hạn mức tín dụng nhưng chủ thẻ sẽ phải thanh toán toàn bộ số tiền
phát sinh cho ngân hàng vào ngày đến hạn.
Thẻ ghi nợ (debit card): Giống như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ cũng là một
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Nó cho phép khách hàng tiếp
cận với số dư tài khoản của mình qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh

toán hàng hoá, dịch vụ tại các ĐVCNT hoặc thực hiện các giao dịch liên quan
tới tài khoản tại các máy ATM. Mức chi tiêu của chủ thẻ phụ thuộc chủ yếu
vào số dư trong tài khoản. Ngân hàng giữ vai trò cung cấp dịch vụ cho chủ thẻ
và thu phí dịch vụ. Đối với thẻ ghi nợ, giữa ngân hàng và khách hàng không
diễn ra quá trình cho vay tín dụng, không có việc phân loại khách hàng nên
mọi khách hàng chỉ cần có tài khoản tại ngân hàng đều có thể tiếp cận với sản
phẩm thẻ ghi nợ của ngân hàng. Chính vì vậy, về mức độ có thể thay thể tiền
mặt, thẻ ghi nợ chiếm ưu thế vượt trội so với thẻ tín dụng.
Thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên của thẻ ghi nợ, cho phép
khách hàng có thẻ tiếp cận trực tiếp tới tài khoản tại ngân hàng từ máy rút tiền
tự động. Chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch khác nhau tại máy ATM
bao gồm: rút tiền, chuyển khoản, xem số dư tài khoản, in sao kê, thanh toán
phí dịch vụ…. Hệ thống ATM hiện đại còn cho phép chủ thẻ gửi tiền vào tài
khoản của mình ngay tại các máy ATM, đổi séc qua máy rút tiền tự động,
thực hiện nộp hồ sơ cho một khoản vay cũng như tự mình thực hiện nhiều
dịch vụ ngân hàng khác. Cùng với thẻ ATM, hệ thống ATM đã cung cấp cho
khách hàng sử dụng thẻ khả năng giao dịch ngoài giờ làm việc, ngoài trụ sở
ngân hàng và khả năng tự phục vụ.
Theo thời gian, các tổ chức thẻ đã chủ động kết nối hệ thống ATM với
10
nhau tạo nên một mạng ATM khu vực, cho phép khách hàng có thể thực hiện
giao dịch tại nhiều máy ATM hơn. Hiện nay hai hệ thống ATM lớn nhất trên
thế giới là Cirrus của MasterCard và Plus của Visa, sẵn sàng cho phép thẻ
của ngân hàng và những tổ chức tín dụng khác kết nối, tạo nên một mạng
lưới rộng .

Nếu phân loại theo chủ thẻ phát hành thì thẻ chia ra thành
Thẻ do ngân hàng phát hành- Bank Card: Là loại thẻ do ngân hàng
phát hành giúp khách hàng sử dụng một cách linh hoạt số tiền trong tài khoản
của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân hang cấp cho vay

trên tài khoản. Đây là loại thẻ được sử dụng rỗng rãi nhất hiện nay, nó không
chỉ lưu hành trong phạm vi một quốc gia mà lưu hành trên phạm vi toàn cầu
như Visa, Master Card…
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành- Non bank Card: Là loại thẻ
do các tổ chức du lịch và giải trí lớn, nổi tiếng, các tập đoàn kinh doanh, các
cửa hiệu lớn … phát hành như Dinner’s club, Amex Với loại thẻ này đến
ngày cuối tháng chủ thẻ phải thanh toán toàn bộ số dư nợ vào tài khoản, công
ty sẽ trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thẻ và thu phí từ chủ thẻ và ĐVCNT.

