Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đối với sở giao dịch-ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.5 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự kiện Việt Nam chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (
WTO ) vào ngày 11/1/2007 đã mở ra thời kỳ nền kinh tế Việt Nam hội nhập
mạnh mẽ vào nề kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, hoạt động thương mại và
đầu tư quốc tế trở thành cầu nối quan trọng giữa nền kinh tế trong nước và
nền kinh tế thế giới.
Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động XNK và sức ép cạnh tranh ngày
càng tăng trong quá trình hội nhập đã đặt ra những yêu cầu đối với doanh
nghiệp. Hoạt động XNK phát triển là điều kiện để hiện đại nền kinh tế quốc
dân với một cơ sở hạ tầng kỹ thuật tiên tiến cùng với công nghệ khoa học hiện
đại. Tuy nhiên các doanh nghiệp XNK không phải lúc nào cũng có thể đáp
ứng được nhu cầu vốn cũng như uy tín cuả mình khi kinh doanh trên thị
trường quốc tế đặc biệt khi kinh nghiệm và vị thế của các doanh nghiệp XNK
Việt Nam còn khá khiêm tốn hiện nay. Điều này đã khiến nảy sinh một nhu
cầu vô cùng bức thiết từ phía các doanh nghiệp XNK là muốn tài trợ về vốn
cũng như về kinh nghiệm, kiến thức.
Xuất phát từ nhu cầu trên, lĩnh vực tài trợ XNK của NHTM ra đời như
một tất yếu khách quan. Bằng uy tín, tiềm lực tài chính và kinh nghiệm của
mình, hoạt động tài trợ XNK đã góp phần không nhỏ vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp XNK trên trường quốc tế. Trong nhiều hình thức tài
trợ của mình, TDCT được biết đến như một phương thức được sử dụng phổ
biến vì tính hiệu quả cũng như những ưu điểm của nó.
Vì vậy cùng với thời gian, hoạt động tài trợ XNK nói chung và theo
phương thức thanh toán TDCT nói riêng của các NHTM ngày càng được
quan tâm, phát triển và ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam cũng nằm
trong số đó. Xuất phát từ mong muốn nghiên cứu giải pháp mở rộng hoạt
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
1


Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
động tài XNK theo phương thức TDCT của NHTM trên cơ sở đánh giá thực
trạng này tại SGD-Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, tác giả đã
chọn đề tài: “ Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đối với Sở Giao dịch-Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu của chuyên
đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ yêu cầu tính cấp thiết của đề tài, chuyên đề nghiên cứu
nhằm đạt những mục đích sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan đến mở rộng tài trợ
XNK theo phương thức thanh toán TDCT của NHTM.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ XNK theo
phương thức thanh toán TDCT tại Sở giao dịch- Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất một số hệ thống giải pháp đồng bộ và kiến nghị nhằm
mở rộng tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT tại Sở giao dịch-
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương
thức thanh toán TDCT tại Sở giao dịch- Ngân hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu Mở rộng hoạt
động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán TDCT tại Sở giao dịch- Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam từ năm 2009-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chuyên đề sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học như: phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích các hoạt động kinh tế, so
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11

2
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
sánh, tổng hợp số liệu kết hợp với minh họa bằng sơ đồ bảng biểu nhằm làm
vấn đề nghiên cứu trở nên trực quan hơn.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, chuyên đề được kết cầu thành 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về mở rộng tài trợ XNK theo phương thức
thanh toán TDCT của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Sở giao dịch-Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đối với Sở giao dịch-Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Em xin trân trọng cảm ơn cán bộ phòng Thanh toán Nhập Khẩu và
Thanh Toán xuất khẩu của Sở gia dịch-Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện chuyên đề này.
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VIÊC MỞ RỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP
KHẨU THEO PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín
thanh toán TDCT của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về phương thức tín dụng chứng từ
1.1.1.1. Định nghĩa
Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó một ngân hàng theo
yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho người thụ

hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này kí phát trong phạm vi số tiền
đó nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định nêu ra trong tín dụng.
Trong phương thức tín dụng chứng từ, thư tín dụng là một văn bản pháp lý
quan trọng cho việc thanh toán tiền hàng. Nó xác định cam kết trả tiền của ngân
hàng phát hành. Vì vậy, trong thực tế người ta gọi phương thức tín dụng chứng từ
là phương thức thanh toán thư tín dụng ( Letter of Credits – L/C )
Theo điều 2, UCP 600, tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau: Tín dụng
chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế
nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của NHPH về việc
thanh toán khi xuất trình phù hợp.
1.1.1.2 Các bên tham gia
Người yêu cầu mở L/C, còn được gọi là người mở hay người xin mở L/C, là
bên mà L/C được phát hành theo ý của họ. Trong thương mại quốc tế, yêu cầu
thường là người nhập khẩu, yêu cầu ngân hàng phát hành phục vụ mình phát
hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc ngân hàng phát hành trả tiền
cho người hưởng L/C.
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Người thụ hưởng L/C, còn được gọi là người hưởng hay người hưởng lợi, là bên
được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận thanh toán
theo L/C. Tùy hoàn cảnh cụ thể mà người hưởng có thể có tên gọi khác nhau:
người bán (seller), nhà xuất khẩu (exporter), người kí phát (drawer).
Ngân hàng phát hành (Issuing Bank), là ngân hàng thực hiện phát hành L/C
theo đơn của người yêu cầu, nghĩa là nó cấp tín dụng cho người yêu cầu.
NHPH thường được hai bên mua bán thỏa thuận và quy định trong hợp đồng.
Nếu không có sự thỏa thuận trước thì nhà NK được phép tự chọn NHPH.
Ngân hàng thông báo (Advising Bank) , là ngân hàng thực hiện thông bào
L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là ngân

