BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
LÊ THỊ TOAN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ CỦA
LỢN NÁI MẮC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ
SINH SẢN (PRRS), ỨNG DỤNG KỸ THUẬT RT –
PCR ðỂ CHẨN ðOÁN
CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ : 60.64.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN
HÀ NI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
LÊ THỊ TOAN
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ðẶC ðIỂM BỆNH LÝ CỦA
LỢN NÁI MẮC HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ
SINH SẢN (PRRS), ỨNG DỤNG KỸ THUẬT RT –
PCR ðỂ CHẨN ðOÁN
CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ : 60.64.01.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan công trình nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này mà tôi sử dụng chưa
từng ñược công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn
Lê Thị Toan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện ñề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã
nhận ñược rất nhiều sự giúp ñỡ, hướng dẫn tận tình của các thầy giáo, cô giáo,
các tập thể, cá nhân, bạn bè ñồng nghiệp trong và ngoài trường.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất ñến cô giáo
PGS. TS. Nguyễn Thị Lan, người ñã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo
mọi ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Các thầy cô giáo khoa thú y ñặc biệt các thầy cô Bộ môn Bệnh lý,
Khoa Thú y, ñã giúp tôi hoàn thành khóa học và nâng cao chất lượng luận
văn.
- Các cán bộ phòng thí nghiệm Trọng ñiểm công nghệ sinh học Thú y
khoa Thú y , Phòng thí nghiệm bộ môn bệnh lý Thú y.
- Lãnh ñạo và cán bộ Huyện uỷ Phúc Thọ nơi tôi công tác ñã tạo ñiều
kiện ñể tôi yên tâm học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến những người thân, gia ñình ñã
ñộng viên, giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn
Lê Thị Toan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
PHẦN I MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Lịch sử và tình hình dịch PRRS ở lợn trên thế giới và Việt Nam 3
2.1.1 Lịch sử và tình hình dịch PRRS ở lợn trên thế giới 3
2.1.2 Lịch sử và tình hình dịch PRRS ở lợn tại Việt Nam 5
2.2 Virus PRRS 6
2.2.1 Hình thái cấu trúc của virus PRRS 6
2.2.2 Phân loại virus PRRS 8
2.2.3 Sức ñề kháng của virus PRRS 9
2.3 Dịch tễ học của bệnh 9
2.3.1 ðộng vật cảm nhiễm 9
2.3.2 Phương thức truyền lây 9
2.3.3 Cơ chế sinh bệnh 10
2.4 Triệu chứng của lợn mắc PRRS 13
2.4.1 Lợn nái 13
2.4.2 Lợn ñực giống 13
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv
2.4.3 Lợn con theo mẹ 14
2.4.4 Lợn con cai sữa và lợn choai 14
2.5 Bệnh tích của lợn mắc PRRS 14
2.5.1 Lợn nái mang thai 14
2.5.2 Lợn nái nuôi con, lợn choai và lợn vỗ béo 14
2.5.3 Lợn con theo mẹ 15
2.6 Các phương pháp chẩn ñoán PRRS 15
2.6.1 Chẩn ñoán lâm sàng 15
2.6.2 Chẩn ñoán bằng phương pháp giải phẫu bệnh 15
2.6.3 Chẩn ñoán bằng phương pháp huyết thanh học 15
2.6.4 Kỹ thuật RT- PCR 16
PHẦN III ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1 ðối tượng, phạm vi ñịa ñiểm nghiên cứu 18
3.2 Nội dung nghiên cứu 18
3.3 Nguyên liệu 18
3.3.1 Mẫu bệnh phẩm 18
3.3.2 Hoá chất 19
3.3.3 Dụng cụ 19
3.4 Phương pháp nghiên cứu 19
3.4.1 Phương pháp quan sát, thống kê sinh học 19
3.4.2 Phương pháp mổ khám 19
3.4.3 Phương pháp làm tiêu bản bệnh lý kiểm tra bệnh tích vi thể 20
3.4.4 Phương pháp RT - PCR 22
PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26
4.1 Khái quát về ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Phúc Thọ 26
4.2 Tình hình chăn nuôi lợn tại huyện Phúc Thọ 26
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v
4.3 Tình hình dịch bệnh và sử dụng vacxin trên ñàn lợn tại huyện
Phúc Thọ
28
4.4 Tình hình dịch bệnh PRRS trên ñàn lợn nuôi tại huyện Phúc Thọ 29
4.4.1 Nguyên nhân dịch bệnh xẩy ra 29
4.4.2 Tổng hợp diễn biến của dịch bệnh PRRS của ñàn lợn 30
4.5 Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn nghi mắc PRRS 31
4.6 Biến ñổi bệnh lý của lợn nghi mắc PRRS 35
4.6.1 Bệnh tích ñại thể của lợn nghi mắc PRRS 35
4.6.2 Bệnh tích vi thể chủ yếu của lợn mắc PRRS 39
4.7 Kết quả phản ứng RT – PCR 45
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 48
5.1. Kết luận 48
5.2 ðề nghị 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 49