Nếu phân loại theo phạm vi sử dụng của thẻ có thể chia thành thẻ
trong nước và thẻ quốc tế.
Thẻ trong nước là thẻ do các ngân hàng, tổ chức tín dụng phát hành sử
dụng thay thế tiền mặt để thanh toán hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt trong
phạm vi quốc gia. Thông thường đó là thẻ ghi nợ nội địa của các ngân hàng
thương mại phát hành sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các
ĐVCNT của ngân hàng phát hành và ngân hàng đại lý, ngân hàng liên kết với
ngân hàng phát hành đó trong một nước.
Thẻ quốc tế là thẻ mang thương hiệu của các tổ chức thẻ quốc tế do các
ngân hàng, tổ chức tín dụng làm đại lý phát hành. Thẻ quốc tế có thể được sử
11
dụng trên phạm vi trong nước và quốc tế, tại bất kỳ các ĐVCNT hoặc máy
ATM có mang biểu tượng chấp nhận thanh toán thẻ đó. Để phát hành thẻ
quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ phải đăng ký và được chấp nhận làm thành
viên của Tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ chặt chẽ các quy định trong việc phát
hành và thanh toán thẻ do Tổ chức thẻ quốc tế đó ban hành. Có 2 loại thẻ
quốc tế là thẻ ghi nợ quốc tế và thẻ tín dụng quốc tế.
1.1.3 Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ
Hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng trong nước có sự tham gia chặt
chẽ của 4 thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh
toán thẻ, chủ thẻ và các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT). Đối với thẻ quốc tế

còn thêm một thành phần nữa là các Tổ chức thẻ quốc tế. Mỗi chủ thể đóng
vai trò quan trọng khác nhau trong việc phát huy tối đa tính năng phương tiện
thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt của thẻ ngân hàng.
1.1.3.1 Chủ thẻ
Là những cá nhân hoặc người được uỷ quyền (nếu là thẻ do công ty uỷ
quyền sử dụng) được ngân hàng phát hành thẻ cho phép sử dụng thẻ để thanh
toán tiền hàng hóa dịch vụ thay tiền mặt hoặc rút tiền tại các máy rút tiền tự
động hoặc tại các ngân hàng đaị lý theo những điều khoản, điều kiện ngân
hàng quy định. Mỗi chủ thẻ chính có thể phát hành thêm thẻ phụ, cả thẻ chính
và thẻ phụ cùng chi tiêu chung một tài khoản.
Chủ thẻ chính là người đứng tên xin cấp thẻ và được Ngân hàng cấp thẻ
để sử dụng.
Chủ thẻ phụ phụ là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính,
chủ thẻ phụ cũng có trách nhiệm thanh toán các khoản phát sinh trong kỳ
nhưng chủ thẻ chính là người có trách nhiệm thanh toán cuối cùng đối với
ngân hàng.
12
* Quyền hạn :
- Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán hàng hoá, dịch vụ tại các ĐVCNT,
ứng tiền tại các điểm ứng tiền mặt thuộc hệ thống ngân hàng, thực hiện các
giao dịch tại các máy tính tiền tự động ATM.
- Khiếu nại với Ngân hàng nếu thấy có sai xót hoặc nghi ngờ sai xót
trong bảng kê các giao dịch do ngân hàng lập và gửi định kỳ hoặc ĐVCNT
thẻ từ chối thanh toán thẻ, tự ý nâng giá hàng hóa dịch vụ hoặc thu thêm phí
do thanh toán bằng thẻ.
- Các quyền khác theo hợp đồng.
* Nghĩa vụ:
- Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết theo yêu cầu của
Ngân hàng phát hành khi xin sử dụng thẻ và trong quá trình sử dụng thẻ.
- Thanh toán đầy đủ và đúng hạn cho ngân hàng các khoản vay, lãi và

phí phát sinh do việc sử dụng thẻ theo quy định của ngân hàng.
- Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng.
1.1.3.2 Tổ chức thẻ quốc tế
Là Hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng hoặc công ty phát hành và
thanh toán thẻ quốc tế, hiện tại bao gồm: tổ chức thẻ Visa International,
MasterCard Incoprated, công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB, công
ty thẻ Diners Club. Đây là những đơn vị đứng đầu quản lý mọi hoạt động và
thanh toán thẻ trong mạng lưới của mình, có mạng lưới hoạt động rộng khắp
trên toàn thế giới. Tổ chức thẻ quốc tế là tổ chức đứng ra liên kết các thành
viên với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu
phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép của các Ngân hàng thành viên.
Đưa ra những quy định cơ bản về hoạt động phát hành, sử dụng và thanh toán
thẻ mang tính chất toàn cầu, đóng vai trò trung gian giữa các tổ chức và các
công ty thành viên trong việc điều chỉnh giải quyết các tranh chấp khiếu mại
giữa các thành viên.
13
1.1.3.3 Ngân hàng phát hành thẻ:
Là các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc phát hành thẻ cho chủ
thẻ sử dụng một cách hợp pháp. Ngân hàng phát hành ra những tấm thẻ mang
thương hiệu riêng hoặc được tổ chức thẻ quốc tế, công ty thẻ trao quyền phát
hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Ngân hàng
phát hành là ngân hàng có tên in trên thẻ do ngân hàng đó phát hành thể hiện
đó là sản phẩm của mình. Ví dụ như ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phát
hành thẻ nội địa Connect 24 và phát hành các loại thẻ tín dụng quốc tế có tên
Vietcombank Visa, Vietcombank MasterCard và Vietcombank American
Express.
* Trách nhiệm:
- Ngân hàng phát hành quy định các điều khoản, điều kiện sử dụng thẻ
đối với khách hàng.
- Thẩm định khả năng pháp lý và khả năng tài chính khách hàng.

