Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

tìm hiểu vai trò gây bệnh của malassezia.sp bằng phương pháp xét nghiệm trực tiếp parker+ koh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.75 KB, 41 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm nấm là một trong những bệnh khá phổ biến trên thế giới. Nấm tồn
tại ở khắp mọi nơi: môi trường đất, nước, không khí, ở thực vật, động vật và trên
cả cơ thể người. Khi gặp điều kiện thuận lợi như nóng ẩm, sang chấn, sức đề
kháng suy giảm…nấm sẽ phát triển và gây bệnh. Bệnh do nấm gây ra gặp nhiều
ở các nước nhiệt đới và ôn đới. Bệnh có thể gặp cả người lớn và trẻ em [18].
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có nhiệt độ và độ ẩm cao là điều
kiện thuận lợi cho vi nấm phát triển và dễ dàng gây nhiễm nấm ở người. Những
năm gần đây, tỷ lệ nhiễm nấm thông thường do ý thức kém và điều kiện vệ sinh
thiếu thốn đã giảm nhiều. Tuy nhiên, do sự xuất hiện đại dịch HIV/AIDS cùng với
việc ứng dụng những thành tựu mới của y học hiện đại như: Ghép tạng, dùng thuốc
ức chế miễn dịch, hoá trị, xạ trị điều trị ung thư, sử dụng kháng sinh hoạt phổ rộng,
corticoid kéo dài, các bệnh rối loạn chuyển hoá Thực tế nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
nhiễm nấm da trong các bệnh ngoài da trong cộng đồng chiếm tỷ lệ khá cao. Ở
Đông Nam Á bệnh da do nấm chiếm 40-60% tổng số bệnh da [39]. Ở Việt Nam,
bệnh nấm da đứng hàng thứ 2 trong các bệnh da sau chàm [33]. Trong đó, nhóm
nấm men gây bệnh ở da chiếm tỷ lệ khá cao, đặc biệt trong thời gian gần đây người
ta đề cập nhiều đến chủng nấm men Malassezia.sp. Nghiên cứu năm 2003 tại Iran,
tỷ lệ nhiễm nấm Malassezia.sp chiếm 6% trong số các bệnh da nói chung và 30%
bệnh da do vi nấm nói riêng (?).
Tại bệnh viện Da liễu TW số bệnh nhân đến khám và làm xét nghiệm tìm nấm
rất đông và đa dạng. Trong đó, vi nấm Malassezia. sp gây bệnh ngoài da chiếm tỷ lệ
khá cao. Bệnh do rất nhiều loài Malassezia khác nhau gây nên, vì vậy lâm sàng
cũng rất đa dạng. Bệnh biểu hiện các triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu như:
Ngứa, đỏ da, bong vẩy,…Thương tổn có thể gặp bất kỳ vùng nào trên cơ thể nhưng
thông thường khu trú vùng tiết nhiều bã nhờn như: da đầu, lưng, ngực, mặt. Ngoài
ra, có thể gặp ở nếp kẽ, nang lông, vùng móng…thậm chí vi nấm xâm nhập các cơ
quan, bộ phận gây nhiễm nấm nội tạng, khuẩn nấm huyết…Nhiều khi Malassezia.sp
1
là căn nguyên gây bệnh, nhưng đôi khi chỉ phối hợp làm nặng thêm tình trạng bệnh.
Do đó, những trường hợp điển hình thường thuận lợi cho chẩn đoán. Còn những


trường hợp không điển hình, nếu thiếu điều kiện xét nghiệm dễ dẫn đến chẩn đoán
nhầm và bỏ sót không điều trị.(xem DT vân). Bệnh da do nhiễm Malassezia.sp
không tử vong, nhưng gây nhiều phiền toái ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân, đặc biệt nếu không điều trị đúng và kịp thời sẽ diễn biến dai dẳng,
tiến triển nặng nề. Ở Việt Nam còn rất ít nghiên cứu đầy đủ và hệ thống về đặc tính
vi nấm, đặc điểm lâm sàng các bệnh biểu hiện ngoài da do nấm Malassezia.sp gây
nên. Chính vì lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu:
1. Nghiên cứu tình hình một số biểu hiện ngoài da do vi nấm Malassezia.sp
gây nên.
2. Tìm hiểu một số đặc điểm cận lâm sàng thông qua xét nghiệm trực tiếp tìm
(hình thái và mật độ tập trung trên kính hiển vi) vi nấm Malssezia.sp
Hoặc
1.1. Đánh giá vai trò gây bệnh của Ma thông qua các xét nghiệm trực tiếp tìm
vi nấm
2.2 Tìm hiểu vai trò gây bệnh của Malassezia.sp bằng phương pháp xét
nghiệm trực tiếp: Parker+ KOH
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số đặc điểm nấm gây bệnh người
1.1.1. Đặc điểm chung ( 1,2, 3,4,5,6)
- Nấm (Fungi, Mycetes), là những sinh vật dị dưỡng, thuộc Giới nấm, có
cấu tạo đơn bào hoặc đa bào. Nấm không có diệp lục tố nên không tự tổng hợp
được chất dinh dưỡng từ ánh sáng mặt trời. Nấm sống hoại sinh trên những cá thể
đã chết hoặc ký sinh trên những phần cá thể sống khác. Một số loài có thể sống theo
cả hai cách trên. [7, 4].
- Đặc điểm sinh thái
+ Nấm phát triển cần hai điều kiên không thể thiếu là nhiệt độ và độ ẩm thích
hợp. Với nhiệt độ tối ưu để nấm phát triển là 28- 37ºC và độ ẩm môi trường cao,
khoảng >70%.