hàng đại lý hoặc là một chi nhánh của NHPH ở nước nhà xuất khẩu.
Ngân hàng xác nhận ( Confirming Bank) , là ngân hàng bổ sung sự xác nhận
của mình đối với L/C theo yêu cầu hay ủy quyền của NHPH.
Ngân hàng được chỉ định ( Nominated Bank) , là ngân hàng mà tại đó L/C có
giá trị thanh toán và chiết khẩu. Đối với L/C có giá trị tự do thì bất kì ngân hàng
nào cũng đều có thể trở thành ngân hàng được chỉ định. Trách nhiệm kiểm tra
chứng từ NHĐCĐ giống như NHPH khi nhận được bộ chứng từ.
1.1.1.3. Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Quy trình
(3)
(8)
(9)
(4) (6) (7) (11) (10) (2)
(5)
(1)
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
5
Ngân hàng phát hành
(Issuing Bank)
Ngân hàng thông báo
(Advising bank), Ngân
hàng được chỉ định
(Nominated Bank)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
Người yêu cầu mở L/C
(The Applicant)
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
1) Hai bên mua bán kí hợp đồng ngoại thương với điều kiện thanh toán

theo phương thức tín dụng chứng từ.
2) Căn cứ vào các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương mà
nhà nhập khẩu làm đơn ( theo mẫu ) gửi đến ngân hàng phục vụ mình
yêu cầu ngân hàng này phát hành một L/C cho nhà xuất khẩu hưởng.
3) Căn cứ đơn mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông báo qua ngân
hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông
báo L/C cho nhà xuất khẩu.
4) Khi nhận được L/C, NHPH thông báo L/C cho nhà xuất khẩu.
5) Nhà xuất khẩu giao hàng trên cơ sở chấp nhận nội dung của L/C.
6) Sau khi hoàn thành việc giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo L/C gửi tới ngân hàng được chỉ định để thanh toán.
7) Trên cơ sở kiểm tra chứng từ, ngân hàng được chỉ định sẽ tiến hành
thanh toán cho nhà xuất khẩu ( hoặc trả tiền ngay, hoặc chấp nhận,
hoặc chiết khẩu).
8) Ngân hàng được chỉ định chuyển giao chứng từ sang ngân hàng phát
hành và đòi tiền.
9) Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu đáp ứng những điều
kiện đề ra trong L/C sẽ trả tiền.
10) Ngân hàng phát hành thông báo cho nhà nhập khẩu biết thực trạng
của bộ chứng từ, đề nghị họ làm thủ tục thanh toán.
11) Người nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với tiến hành
trả tiền ( hoặc chấp nhận), ngân hàng sẽ trao chứng từ để họ đi nhận
hàng. Ngược lại, ngân hàng phát hành sẽ không trao chứng từ cho nhà
xuất khẩu trong trường hợp họ không làm thủ tục thanh toán.
1.1.2. Khái niệm hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức TDCT
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Ngày nay, mọi hoạt động thương mại, sản xuất và đầu tư ngày càng
mang tính chất quốc tế hóa ở nhiều quốc gia. Chính sự toàn cầu hóa đã làm

tăng sản lượng hàng hóa, dịch vụ xuất nhập khẩu giữa các nước. Trong xu thế
toàn cầu hóa tạo ra nhiều cơ hội mở rông kinh doanh cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Tuy nhiên do bản thân doanh nghiệp thường gặp những hạn
chế về tài chính hay thông tin thị trường do đó phát sinh nhu cầu vay mượn
của ngân hàng. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, vì thế, ra đời như một tất
yếu khách quan.
Tài trợ xuất nhập khẩu là việc ngân hàng cung cấp vốn ( hữu hình hay
vô dình ) dưới các hình thức khác nhau nhằm giúp các doanh nghiệp hoàn
thành nghĩa vụ của mình khi tham gia vào hoạt đông xuất nhập khẩu. Tài trợ
xuất nhập khẩu thê hiện mối quan hệ kinh tế giữu một bên là ngân hàng ( bên
đưa ra sự trợ giúp ) và một bên là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ( bên
nhận sự trợ giúp ).
Tài trợ xuất nhập khẩu là mảng nghiệp vụ rất quan trọng của các ngân
hàng thương mại. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu mang lại cho Ngân hàng
nguồn thu nhập đáng kể. Nghiệp vụ này ra đời dựa trên cơ sở hoạt đông mua
bán, trao đổi hàng hóa giữa các nước trên thế giới. Thông qua hoạt động tài
trợ xuất nhập khẩu , các NHTM cung cấp giải pháp và kĩ thuật tài trợ phong
phú, góp phần giải quyết những khó khăn về tài chính và uy tín trong kinh
doanh của các tổ chức XNK, giúp các tổ chức này chống đỡ rủi ro, nâng cao
hiệu quả và tăng khả năng cạnh tranh trong thương mại quốc tế.
Hoạt động tài trợ XNK của NHTM có một số đặc điểm sau:
- Người được tài trợ là các nhà kinh doanh XNK trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Được thực hiện dưới hình thức NHTM cung ứng vốn hoặc bảo lãnh
cho doanh nghiệp.
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- Số vốn Ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp không phải toàn bộ
thương vụ.

