Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường và thiết kế hệ thống xử lý nước thải mỏ than Khe Bố – xã Tam Quang – huyện Tương Dương – tỉnh Nghệ An. Công suất 4500 m3ngày. Thời gian thi công 6 tháng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 109 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn Địa sinh thái và
Công nghệ Môi trường, khoa Môi Trường, trường Đại học Mỏ – Địa Chất đã dạy dỗ,
tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn đến Cô giáo – Th.S Trần Thị Thanh Thủy –
Bộ môn Địa sinh thái & CNMT và Th.S Đỗ Mạnh Dũng – PGĐ Công ty Cổ phần Tin
học, Công nghệ, Môi trường – Vinacomin, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn
thành đồ án này. Trong thời gian làm việc với cô, em không những tiếp thu được thêm
nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu
khoa học nghiêm túc, hiệu quả, đây là những điều rất cần thiết cho em trong quá trình
học tập và công tác sau này.
Bên cạnh đó là những ý kiến đóng góp của bạn bè, đã cho em nguồn động viên
lớn để hoàn thành nhiệm vụ của đồ án. Qua đó em đã đạt được nhiều tiến bộ về kiến
thức chuyên môn cũng như những kĩ năng làm việc bổ ích.
Trong quá trình tính toán và lựa chọn các phương án thiết kế, do còn hạn chế
về kiến thức cũng như hiểu biết về kiến thức thực tế nên bản đồ án này không tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô
giáo giúp cho đồ án của em được hoàn chỉnh hơn.
Em chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc đến toàn thể thầy cô và các bạn!
Hà Nội, ngày 09/06/2014
Sinh viên
Hoàng Cầm
1
1
MỤC LỤC
2
2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 - Nhiệt độ không khí trung bình tháng huyện Tương Dương (
o
C) 8


Bảng 1.2 - Tổng lượng mưa các tháng huyện Tương Dương (mm) 9
Bảng 1.3 - Vị trí quan trắc chất lượng môi trường không khí 14
Bảng 1.4 - Số liệu quan trắc vi khí hậu 14
Bảng 1.5 - Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí xung quanh 15
Bảng 1.6 - Toạ độ vị trí quan trắc môi trường nước khu vực dự án 16
Bảng 1.7 - Kết quả phân tích chất lượng nước mặt 18
Bảng 1.8 - Kết quả phân tích chất lượng nước sinh hoạt 19
Bảng 1.9 - Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm 20
Bảng 1.10 - Kết quả phân tích chất lượng nước thải 21
Bảng 1.11 - Tọa độ vị trí quan trắc môi trường đất khu vực dự án 22
Bảng 1.12 - Kết quả quan trắc chất lượng môi trường đất 23
Bảng 2.1 - Hiệu quả phản ứng trung hòa của một số hóa chất 33
Bảng 2.2 - Chi phí của các hệ thống xử lý nước thải mỏ có tính axít khi dùng các
hóa chất khác nhau (theo Skousen: 1990, 1993)35
Bảng 2.3 - Những thiết kế tiêu biểu được lựa chọn áp dụng cho một số ALD
42
Bảng 2.4 - Tổng hợp các giải pháp kiểm soát khí độc, bụi tại các mỏ than hầm lò
trên thế giới 55
Bảng 2.5 - Tỷ lệ áp dụng công nghệ xử lý nước thải trong Tập đoàn Công nghiệp
Than Khoáng sản Việt Nam tính đến năm 2005 63
Bảng 2.6 - Hiện trạng hoạt động của các hệ thống xử lý nước thải trong ngành than
Việt Nam tính đến năm 2005 64
Bảng 3.1 - Tổng lượng nước chảy vào mỏ 65
Bảng 3.2 - Các thông số trong nước thải mỏ cần xử lý 66
Bảng 4.1 - Bảng tổng hợp các thông số bể điều hòa 73
Bảng 4.2 - Bảng tổng kết các thông số của bể trung hòa 74
Bảng 4.3 - Các thông số thiết kế bể pha NaOH 77
Bảng 4.4 - Các thông số thiết kế trộn nhanh bằng cơ khí 80
Bảng 4.5 - Bảng giá trị k
t