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1 Tình hình ñàn lợn tính ñến cuối tháng 4/2012 tại huyện Phúc Thọ
(Trước khi xảy ra hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản)
27
Bảng 4.2 Kết quả tiêm phòng cho ñàn lợn nuôi tại huyện Phúc Thọ năm 2012
(Trước khi xẩy ra dịch rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn tháng
5/2012)
28
Bảng 4.3 Tổng hợp dịch PRRS trên ñàn lợn nuôi tại huyện Phúc Thọ năm
2012
31
Bảng 4.4 Kết quả thu thập mẫu tại huyện Phúc Thọ 31
Bảng 4.5 Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn nái nghi mắc PRRS 32
Bảng 4.6 Kết quả nghiên cứu một số bệnh tích ñại thể ở lợn nghi mắc
PRRS
35
Bảng 4.7 Bệnh tích vi thể chủ yếu ở phổi, hạch phổi của lợn nghi mắc PRRS 41
Bảng 4.8 Bệnh tích vi thể ở gan, lách, thận của lợn nghi mắc PRRS 42
Bảng 4.9 Bệnh tích vi thể ở ruột, hạch ruột, tử cung của lợn nghi mắc PRRS 43
Bảng 4.10 Kết quả chẩn ñoán virus PRRS bằng kỹ thuật RT – PCR 45
Bảng 4.11 Kết quả chẩn ñoán virus PRRS bằng kỹ thuật RT-PCR so
sánh với phương pháp IHC………………………………………….47
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Bản ñồ lịch sử xuất hiện PRRS trên thế giới 4
Hình 2.2. Hình thái Virus PRRS 7
Hình 2.3. Hình ảnh cấu trúc hệ gen của virus PRRS 7
Hình 2.4. ðại thực bào bình thường 13
Hình 2.5. ðại thực bào bệnh lý 13
Hình 2.6. Mô hình nguyên lý của phản ứng RT-PCR 17
Hình 4.1. Một số hình ảnh triệu chứng lâm sàng 34
Hình 4.2. Một số hình ảnh bệnh tích ñại thể 38
Hình 4.3. Một số hình ảnh bệnh tích vi thể của lợn mắc PRRS 44
Hình 4.4. Kết quả phản ứng RT – PCR 46
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPE Cytopathogenic Effect (Bệnh tích tế bào)
ELISA Enzyme Linked Immunosorbent Assay
FBS Fetal Bovine Serum
IPMA Immuno - Peroxidase Monolayer Assay
OIE Office Internationable des Epizooties (Tổ chức bảo vệ sức khỏe
ñộng vật thế giới)
PBS Phosphate Buffer Saline
PCR Polymerase Chain Reaction
PRRS Porcine Reproductive and Repiratory Syndrome
PRRSV Porcine Reproductive and Repiratory Syndrome Virus
RNA Ribonucleic Acid
RT - PCR Reverse Transcriptase - Polymerace Chain Reaction
VNT Virus Neutralization Test: phản ứng trung hòa virus
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Trong thời gian vừa qua, ở nước ta chăn nuôi là một trong những
ngành có những bước phát triển mạnh mẽ, nhằm phục vụ cho nhu cầu của
nhân dân trong nước cũng như xuất khẩu, góp một phần rất lớn vào việc cải
thiện ñời sống nhân dân. Ngoài ra nó còn là một ngành ngày càng chiếm vị trí
quan trọng trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá ñói giảm nghèo và làm
giàu cho người dân.
Tuy nhiên trên bước ñường phát triển ñó ngành chăn nuôi ñã gặp phải
không ít khó khăn, trong thời gian gần ñây bệnh “Tai xanh” hay hội chứng rối
loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory
Syndrome – PRRS) ñã trở thành nỗi kinh hoàng ñối với người chăn nuôi. Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn là một bệnh truyền nhiễm cấp tính,
nguy hiểm ñối với lợn. Bệnh có tốc ñộ lây lan nhanh, ñặc biệt là gây bệnh cho
lợn ở mọi lứa tuổi. Virus PRRS không chỉ gây bệnh mà nó còn làm suy giảm
miễn dịch , từ ñó tạo ñiều kiện cho các mầm bệnh khác có cơ hội xâm nhập
vào cơ thể và gây bệnh.
Ở Việt Nam, sự bùng phát thành dịch và gây tổn thất to lớn cho ngành
chăn nuôi lợn. Dịch bệnh xảy ra ñầu tiên vào tháng 3/2007 tại Hải Dương
(Cục Thú y, 2007), từ ñó ñến nay bệnh xảy ra liên tiếp trên cả ba miền Bắc,
Trung, Nam với diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hai nặng nề về kinh tế cho
các hộ chăn nuôi, ngoài ra dịch bệnh còn tạo tâm lý hoang mang cho các hộ
chăn nuôi cũng như người tiêu dùng trong nước.
Năm 2012 hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn ñã xảy ra trên
ñịa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, do người chăn nuôi chưa hiểu hết
về tính chất nguy hiểm của dịch nên còn chủ quan trong công tác phòng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2
chống, không khai báo kịp thời khi lợn bị bệnh, cán bộ làm công tác thú y ở
cơ sở không chẩn ñoán ra bệnh. Dịch bệnh xảy ra gây ảnh hưởng lớn tới ñời
sống và tâm lý cho các hộ chăn nuôi nói riêng và ñịa phương nói chung. Bên
cạnh ñó, virus còn tồn tại trong những ñàn, những cá thể ñã cảm nhiễm bệnh
nhưng không có biểu hiện triệu chứng của bệnh gây khó khăn cho công tác
thanh toán bệnh trên thực tế ở ñịa phương.