+ Nấm có thể phát triển môi trường nghèo dinh dưỡng, vì vậy việc phòng
tránh nấm gặp nhiều khóa khăn
+ Nấm sinh sản nhanh, nhiều và dễ dàng nên việc điều trị nấm phải tận gốc
+ pH: nấm phát triển dải pH rộng (3-10), nhưng thường ưa môi trường kiềm
hơn. Tốt nhất là môi trường có pH= 6-6,5. Ở môi trường trung tính hoặc kiềm nhẹ,
vi khuẩn phát triển mạnh hơn nấm.
Đăc điểm dinh dưỡng
+ Nấm đòi hỏi chất hữu cơ sẵn có từ môi trường, chúng tiết các men đặc biệt giúp
phân giải các chất hữu cơ đó thành những hợp chất đơn giản để hấp thu.
+ Phần lớn phát triển môi trường đơn giản không cần vitamin, nhưng một số
cần thiamine, biotin… để phát triển.
3
Nấm có khả năng gây bệnh cho người và động vật. Đặc biệt ở người nấm gây
nhiều bệnh rất nguy hiểm và khó điều trị. Nấm có thể gây bệnh bất kỳ vị trí nào trên cơ
thể từ da, lông tóc, móng, thậm chí xâm nhập vào các cơ quan, các mô trong cơ thể.
1.1.2 Đặc điểm cấu trúc và sinh sản nấm
1.1.2.1 Bộ phận sinh dưỡng
- Nấm men: cấu tạo đơn bào, sinh sản hình thức nảy chồi, hình tròn hoặc bầu
dục, kích thước 3-15mn
- Nấm sợi: cấu tạo đa bào, có vách ngăn hoặc không. Chúng chia nhánh và
xen kẽ với nhau thành từng khúm nấm. Nấm Malassezia khi ký sinh cũng có thể tạo
sợi nấm thô ngắn.
1.1.2.2 Bộ phận sinh sản
- Lớp Actinomycetes không có bộ phận sinh sản. Các lớp nấm khác có bộ
phân sinh sản vô tính hoặc hữu tính.
+ Phương thức sinh sản vô tính: phân chia không có sự phối hợp nhân, đó là
loại bào tử vô tính, thường do sợi nấm sinh ra, có nhiệm vụ phát triển hoặc/và dự trữ.
+ Phương thức sinh sản hữu tính: phân chia có sự phối hợp nhân, đó là bào
tử nang, bào tử tiếp hợp, bào tử noãn, bào tử đảm.
- Nấm men sinh sản theo phương thức nảy chồi. Từ một cực của tế bào nấm mọc

một chồi nhỏ, phát triển lớn dần và tách khỏi tế bào mẹ. Một số loài nấm men hình
thành sợi giả. Malassezia là một chi nấm men, sinh sản theo phương thức vô tính.
1.1.1.3 Phân loại nấm và bệnh do nấm gây ra [5 6,12,9]
1.1.1.3.1 Phân loại nấm
Nấm nói chung có trên một triệu loài, trong đó vi nấm có hàng ngàn trăm
loài và có khoảng trên ba trăm loài gây bệnh ở người. Vi nấm gây bệnh được chia
làm ba loại là nấm sợi, nấm men và nấm lưỡng hình.
Bảng phân loại vi nấm Tg 9 H
4
1.1.1.3.2 Phân loại bệnh do nấm gây ra
- Nấm có thể gây ra 4 loại bệnh
+ Dị ứng với nấm (Hypersensitivity): là phản ứng quá mẫn đối với nấm mốc
và bào tử nấm.
+ Nhiễm độc nấm (Mycotoxicoses): người hoặc động vật ăn phải thức ăn
nhiễm nấm sinh ra các độc tố gây nhiễm độc.
+ Ngộ độc nấm ( Mycetismus): ăn phải nấm độc gây ngộ độc cấp, có thể dẫn
tới tử vong.
+ Nhiễm nấm (Infection): Hầu hết các loại nấm gây ra nhiễm nấm không
sinh ra các độc tố nhưng chúng có khả năng gây ra các rối loạn sinh lý như làm tăng
chuyển hóa biến đổi cấu trúc màng.
- Trong thực tế việc phân lập nấm còn nhiều tranh cãi, nhưng có một số
phương pháp thường được áp dụng trong thực tiễn lâm sàng [9]
+ Bệnh nấm nông(superficial mycose) gây bệnh ngoài da
+ Bệnh nấm dưới da ( subcuntaneous mycoses) gây các bệnh khu trú vùng
dưới da thường chỉ liên quan đến chi dưới, rất ít lan rông…
- Ngoài ra dựa và vị trí gây bệnh chia làm hai loại [6]
+ Nhiễm nấm nông: gồm các loại nấm da và dưới da 1-2 mm
+ Nhiễm nấm sâu: nấm xâm nhập vào các mô của cơ thể như các loại nấm nội
tạng, nấm não, nhiễm nấm máu
- Nhiễm nấm phân chia theo căn nguyên

+ Căn nguyên nội sinh: Nấm Malassezia thường sống ký sinh trên đường tiêu hóa
và âm đạo, khi sức đề kháng giảm sút hoặc điều kiện sống tại chỗ thay đổi như: mất
cân bằng vi hệ, thay đổi pH da…thì chúng gây bệnh ở vùng này.
+ Căn nguyên ngoại sinh: khi hít phải các bào tử nấm trong không khí hoặc
ăn phải các thức ăn có nhiễm nấm, gây ra các bệnh nấm đường hô hấp, tiêu hóa…
5
1.2. Tình hình nhiễm vi nấm Malassezia.sp
Bệnh nấm da mô tả rất sớm trong lịch sử loài người. Năm 1800, Gruby đã
nuôi cấy nấm gây bệnh thực nghiệm trên vùng da ẩm ướt. Năm 1910, Sabouraud là
người đầu tiên đưa ra bảng định danh loài, đặc điểm lâm sàng và phương pháp điều
trị. Với công sức này ông được coi là cha đẻ nghành nấm y học hiện đại. Khâm,
huong. [25, 26].
Bệnh do nấm Malassezia đã được mô tả trong y văn thế giới khá lâu. Năm
1846, Eichstedt ghi nhận vai trò nấm gây bệnh da. Raymond Sabouraud đã xác định
vi sinh vật gây hiện tương gầu da đầu là: Pityrosporum. Cuối thế kỷ 19, Louis-
Charler mô tả vi nấm Malassezia. Giữa thế kỷ 20 các nhà khoa học đã tìm được 3
loài nấm. Trong đó có hai loài nấm men ưa lipid gây bệnh ở người là P. oval &
P.orbiculair. Còn một loại , không ưa Lipid thường gây bệnh cho động vật đó là
P.pachydermatis.[27] Ban đầu một số nhà khoa học cho rằng hình thái Malassezia
là tồn tại dạng sợi nấm, còn Pityrosporum là hình thái nấm men. Nhưng sau đó một
thời gian không lâu, Sabouraud khẳng định rằng thực chất đó chỉ là sự phân chia
biến đổi trong vòng đời nấm men. Năm 1995- 1996, nhiều thành tựu khoa học công
nghệ phát triển nhanh chóng đã ứng dụng thành công trong việc giải mã trình tự bộ
gen và đã tìm được 7 loài Malassezia.sp [28]. Năm 2004 các nhà khoa học Nhật
Bản tiếp tục tìm ra thêm 4 loài mới nữa. [29].Từ đó các nhà khoa học đã thống nhất
dưới tên gọi vi nấm là Malassezia.sp. Các loài này đóng vai trò rất quan trọng trong
căn nguyên sinh bệnh của: lang ben, viêm da tiết bã, viêm da cơ địa, viêm nang
lông. [30]
Trong các báo cáo ở Mexico, Trung và Nam Mỹ gặp tỷ lệ bệnh là 50%. Ở
Thái Lan lang ben chiếm 4% trong tổng số bệnh nhân khám Da liễu tại bệnh viện