81
Bảng 4.6 - Kích thước bể trộn có thể thiết kế theo bảng sau với turbine 6 cánh
phẳng 81
Bảng 4.7 - Bảng tổng kết các thông số bể keo tụ 82
3
3
Bảng 4.8 - Các giá trị của C
D
cánh khuấy 84
Bảng 4.9 - Bảng thống số bể tạo bông 86
Bảng 4.10 - Các thông số của bể lắng đứng 89
Bảng 4.11 - Thông số thiết kế bể chứa bùn thải 89
Bảng 6.1 - Nhu cầu lao động của hệ thống xử lý nước thải 95
Bảng 6.2 - Biên chế và bố trí lao động theo chức danh công việc 95
Bảng 6.3 - Nhu cầu lao động của hệ thống xử lý nước thải 95
Bảng 6.4 - Dự kiến thời gian thi công 96
Bảng 6.5 - Dự trù nhân lực và kinh phí công tác thu thập tài liệu, khảo sát thực địa 97
Bảng 6.6. Các chi phí phụ của công tác thu thập tài liệu, khảo sát thực địa 97
Bảng 6.7 - Bảng chi phí phô tô và mua tài liệu 97
Bảng 6.8 - Dự trù kinh phí dụng cụ lấy mẫu và bảo quản mẫu 98
Bảng 6.9 - Dự trù kinh phí cho công tác phân tích mẫu nước Sông Cả và suối Khe
Mú 98
Bảng 6.10 - Dự trù kinh phí cho công tác phân tích mẫu nước thải 99
Bảng 6.11 - Tổng dự trù kinh phí cho công tác khảo sát sơ bộ 99
Bảng 6.12 - Tổng hợp chi phí xây dựng các công trình thiết kế 102
Bảng 6.13 - Chi phí máy móc thiết bị 103
Bảng 6.14 - Chi phí lắp đặt thiết bị máy móc 104
Bảng 6.15 - Tổng dự toán cho toàn bộ công trình 104
Bảng 6.16 - Tổng hợp các máy móc thiết bị sử dụng điện 104
4

4
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 - Vị trí Công ty Cổ phần than Khe Bố 3
Hình 2.1 - Xử lý cặn rắn lơ lửng nước thải hầm lò bằng hồ lắng 3 tầng 24
Hình 2.2 - Sơ đồ lắng nước thải mỏ trong thiết bị lắng ngang, có sử dụng keo tụ 25
Hình 2.3 - Sơ đồ lắng nước thải mỏ trong thiết bị lắng đứng với các chất phụ gia và
thiết bị lọc nhanh, công suất từ 25,50,75,100,150 m
3
/h 25
Hình 2.4 - Sơ đồ nguyên lý trung hòa axit nước thải mỏ 26
Hình 2.5 - Sơ đồ công nghệ xử lý nước axit bằng trung hoà sữa vôi theo kết hợp keo
tụ và lắng 26
Hình 2.6 - Sơ đồ công nghệ sử dụng khí mêtan phát sinh từ mỏ than đá để xử lý
nước thải mỏ với hàm lượng muối cao 29
Hình 2.7 - Hệ thống sử dụng khí mêtan phát sinh từ mỏ than để xử lý nước thải mỏ
với hàm lượng muối cao tại mỏ Morcineck - Ba Lan 29
Hình 2.8 - Quá trình xử lý nước thải mỏ có tính axít bằng kiềm và ôxi hóa sắt 32
Hình 2.9 - Quá trình Biosunfit trong xử lý tính axít của nước thải 38
Hình 2.10 - Hệ thống thử nghiệm phản ứng đáy tràn kỵ khí để xử lý nước thải mỏ
có tính axít (Dill, nkk, 1994) 38
Hình 2.11 - Một wetlands nhân tạo điển hình để xử lý nước thải mỏ có tính axít 38
Hình 2.12 - Mặt cắt ngang của một một ALD điển hình 40
Hình 2.13 - Tiến hành xây dựng 1 ALD ở West, Virginia, Mỹ 42
Hình 2.14 - Thiết bị bùn nồng độ thấp hợp nhất với bể cô đặc bùn 43
Hình 2.15 - Hệ thống sử dụng bộ pha trộn hoá chất định lượng chuẩn 45
Hình 2.16 - Lưu đồ thể hiện thành phần chính của hệ thống phản ứng vi sinh để xử
lý nước thải 46
Hình 2.17 - Hệ thống khử và sản sinh kiềm sử dụng lớp đá vôi và chất hữu cơ để xử
lý bằng phương pháp bị động 47
Hình 2.18 - Màng phản ứng lọc có thể được sử dụng để xử lý nước ngầm có tính