- Thời hạn tài trợ chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn. Tài trợ dài hạn
chiếm tỷ trọng là rất thấp.
- Thường gắn liền với dịch vụ thanh toán quốc tế mà Ngân hàng cung
cấp cho khách hàng của mình.
- Tài sản thế chấp hay đảm bảo cho các khoản nợ chính là chứng từ
thanh toán hay hợp đồng ngoại thương.
1.1.3. Các loại hình hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín
dụng chứng từ.
1.1.3.1 Tài trợ nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
a. Giai đoạn mua hàng
Trong phương thức thanh toán TDCT, Ngân hàng không chỉ là người
chi hộ hay thu hộ mà còn là người đai diện bên NK thanh toán tiền hàng cho
bên XK, đảm bảo cho bên XK nhận được số tiền tương đương với giá trị hàng
hóa mà họ đã cung cấp, đồng thời đảm bảo cho người NK nhận được hàng
hóa tương ứng với số tiền mà họ phải thanh toán. Như vậy bản thân Ngân
hàng không chỉ có chức năng thanh toán mà còn làm phát sinh vai trò tài trợ
của Ngân hàng đối với các bên XNK.
Tài trợ phát hành thư tín dụng
Thư tín dụng ( L/C ) là một văn bản pháp lý hết sức quan trọng trong
phương thức thanh toán TDCT vì nếu không mở được thư tín dụng thì
phương thức này không thể xác lập và người XK sẽ không giao hàng cho
người NK.
Phát hành thư tín dụng là phương thức mà Ngân hàng phát hành thay
mặt nhà nhập khẩu, cam kết thanh toán cho nhà xuất khẩu trong môt thời gian
xác định, khi các quy đinh trong L/C được đáp ứng phù hợp.
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Khi ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhà nhập khẩu có nghìa là ngân
hàng cam kết thanh toán cho người hưởng lợi L/C nếu bộ chứng từ hợp lý.

Ngân hàng sẽ phải chịu rủi ro nêu như nhà NK mất khả năng thanh toán, ngân
hàng mớ L/C phải thanh toán cho phía nước ngoài, có nghĩa là ngân hàng mở
L/C cấp tín dụng cho nhà NK. Do đó trước khi mở L/C ngân hàng phát hành
căn cứ và mối quan hệ tín nhiệm, khả năng thanh toán của nhà NK để yêu cầu
nhà NK kí quỹ khi mở L/C. Tỷ lệ kí quỹ có thể từ 0 -10%. Nếu nhà NK kí
quỹ 100% thì ngân hàng đã dùng uy tín của mình để tài trợ cho nhà NK.
Trong giai đoạn phát hành thư tín dụng, ngân hàng có thể triển khai các
dịch vụ tư vấn đi kèm. Nội dung tư vấn có thể là:
- Tư vấn về quy trình nghiệp vụ, về các giấy tờ, thủ tục mà nhà NK phải
xuất trình để ngân hàng làm căn cứ mở L/C.
- Tư vấn về loại L/C phù hợp. Ngày nay, phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi với các loại L/C đa dạng: L/C tuần
hoàn, L/C giáp lưng, L/C chuyển nhượng Không chỉ các doanh nghiệp mới
tham gia hoạt động ngoại thương lần đầu mà ngay cả những doanh nghiệp
tham gia thường xuyên cũng không tránh khỏi sự băn khoăn khi lựa chọn các
loại L/C phù hợp. Do đó, việc tư vấn là hết sức cần thiết.
- Tư vấn cho khách hàng khi có bất cứ sự yêu cấu sửa chữa nào từ phía
nhà XK. Một L/C được mở ra không phải lúc nào cũng được nhà XK chấp
nhận ngay mà nhà XK có thể yêu cầu nhà NK sửa đổi một số điều khoản
không hợp lý, hoặc sai sót so với hợp đồng ngoại thương đã kí kết. Hơn ai
hết, ngân hàng phát hành vừa là người hiểu rõ doanh nghiệp nhât, vừa hiểu
rõ tập quán buôn bán quốc tế, nên sẽ đưa ra những tư vấn có lơi nhất cho
khách hàng.
 Cho vay kí quỹ L/C
Kí quỹ là một quy định của ngân hàng phát sinh trong những trường
hợp khách hàng xin được bảo lãnh. Khách hàng sẽ nộp một số tiền và khoản
tiền sẽ bị phong tỏa cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt.
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng

Cho vay kí quỹ vừa giaỉ quyết được khó khăn về vốn lưu động cho khách
hàng, tăng tính an toàn và mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Tuy nhiên, ở vị
thể ngân hàng chỉ nên cho vay kí quỹ đối với khách hàng có quan hệ tốt với
ngân hàng, và thực hiện thanh toán qua chính ngân hàng cho vay.
Trên thực tê hiện nay, các ngân hàng không duy trì hình thức cho vay
kí quỹ vì tỷ lệ kí quỹ thường được áp dụng là rất nhỏ. Trong một số ít trường
hơp ngân hàng mới cho vay kí quỹ mớ L/C.
 Tài trợ thông qua phát hành các L/C đặc biệt: L/C tuần hoàn
L/C tuần hoàn là loại L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử dụng
hết giá trị của nó hoặc hết thời gian hiệu lực thì nó lại có giá trị như cũ và tiếp
tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời gian nhất định cho đến
khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.
Trường hợp sử dụng: Đối với những mặt hàng được mua bán thường
xuyên, định kì, số lượng lớn, giao hàng nhiều lần trong một thời gian nhất
định hoặc các bên mua bản quen thuộc và tin cậy lẫn nhau nên sử dụng L/C
tuần hoàn để tránh ứ đọng vốn không cần thiết, có lợi cho cả đôi bên mua bán.
Lợi thế của L/C tuần hoàn: Tạo điều kiện cho nhà NK mua được hàng hóa
trong suốt thời gian dài khi thị trường đang có lợi thế cho mình.Hơn nữa bên
mua cũng không muốn nhập hàng hóa về ngay một lúc vì phải tính đến chi
phí lưu kho, bảo quản và việc quay vòng vốn. Đồng thời nhà NK khi mở L/C
tuần hoàn thì không phải yêu cầu ngân hàng mở thêm các L/C khác cho cùng
một đơn đặt hàng, giúp nhà NK không bị ứ đọng vốn, không tính phí mở
nhiều lần L/C. Nhà NK không phải chờ đợi L/C mới cũng như có thuận lợi là
khi giao hàng nhà NK có thể nhận tiền ngay trong cùng một L/C.
b. Giai đoạn nhận hàng
 Tài trợ cho vay thanh toán toàn bộ chứng từ giao hàng
Theo hình thức này, khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh
doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất kinh doanh.
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
10

Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Đồng thời, khách hàng phải lên kể hoạch tài chínhnhằm xác định khả năng
thanh toán đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác định khoản thiếu hụt cần
ngân hàng tài trợ.
Trên cơ sở phân tích kế hoạch và phương án kinh doanh của khách
hàng, ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và xác đinhk mức ngân hàng chấp
nhận tài trợ. Tất cả công đoạn phải được thực hiện trước khi bộ chứng từ giao
hàng của nhà xuất khẩu về đến ngân hàng đứng ra tài trợ. Trường hợp bộ
chứng từ đã về rồi khách hàng mới xin tài trợ thanh toán thì khả năng bị ngân
hàng từ chối là rất lớn vì ngân hàng đó rất ít thời gian xem xét bộ chứng từ
cũng như đánh giá khả năng hoàn vốn của khách hàng cho khoản tiền mà
ngân hàng tài trợ.
Khi hàng hóa, bộ chứng từ về đến nơi, nhà NK có thể nhận được sự tài
trợ của ngân hàng thông qua hình thức cho vay thanh toán: L/C trong trường
hợp L/C trả ngay, hoặc ngân hàng thay mặt nhà NK ký chấp nhận thanh toán
trên hối phiếu trong trường hơp L/C trả chậm.
 Cho vay bắt buộc
Cho vay bắt buộc là cho vay thanh toán bộ chứng từ giao hàng. Tuy
nhiên, tình trạng vay bắt buộc chỉ phát sinh khi người NK không thanh toán
hoặc không tập trung đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ giao hàng. Ngân hàng
khi đó sẽ cho vay trên giá trị hàng còn thiếu để thanh toán đúng hạn cho ngân
hàng nước ngoài.
Nhà NK nên tránh tình trạng phát sinh nợ vay bắt buộc do họ phải chịu
lãi suất tương ứng lãi suất vay quá hạn mà Ngân Hàng Nhà Nước quy định.
Hơn nữa, thời hạn vay bắt buộc thường không quá 30 ngày kể từ ngày ngân
hàng trả thay nên áp lực thanh toán nợ vay cho ngân hàng sẽ rất lớn.
 Bảo lãnh nhận hàng
Trong thương mại quốc tế có thể xay ra trường hợp hàng hóa đến trước
chứng từ do đó người NK không thể nhận được hàng ngay khi hàng hóa đến,
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11

11
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
điều này làm tăng chi phí lưu kho, chi phí bảo quản hàng hóa Vì vậy, nếu
có thiện chí nhận hàng, người NK có thể yêu cầu ngân hàng phát hành bảo
lãnh nhận hàng để đi nhận hàng trước khi bộ chứng từ đến, với điều kiện
nhà NK phải cam kết không có bất cứ khiếu nại nào đối với bộ chứng từ có
sai sót.
Hình thức này gây rủi ro cho ngân hàng vì trách nhiệm đối với bảo lãnh
nhận hàng là rất lớn, nên các ngân hàng thường thận trọng khi quyết định bảo
lãnh nhận hàng.
Tài trợ bảo lãnh nhận hàng giúp tăng tính linh hoạt cho phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của
nhà NK
1.1.3.2. Tài trợ xuất khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
a. Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng
 Tài trợ vốn lưu động trước khi giao hàng
Mục đích: nhằm tài trợ nhu cầu vốn lưu động cho nhà XK để thực hiện
đơn đặt hàng cho nhà NK nước ngoài ( hay hợp đồng ngoại thương )
Nội dung tài trợ bao gồm: tài trợ trực tiếp cho nhà XK để trang trải
phần tài sản lưu động tăng thêm, như giá trị vật tư nguyên liệu sản phẩm dở
dang và dự trữ sản phẩm xấu khẩu. Trong một số trường hợp có thể tài trợ cho
những nhà sản xuất cung ứng hàng hóa phục vụ xuất khẩu.
Để được tài trợ, nhà XK phải đến ngân hàng xuất trình các chứng từ
chứng minh mục đích sử dụng vốn tài trợ như: hợp đồng ngoại thương, L/C ,
tài sản thế chấp Sau khi thẩm định, nếu ngân hàng đồng ý cho vay, một hạn
mức tín dụng sẽ được xác lập để áp dụng trong suốt thời hạn cho vay. Thông
thường ngân hàng chỉ cho vay 70% giá trị lô hàng với mục đích buộc nhà XK
phải tham gia vốn tự có của mình nhằm ràng buộc trách nhiệm của nhà XK
trong từng giai đoạn chuẩn bị hàng xuất. Thủ tục tiến hành hình thức tài trợ
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11

12
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
này giống như một hợp đồng tín dụng nội địa thông thường. Thời hạn thường
là ngắn hạn hoặc trung hạn
 Tài trợ bằng các L/C đặc biệt: L/C chuyển nhượng, L/C điều
khoản đỏ, L/C giáp lưng
- L/C chuyển nhượng ( Transferable Credits )
L/C chuyển nhượng là L/C không thể hủy ngang, theo đó, người hưởng
lợi thứ nhất có thể chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thực hiện
L/C cũng như có quyền đòi tiền mà mình có được cho người hưởng lợi thứ
hai, mỗi người hưởng lợi thứ hai nhận cho mình một thương vụ.
L/C chuyển nhượng được sử dụng khi người thụ hưởng thứ nhất không
tự cung cấp được hàng hóa mà chỉ là người mô giới. Khi nhà XK( người mô
giới hay người trung gian) tìm được thị trường tiêu thụ hoặc có được một hợp
đồng thương mại lớn nhưng không đủ vốn để sản xuất, sẽ tiến hành hưởng
chênh lệch giá thông qua giao dịch L/C chuyển nhượng.
Sự chuyển nhượng phải được thực hiện trên L/C gốc. L/C chuyển
nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần. Việc chuyển nhương L/C không có
nghĩa là việc mua bán chuyển nhượng. Người hưởng lợi ban đầu vẫn là người
chịu trách nhiệm chính với nhà NK. Trường hợp người hưởng lợi thứ 2 không
giao hàng hay bộ chứng từ không hoàn hảo thù người hưởng lợi thứ nhất phải
chịu trách nhiệm về hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp đồng đã kí.
- L/C điều khoản đỏ ( Red Clause Credit )
L/C điều khoản đỏ là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho
người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng hóa
theo L/C đã mở.
Số tiền ứng trước lấy được từ tài khoản của người mở. Nhà XK nhận
được số tiền trước khi giao hàng tùy hai bên thỏa thuận để sử dụng vào việc
chuẩn bị hàng hóa xuất khất, giảm được khó khăn về tài chính và có thị
trường xuất khẩu ổn định.

Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
13
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
- L/C giáp lưng ( Back to back Credit )
Sau khi nhận được L/C do nhà Nk mở cho mình hưởng, Nhà Xk căn cứ
vào nội dung L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác
cho người khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu.
Mục đích sử dụng: Sử dụng chủ yếu qua mua bán trung gian.
• Khi một loại L/C gốc không thể chuyển nhượng ( do người NK
không đồng ý), trong khi đó nhà trung gian không thể tự mình cung cấp hàng
hóa. Do đó, nhà trung gian đem L/C này làm đảm bảo để mở L/C để cho
người cung cấp hàng cho mình hưởng.
• Khi nhà cung cấp không đồng ý L/C chuyển nhượng vì nó không đảm
bảo khả năng thanh toán.
• Khi các chứng từ được yêu cầu xuất trình theo L/C gốc không thể
khớp với các chứng từ xuất trình trong L/C đối.
• Khi người trung gian muốn giấu tất cả những thông tin liên quan đến
điều kiện giao hàng, nơi hàng đến và thông tin giá cả
b. Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng
 Cho vay chiết khấu hoặc cho vay ứng trước chứng từ hàng xuất
Sau khi gửi hàng, nhà XK xuất trình bộ chứng từ hàng xuất cùng với
L/C gốc và đề nghị ngân hàng tài trợ. Sau khi xem xét bộ chứng từ, nếu thấy
phù hợp với L/C thì ngân hàng sẽ mua ( chiết khấu ) bộ chứng từ. Như vậy
nhà XK sẽ được thanh toán ngay lập tức mà không cần chờ đợi thanh toán từ
nhà NK.
Căn cứ vào chất lượng bộ chứng từ ( bao gồm tính phù hợp với L/C,
mặt hàng xuất khẩu, thị trường, nước nhà NK, danh tiếng ngân hàng mới
L/C ) mà ngân hàng quyết định chiết khấu bộ chứng từ có truy đòi ( With
Recourse ) hay miễn truy đòi ( Without Recourse ).
- Chiết khấu bộ chứng từ miễn truy đòi là việc ngân hàng trên cơ sở

giá trị bộ chứng từ hàng xuất, sau khi đã trừ đi lãi suất phát sinh và các chi
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
phí liên quan đến nghiệp vụ thu tiền từ ngân hàng mở L/C sẽ thanh toán số
tiền còn lại cho nhà XK với điều kiện là miễn truy đòi nhà XK. Như vậy ngân
hàng đã mua đứt bộ chứng từ và chịu rủi ro trong trường hợp nước ngoài
không thanh toán.
- Chiết khấu bộ chứng từ có truy đòi là việc ngân hàng trên cơ sở giá
trị bộ chứng từ hàng xuất, sau khi đã trừ lãi suất phát sinh và các chi phí liên
quan đến nghiệp vụ thu tiền từ ngân hàng mở L/C sẽ thanh toán số tiền còn
lại cho nhà XK với điều kiện có truy đòi nhà XK, nếu ngân hàng không thu
được tiền từ ngân hàng mở L/C.
Tác dụng của hoạt động chiết khấu chứng từ của ngân hàng là tài trợ
vốn lưu đông cho nhà XK để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bị
gián đoạn trong thời gian chờ nhà NK thanh toán tiền hàng. Phạm vi chiết
khấu bộ chứng từ thường chỉ áp dụng trong phương thức thanh toán TDCT,
do phương thức có ràng buộc chặt chẽ với người giao hàng của nhà XK và
trách nhiệm thanh toán của người NK thông qua các ngân hàng phục vụ các
bên, rủi ro thấp hơn so với các phương thức thanh toán quốc tế khác
Ngoài ra, trong trường hợp bộ chứng từ có sai sót, ngân hàng không
đồng ý chiết khấu thì nhà XK có thể đề nghị ngân hàng ứng trước tiền hàng
sau đó ngân hàng sẽ thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài đê đòi
tiền. Tỷ lệ ứng trước chỉ khoảng 50-60% giá trị hàng xuất và thời gian ứng
trước tối đa là 60 ngày. Hoạt động ứng trước có độ rủi ro cao nên thường cần
có tài sản đảm bảo như cho vay thông thường.
1.2. Mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín
dụng chứng từ của NHTM
1.1. Khái niệm mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
theo phương thức thanh toán TDCT của NHTM

Mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu là sự nâng cao khả năng
thực hiện, triển khai, đẩy mạnh hoạt động tài trợ XNK của các NHTM theo
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
phương thức TDCT để có thể đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế.Từ khái
niệm trên cho thấy, để đẩy mạnh được hoạt động tài trợ XNK của mình các
NHTM cần phải gia tăng chất lượng và mở rộng tài trợ XNK.
- Ngân hàng cần yêu cầu và cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ hơn cho
khách hàng để có thế đáp ứng được nhu cầu khác nhau của từng khách hàng.
- Nâng cao chất lượng từng nghiệp vụ, tạo ra sự tiện ích, sự khác biệt của
từng ngân hàng. Thực hiện chuyên môn hóa để tạo ra tính chuyên nghiệp
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng hoạt động tài trợ xuất
nhập khẩu theo phương thức thanh toán TDCT của NHTM.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
a. Vấn đề cải cách hành chính
Đối với các ngân hàng thương mại, cải cách hành chính gắn với các thủ tục,
cung cách phục vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Thủ tục
hành chính trong tài trợ XNK là những quy định bắt buộc phải được thông
qua để đảm bảo giảm thiểu rủi ro cho chính các bên tham gia. Điều khó ở đây
là các NHTM phải đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các quy định của NHNN, vừa
tạo điều kiện tối đa tránh gây khó dễ cho khách hàng.
b. Mức độ hài lòng khách hang
Hiện nay các ngân hàng đã ý thức rõ rệt đặc thù của ngành là cung
cấp dịch vụ tài chính cho khách hàng và manh tính cạnh tranh cao, nhất là khi
các ngân hàng nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam ngày càng
nhiều. Mức độ thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng dịch vụ mà minh chứng
cho chất lượng dịch vụ của ngân hàng nói chung và dịch vụ tài trợ XNK nói
riêng. Đây là một trong những yếu tố định tính và mang tính chủ quan. Vì vậy

bộ phận Marketing ngân hàng cần rất chủ trọng định hướng đến khách hàng,
để rút kinh nghiệm giúp khách hàng mở rộng được hoạt động tài trợ XNK,
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
nâng cao sự hài lòng của khách hàng và hướng tới các mục tiêu lâu dài trong
tương lai.
c. Hiệu quả kinh tế xã hội
Hoạt động tài trợ được mở rông sẽ tạo điều kiện thúc đẩy công tác xúc tiến
thương mại, trước hết là tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp XNK, đồng thời
làm gia tăng kim ngạch XNK, ảnh hưởng tích cực tới nền kinh tế nói chung.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
a. Về doanh số tài trợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô tài trợ của ngân hàng đới với XNK, chỉ tiêu
phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời hạn dài,
thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Do đó, nếu kết hợp
doanh số cho vay của các thời kỳ liên tiếp thì có thể thấy được hướng hoạt
động tín dung đối với XNK.
b. Tốc độ tăng doanh số
Doanh số tài trợ qua các năm ngày càng tăng lên chứng tỏ khối lượng tài trợ
XNK của ngân hàng ngày càng tăng lên, cho thấy được khả năng tài trợ XNK
cùng với các biện pháp nhằm thu hút khách hàng của ngân hàng. Vì vậy sự
tăng lên doanh số cho thấy sự mở rộng tài trợ XNK của NH.
c. Về hình thức cho vay, sản phẩm cho vay
Muốn mở rộng tài trợ XNK thì phải đa dạng hóa sản phẩm cho vay nhằm đáp
ứng không chỉ nhu cầu khách hàng trong nước mà còn các nước khác nhau
trên thế giới. Bước đầu các ngân hàng có thể tham khảo các hình thức tài trợ
XNK mà các nước tiên tiến đang áp dụng. Trên cơ sở đó điều chỉnh sao cho
phù hợp với tình hình kinh tế và pháp luật nước ta nhằm đưa ra các sản phẩm
phù hợp và đạt hiệu quả cao như bao thanh toán, thuê mua bên cạnh nhứng

sản phẩm truyền thống như tài trợ trong thanh toán mở L/C, chiết khẩu chứng
từ xuất khẩu Ngoài ra việc đa dạng hóa loại hình cho vay còn thể hiện không
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
chỉ cho vay XNK với thời hạn ngắn mà còn cho vay với các dự án đầu tư
trung và dài hạn. Đồng thời mở rộng cho vay USD và VNĐ.
d. Về đối tượng khách hàng
Trước đây các ngân hàng thiên về cho vay XNK với các doanh nghiệp nhà
nước mà không yên tâm cho vay với doanh nghiệp quốc doanh. Song để mở
rộng tài trợ XNK mà chỉ tập trung doanh nghiệp nhà nước sẽ không hiệu quả
vì thực tế nhiều năm cơ cấu tổ chức cồng kềnh, bộ máy quản lý thiếu năng
động, quản lý vốn không hiệu quả, chi phí quản lý tại các doanh nghiệp thì
việc cho vay đối tượng này chứa đựng khá nhiều rủi ro. Hơn nũa chủ trương
hóa cố phần nhà nước thì trong tương lai các doanh nghiệp quốc doanh sẽ
chiếm ưu thế. Vì vậy việc hướng đến khách hàng là doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp liên doanh là hêt sức cần thiết.
e. Về thị phần cho vay
Mở rộng cho vay XNK thể hiện qua chỉ tiêu mở rộng thị phần cho vay nghĩa
là mở rộng khách hàng cho vay tại nhiều vùng miền, khu vực khác nhau.
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh kết quả của việc mở rộng tài trợ XNK như trên đã
đề cập, việc mở rộng còn thể hiên ở sự đầu tư tiền của, nguồn nhân lực, công
nghệ hỗ trợ, công tác quảng cáo của ngân hàng cho hình thức tín dụng này.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động tài trợ xuất
nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ của NHTM
Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động mau bán ở phạm vi quốc tế. Do
đó việc mua bán ở đây có những điểm phức tạp hơn nhiều so với mua bán
trong nước bởi hoạt động XNK chịu sự chi phối bởi nhiều yếu tố bên trong và
bên ngoài phạm vi lãnh thổ một quốc gia, bao gồm các nhân tố như môi
trường pháp lý, ô trường kinh tế, môi trường chính trị cũng như các yếu tố nội