- Phát hành thẻ cho các khách hàng có kết quả thẩm định đạt yêu cầu.
- Tạo sao kê cho chủ thẻ và quyết toán với chủ thẻ.
- Yêu cầu ngân hàng thanh toán và đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp
thông tin và thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo an toàn trong
hoạt động thanh toán thẻ.
* Nghĩa vụ:
- Tuân thủ các quy định về phát hành thẻ của tổ chức thẻ quốc tế và
NHNN.
- Thanh toán đầy đủ kịp thời cho Ngân hàng thanh toán thẻ và đơn vị
chấp nhận thẻ đối với các giao dịch theo đúng hợp đồng, hướng dẫn họ thực
hiện đúng quy trình nghiệp vụ trong thanh toán thẻ đảm bảo an toàn cho KH
và ngân hàng.
- Giải quyết thấu đáo các thắc mắc của khách hàng.
14
1.1.3.4 Ngân hàng thanh toán thẻ
Là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ như một phương tiện thanh toán
thông qua việc ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ với các điểm cung ứng hàng
hóa, dịch vụ trên địa bàn.
* Trách nhiệm:
- Ngân hàng thanh toán cung cấp các thiết bị phục vụ cho việc thanh
toán thẻ và hướng dẫn các ĐVCNT cách thức vận hành.
- Chấp nhận thanh toán thẻ cũng như quản lý và xử lý những giao dịch
thẻ tại các đơn vị này. Thông thường ngân hàng thanh toán sẽ thu từ các
ĐVCNT một mức phí chiết khấu cho việc chấp nhận thanh toán thẻ của đơn vị,
nó có thể tính phần trăm trên giá trị mỗi giao dịch hoặc tính theo tổng giá trị giao
dịch thẻ. Mức chiết khấu cao hay thấp phụ thuộc vào từng ngân hàng và vào mối
quan hệ chiến lược của ngân hàng với ĐVCNT. Đồng thời cung cấp các dịch vụ
khác như thu chi, xử lý tổng kết, giải quyết khiếu nại, thắc mắc cho các ĐVCNT.
Trên thực tế rất nhiều ngân hàng vừa là ngân hàng phát hành, vừa là
ngân hàng thanh toán thẻ. Với tư cách là ngân hàng phát hành, khách hàng