Vì vậy việc xác ñịnh rõ triệu chứng lâm sàng , biến ñổi bệnh lý ñại thể
, vi thể, chẩn ñoán chính xác sự có mặt của virus PRRS ở lợn ñặc biệt là lợn
nái có một ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn chế và tiến tới thanh toán hết
bệnh PRRS . Có rất nhiều phương pháp chẩn ñoán PRRS ñã ñược các nhà
khoa học tìm ra: Phương pháp ELISA, RT – PCR, phản ứng kháng thể huỳnh
quang gián tiếp – IFA, Phương pháp chẩn ñoán bằng phản ứng RT –PCR là
một phương pháp mới ñang ñược áp dụng hứa hẹn sẽ mang lại hiệu quả tích
cực trong chẩn ñoán PRRS.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi thực hiện ñề tài “ Nghiên cứu một số
ñặc ñiểm bệnh lý của lợn nái mắc hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
(PRRS), ứng dụng kỹ thuật RT – PCR ñể chẩn ñoán”.
1.2 Mục ñích ñề tài
- Xác ñịnh các triệu chứng lâm sàng chủ yếu của lợn nái mắc PRRS.
- Xác ñịnh một số biến ñổi bệnh lý ñại thể, vi thể chủ yếu của lợn nái
mắc PRRS.
- Xác ñịnh chính xác sự có mặt của virus PRRS ở các lợn nái mắc bệnh.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Cung cấp các thông tin nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc chẩn ñoán,
phòng và chống dịch bệnh ñể giúp các nhà quản lý, hộ chăn nuôi ñưa ra biện
pháp phòng chống dịch bệnh kịp thời, hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Lịch sử và tình hình dịch PRRS ở lợn trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Lịch sử và tình hình dịch PRRS ở lợn trên thế giới
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn ñược ghi nhận lần ñầu tiên
trong các báo cáo về các thiệt hại của ngành công nghiệp chăn nuôi tại Mỹ.
Tại các ổ dịch biểu hiện các triệu chứng lâm sàng của PRRS ñã ñược báo cáo
ở Mỹ vào cuối những năm 80 của thế kỷ trước (1987) người ta thấy số lượng
lợn chết trong ñiều kiện bình thường tăng lên và lợn chậm lớn. Các triệu
chứng lâm sàng bao gồm rối loạn sinh sản nghiêm trọng, viêm phổi ở lợn con
sau cai sữa, chậm lớn, giảm năng suất và tỷ lệ tử vong tăng (Neumann và cs,
2005). Khi ñó ñã có nhiều giả thuyết ñược ñặt ra, người ta cũng bắt ñầu kiểm tra
sự bất thường ở ñường sinh sản của lợn giống nhưng vào thời ñiểm ñó vẫn chưa
thể biết ñược mối liên hệ của nguyên nhân gây ra tình trạng nêu trên., bệnh vẫn
còn là một bí ẩn. Hàng năm ước tính tiêu phí ngành công nghiệp chăn nuôi lợn ở
Mỹ là 560 triệu USD cho bệnh tai xanh theo Neumann và cs (2005).
Rất nhanh chóng, năm 1988 bệnh tai xanh ñã lan sang nước láng giềng
Canada và tiếp tục hoành hành trong khi ñó bí ẩn về căn bệnh vẫn chưa ñược
giải mã.
Hai năm sau các ổ dịch có các triệu chứng lâm sàng tương tự ñã ñược báo
cáo ở CHLB ðức (1990). Một năm sau (1991) kể từ khi có báo cáo ñầu tiên về
bệnh, virus ñã ñược tìm thấy tại Hà Lan. Các tác giả người Hà Lan ñã xác ñịnh
ñược ñặc tính của virus sau khi thực nghiệm thành công các chỉ tiêu của ñịnh ñề
Koch và virus ñược ñặt tên là virus Lelystad, là tên Viện Thú y ñã phát hiện ra
virus (Terpstra và cs, 1991). Sau ñó không lâu, virus PRRS ñược Mỹ ñặt tên là
ATCC VR – 2332) (Collin và cs, 1992). ðứng trước những thiệt hại cũng như
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4
diễn biến phức tạp của bệnh, năm 1992, tại hội nghị quốc tế về bệnh tổ chức ở
St.Paul, Minnesota, tổ chức Thú y thế giới (OIE) ñã chính thức ñặt tên cho bệnh
này là Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine Reproductive and
Respiratory Syndrome - PRRS) (Nodelijk, 1996); (Weiland, 1999).
Tính từ năm 2005 trở lại ñây, 25 nước vùng lãnh thổ thuộc tất cả các
châu lục (trừ châu Úc và New Zealand) trên Thế giới ñã báo cáo phát hiện có
PRRS lưu hành. Con số thực tế sẽ còn khác rất nhiều. Trong số các nước nêu
trên có cả các nước có ngành chăn nuôi phát triển mạnh như Mỹ, Hà Lan, ðan
Mạch, Anh, Pháp, ðức….