Ramathibodi. Ở Ý chiếm 45 % trong số các bệnh nấm nông. Nhiễm vi nấm
Malassezia có thể gặp mọi vùng địa lý, khí hậu và mọi lứa tuổi. Một nghiên cứu ở
bệnh viện nhi khoa Sal-PaoLo (Brasil) cho biết tỷ lệ trẻ nhiễm Malassezia.sp chiếm
23% (độ tuổi 0-18 tháng tuổi), 28% ( 11-15 tuổi). Tại Tây Ban Nha Martinez - Roig
và cộng sự nghiên cứu trên 1000 bệnh nhi ở độ tuổi từ 2 tháng đến 7 tuổi thấy tỷ lệ
6
nhiễm Malassezia chiếm khoảng 34,5% trong số bệnh da. Một nghiên cứu khác ở
Thụy Sỹ cho biết tỷ lệ nhiễm Malassezia chiếm 87% ở nhóm trẻ em độ tuổi 2 tháng
đến 15 tuổi. Nhưng cũng có một nghiên cứu ở Israell lại kết luận là không tìm thấy
vi nấm Malassezia ở nhóm trẻ em độ tuổi 2 tháng đến 15 tuổi [31]
Trên thế giới, tuỳ theo số liệu nghiên cứu của từng tác giả cho thấy viêm da
dầu chiếm khoảng 1-3-5% dân số [35], [39], [40]. Tajima và cs (2008) nghiên cứu
trên 31 bệnh nhân VDD cho thấy ở vùng da bị tổn thương 93,5% có số lượng
Malassezia cao gấp 3 lần so với ở vùng da lành 61,3% [41]. Ở người nhiễm
HIV/AIDS, tỷ lệ mắc bệnh viêm da dầu rất cao. Theo Betty Anne Johnson tỷ lệ này là
85% [43]. Cũng theo Betty Anne Johnson, ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch,
bệnh thường nặng, dai dẳng và kém đáp ứng với các phương pháp điều trị. Gần đây
các nhà khoa học phát hiện ra rằng M. globosa là nguyên nhân của hầu hết các
trường hợp của gàuGầu da đầu không chỉ ảnh hưởng tới người bệnh ở góc độ bệnh
lý như bong vẩy gầu nhiều, ngứa ngáy, khó chịu mà còn ảnh hưởng tâm lý, không
tự tin trong giao tiếp sinh hoạt, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống.[41,
40].
Một báo cáo năm 2008 từ Trung Quốc trích dẫn có khoảng 1,5% các bệnh
nhân da liễu đã được chẩn đoán viêm nang lông do vi nấm Malassezia. Hầu hết
trong số họ khỏe mạnh là nam giới và ở độ tuổi trung niên. [45]. Một nghiên cứu
khác ở Philippines cho biêt có khoảng 16% bệnh nhân viêm nang long do
Malassezia trong tổng số bệnh lý nang long. [46].
Ngoài ra, vi nấm Malassezia còn gây viêm tai giữa, nấm móng, đôi khi phối
hợp với các viêm nhiễm do virus ở dạng u nhú. Có nhiều báo cáo về tình trạng
nhiễm Malassezia.sp ở máu và nội tạng, năm …báo cáo về nhiễm Ma ở máu trẻ sơ

sinh khi đang truyền máu. [47]
Từ tháng 7 năm 1996 đến tháng 12 năm 1999, một nghiên cứu trên 588 bệnh
nhân có thương tổn móng tay với chẩn đoán nấm móng tại các Phòng khám Da liễu
và vi khuẩn học EPM \ UNIFESP, Brazil. Cùng thời gain đó ở Chile, V.Silva cũng
7
cũng có những báo cáo về các trường hợp nhiễm nấm móng. Qua các xét nghiệm
soi tươi và nuôi cấy định loại, các nghiên cứu đều đã khẳng đinh M.furfur là căn
nguyên gây nấm móng ( 48,49)
Việt Nam là nước có nguy cơ mắc các bệnh do nấm rất cao. Bởi nơi này có
những đặc điểm tự nhiên, địa lý là nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên có nhiệt
độ và độ ẩm cao. Đồng thời, cùng với sự phát triển của nền văn minh lúa nước chủ
yếu làm nông nghiệp nên đa phần ý thức còn kém trong việc thực hiện đúng nguyên
tắc vệ sinh. Bên cạnh đó, việc sử dụng thuốc một cách bừa bãi, thiếu kiểm soát, kèm
theo một số bệnh lý gây suy giảm miễn dịch như: nhiễm HIV/AIDS, ung thư, nhóm
bệnh chuyển hóa… [63, 50]
Vì malassezia thuộc vi hệ nên có mặt khắp nơi
Viêm da cơ địa
+ bệnh NTN, hiện nay ĐT? Và
+ Mal làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh(TL thư viện VDCD)
+ loài thương gặp
- Trứng cá thông thường
+ Sự tham gia của vi nấm malassezia.sp vào quá trình gây bệnh
+ Sự tham gia của vi nấm malassezia.sp vào quá trình gây bệnh đã được Lê
Kinh Duệ đề cập đến. Nhưng theo tác giả vai trò của vi nấm là rất nhỏ so với vi
khuẩn Propioni bacterium acnes trong sinh bệnh học của trứng cá. [67].
- U nhú thể mảng
- Bạch biến
Việt Nam theo số liệu Trần Lan Anh và Cs điều tra ở một xã thuộc ngoại
thành Hà Nội thì Lang ben chiếm 3,1% trong số 513 người được khám [67].
Nghiên cứu Lê Anh Tuấn năm 2006 viêm da dầu chiếm tỷ lệ khoảng 1,51% số

bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu TW [11].Nghiên cứu Nguyễn Thị
8
Phượng năm 2009 khoảng 2,13%. Tại một phòng khám ở Việt Nam ghi nhận rằng
có khoảng 16% bệnh nhân nhiễm vi nấm Malassezia ở nang lông. [19]
VDD, lang ben …
* Đặc điểm Malassezia (16,18,36, 58)
Là nấm men ưa lipid. Ngoại trừ một số loài như: M.pachydermatis, một số loài
gây bệnh móng và ở một số loài khác gây bệnh cơ quan, hệ thống. Malassezia có
cấu tạo đơn bào và sinh sản hình thức nảy chồi. Tuy nhiên, một số loài có cấu tạo đa
bào như: M.globosa, loài này có phương thức sinh sản hữu tính tức là chúng có khả
năng giao phối kết hợp đực cái. Chúng thích nghi, sinh trưởng phát triển và sinh sản
hàng loạt. Đồng thời di truyền những đặc tính của loài qua các thế hệ. Vì vậy, thế hệ
sau luôn mang nhiều đặc tính về khả năng thích nghi và đề kháng với các yếu tố đào
thải nấm từ chính cơ thể hoặc từ môi trường tự nhiên. Do đó, loài M.globosa mang
tính chọn lọc tự nhiên cao.
Nấm Malassezia.sp thuộc vi hệ trên da của người và động vật máu nóng.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, có khoảng 70-90% vi nấm Malassezia.sp có mặt trên da
người khỏe mạnh. [24]. Tuy nhiên, vi hệ này cũng không bền vững đôi khi cũng
thay đổi. Ngay từ khi mới sinh, vi nấm đã xuất hiện và có mặt ở nhiều vị trí trên cơ
thể. Nhưng chúng phát triển nhiều ở tuổi vị thành niên, bởi lứa tuổi này tuyến bã
hoạt động mạnh và thải nhiều chất bã nhất… Bên cạnh đó, vi nấm cũng có thể đồng
nhiễm với một số vi khuẩn và vi nấm khác cũng thuộc vi hệ. Và do đó, chúng có
thể căn nguyên gây bệnh hoặc bội nhiễm. Ngoài ra, chúng còn gây bệnh cơ hội khi
có điều kiện thuận lợi.
1.1.4 Cơ chế gây bệnh [51, 27, 50]
Hầu hết các loại nấm thường sống hoại sinh và phát triển trên thực vật hoặc
trong đất, ít khi hích ứng trên cơ thể người. Do đó, người khỏe mạnh ít khi bị mắc
nấm. Khi xâm nhập vào cơ thể, nấm gây ra sự đáp ứng với cơ thể vật chủ.
9
Sự xâm nhập diễn ra khi một bào tử nấm nhiễm vào cơ thể ở trạng thái nghỉ

không hoạt động, nhưng sau đó chuyển hóa trong cơ thể vật chủ, nẩy mầm và lớn
lên, sau đó sinh sản xâm nhập vào mô. Sợi nấm, bào tử nấm hoặc tế bào nấm men
có tính kháng nguyên đặc trưng khác nhau. Nó sẽ có hai cơ chế bảo vệ: MDDT và
MMDTB(C. Khâm)
Trong quá trình TĐC vì lý do nào đó è thiếu hụt gen mã hóa Enzym tổng
hợp axit béoèkhông tự tổng hợp ABènguồn AB từ bên ngoài
- Xu hướng tìm vùng giàu chất bã nhờn: da đầu, mặt, lưng, ngực…
Malassezia.spp tiết 8 loại Lipase và 3 loại Photpholipase
è
Thủy phân axit
béo trung tính
è
AB tự do
è
phản ứng trung gian tế bào
è
kích hoạt con đường
viêm.(GuehoT3)
- Khả năng né tránh và chống lại quá trình thực bào do
+ Lớp lipid dày bao quanh tế bào nấm
+ Tính đa kháng nguyên và thay đổi thành phần
1.3. Một số yếu tố thuận lợi [52, 27, 63, 67]
Bệnh do nấm Malassezia thường có nguồn gốc nội sinh do các loài Malassezia
phát triển quá mức gây bệnh, đặc biệt khi có điều kiện thuận lợi Các yếu tố thuận
lợi hay gặp là:
* Yếu tố bên trong:
- Sinh lý: phụ nữ có thai, trẻ sơ sinh
- Bệnh lý toàn thân: Nhiễm trùng cấp và mạn tính, bệnh chuyển hóa, béo
phì…Các bệnh lý như bỏng, ung thư,Hodking, nhiễm HIV/AIDS…
- Bệnh lý tại chỗ: làm thay đỏi tính chất da: VDCD, Rụng tóc, Bạch biến…

- Sử dụng hóa chất: Dùng kháng sinh phổ rộng, kéo dài làm thay đổi sự cân
bằng vi hệ…
* Yếu tố bên ngoài:
10
- Người già răng rụng hết
- Loét do bỏng
- Điều kiện vệ sinh kém, không ý thức bệnh tật hoặc thiếu kiến thức
- Môi trường vi khí hậu thay đổi…
- Ngoài ra, thói quen dùng dầu dưỡng tóc, kem chống nắng, môi trường nóng ẩm
1.4. Một số biểu hiện lâm sàng do nhiễm vi nấm Malassezia.sp
1. Lang ben (67, 50, 11]
Lang ben ( Pityriasis versicolor) là một bệnh mạn tính của lớp sừng, gây ra
bởi một nhóm nấm men trước đây có tên là pityrosporium, nay thống nhất goi tên
malassezia.
Bệnh gặp bất kỳ tuổi nào nhưng thường từ 20-45, trẻ em và người già ít bị.
Có một số quan điểm khác nhau về bệnh lang ben có lây hay không? Theo Eduado
Silva bình thường bệnh không lây vì nó thuộc vi hệ. Nhưng dưới ảnh hưởng một số
yếu tố thuận lợi: khí hậu nóng ẩm, tính chất da thay đổi, sức đề kháng suy giảm…
Tạo điều kiện vi nấm tăng sinh và gây bệnh. [54].Nhưng Jose Latoni thì cho rằng
bệnh có thể lây do dùng chung ga giường, quần áo…
* Triệu chứng lâm sàng
Bệnh biểu hiên thể điển hình với các triệu chứng rất dễ nhận biết. Đó là
đám màu hồng nâu, hình tròn, ranh giới rõ, đôi khi là những đám thuơng tổn mất
sắc tố. Thường khu trú vùng cổ, ngực, lưng, vai cánh tay. Hiếm khi ở cẳng tay,
chân cũng như lòng bàn tay và bàn chân.
● Chẩn đoán của lang ben nói chung là đơn giản
- Triệu chứng lâm sàng điển hình
- Xét nghiệm: Kết quả soi trực tiếp cho kết quả dương tính 90%, trong đó đa
phần (89%) cho hình ảnh điển hình là “ mì ống và thịt viên”. Theo dữ liệu của một
số nghiên cứu gần đây về nuôi cấy, định loại và kỹ thuật ADN đã khẳng định M.