của họ là chủ thẻ, còn với tư cách là ngân hàng thanh toán, khách hàng là các
đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ.
* Quyền hạn:
- Yêu cầu NHPH thanh toán đầy đủ, kịp thời đối với các giao dịch thẻ
được thực hiện theo đúng hợp đồng sử dụng thẻ.
- Yêu cầu ĐVCNT hoàn trả lại tiền đối với các giao dịch thực hiện không
đúng hợp đồng thanh toán thẻ, thu giữ thẻ không hợp lệ.
- Yêu cầu ĐVCNT cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đễn các
giao dịch thẻ của chủ thẻ tại ĐVCNT.
- Các quyền khác theo hợp đồng thanh toán thẻ.
15
1.1.3.5 Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
Là các đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận
thẻ như một phương tiện thanh toán được gọi là đơn vị chấp nhận thẻ
(ĐVCNT). Các ngành kinh doanh của các ĐVCNT trải rộng từ những cửa
hiệu bán lẻ đến các nhà hàng ăn uống, khách sạn, sân bay Tại nhiều nước
trên thế giới, khi thẻ ngân hàng đã trở thành một phương thức thanh toán
thông dụng, chúng ta có thể nhìn thấy những logo của thẻ xuất hiện rộng rãi
tại các cửa hàng. Ở Việt Nam, các ĐVCNT tập trung chủ yếu tại các ngành
hàng, dịch vụ phục vụ cho người nước ngoài như hàng thủ công mỹ nghê, nhà
hàng, khách sạn, du lịch, các đại lý bán vé máy bay. Mặc dù phải trả cho ngân
hàng thanh toán một tỷ lệ phí chiết khấu nhất định nhưng bù lại các ĐVCNT
thông qua đó thu hút được một khối lượng khách hàng lớn, bán được nhiều
hàng hơn, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như
lợi nhuận của đơn vị.
Để trở thành ĐVCNT của một ngân hàng, nhất thiết đơn vị đó phải có
tình hình tài chính tốt và có năng lực kinh doanh. Cũng như các ngân hàng
phát hành thẩm định khách hàng trước khi phát hành thẻ, ngân hàng thanh
toán cũng tiến hành đánh giá lựa chọn ĐVCNT. Chỉ có những đơn vị có hiệu
quả kinh doanh cao, có khả năng thu hút được nhiều giao dịch thanh toán thẻ

thì ngân hàng mới có thể thu hồi được vốn đầu tư cho các đơn vị đó và có lãi.
* Trách nhiệm:
- Yêu cầu NHPH thẻ và NHTT thẻ đầy đủ, kịp thời đối với các giao
dịch thẻ được thực hiện theo đúng hợp đồng.
- Kiểm tra thẻ theo đúng quy định và từ chối chấp nhận các thẻ không
đúng tiêu chuẩn quy định.
- Các quyền khác theo hợp đồng.
16
* Ngha v:
- Gi bớ mt cỏc thụng tin liờn quan n th v ch th tr cỏc trng
hp ó quy nh
- Thc hin y cỏc quy trỡnh nghip v k thut liờn quan n cỏc
giao dch ca th
- Cỏc ngha v khỏc.
1.2. Cỏc hot ng kinh doanh th ca ngõn hng thng mi:
Vi cỏc thnh phn tham gia hot ng kinh doanh th trờn, ta cú th
khỏi quỏt hoỏ hot ng kinh doanh th qua mụ hỡnh sau:
S 1.1: Quy trỡnh s dng v thanh toỏn th
Bc 1: Ch th yờu cu thanh toỏn hng hoỏ, dch v hoc rỳt tin mt
bng th ti cỏc VCNT.
Bc2: VCNT sau khi ỏp ng yờu cu cho ch th thỡ gi bng sao
kờ chi tit v hoỏ n thanh toỏn cho NHTT.
Bc3: NHTT s tm ng thanh toỏn cho VCNT
Bc4: ng thi NHTT s tng hp giao dch v gi d liu thanh
toỏn lờn TCTQT
Chủ thẻ
Ngân hàng
phát hành
Tổ chức thẻ
quốc tế

Ngân hàng
thanh toán
Đơn vị chấp
nhận thẻ
1- Mua hng hoỏ, dch v
2-
H
oỏ

n
gi
ao
d
ch
3 -
T
m
n
g
8

Sa
o
kờ
9

T
ha
nh
to

ỏn
4-Gi d
liu
5 Bỏo cú7- Thanh
toỏn
6- Gi d liu
+ bỏo N
17
Bước 5: TCTQT sẽ xủ lý bù trừ thanh toán. TCTQT ghi có và sẽ báo có
cho NHTT.
Bước 6: TCTQT gửi dữ liệu, ghi nợ và báo nợ cho NHPHT
Bước 7: NHPHT sau khi nhận được thông tin và nếu không có khiếu
nại gì, NHPHT sẽ thanh toán cho TCTQT.
Bước 8: NHPHT gủi sao kê thông báo cho chủ thẻ. Định kỳ hàng tháng
NHPHT sẽ lập sao kê giao dịch gửi đén cho chủ thê và yêu cầu thanh toán.
Bước 9: Sau khi nhận được sao kê giao dịch, nếu không thấy sai xót
Chủ thẻ tiến hành thanh toán cho NHPHT.
1.2.1 Hoạt động phát hành
Hoạt động phát hành của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển
khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Ba
quá trình này có vai trò quan trọng như nhau, có liên quan chặt chẽ đến
việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng. Các tổ chức tài
chính, các ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các quy định về việc sử
dụng thẻ và thu hồi nợ: số tiền thanh toán tối thiểu, ngày sao kê, thời gian
ân hạn, các loại phí và lãi, hạn mức tín dụng tối đa, tối thiểu, các chính
sách ưu đãi đối với chủ thể
Về cơ bản, hoạt động phát hành thẻ gồm các nội dung chính sau đây:
 Tổ chức các hoạt động tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường.
 Thẩm định khách hàng phát hành thẻ.
 Cấp hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng.

 Thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng.
 In nổi, mã hóa thẻ và tạo số PIN cho khách hàng.
 Quản lý thông tin khách hàng.
 Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng.
 Quản lý tình hình thu nợ của khách hàng.
18
 Cung cấp dịch vụ khách hàng.
 Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế.
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc hưởng phí phát hành thẻ
thu được từ chủ thẻ, các ngân hàng phát hành còn được hưởng khoản phí trao
đổi do ngân hàng thanh toán chia sẻ từ phí thanh toán thông qua các tổ chức
thẻ quốc tế. Đây là phần lợi nhuận cơ bản của các tổ chức tài chính, ngân
hàng phát hành thẻ. Trên cơ sở nguồn thu này, các tổ chức tài chính, ngân
hàng phát hành thẻ đưa ra được những chế độ miễn, giảm lãi và ưu đãi khác
cho khách hàng nhằm thu hút khách hàng cũng như khuyến khích chi tiêu thẻ.
1.2.2 Hoạt động thanh toán
Cùng với phát hành, hoạt động thanh toán thẻ đóng vai trò quyết định
đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Việc triển khai hoạt động thanh toán thẻ của
một ngân hàng không chỉ là thu lợi nhuận từ nguồn phí chiết khấu tính trên
giá trị giao dịch thanh toán bằng thẻ từ các ĐVCNT, mà còn là mong muốn
cung cấp cho khách hàng một dịch vụ hoàn chỉnh, tạo cơ sở thuận lợi cho việc
sử dụng thẻ. Đối với TCTQT và các thành viên, việc khuyến khích hoạt động
thanh toán thẻ thông qua mở rộng ĐVCNT có ý nghĩa rất quan trọng.
Thứ nhất, hoạt động thanh toán một loại thẻ nhất định nào đó được mở
rộng trên một thị trường, điều đó có nghĩa là chủ thẻ có thể sử dụng thẻ một
cách dễ dàng và thuận tiện hơn. Khi mà nhu cầu du lịch, giải trí của người dân
nói chung ngày càng tăng thì việc phát triển thị trường thanh toán thẻ ra nước
ngoài càng trở nên cấp thiết. Số lượng ĐVCNT lớn, có mặt tại khắp các thị
trường tiềm năng và các ngành hàng kinh doanh đồng nghĩa rằng thẻ ngân
hàng được chấp nhận thanh toán tại nhiều nơi hơn, dễ dàng hơn, thuận tiện

hơn và mang lại lợi ích nhiều hơn cho cả chủ thẻ, các ĐVCNT và sau đó là
các ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ.
Thứ hai, không chỉ mở rộng thị trường thanh toán bằng cách ký kết hợp
19
đồng thanh toán với các ĐVCNT mới, một ngân hàng thanh toán thẻ đặc biệt
quan tâm tới việc duy trì mối quan hệ với các ĐVCNT sẵn có, thể hiện trong
công tác chăm sóc khách hàng. Nếu không có những chính sách thích hợp,
những dịch vụ hỗ trợ tốt, tạo điều kiện cho các ĐVCNT có thể chấp nhận
thanh toản thẻ một cách dễ dàng, được ngân hàng báo có đúng cam kết sau
khi đã trừ đi tỷ lệ phí chiết khấu, các ngân hàng khác sẽ tranh thủ cơ hội này
để chào những dịch vụ hoàn hảo hơn tới các ĐVCNT. Như vậy, khách hàng
trong hoạt động thanh toán sẽ giảm đi, mục tiêu thu lợi của các ngân hàng sẽ
bị ảnh hưởng sâu sắc.
Hiện nay hoạt động thanh toán thẻ trên thị trường quốc tế đã phát triển
ở mức độ rất cao với trên hàng trăm nghìn ĐVCNT tại hơn 200 quốc gia,
chấp nhận thẻ mang các thương hiệu nổi tiếng thế giới như Visa, MasterCard,
American Express, Diners Club, JCB và nhiều loại thẻ quốc tế và ngân hàng
nội địa khác. Tại Việt Nam, thẻ ngân hàng đã và đang đáp ứng nhu cầu thanh
toán của một lượng lớn khách nước ngoài cũng như thị trường nội địa đang
phát triển. Hoạt động thanh toán thẻ của các ngân hàng bao gồm các hoạt
động chủ yếu sau:
• Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT
• Quản lý hoạt động của mạng lưới ĐVCNT.
• Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT
• Cung cấp dịch vụ khách hàng
• Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các
ĐVCNT
• Cung cấp trang thiết bị phục vụ cho công tác thanh toán thẻ.
1.2.3 Hoạt động quản lý rủi ro
Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại rủi