Hình 2.1 Bản ñồ lịch sử xuất hiện PRRS trên thế giới
Tại Trung Quốc, dịch bệnh PRRS ñã xuất hiện trong những năm gần
ñây và hiện ñang còn tồn tại. Theo Tian và cs (2007) virus PRRS gây ra ñại dịch
lây lan ở hơn 10 tỉnh thành của Trung Quốc làm chết 2.000 000 con lợn, trong
ñó có hơn 400.000 sảy thai, ñẻ non. Tính từ ñầu năm ñến tháng 7/2007, dịch
bệnh ñã xảy ra ở trên 25 tỉnh, với trên 180.000 lợn mắc bệnh và 45.000 con chết.
Qua một số nghiên cứu với qui mô lớn, người ta ñã xác ñịnh virus gây bệnh
PRRS tại Trung Quốc thuộc chủng Bắc Mỹ thể cường ñộc gây ra.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5
Tại Thái Lan, một nghiên cứu quy mô rộng lớn từ năm 2000 – 2003
cho thấy các virus PRRS ñược phân lập từ nhiều ñịa phương gồm cả chủng
Châu Âu và chủng Bắc Mỹ, trong ñó virus thuộc chủng Bắc Mỹ chiếm
33,58%. Dịch bệnh PRRS lần ñầu tiên xuất hiện ở nước này vào năm 1989 và
tỷ lệ lưu hành huyết thanh của bệnh cũng thay ñổi khác nhau, từ 8,7% vào
năm 1991 và trên 76% vào năm 2002. Nguồn gốc PRRS tại Thái Lan là do
việc sử dụng tinh lợn nhập nội ñã bị nhiễm virus PRRS hoặc là do các ñàn
nhập nội mang trùng.
2.1.2 Lịch sử và tình hình dịch PRRS ở lợn tại Việt Nam
Lần ñầu tiên trong lịch sử xuất hiện PRRS ở Việt Nam vào năm 1997,
PRRS ñược phát hiện trên ñàn lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh miền Nam. Kết quả
kiểm tra thấy 10/51 lợn giống nhập khẩu có huyết thanh dương tính với PRRS
theo Cục Thú y (2007). Toàn bộ số lợn này ñã ñược xử lý vào thời gian ñó. Tuy
nhiên, trong những năm tiếp theo, các nghiên cứu về bệnh trên những trại lợn
giống tại các tỉnh phía Nam cho thấy tỷ lệ lợn có huyết thanh dương tính với
bệnh rất khác nhau, từ 1,3% cho tới 68,29% theo Bộ NN và PTNT(2007).
Như vậy có thể thấy virus PRRS ñã xuất hiện và lưu hành tại nước ta
trong một thời gian dài. Tuy nhiên, kể từ khi xác ñịnh ñược lợn có kháng thể
kháng virus PRRS ở ñàn lợn giống nhập từ Mỹ, tại Việt nam chưa từng có vụ
dịch PRRS nào xảy ra.
Dấu ấn quan trọng của dịch PRRS tại Việt Nam ñược bắt ñầu từ ngày
12/3/2007 khi hàng loạt ñàn lợn tại Hải Dương có những biểu hiện ốm khác
thường sau ñó lây lan ra các tỉnh ñồng bằng Bắc Bộ , tiếp ñó dịch xuất hiện ở
các tỉnh miền Trung và Nam Bộ gây thiệt hại rất lớn cho ngành chăn nuôi
lợn (Tô Long Thành và cs, 2008).
ðầu năm 2008 dịch tái xuất hiện ở nhiều xã thuộc tỉnh Hà Tĩnh và chỉ
1 tháng sau (tháng 4/2008) dịch ñã bùng phát ở 775 xã, phường thuộc 57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6
huyện thị của 10 tỉnh: Hà Tĩnh, Thanh Hoá, Quảng Nam, Nghệ An, Lâm
ðồng, Thừa Thiên Huế, Thái Bình, Thái Nguyên, Ninh Bình và Nam ðịnh
với tổng số lợn mắc bệnh khoảng 255.250 con, số chết và phải tiêu huỷ là
254.242 con. ðây là ñợt dịch lớn nhất từ trước ñến nay.
Cho ñến tháng 7 năm 2008 tổng số lợn mắc bệnh là 16.677 con, số chết
và buộc phải tiêu huỷ là 14.799 con. Tình hình cho thấy virus gây bệnh ñã
phân tán rộng và có khả năng bùng phát thành dịch lớn trên cả nước nếu
không có biện pháp can thiệp kịp thời. Ngày 18/2/2009 dịch PRRS trên lợn ñã
xuất hiện lại tại tỉnh Quảng Ninh, dịch bùng phát tại huyện Yên Hưng ,
Quảng Ninh với tổng số 76 con ốm, trong ñó có 23 lợn nái và 53 lợn thịt.
Ngày 28/2/2009 ñã xuất hiện tại Duy Xuyên, Quảng Nam, cho ñến nay tình
hình diễn biến của bệnh vẫn ñang vô cùng phức tạp chưa thể thống kê ñầy ñủ
các thiệt hại do bệnh gây ra.