lực bên trong ngân hàng.
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
1.3. Nhân tố khách quan
 Môi trường chính trị
Chính trị là một nhân tố khách quan quan trọng, tác động đến hoạt động
tài trợ XNK của các NHTM. Môi trường chính trị thuận lợi, không có chiến
tranh bạo lực, khủng bố, đảo chính sẽ thuận lợi cho việc buôn bán, trao đổi
hàng hóa giữa các quốc gia. Khi xuất nhập khẩu phát triển sẽ khéo theo sự
phát triển của hoạt động tài trợ XNK của NHTM.
 Môi trường kinh tế
Thứ nhất : Xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế thế giới.
Hội nhập kinh tế là xu hướng khách quan tác động tới hầu hết các quốc
gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Hệ thống tài chính ngân hàng cũng
không nằm ngoài ảnh hưởng này. Tác động của toàn cầu hóa ảnh hưởng đến
các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là mảng nghiệp vụ ngân hàng đối
ngoại, trong đó có nghiệp vụ tài trợ XNK.
Thứ hai : Môi trường kinh tế trong nước.
Môi nền kinh tế phát triển bền vững đi kèm với nó là sự sôi động của
hoạt động ngoại thương. Việc trao đổi mua bán hàng hóa giữa các quốc gia
luân cần sự giúp đỡ của các NHTM để có thể diễn ra thuận lợi suôn sẻ
Thứ ba: Môi trường đầu tư nước noài.
Đầu tư nước ngoài tác ddoogj trực tiếp đến các NHTM và tác động
gián tiếp thông qua các doanh nghiệp XNK. Khi có được sự tài trợ của các tổ
chức nước ngoài, các NHTM cũng như các doanh nghiệp XNK có điều kiện
đầu tư, phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ tư: Mức độ mở cửa và liên kết thị trường tài cính trong nước với
thị trường tài chính thế giới.
Thị trường tài chính Việt Nam là một bộ phận của thị trường tài chính

thé giới. Sự khỏe mạnh hay suy thoái thị trường tài chính thế giới cũng tác
động không nhỏ đến thị trường tài chính Việt Nam.
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý liên quan đến các đạo luật và tập quán quốc tế của
hệ thống luật pháp của các quốc gia chặt chẽ, logic sẽ tạo điều kiện cho hoạt
động tài trợ XNK của NHTM. Ngược lại, nếu hệ thống pháp luật cũng như
tập quán thương mại quốc tế của quốc gia mâu thuẫn với luật quốc gia sẽ gây
khó khăn lớn cho các doanh nghệp XNK cúng như việc tài trợ ngoại thương
của NHTM.
 Khách hàng
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh XNK không
ngừng gia tăng về số lượng và quy mô. Đây là nhân tố khách quan tác động
đến việc đẩy mạnh hoạt động tài trợ ngoại thương của NHTM. Các doanh
nghiệp XNK, khách hàng của ngân hàng, nếu am hiểu hoạt động ngoại
thương, có uy tín cũng như hiệu quả trong hoạt động kinh doanh XNK sẽ tạo
điều kiện tốt cho việc đẩy mạnh tài trợ XNK của ngân hàng.
1.4. Nhân tố chủ quan
 Năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng hoạt động
nghiệp vụ tài trợ XNK của NHTM. Năng lực tài chính tốt sẽ giúp cho ngân
hàng trong viêc tài tợ khách hàng hoạt động kinh doanh XNK, nâng cao được
uy tín của mình, thu hút khách hàng, đẩy mạnh hoạt động tài trợ XNK.
 Uy tín và thương hiệu của ngân hàng
Uy tín và thương hiệu như sợi dây vô hình kéo khách hàng về phía
ngân hàng. Trong hoạt động tài trợ XNK, uy tín của ngân hàng đóng vai trò
quan trọng, cam kết của ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực
hiện giao dịch thương mại. Cam kết do ngân hàng uy tín phát hàng sẽ dễ dàng

được chấp nhận, giảm các chi phí không cần thiết cho người mua và người
bán, tạo lòng tin đối với khách hàng, từ đó sẽ có nhiều khách hàng đến ngân
hàng hơn, phát triển các hoạt động ngân hàng nói chung cũng như hoạt động
tài trợ XNK nói riêng.
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
 Đội ngũ nhân lực
Đội ngũ nhân lực tác động đến hiệu quả ngân hàng. Trình độ chuyên
môn, ngoại ngữ và những kinh nghiệm thực tiễn của cán bộ giao dich trực
tiếp sẽ là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Hoạt
động tài trợ XNK thông qua phương thức thanh toán TDCT đòi hỏi cán bộ
nghiệp vụ phải có một trình độ chuyên môn, ngoại ngữ cũng như các kiến
thức về luật pháp, thông lệ quốc tế để đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Mặt
khác, trình độ cán bộ vững sẽ xử lý các kỹ thuật nghiệp vụ một cách chính
xác hạn chế rủi ro cho ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt động.
 Trình độ khoa học công nghệ
Ngày này hoạt động của ngân hàng không thể thoát khỏi sự tác động
mạnh mẽ của công nghệ thông tin cũng như khoa học ký thuật. Công nghệ
hiện đại không chỉ cho phép ngân hàng quản lý hoạt động kinh doanh tốt mà
còn tạo nhiều sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu cho khách hàng.
 Mạng lưới ngân hàng đại lý
Mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp thế giới sẽ giúp cho viêc giao
dịch và thanh toán ra nước ngoài được thực hiện nhanh chóng, giảm thiểu rủi
ro và chi phí. Bên cạnh đó, thông qua ngân hàng đại lý, các NHTM có thể tìm
kiếm được thông tin về các doanh nghiệp XNK trên thế giới để tư vấn cho
khách hàng của mính.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Những kết quả của chương 1 bao gồm:
- Tổng quan về tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức TDCT