ro khác nhau: thẻ giả, đánh cắp thông tin khách hàng, giao dich giả mạo
20
Những rủi ro đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, uy tín của ngân hàng phát
hành thẻ và gây phiền nhiễu cho chủ thẻ. Chính vì vậy ngân hàng cần có sự
quan tâm đặc biệt đến hoạt dộng quản lý rủi ro. Bộ phận quản lý rủi ro tại các
ngân hàng có hoạt động kinh doanh thẻ được coi là bộ phận xương sống trong
hoạt động thẻ, bao gồm các chức năng chính sau:
Kiểm tra dữ liệu thanh toán thẻ:
• Kiểm tra báo cáo giao dịch có khả năng giả mạo và độ rủi ro cao.
• Ngăn ngừa và điều tra các hành vi sử dụng thẻ giả mạo.
• Quản lý danh mục các tài khoản liên quan tới những thẻ đã được
thông báo mất cắp, thất lạc.
• Nhận và kiểm tra các thông báo giao dịch giả mạo/ nghi ngờ, xác
minh giao dịch giả mạo/ nghi ngờ từ các ngân hàng, tổ chức thẻ quốc tế hoặc
nguồn thông tin khác.
• Cập nhật thông tin trên các Danh sách thẻ mất cắp, thất lạc của
Tổ chức thẻ quốc tế.
Giải quyết các trường hợp giả mạo/nghi ngờ giả mạo:
• Xác định tính hợp lệ của các giao dịch nghi ngờ.
• Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền liên quan trong việc điều
tra, xử lý các hành vi vi phạm hợp đồng, giả mạo.
• Tổ chức tập huấn cho nhân viên ĐVCNT và chủ thẻ về các biện
pháp phòng ngừa giả mạo.
Kinh doanh thẻ ngân hàng càng phát triển thì lĩnh vực quản lý rủi ro
càng được chú trọng đầu tư nhiều hơn. Các chuyên gia trong lĩnh vực này
thường là những người có kinh nghiệm và thực sự am hiểu về thẻ và công
nghệ vì chỉ có vậy họ mới có thể ngăn ngừa, dự đoán và phát hiện các hành vi
giả mạo trong lĩnh vực thẻ.
1.2.4 Hoạt động Marketing và dịch vụ khách hàng
21