globosa là loài gây bệnh phổ biến nhất trong bệnh lang ben; chiếm khoảng 53,3%,
tiếp theo M. furfur 25,3%, M. sympodialis 9,3%, còn
11
M. obtusa 8,1% và M. slooffiae 4,0%.[57].Bên cạnh đó, Gupta et al cũng tìm
thấy M. sympodialis là tác nhân chủ yếu trong lang ben đối với vùng khí hậu ôn đới,
còn M. globosa là tác nhân chính ở các vùng nhiệt đới. [67].
2.Viêm da dầu
Viêm da dầu (seborrheic dermatitis) là bệnh da mạn tính thường gặp. Bệnh
chủ yếu ở trẻ sơ sinh, tuổi dậy thì và độ tuổi ngoài 50, nam gặp nhiều hơn nữ [59].
Tác nhân gây bệnh viêm da dầu còn đang tiếp tục được làm rõ, tuy nhiên
nhiều nghiên cứu cho thấy viêm da dầu thường xảy ra trên cơ địa những người tăng
tiết chất nhờn kết hợp nhiễm nấm Malassezia.sp [60], [61], [62].
Các nghiên cứu về Malassezia ở bệnh nhân VDD đều cho thấy vai trò đặc biệt
của nấm men trong cơ chế bệnh sinh của VDD. Giả thuyết này càng mạnh mẽ khi
thấy hiệu quả của các thuốc chống nấm trong điều trị bệnh [63], [64], [65], sự giảm
số lượng Malassezia sau khi điều trị và trong mỗi đợt bệnh tái phát có sự tái nhiễm
của Malassezia. Các nghiên cứu trên thế giới thấy rằng, điều trị VDD bằng thuốc
chống nấm làm giảm số lượng Malassezia do đó làm cải thiện các triệu chứng lâm
sàng của bệnh [35].
Zaidi Z và Ó (2002) cho thấy ở người bình thường Malassezia chiếm 40%, trong
khi tỷ lệ này ở bệnh nhân viêm da dầu là 82%. Đặc biệt nghiên cứu của Zaidi Z cho
thấy ở những người bình thường mật độ Malassezia có chỉ số 1+, trong khi bệnh nhân
viêm da dầu ở mức 2+, 3+ hoặc 4+ và các mức độ này tương đương với mức độ trầm
trọng của bệnh nhẹ, trung bình và nặng [61].
Đa số các nghiên cứu trên cho thấy mật độ Malassezia có liên quan đến mức
độ nặng, nhẹ của bệnh viêm da dầu và nhiều tác giả đều kết luận Malassezia có mối
quan hệ đặc biệt với tổn thương ở bệnh nhân VDD, nhưng vai trò cụ thể của loài
nấm này trong cơ chế bệnh sinh của VDD như thế nào thì vẫn chưa được rõ ràng.
Tuy nhiên, ban đầu đã có vài giả thiết dần dần làm sáng tỏ vấn đề trên. Theo
Parry và Sharpe, Malassezia có thể gây phản ứng viêm do sản xuất ra các chất gây

12
độc trong một số trường hợp đặc biệt [53]. Các chất gây độc này được các nhà
nghiên cứu đặt tên là các chất hóa ứng động bạch cầu giống lipid (lipid-like
leukocyte activator – LILA). Và điều này giải thích vì sao tiến triển của VDD
thường không dự đoán trước được. Ngoài đáp ứng viêm do LILA, các acid béo kích
ứng và acid arachidonic do Malassezia sản xuất ra cũng góp phần gây phản ứng
viêm ở bệnh nhân VDD.
* Triệu chứng lâm sàng
Biểu hiện dát đỏ, ngứa và vảy da bóng mỡ xuất hiện ở vùng da có nhiều tuyến
bã hoạt động. Theo các y văn trên thế giới các vị trí tổn thương thường gặp trong
bệnh VDD là những nơi tiết bã nhiều như da đầu, trán, rãnh mũi má, mi mắt, cung
mày, sau tai, ống tai ngoài, vùng trước xương ức, vùng liên bả vai. Trong nghiên
cứu Nguyễn Thị Phượng (2009) vị trí tổn thương thường gặp nhất là rãnh mũi má
93%. Các vị trí ít gặp hơn là kẽ nách, nếp lằn vú, rốn, vùng bẹn sinh dục và kẽ liên
mông. Tuy nhiên, khi bệnh nặng tổn thương có thể lan toả khắp cơ thể. Từ sự phân bố
tổn thương trong bệnh VDD có thể thấy rằng có sự liên quan rất mật thiết giữa vị trí da
dầu với bệnh .[54]
* Chẩn đoán xác định
- Chủ yếu dựa vào lâm sàng
- Để xác định căn nguyên có do nhiễm nấm Malassezia.sp cần thiết phải xét
nghiệm soi tươi tìm nấm. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng M.
furfur là loài gây bệnh chính. Tuy nhiên, gần đây người ta đã khẳng định vai trò chủ
yếu do loài M. restricta, kế đến M.globosa, sau đó mới đến các loài khác trong đó
có M.furfur. [11]
3. Gầu da đầu
Các bệnh thường được gọi là "gàu" được gây ra bởi nhiều yếu tố cơ thể kết
hợp với hệ vi nấm Malassezia.sp. Thật vậy, các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng
chính tác dụng của thuốc kháng nấm tương quan với một tình trạng lâm sàng được
13
cải thiện. Da khô khi gặp không khí lạnh trong suốt mùa đông là nguyên nhân phổ