Sau một thời gian dài khống chế thành công, ñến tháng 3/ 2010 dịch
bệnh PRRS tái xuất hiện ở Hải Dương sau một thời gian lắng xuống rồi rất
nhanh chóng phát tán cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Theo Cục thú y tính ñến
05/10/2010 cả nước trên 621.000 lợn mắc dịch, chết và tiêu hủy trên
336.000con. Tình hình dịch PRRS vẫn ñang diễn biến phức tạp và không có
chiều hướng giảm xuống (nguồn phòng dịch tễ Cục thú y).
2.2 Virus PRRS
2.2.1 Hình thái cấu trúc của virus PRRS
Virus PRRS là một virus ARN chuỗi ñơn dương, virus ñược xếp vào
giống Arterivirus, họ Arteriviridae, bộ Nidovirales.
Quan sát virus PRRS dưới kính hiển vi ñiện tử thấy virus có dạng hình
cầu, có vỏ bọc, trên bề mặt có nhiều gai nhô ra, kích thước 45 – 80 nm và
chứa nhân nucleocapxit kích thước 25 – 35 nm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7
Hình 2.2. Hình thái Virus PRRS
Sự nhân lên của virus không bị ảnh hưởng khi dùng hợp chất ức chế
tổng hợp ADN là 5 – bromo – 2 – deoxyuridin, 5 – iodo-2- deoxyuridin và
mitomicin C chứng tỏ acid nucleic ñó là ARN. Sợi ARN này có khối lượng
khoảng 15.1 kb.
Hình 2.3. Hình ảnh cấu trúc hệ gen của virus PRRS
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8
Virus PRRS có các loại Protein cấu trúc bao gồm:
- Nucleocapsid protein (N, ORF7) (ORF: open reading frame) khoảng 14
– 15 kDa, ñây là protein vỏ bọc nhân.
- Membrane protein (M, ORF6) khoảng 18 – 19 kDa là protein liên kết
vỏ bọc.
- Envelope Glycoprotein (E, ORF5) từ 24 – 25 kDa là Protein liên kết vỏ
bọc kết hợp glycogen.
Ngoài ra còn có 3 loại Glycoprotein cấu trúc ít thấy hơn và ñược kí
hiệu là ORF 2, 3 và 4.
2.2.2 Phân loại virus PRRS.
Về tính ña dạng di truyền, virus PRRS có hai chủng chính: chủng virus
có nguồn gốc ở Châu Âu (virus Lelystad – LV) và chủng virus có nguồn gốc
ở Bắc Mỹ (VR- 2332). Ngoài sự khác biệt giữa các lần phân lập người ta ñã
chứng minh ñược có sự biến dị di truyền mạnh trong cả hai typ phân lập.
Theo Murtaugh và cs (1995), Nelsen và cs (1999), Meng và cs (1995) các
chủng virus này gây bệnh trên ñộng vật cảm thụ với bệnh cảnh giống nhau
nhưng chúng lại ñại diện cho 2 genotyp khác biệt.
Những nghiên cứu gần ñây cho thấy có sự khác biệt về tính di truyền
trong các virus ñược phân lập từ các vùng ñịa lý khác nhau. Bản thân các
virus trong cùng một nhóm cũng có sự thay ñổi về chuỗi nucelotid khá cao
ñến 20%. Chủng Bắc Mỹ có 3 subtyp: VR- 2332, Taiwan và 807/94 phân lập
ở Canada. Chủng Châu Âu có 2 subtyp: I 10 phân lập tại Hà Lan và Olot tại
Tây Ban Nha. Chính sự khác biệt và sự ña dạng về tính kháng nguyên, khả
năng biến ñổi cấu trúc kháng nguyên của virus ñã làm tăng khó khăn cho việc
sản xuất vacxin chống lại chúng.
Người ta ñã phát hiện thấy chủng virus châu Âu tại một số vùng của
Bắc Mỹ. Ở châu Á, PRRSV ñã trở lên khá phổ biến với sự có mặt của cả 2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9
chủng châu Âu và Bắc Mỹ, sự phân bố virus theo các vùng ñịa lý chỉ là tương
ñối. Các virus PRRS phân lập ñược ở châu Âu có cùng loại kháng nguyên
nhưng khác biệt với các chủng của Bắc Mỹ.
2.2.3 Sức ñề kháng của virus PRRS
PRRSV là một virus có vỏ bọc ngoài, sự sống sót của PRRSV bên ngoài
vật chủ chịu tác ñộng của nhiệt ñộ, pH và sự tiếp xúc với các chất sát trùng.
PRRSV có khả năng sống sót trong khoảng thời gian dài hơn 4 tháng ở
nhiệt ñộ dao ñộng trong khoảng – 70
0
C ñến – 20
0
C, 20 phút ở 56
0
C, 24 giờ ở
30
0
C và 6 ngày ở 21
0
C (Benfield và cs, 1992). Tuy nhiên khả năng sống của
virus PRRS giảm nhanh khi nhiệt ñộ tăng lên.
PRRSV bền vững ở pH dao ñộng trong khoảng 6,5 ñến 7,5. Tuy nhiên
tính gây nhiễm giảm ở pH < 6,0 hoặc pH > 7,65 (Paton và cs, 1991).