Cũng như những ngành nghề kinh doanh khác, kinh doanh thẻ ngân
hàng đòi hỏi chú trọng đáng kể vào công tác Marketing và dịch vụ khách
hàng. Hoạt động Marketing bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
 Tiếp xúc với các đơn vị cung ứng hàng hóa dịch vụ có tiềm năng
cho hoạt động thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ.
 Tiếp xúc với các khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp có tiềm
năng sử dụng thẻ, thuyết phục họ ký kết hợp đồng sử dụng thẻ thông qua
những tiện ích của thẻ ngân hàng nói chung và các ưu thế về dịch vụ ngân
hàng cung cấp.
 Cung cấp dịch vụ cho các ĐVCNT: lắp đặt thiết bị đọc thẻ,
hướng dẫn quy trình nghiệp vụ chấp nhận thẻ, bảo trì bảo dưỡng máy móc
thiết bị thanh toán thẻ.
 Tiến hành việc quảng cáo cho các ĐVCNT nói chung hoặc các
ĐVCNT tiềm năng cùng với chương trình quảng cáo, khuyếch trương thẻ.
 Xây dựng chính sách khuyến mãi hợp lý đối với các ĐVCNT
bằng cách xếp hạng, tính điểm phục vụ hoặc lượng giá trị giao dịch tại đơn vị
để từ đó có chính sách giảm phí, tỷ lệ chiết khấu cho chủ thẻ và ĐVCNT.
 Duy trì mối liên hệ với chủ thẻ, khuyến khích tiêu dùng của chủ thẻ
thông qua việc xây dựng các chương trình khuyến mại, điểm thưởng
Tuy nhiên, yếu tố quan trọng và đóng vai trò quyết định trong hoạt
động Marketing chính là yếu tố con người. Các cán bộ Marketing phải là
người vừa vững về nghiệp vụ thẻ, thông hiểu về thị trường thẻ và có khả năng
nghiệp vụ Marketing
1.2.5 Hoạt động của hệ thống công nghệ
Thẻ ngân hàng là một sản phẩm gắn liền với công nghệ hiện đại. Chính
vì vậy, hệ thống công nghệ kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng cho dịch vụ
thẻ phát triển và hoạt động hiệu quả. Giải pháp cho hệ thống công nghệ của
22
từng ngân hàng được lựa chọn phù hợp với định hướng chiến lược phát triển
của ngân hàng đó. Các ngân hàng triển khai dịch vụ thẻ phải đầu tư một hệ

thống công nghệ kỹ thuật theo chuẩn quốc tế bao gồm hệ thống quản lý thông
tin khách hàng, hệ thống quản lý hoạt động sử dụng và thanh toán thẻ đáp ứng
yêu cầu của các tổ chức thẻ quốc tế. Hệ thống này sẽ kết nối trực tuyến với hệ
thống xử lý dữ liệu của các TCTQT. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải đầu
tư hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc phát hành và thanh toán thẻ như
máy thanh toán thẻ tự động, thiết bị thanh toán thẻ cà tay, máy in thẻ, máy
giao dịch tự động ATM, máy cấp phép thanh toán thẻ CAT, các thiết bị kết
nối hệ thống, các thiết bị đầu cuối. Hệ thống này phải đồng bộ và có khả năng
tích hợp cao do giao dịch thẻ được xử lý nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào
tính đồng bộ và tốc độ xử lý của hệ thống.
1.3. Rủi ro thẻ tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại
1.3.1. Khái niệm
Rủi ro trong hoạt động thẻ của ngân hàng thương mại là khả năng xảy
ra các tổn thất về vật chất hoặc phi vật chất đối với ngân hàng, phát sinh trong
quá trình kinh doanh thẻ của ngân hàng; bao gồm cả hoạt động phát hành và
hoạt động thanh toán thẻ.
Ngân hàng kinh doanh thẻ có thể nhận thức được các rủi ro ngân hàng
có thể gánh chịu nhưng không thể triệt tiêu được rủi ro vì nó xảy ra ngoài dự
kiến và mong đợi của ngân hàng. Cách tốt nhất để các ngân hàng kinh doanh
thẻ đối mặt với rủi ro là phải nhận thức đúng đắn về các rủi ro ngân hàng có
thể gặp phải và đưa ra các giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro xảy ra
cũng như giảm thiểu các tổn thất khi rủi ro xảy ra.
1.3.2. Các loại rủi ro thẻ tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ của
23
ngân hàng thương mại
Hoạt động kinh doanh thẻ luôn tiềm ẩn những rủi ro, phát sinh do
những hành vi lừa đảo nhằm thực hiện các giao dịch thanh toán thẻ bất hợp
pháp gây tổn thất cho ngân hàng kinh doanh thẻ và các thành phần tham gia
vào quá trình hoạt động thẻ ngân hàng. Giả mạo có thể phát sinh bất kỳ lúc