- Các phương thức tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức TDCT
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng và tiêu chuẩn đánh giá sự mở rộng tài
trợ XNK theo phương thức TDCT
Những nội dung và kết quả nghiên cứu của chương 1 sẽ là cơ sở lý luận
để phân tích, đánh giá thực trạng tài trợ XNK theo phương thức TDCT đối
với Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam được trình bày
ở chương 2.
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XNK THEO
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ
GIAO DỊCH – NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của SGD Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam
Trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã
thành lập Sở giao dịch theo quyết định số 34/TCCB ngày 25/3/1991 của Tồng
giám đốc Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động
với chức năng là bộ phận trực tiếp kinh doanh và thực hiện nghiệp vụ đầu mối
với các chi nhánh trong toàn hệ thống VCB.
Năm 2006, Sở giao dịch tách ra khỏi Hội Sở chính Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam để hoạt động độc lập. Bên cạnh những lợi nhuận và ưu thế của
SGD trước đây, SGD cũng gặp nhiều khó khăn do xáo trộn về tổ chức, nhiều
nghiệp vụ mới được đưa vào thực hiện. Tuy nhiên trong 4 năm qua với nỗ lực
cố gắng của ban giám đốc và toàn bộ nhân viên SGD đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ.
Ngày 30/10/2008, Sở Giao Dịch Ngân Hàng TMCP Ngoaih Thương

Việt Nam đã chính thức khai trương trụ sở mới tại địa chỉ 31-33 Ngô Quyền,
phường Hàng Bài, quận Hoàn kiếm, thành phố Hà Nội. Với trụ sở làm việc
nằm ngay giữa trung tâm thủ đô, thuận lợi về giao thông, mật độ dân cư lớn,
hệ thống doanh nghiệp và các cơ quan dày đặc, là một lợi thế để SGD phát
huy hiệu quả hoạt động và lợi thế về vốn và các hoạt động nghiệp vụ chuyên
biệt của ngân hàng đối ngoại, cũng như các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ và
nhiều sản phẩm mới hướng tới khách hàng.
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
Mặc dù mới chính thức đi vào hoạt động độc lập với Hội Sở chính
được hơn 4 năm nhưng thời gian qua SGD đã nhanh chóng khẳng định vị thể
anh cả trong đại gia đình VCB. Bên cạnh hoạt động như một chi nhánh của
VCB với thị phần trong lĩnh vực tại Hà Nội, SGD còn là nơi tiên phong thực
hiện các chủ trương chính sách của VCB, đi đầu trong việc thử nghiệm và
triển khai các sản phẩm mới cũng như thực hiện một số đặc thù khác. Sở giao
dịch luôn là đơn vị đứng đầu trong hệ thống VCB về quy mô hoạt động vốn
ngay cả trong thời điểm công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn. SGD
cũng là một trong hai đơn vị có đóng góp lớn nhất cho lợi nhuận của VCB.
Sở giao dịch VCB với hệ thồng phòng giao dich rộng khắp, khoảng 180
máy ATM, hơn 1500 điểm chấp nhận thẻ được đặt tại các điểm giao dịch
thuận tiện, đảm bảo cung cấp đến khách hàng những dịch vụ hiện đại, tiện ích
cùng chất lượng dịch vụ tốt nhất. Với hoạt động kinh doanh đa dạng, SGD
của VCB cung ứng tất cả các dịch vụ liên quan đến tiền tệ, ngân hàng và
nhiều hoạt động khác theo luật tổ chức tín dụng: tín dụng, phát hành, thanh
toán thẻ, kinh doanh ngoại tệ, thoanh toán XNK
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
2.1.2 Cơ cấu tổ chức Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt

Nam.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của SGD Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
24
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
- Kế toán
hành
chính
- Nhân sự
- Kiểm tra
nội bộ
- Quan hệ
khách
hàng
- Quản lý
rủi ro
- Tín dụng
doanh
nghiệp vừa
và nhỏ
- Tín dụng
trả góp và
tiêu dùng
- Đầu tư dự
án
- Hành
chính quản

trị
- Thanh
toán xuất
nhập khẩu
- Vay nợ
viện trợ
- Bảo lãnh
- Kế toán
giao dịch
- Hối đoái
- Ngân quỹ
- Phòng
khách
hàng đặc
biệt
- Thanh
toán thẻ
- Phòng
quản lý
- Quản
lý nợ
- Các
phòng
giao
dịch
- Tổ
Đảng -
Đoàn
Chuyên đề tốt nghiệp Học Viện Ngân Hàng
1.5. 2.1.3. Hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch của Ngân hàng

TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Qua nhiều năm đổi mới và tự hoàn thiện mình, hiện nay SGD đã thực
hiện phát triển vững chắc để đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và
ngoài nước, đồng thời khắng định mình là một thương hiệu hàng đầu trong cả
nước với phương châm ‘ Ngân hàng hàng đầu, vì Việt Nam thịnh vượng’
Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh gay gắt của hoạt động ngân hàng
hiện nay, để đạt được kết quả như thời gian qua, SGD đã kế thừa không
ngứng phát huy những thế mạnh của Ngân hàng Ngoại Thương về nguồn lực
và công nghệ. Hằng năm, SGD không ngừng cập nhật, đầu tư công nghệ mới
áp dụng cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo hướng phát triển với thói
quen sử dụng dịch vụ cũng như phù hợp với thông lệ quốc tế.
SGD luôn là đơn vị tiên phong đi đầu trong việc cung ứng dịch vụ chất
lượng tốt nhất, đẩm bảo mang tới cho khách hàng những dịch vụ hiện đại và
tiện ích.
 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD VCB năm 2009-2011
Đơn vị: tỷ VND
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Huy động vốn 40.817,69 42.287,23 43.386,69
Sử dụng vốn 5.836,16 6.542,75 7.130,28
Tổng doanh thu 3.792,93 4.627,37 5.876,76
Tổng chi 3.075,21 3.690,25 4.354,49
Lợi nhuận trước thuể 717,72 937.12 1.522,27
( Nguồn: Phòng lưu trữ tổng hợp Vietcombank)
Huy động vốn là một trong những hoạt động tạo vốn hàng đầu của
SGD. Năm 2010 tăng 1.469,54 tỷ VND (tương đương 3,6%) so với năm
2009. Năm 2011 tăng 1.099,46 tỷ VND ( tương đương 2,6%) so với năm
2010. Qua trên ta thấy, hoạt động huy động vốn của năm 2011 của SGD tăng
Tăng Thị Thùy Trang TTQTC – K11
25

×