Các chất sát trùng thông thường và môi trường có pH axit dễ dàng tiêu
diệt virus. Ánh sáng mặt trời và tia tử ngoại vô hoạt virus nhanh chóng.
2.3 Dịch tễ học của bệnh
2.3.1 ðộng vật cảm nhiễm
Virus PRRS gây bệnh cho lợn ở mọi lứa tuổi, nòi giống nhưng mẫn
cảm nhất vẫn là ở lợn con và lợn nái mang thai. Thông thường virus PRRS
chỉ gây bệnh cho lợn không gây bệnh cho người và các ñộng vật khác. Tuy
nhiên, một số loại gia cầm như vịt trời (Mallard duck) ñã ñược chứng minh là
rất mẫn cảm với virus PRRS và virus có thể nhân lên ở loài vịt này. Do ñó,
vấn ñề phát tán virus này ra diện rộng là khó tránh khỏi.
2.3.2 Phương thức truyền lây
Virus có trong dịch mũi, nước bọt, phân, nước tiểu của lợn ốm, hoặc
mang trùng và phát tán ra môi trường. Tinh dịch của lợn ñực giống cũng ñược
xác ñịnh là nguồn phát tán mầm bệnh, virus ở tinh dịch cũng có thể lây nhiễm
sang bào thai. Ở lợn mẹ mang trùng, virus có thể lây nhiễm qua bào thai từ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10
giai ñoạn giữa thai kỳ trở ñi và virus cũng ñược bài thải qua nước bọt và sữa.
Lợn trưởng thành có thể bài thải virus trong 14 ngày trong khi ñó lợn con và
lợn choai bài thải virus tới 1 – 2 tháng.
Virus có khả năng phân tán thông qua các hình thức: vận chuyển lợn
mang trùng, phân tán theo gió (có thể ñi xa tới 3 km), qua bụi, bọt nước, dụng
cụ chăn nuôi và dụng cụ bảo hộ lao ñộng nhiễm trùng, thụ tinh nhân tạo và có
thể do một số chim hoang dã.
Sự truyền lây qua không khí là quan trọng trong việc phát tán virus PRRS.
Sự lây lan bệnh từ ñàn lợn này sang ñàn lợn khác thường theo tinh dịch
khi phối giống. Ngoài ra còn các ñường như kim tiêm, nước uống, không khí,
côn trùng, vật liệu nhiễm khuẩn, kí chủ không phải là lợn. Ở Pháp 56% ñàn
mắc bệnh do tiếp xúc với lợn bệnh, 20% do tinh dịch, 21% do vật dụng và 3%
từ những nguồn chưa xác ñịnh ñược.
Ở các cơ sở có lưu hành bệnh, môi trường bị ô nhiễm, bệnh lây lan
quanh năm nhưng tập trung vào thời kỳ có nhiều lợn nái phối giống và bệnh
phát sinh thành dịch, với tỷ lệ cao, lợn nái có hội chứng rối loạn sinh sản
trong khi lợn con bị viêm ñường hô hấp phổ biến.
Sự vận chuyển lợn bệnh, sự lây lan cục bộ qua không khí ñược coi như
là phương tiện truyền lây phổ biến nhất.
2.3.3 Cơ chế sinh bệnh
Virus có ñặc ñiểm rất thích hợp với ñại thực bào, ñặc biệt là ñại thực
bào phế nang. ðây là tế bào duy nhất có receptor phù hợp với cấu trúc hạt
virus, vì thế virus hấp phụ và thực hiện quá trình nhân lên chỉ trong tế bào này
và phá huỷ nó. Virus nhân lên ngay bên trong ñại thực bào, sau ñó phá huỷ và
giết chết ñại thực bào (tới 40%). ðại thực bào bị giết chết nên sức ñề kháng
của lợn mắc bệnh bị suy giảm nghiêm trọng. Do vậy lợn bệnh thường dễ dàng
bị nhiễm khuẩn kế phát.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11
Có nhiều báo cáo về nhiễm trùng kế phát ở ñàn lợn trong ổ dịch PRRS,
ñặc biệt ở chuồng nuôi lợn sơ sinh. Tác nhân chủ yếu liên quan ñến nhiễm
trùng kế phát là: Haemophilus parasuis, Streptococcus suis, Salmonella
cholerasuis, Pasteurella multocida và Actinobacillus pneuropneumoniae, SIV,
EMCV, virus giả dại (Aujeszky), Porcine cytomegalovirus, Porcine
respiratory coronavirus và Porcine paramyxovirus.
Các nhà nghiên cứu ñã phân lập virus từ phổi, gan, lách và huyết thanh
hoặc dịch cơ thể lợn con sinh ra cả sống và chết nhưng không phân lập ñược
từ thai chết khô, họ cũng phát hiện kháng thể chống virus PRRS ñặc hiệu
trong dịch xoang ngực hoặc sữa ñầu. Dấu hiệu này chỉ ra rằng truyền bệnh
qua nhau thai là phổ biến trong giai ñoạn cuối kỳ chửa, nhưng cơ chế của
giảm sinh sản còn chưa ñược hiểu biết.