biến nhất của ngứa, bong vẩy gàu ở đầu. Đó là một trong những nguyên nhân
thường gặp nhất của gàu. Theo Flakes những người da khô thường tiết ít dầu hơn so
với những người da bình thường nên dễ bị kích thích tăng tiết nhiều bã nhờn trên da.
Khi da tăng tiết bã là tức là bệnh ảnh hưởng không chỉ đến da đầu còn xuất hiện trên
các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như lông mày của bạn, hai bên mũi và lưng,
xương ức, vùng háng, đôi khi nách, cánh tay và chân. Nếu bạn không gội đầu thường
xuyên, dầu và các tế bào da từ da đầu của bạn có thể phát triển các vùng da khác.(11,
52, 61)
Một loại nấm men Malassezia ký sinh trên da đầu của hầu hết người lớn khỏe
mạnh mà không gây ra vấn đề gì. Nhưng đôi khi nó phát triển ra khỏi kiểm soát và
sử dụng các loại dầu tiết ra từ nang tóc là nguồn thức ăn. Điều này có thể gây kích
ứng trên da đầu và gia tăng sự phát triển các tế bào da nhiều hơn. Các tế bào da chết
và bong đi sau đó kết tụ lại cùng với dầu tiết ra từ nang tóc và da đầu làm cho chúng
tạo thành mảng vẩy màu trắng. Chúng bám dính trên mái tóc hoặc trên quần áo. Bên
cạnh đó sự phát triển quá mức của Malassezia do những thay đổi trong nội tiết tố
của bạn, căng thẳng, bệnh tật, rối loạn thần kinh, bệnh Parkinson, một hệ thống
miễn dịch bị ức chế, không gội đầu thường xuyên, và thêm nhạy cảm với nấm
Malassezia có thể đóng góp vào sự phát triển của gàu. [27]. Trong nghiên cứu đó đã
tiết lộ rằng nấm gây gàu bằng cách sản xuất các enzym được gọi là lipases. Đầu tiên,
nấm sử dụng lipases để phá vỡ các bã nhờn, tạo ra một hợp chất gọi là axit oleic. Sau
đó, thâm nhập vào lớp trên cùng của da và gây ra phát triển rất nhanh một loạt các tế
bào da ở những người nhạy cảm, dẫn đến gàu da đầu. .( 63, 65,14,36,2 )
4. Viêm nang lông
Vi nấm Malassezia.sp viêm nang lông (PF) là một rối loạn viêm da thường
biểu hiện như ngứa, mụn mủ, sẩn đỏ nang lông phân bố chủ yếu thân mình người
trung niên và trẻ tuổi. Bệnh gây tình trạng rất khó chịu hco ngườu bệnh, nhưng các
thương tổn thường lành tính. Một nghiên cứu vào năm 1969 đã mô tả lần đầu vi
nấm Pityrosporum gây viêm nang lông. Sau đó, vào năm 1973, Potter et al xác định
14
chẩn đoán lâm sàng và mô học riêng biệt viêm nang lông có căn nguyên do vi nấm

Malssezia. Vi nấm này chủ yếu gặp ở tuổi vị thành niên [10,16], phổ biến nhất ở
những người khoảng13-45 tuổi với tỷ lệ nữ : nam là 1,5:1
Bệnh thường xuất hiện tổn thương mãn tính, ban đỏ, sẩn ngứa và mụn mủ.
Những tổn thương thường biểu hiện vị trí ở lưng và ngực đôi khi trên cổ, vai, cánh
tay hiếm khi hiện diện trên khuôn mặt. Thông thường rất ngứa, có mụn mủ nhỏ ở da
kèm theo ban đỏ. Một số vùng có yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến tỷ lệ những người
nhiễm vi nấm Malssezia gây viêm nang lông. Những người sống ở vùng khí hậu
ấm và ẩm ướt có tỷ lệ nhiễm cao hơn và ngày càng gia tăng ở vùng này. Ngoài ra,
những người có thói quen dùng các sản phẩm dưỡng da, chăm sóc tóc cùng với
nhiều loại mỹ phẩm, sữa, kem chống nắng, chất làm mềm, dầu ôliu. Ngay cả chất
liệu của trang phục, quần áo cũng tạo điều kiện thuận lợi cho vi nấm Malssezia
viêm nang lông, Một số yếu tố liên quan thuận lợi tạo điều kiện cho vi nấm gây
viêm nang lông bao gồm: đái tháo đường, suy giảm miễn dịch, và nhiễm Candida
hệ thống [36]. Khi quan sát vi thể Malassezia trong nang lông qua các phương pháp
nhuộm PAS và nhuộm Grocott-Gomori methenamine, đa phần chỉ quan sát hình
thái nấm men, không có hình thức sợi nấm. Thông thường khi phát hiện có vi nấm
thì tiên lượng và điều trị không khó khăn. Nhưng nếu không điều trị, vi nấm xâm
nhập sâu nang lông có thể là viêm mạn tính và hoại tử nang lông.
5. Nấm móng do Malassezia.sp
Mặc dù hầu hết các trường hợp của nấm móng gây ra bởi các chủng nấm da.
Tuy nhiên, gần đây có nhiều báo cáo trong y văn đã phân lập được Malassezia.sp là
căn nguyên gây bệnh nấm móng . Tuy móng không phải là một nguồn tốt của lipid
của vi nấm. Nhưng do nấm men thiếu khả năng sừng hóa (keratolytic) và xuất hiện
những biến đổi không bình thường trong quá trình sinh trưởng nên chúng xâm chiếm
và phá hủy móng, chủ yếu móng tay. Tuy nhiên, vẫn có những báo cáo trái ngược
nhau xoay quanh vấn đề Malassezia là một tác nhân gây bệnh thực sự hay không.
[15], [33], [23], [34]
15
Chowdhary et al, đã cô lập Malassezia furfur từ vẩy móng tay thu được ở tổn
thương nấm móng tăng sừng trên bàn tay và bàn chân của nam bệnh nhân 13 tuổi