nào không phân biệt thời gian, địa điểm, cả trong hoạt động phát hành lẫn
thanh toán thẻ, gây tổn thất cho ngân hàng.
1.3.2.1 Rủi ro trong phát hành thẻ
1.3.2.1.1 Rủi ro liên quan tới giả mạo
-Thẻ mất cắp, thất lạc: Rủi ro xảy xa khi thẻ bị mất cắp, thất lạc và
được sử dụng để thực hiện các giao dịch thanh toán giả mạo trước khi chủ thẻ
thông báo cho ngân hàng phát hành để có các biện pháp chấm dứt sử dụng
hoặc thu hồi thẻ. Rủi ro này cũng có thể phát sinh do có độ trễ về thời gian từ
khi chủ thẻ báo mất lên ngân hàng cho đến khi thẻ được cập nhật lên danh
sách thẻ cấm lưu hành của các Tổ chức thẻ quốc tế, thời gian cần thiết để in
bản cứng danh sách thẻ cấm lưu hành gửi đến các ĐVCNT thanh toán bán tự
động. Thẻ bị mất cắp thất lạc cũng có thể bị tội phạm thẻ sử dụng làm thẻ giả
như trường hợp thẻ giả (như dập nổi, mã hoá lại băng từ bằng các thông tin
giả mạo). Đôi khi loại hình giả mạo này có liên quan đến chủ thẻ cố tình báo
mất thẻ và sau đó sử dụng thẻ.
- Thẻ giả: là thẻ do các tổ chức hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các
thông tin có được từ việc đánh cắp các dữ liệu đã được mã hoá của thẻ thật từ
các thẻ mất cắp, thất lạc hoặc skimming trong quá trình chủ thẻ sử dụng thẻ
để thanh toán hàng hoá, dịch vụ. Thẻ có thể được làm giả dưới các hình thức:
Thay đổi thông tin dập nổi trên thẻ, thẻ bị mã hóa lại băng từ, thẻ trắng nhưng
đã được mã hóa băng từ hoặc thẻ bị làm giả hoàn toàn dựa trên các dữ liệu
của thẻ thật. Thẻ giả được sử dụng sẽ gây tổn thất cho ngân hàng phát hành
24
bởi vì theo quy định hiện nay của tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch mang mã số BIN của
Ngân hàng phát hành. Đây là loại hình rủi ro có tỷ lệ cao, thường được tội
phạm thẻ sử dụng rộng rãi, phổ biến gây tổn thất rất lớn cho các ngân hàng
phát hành thẻ. Thẻ giả có các hình thức chủ yếu sau:
• Thẻ bị thay đổi thông tin trên thẻ: là loại thẻ giả mà tội phạm
dùng thẻ thật không còn giá trị lưu hành để thay đổi các thông tin trên thẻ.

thường sử dụng các công nghệ đơn giản trên nền phôi thẻ bị mất cắp, thất lạc.
• Thẻ bị mã hóa lại băng từ: là loại thẻ giả mà các thông tin trên
băng từ đã bị mã hóa lại trong khi vẫn giữ nguyên các thông tin dập nổi trên
thẻ và thường được sử dụng tại các ĐVCNT có trang bị máy EDC. Loại hình
thẻ giả mạo này thường có liên quan đến tội phạm có tổ chức vì yêu cầu sử
dụng công nghệ hiện đại hơn.
• Thẻ trắng: là loại thẻ mô phỏng đầy đủ chức năng của một thẻ
ghi nợ, thẻ tín dụng, được sử dụng tại ĐVCNT cấu kết với tội phạm thẻ hoặc
tại các điểm bán hàng tự động không được kiểm soát chặt chẽ. Do loại hình
này thực hiện với sự cấu kết thông đồng chặt chẽ của ĐVCNT nên rất khó
phát hiện. Thẻ trắng cũng đã được mã hóa nhưng không hề dập nổi các thông
tin lên mặt trước của thẻ như: ngân hàng phát hành, số thẻ, ngày hiệu lực, tên
chủ thẻ
• Thẻ bị làm giả hoàn toàn: là sản phẩm thẻ giả tinh vi nhất, là
hoạt động của tội phạm thẻ có tổ chức. Thẻ rất hoàn chỉnh với băng từ được
mã hóa dựa trên việc lấy cắp dữ liệu trên băng từ của thẻ thật và trên phôi thẻ
có đầy đủ những yếu tố như thẻ thật.
- Chủ thẻ không nhận được thẻ do NHPH gửi (Never received issue):
Thẻ có thể bị đánh cắp trong quá trình chuyển từ NHPH tới chủ thẻ và bị lợi
dụng để thực hiện các giao dịch giả mạo. Việc xác định thẻ bị lợi dụng trong
25

×