Lợn nái có virus trong huyết thanh sớm lúc 1 ngày sau khi tiêm truyền,
có thể ñoán là sau ñó virus nhân lên ở ñại thực bào phế nang. Virus huyết kéo
dài (lên tới 14 ngày) là ñiển hình ở lợn nái; vì vậy chúng có ñủ thời gian ñể
tuần hoàn máu, ñưa virus tới nhau thai. Virus vượt qua nhau thai và nhiễm
vào thai như thế nào? Terpstra và cs (1991) gợi ý rằng ñại thực bào có thể ñi
qua nhau thai, nhưng câu hỏi cần thiết ñưa ra liệu virus có liên quan ñến ñại
thực bào cao trong máu hay không còn chưa biết rõ. Chistianson và cs, (1992)
ñã tiêm virus vào trong tử cung có thai 45 - 49 ngày tuổi ñã chứng minh rằng
ở giai ñoạn giữa thời kỳ mang thai giúp virus nhân lên nhưng chúng ít khi
vượt qua nhau thai ở giai ñoạn này.
Người ta ñã phân lập virus từ ñại thực bào phế nang, phổi, tim, thận,
não, lách, hạch lâm ba, tuyến ức, amidan, tuỷ xương, bạch cầu mạch máu
ngoại vi và huyết thanh. Virus huyết có thể phát hiện ngay 1 ngày sau khi
tiêm truyền, tuy nhiên 28 ngày phổ biến hơn. Còn chưa biết rõ rằng liệu các
cơ quan trên có phải là nơi nhân lên của virus hay không hay chỉ ñơn thuần do
kết quả dòng máu ñưa vào các mô.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12
Những vi khuẩn hay gây gây bệnh kế phát ở phổi và nguyên nhân có
triệu chứng tai xanh:
Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan (2007) trong nghiên cứu về PRRS
cho rằng, phổi chắc ñặc chính là nguyên nhân gây khó thở dẫn ñến thiếu oxy
tại máu và các mô bào. Chính nguyên nhân suy giảm sự trao ñổi khí tại phổi
làm máu của gia súc bệnh có màu sẫm, màu này có thể nhìn ñược từ bên
ngoài tại các vùng da mỏng, các vùng da có nhiều mạch quản như vùng tai,
bẹn, bụng, Vì vậy mà có triệu chứng tai xanh. Chúng ta thường gọi nôm na
bệnh do PRRSV gây ra là bệnh “tai xanh” cũng là vì có triệu chứng này.
Chính do cơ chế tác ñộng là tấn công vào hệ miễn dịch, gây suy giảm
miễm dịch ñã mở cửa cho các loại vi sinh vật gây bệnh khác xâm nhập và gây
bệnh. Cơ chế gây bệnh này ta ñã gặp ở bệnh AIDS ở người và Gumboro gà.
Việc sử dụng vắc xin PRRS phòng bệnh ngay từ ñầu ít có tác dụng bởi virus
PRRS gồm 2 chủng là chủng Châu Âu (virus Lelystad) và chủng Bắc Mỹ
(virus VR2332). Hai chủng này có ñộ lệch kháng nguyên lên tới 40%, ngoài
ra ngay trong cùng một chủng, cũng có sự sai khác về kháng nguyên lên tới
20% (Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2007)). Chính vì ñiều ñó làm
cho việc sử dụng vắc xin có mức ñộ bảo hộ thấp, dù ñã tiêm vắc xin nhưng
gia súc vẫn có khả năng mắc bệnh. Khi gia súc bị PRRS, hệ thống miễn dịch
bị suy giảm rõ rệt và dễ dàng bị nhiễm các loại vi sinh vật gây bệnh có sẵn
trong cơ thể hoặc từ ngoài môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13
Hình 2.4. ðại thực bào bình thư
ờng
Hình 2.5. ðại thực bào bệnh lý
2.4 Triệu chứng của lợn mắc PRRS
Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng của hội chứng PRRS, các nhà khoa
học ñã cho rằng: Triệu chứng lâm sàng của lợn rất thay ñổi và phụ thuộc vào
các chủng virus, trạng thái miễn dịch của ñàn cũng như ñiều kiện quản lý
chăm sóc.
2.4.1 Lợn nái
Trong tháng ñầu tiên khi bị nhiễm bệnh lợn biếng ăn, sốt 40
0
C – 41
0
C,
một số con tai chuyển màu xanh trong thời gian ngắn, tím ñuôi, tím âm hộ,
sảy thai ở giai ñoạn ñầu. Lợn nái trong giai ñoạn nuôi con thường biếng ăn,
lười uống nước, viêm vú, mất sữa, ñộng dục lẫn lộn 5 – 10 ngày sau khi sinh,
nái chậm lên giống. Nếu bệnh kéo dài sẽ kế phát nhiều bệnh ghép và dẫn ñến
tử vong. ðỉnh cao của bệnh là hiện tượng sảy thai, ñẻ non, thai chết lưu, thai
gỗ hàng loạt. Lợn con ñẻ ra yếu ớt, tỷ lệ tử vong cao có thể lên tới 70%.