[15]. Crespo-Erchiga et al, đã khẳng định rằng họ đã từng gặp phải Malassezia.sp và
Candida sp gây bệnh ở móng. Nhưng bởi vì tỉ lệ nhiễm Malassezia.sp rất thấp trong
các mẫu bệnh phẩm, nên họ đã tranh luận và tìm hiểu rất nhiều. Sau đó, họ
đã đi đến việc tuyên bố rằng Malassezia là một tác nhân gây bệnh thực sự
trong nấm móng. [23,15]
Sự tồn tại của Malassezia trong các mẫu bệnh móng là rất quan trọng, bởi vì
nó như là một nguồn gốc của nhiễm nấm tồn tại dai dẳng trong móng rất khó phát
hiện, do đó có thể là nguồn lây nhiễm ra môi trường cũng như chính trong cơ thế
người bệnh. Người ta đã phát hiện bệnh nhân nằm điều trị hồi sức tích cực bị nhiễm
Malassezia.sp huyết. Trong khi đi tìm nguồn lây người ta lại phát hiện móng tay của
người chăm sóc y tế bị nhiễm Malassezia.sp đó [36], người ta cho rằng bắt buộc
bệnh nhân được điều trị ức chế miễn dịch nên được đánh giá cẩn thận để phát hiện
ngay từ ban đầu những viêm nhiễm ở móng tay của bệnh nhân bằng các xét nghiệm
soi tươi và nuôi cấy nấm.
Vai trò bệnh nguyên của Malassezia furfur trong nấm móng là một vấn đề
chẩn đoán còn nhiều tranh cãi vì khả năng keratinolytic đã chưa từng được xác
minh một cách thuyết phục. Gần đây, một số minh chứng cận lâm sàng đã khẳng
định bằng các kỹ thuật như: quy trình KOH + Parker Ink, nhuộm hematoxylin và
eosin (H & E) và nhuộm axit Schiff (PAS). Qua đó, phần nào cho thấy sự thâm
nhập của tác nhân nấm các lớp sâu hơn của keratin. Sau đó, người ta đã tiến hành
phân lập ba lần liên tiếp bệnh phẩm từ móng tay chủng nấm gây bệnh là M. furfur
Sau đó người ta tiến hành điều trị ketoconazole. Sau 12 tuần điều trị xét nghiệm
không thấy nấm và móng tay đã trở lại bình thường. Nấm móng chủ yếu ở móng tay
chiếm khoảng 18-40% trong số các viêm móng và 39% trong số các bệnh nhiễm
nấm bề mặt.
16
6. Một số biểu hiện khác do nhiễm nấm Malassezia
- Xâm nhập cơ quan, hệ thống: Người ta đã phát hiện bệnh nhân nằm điều trị
hồi sức tích cực bị nhiễm Malassezia.sp huyết. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu khác đã
cùng nhận định Malassezia.sp là tác nhân gây bệnh ở phổi, viêm màng bụng, nhiễm

khuẩn huyết qua đặt Catheter.(56, 53,36). Qua nuôi cấy nấm và phân tích ADN các
nhà khoa học thuộc đại học Amsterdam xác định có hai loài gây bệnh hệ thống hay
gặp: M.pachydermatis chiếm khoảng 46% và M.furfur chiếm 63%. [47].
- Theo nghiên cứu CDC (1984) nhận thấy gây bệnh nhieu nơi khi người ta
lấy các mẫu bệnh phẩm máu, nước tiểu, đờm, phân đều có thể phân lập được
Malassezia.sp với tỷ lệ khá cao. [58, 11].
1.4.1 Chẩn đoán bệnh do nấm Malassezia
- Triệu chứng lâm sàng
- Cận lâm sàng
+ Xét nghiệm trực tiếp
. Hóa chất: KOH20% or KOH+Parker Ink
. Phương pháp:
Cạo vẩy da bằng dao cùn
Phương pháp Scott: Dùng băng dính
Vẩy da quá ít ko cạo
Trẻ em vùng mặt, tay chân
- Nhận định kết quả: KHV vật kính 40. Theo Zaidi Z và cộng sự
- Nuôi cấy rất khó mọc, đòi hỏi nhiều điều kiện:
+ Môi trường: Sabouraud phủ dầu oliu
+ Nhiệt độ: 37ºC, độ ẩm
17
+ Thời gian 7-10 ngày
. M.furfur dễ phân loại hơn
. M.restricta & M.obtusa khó phân loại nhất
Nuôi cấy rất khó mọc, đòi hỏi nhiều điều kiện nên trong khuân khổ đề tài
này chung tôi không tiến hành nuôi cấy định loại.
18
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Đối tương nghiên cứu

2.1.1 Đối tượng
- Tất cả các bệnh nhân nghi nhiễm nấm Malassezia.sp đến khám tại phòng
khám bệnh viện Da liễu TW. Và có xét nghiệm trực tiếp tìm nấm dương tính.
- Địa điểm:
Khoa Khám bệnh và khoa Xét nghiệm BVDLTW
- Thời gian:
Từ tháng 02 đến tháng 10 năm 2012
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh nhân nghi nhiễm nấm Malassezia.sp nếu có biểu
hiện lâm sàng:
- Dát đỏ, bong vẩy da, da tăng tiết bã nhờn,
- Gầu da đầu
- Dát tăng, giảm sắc tố
- Sẩn đỏ kèm ngứa vùng lông, tóc
- Vị trí chủ yếu: Da đầu, vùng mặt (rãnh mũi má, vùng trán, cằm, giữa hai
cung mày), lưng ngực, Một số vị trí khác ít gặp hơn như: móng tay, chân, các nếp
kẽ (kẽ cổ, kẽ bẹn, kẽ nách, kẽ tai,).
- Triệu chứng cơ năng: ngứa hoặc dát đỏ
 Biểu hiên cận lâm sàng:
Soi tươi vẩy da và/ hoặc chất bã tại thương tổn thấy hình thái vi nấm
Malassezia.sp theo tiêu chuẩn chẩn đoán trên kính hiển vi của Zaidi và cộng sự.
 Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
19
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ
 Bệnh nhân nghi nhiễm nấm Malassezia.sp. Nhưng có xét nghiệm trực tiếp
tìm nấm âm tính.
 Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2 Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu
2.3.1 Dụng cụ thăm khám
2.3.2 Vật liệu để lấy bệnh phẩm

2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.3.2 Kỹ thuật thu thập số liệu
Thu thập số liệu theo mẫu bệnh án thống nhất (phụ lục kèm theo)
2.3.3 Mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu: Lấy mẫu thuận tiện; tất cả bệnh nhân đến khám với các biểu hiên
như trên nghi nhiễm vi nấm Malassezia.sp
-Công thức tính:
n = Z
2
1-α/2