2.4.2 Lợn ñực giống
Khi bị nhiễm bệnh, lợn thường bỏ ăn, sốt cao, ñờ dẫn hoặc hôn mê, một
số con có hiện tượng tai chuyển màu xanh. ðặc biệt xuất hiện hiện tượng
viêm dịch hoàn, giảm hưng phấn hoặc mất tính ñực, lượng tinh dịch ít, chất
lượng tinh kém. Lợn ñực giống rất lâu mới hồi phục ñược khả năng sinh sản.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14
2.4.3 Lợn con theo mẹ
Thể trạng gầy yếu, lợn nhanh chóng rơi vào tình trạng tụt ñường huyết
do không bú ñược, mắt có dử màu nâu, sưng mí mắt và các màng quanh mắt,
trên da xuất hiện những ñám phồng rộp, tiêu chảy, chân choãi ra, ñi run rẩy,
lợn con rất dễ mắc các bệnh kế phát và tỉ lệ tử vong cao.
2.4.4 Lợn con cai sữa và lợn choai
Lợn chán ăn, lông xơ xác, có biểu hiện ho nhẹ… Trong những trường
hợp ghép với bệnh khác có thể thấy viêm phổi cấp tính, hình thành nhiều ổ áp
xe, thể trạng gầy yếu, da xanh, tiêu chảy, hắt hơi, thở nhanh, chảy nước mắt, tỉ
lệ chết khoảng 15%.
2.5 Bệnh tích của lợn mắc PRRS
2.5.1 Lợn nái mang thai
Trường hợp ñẻ non thì thấy có nhiều thai ñã chết, trên cơ thể chúng có
nhiều ñám thối rữa (thai chết lưu). Trường hợp ñẻ muộn thì số thai chết lưu ít
hơn so với ñẻ non song số lợn con sinh ra rất yếu, nhiều con chết trong lúc ñẻ
do thời gian ñẻ kéo dài.
Mổ khám thấy bệnh tích tập trung ở phổi, phổi bị phù nề, viêm hoại tử
và tích nước, cắt miếng phổi bỏ vào bát nước thấy phổi chìm.
2.5.2 Lợn nái nuôi con, lợn choai và lợn vỗ béo
Bệnh tích tập trung ở phổi. Các ổ viêm thường gặp ở thuỳ ñỉnh, song
cũng thấy ở các thuỳ khác nhưng hầu như không xuất hiện ñối xứng. Các ổ
viêm, áp xe thường có màu xám ñỏ, rắn chắc. Mô phổi lồi ra và có màu ñỏ
xám loang lổ như tuyến ức hay như ñá grannito. Cắt miếng phổi nhỏ bỏ vào
nước thấy miếng phổi chìm, chứng tỏ phổi ñã bị phù nề tích nước nặng.
Tim, gan, lách của lợn mắc PRRS có bệnh tích không ñặc trưng tuỳ
thuộc vào sự kế phát các bệnh khác.
Những lợn bị táo bón thì ruột chứa nhiều phân cục rắn chắc, niêm mạc
ruột bị viêm nhưng ở những lợn tiêu chảy thì thành ruột mỏng trên bề mặt có
phủ một lớp nhầy màu nâu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15
2.5.3 Lợn con theo mẹ
Thể xác gầy, ướt, các biến ñổi ở phổi giống như các loại lợn khác. Ruột
chứa nhiều nước, thành ruột mỏng và ñôi khi thấy có một số cục sữa vón
không tiêu.
Thể trạng gầy yếu, lợn nhanh chóng rơi vào tình trạng tụt ñường huyết
do không bú ñược, mắt có dử màu nâu, sưng mí mắt và các màng quanh mắt,
tiêu chảy, chân choãi ra run rẩy, lợn con rất dễ mắc các bệnh kế phát và tỷ lệ
tử vong cao.
2.6 Các phương pháp chẩn ñoán PRRS
2.6.1 Chẩn ñoán lâm sàng
Dựa vào triệu chứng lâm sàng theo Anette (1997): Viêm phổi ở lợn
con và lợn vỗ béo, triệu chứng ñường sinh sản. Tuy nhiên bệnh có thể không
ñiển hình theo lứa tuổi vì vậy trong chẩn ñoán lâm sàng cần phân biệt bệnh
PRRS với các bệnh: Viêm não Nhật Bản, bệnh giả dại, cúm lợn, viêm màng
phối, suyễn, bệnh do Toxoplasma (Lê Văn Năm, 2007).
2.6.2 Chẩn ñoán bằng phương pháp giải phẫu bệnh
ðối với lợn con, lợn vỗ béo, lợn chuẩn bị xuất chuồng: Khi mổ khám
thấy phổi rắn, chắc và có vùng xám và hồng.
Trên tiêu bản vi thể cho thấy viêm phổi kẽ tăng sinh ña ñiểm hoặc lan
tràn làm vách phế nang dầy lên, giảm số lượng tế bào lympho trong các tổ
chức lympho…
2.6.3 Chẩn ñoán bằng phương pháp huyết thanh học
ðể phát hiện sự có mặt của virus PRRS người ta có thể sử dụng
phương pháp kháng thể huỳnh quang gián tiếp (IFA); phương pháp miễn dịch
enzym trên thảm tế bào một lớp và phản ứng trung hòa virus trên môi trường
tế bào một lớp (VNT); phương pháp miễn dịch bệnh lý khi sử dụng kháng thể
chuẩn ñể phát hiện virus có trong mẫu bệnh phẩm lợn bệnh PRRS (Buwtner