( )
2
)(
1
ε
p
pp

n: cỡ mẫu cho nghiên cứu tỷ lệ nhiễm nấm Malassezia.sp
Z: tỷ lệ bệnh nhân nhiễm nấm Malassezia.sp ở da và có xét nghiệm dương tính.
ε: giá trị tương đối (=0,1)
Kết quả tính cỡ mẫu là n=385 bệnh nhân
2.3.3.3 Biến số nghiên cứu
 Nghiên cứu tình hình nhiễm Malassezia.sp: Tỷ lệ nhiễm Malassezia.sp
- Khám và làm bệnh án theo mẫu
+ Tổng số BN đến khám
+ Số BN nhiễm nấm da
20

+ Số BN có các biểu hiên lâm sàng như trên mà xét nghiệm có nấm
Malassezia.sp gây bệnh (theo tiêu chuẩn Zaidi và CS)
+ Tuổi
+ Giới
+ Nghề nghiệp
+ Địa dư
+ Các mùa trong năm
Đánh giá vai trò gây bệnh vi nấm Malassezia.sp bằng phương pháp xét
nghiệm trực tiếp: Parker ink + KOH
- Xét nghiệm trực tiếp:
+ Chúng tôi tiến hành cùng lúc lấy mẫu bệnh phẩm ở các vị trí được chỉ định
có nghi ngờ nhiễm nấm Malassezia.sp . Và một vị trí khác bình thường ở vùng da
tiết nhiều bã nhờn nhưng không bị bệnh của chính bệnh nhân đó.
+ Sau đó, thực hiện cùng phương pháp soi tươi với hóa chất Parker Ink +
KOH. + Mục đích: So sánh mật độ tập trung của vi nấm ở các vị trí da lành (vùng
da tiết nhiều bã nhờn và vùng da nghi nhiễm bệnh nhằm đánh giá: Có hay không vai
trò gây bệnh của Malassezia.sp hay chúng chỉ thuộc vi hệ mà không gây bệnh trong
một số bệnh da thường gặp. Qua đó khuyến cáo với lâm sàng về căn nguyên gây
bệnh hay chỉ ra đó là nhiễm nấm cơ hôi, làm trầm trọng thêm tình trang bệnh. Vì
vậy, giúp các bác sỹ lâm sàng chẩn đoán và điều trị hiệu quả hơn.
2.3.3.4 Quy trình thu thập số liệu
Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm nấm Malassezia.sp ở một số bệnh ngoài da: Khám
theo mẫu bệnh án nghiên cứu (Phụ lục)
- Tỷ lệ mật độ tâp trung có khả năng gây bệnh của vi nấm: Xét nghiệm trực
tiếp bằng phương pháp Parker ink + KOH
21
Sơ đồ 3: Quy trình thu thập số liệu
Bệnh nhân viêm da
Khám lâm sàng
Xét nghiệm

(-) (+)

Tỷ lệ Malassezia.sp GB?
Loại nghiên cứu
Tỷ lệ nhiễm Malassezia. sp
2.3.3.5 Kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp tìm Malassezia.sp
+ Bệnh phẩm: Vẩy da, chất bã
+ Hóa chất: Parker Ink + KOH 20%
+ Lấy mẫu bệnh phẩm: Sử dụng một trong hai phương pháp sau. Nhưng lưu ý trên
mỗi bệnh nhân chỉ nên lựa chọn sử dụng một phương pháp cũng như một hóa chất xét
nghiệm để giúp cho việc so sánh, đánh giá kết quả chính xác.
• Cạo vẩy da bằng dao cùn
• Phương pháp Scott: Nên dùng băng dính lấy bệnh phẩm trong trường hợp
•• Vẩy da quá ít không cạo bằng dao được
•• Trẻ nhỏ bị ở vùng mặt, tay chân
+ Nhận định kết quả: KHV vật kính 40. Theo Zaidi Z và cộng sự
● Mức độ 1+ : < 5 tế bào nấm/VT
● Mức độ 2+ : 5 - 9 tế bào nấm/VT
● Mức độ 3+ : 10 - 19 tế bào nấm/VT
22
Mật độ tập trung vi nấm
● Mức độ 4+ : ≥ 20 tế bào nấm/VT
- Ngoài ra chúng tôi còn tiến hành kết hợp với phương pháp Soi đèn Wood
để phối hợp tìm vị trí tập trung vi nấm trên thương tổn là nhiều nhất
2.4.4 Xử lý số liệu
Nhập và xử lý số liệu theo chương trình SPSS 16.0
Sau khi xử lý các số liệu chúng tôi đưa ra các tỷ lệ (%) bệnh nhân nhiễm
nấm Malassezia.sp, tỷ lệ (%) bệnh do Malassezia gây nên, tỷ lệ (%) mật độ tập
trung (>20 tế bào/vi trường) của tế bào nấm men trên KHV.
2.4.5 Đạo đức trong nghiêm cứu

- Nghiên cứu được sự đồng ý BGD BV DL TW
- Bệnh nhân được giải thích đầy đủ khi thăm khám, làm xét nghiệm
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Tỷ lệ bệnh da do nhiễm nấm Malassezia.sp
3.1.1. Phân bố chung bệnh nấm da do Malassezia. sp
Tỷ lệ bệnh nấm do Malassezia. sp trong số BN nhiễm nấm da
Bảng 3.1. Tỷ lệ bệnh nấm da Malassezia. sp trong số BN nhiễm nấm da
Bệnh nấm da Số bệnh nhân Tỷ lệ(%)
Do Malassezia. sp
Không do Malassezia. sp
Tổng số 100
Nhận xét:
3.1.2. Phân bố nhiễm nấm da do Malassezia. sp theo các tháng trong năm
Biểu đồ 3.1 (hình cột)
23
3.1.3 Phân bố bệnh nấm da do Malassezia. sp theo giới
Biểu đồ 3.2 (hình tròn)
24
3.1.4 Phân bố bệnh nấm do Malassezia. sp theo tuổi
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nấm do Malassezia. sp theo tuổi
Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ(%)
16 -20
20-29
30-39
40-49
>50
Tổng số
Nhận xét:

3.1.5. Phân bố bệnh nấm do Malassezia. sp theo nghề nghiệp
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nấm do Malassezia. sp theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số bệnh nhân Tỷ lệ(%)
Tri thức
Công nhân
Nông dân
Học sinh-sinhviên
Nội trợ
Còn nhỏ
Tổng số
Nhận xét
25

×