axít 48
Hình 2.19 - Sơ đồ mô tả tầng bảo vệ điện hoá cho lớp đất phủ 50
Hình 2.20 - Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải mỏ có hàm lượng muối nhờ thẩm tách
bằng điện tại mỏ A Cam của Tam Túc – Trung Quốc 52
Hình 2.21 - Xử lý nước thải bằng hệ thống bể lắng 61
Hình 2.22 - Hệ thống xử lý nước thải bằng đá vôi 61
5
5
Hình 2.23 - Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bằng sữa vôi+ thoát qua mương chứa rọ
đá 62
Hình 3.1. Dây truyền công nghệ xử lý nước thải cho mỏ than 66
Hình 4.1 - Sơ đồ nguyên lý của bể pha NaOH 76
Hình 4.2 - Bể lắng đứng 86
6
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ALD
BTC
BTNMT
BYT
CP
HTXLNT

PAC
QCVN
TCVN
TB – ĐN
TCXD
TCCP
TT

TTTK
UBND
VINACOMIN
XDCT
Mương đá vôi yếm khí
Bộ Tài chính
Bộ Tài nguyên Môi trường
Bộ Y tế
Chính phủ
Hệ thống xử lý nước thải
Nghị định
Chất trợ keo
Quy chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn Việt Nam
Hướng Tây Bắc – Đông Nam
Tiêu chuẩn xây dựng
Tiêu chuẩn cho phép
Thông tư
Tính toán thiết kế
Ủy Ban Nhân Dân
Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam
Xây dựng công trình
7
7
MỞ ĐẦU
Trong công cuộc “Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa” theo đường lối đổi mới
của Đảng, ngành khai khoáng điển hình là ngành khai thác than có vai trò quan
trọng trong công cuộc phát triển kinh tế của đất nước. Chỉ tính riêng về cân bằng
năng lượng quốc gia trong những năm gần đây, than chiếm tỷ lệ từ 45 ÷ 52%. Ngoài
ra, than còn là nguyên liệu cho nhiều ngành sản xuất khác và là mặt hàng xuất khẩu

quan trọng để thu hút ngoại tệ của nước ta.
Cùng với lợi ích kinh tế từ việc khai thác than thì hoạt động này cũng mang
đến những ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường khu vực khai thác như: thay đổi
cảnh quan, biến đổi các các hệ sinh thái, không khí bị ô nhiễm bởi bụi và tiếng ồn,
đặc biệt là ô nhiễm nước mặt và nước ngầm do nước thải mỏ chưa qua xử lí đổ thải ra
môi trường khu vực khai thác. Vì vậy, để đảm bảo phát triển bền vững ngành than,
đảm bảo vệ sinh môi trường cho cộng đồng, Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam
đã có chủ trương giám sát môi trường các mỏ khai thác than, tiến hành xây dựng các
công trình xử lý môi trường đảm bảo yêu cầu chất lượng.
Mỏ than Khe Bố thuộc Công ty Cổ phần than Khe Bố – xã Tam Quang –
huyện Tương Dương – tỉnh Nghệ An, khai thác than bằng phương pháp hầm lò.
Nước thải hầm lò của mỏ có hàm lượng sắt cao, mangan và chất rắn lơ lửng cao vượt
quá tiêu chuẩn cho phép nên khi xả thải vào môi trường qua suối Khe Mú và sông Cả
sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng của nước sông, suối, gây tác động xấu đến môi
trường, hủy hoại môi sinh và cảnh quan khu vực. Để góp phần vào việc bảo vệ môi
trường, ngăn ngừa và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do quá trình khai thác
than gây ra ở mỏ than Khe Bố, đề tài: " Đánh giá hiện trạng môi trường và thiết kế
hệ thống xử lý nước thải mỏ than Khe Bố – xã Tam Quang – huyện Tương Dương
– tỉnh Nghệ An. Công suất 4500 m
3
/ngày. Thời gian thi công 6 tháng” được thực
hiện là rất cần thiết. Đề tài tập trung nghiên cứu điều kiện địa lý tự nhiên khu vực
Tương Dương, Nghệ An; đánh giá hiện trạng môi trường, chất lượng nước thải mỏ;
tính toán thiết kế thông số các công trình xử lý nước thải mỏ, tính toán dự trù nhân
lực và kinh phí cho công trình xử lý nước thải mỏ than Khe Bố.
Để thực hiện nội dung đề tài phù hợp với yêu cầu chuyên môn và cấu trúc
của Bộ môn Địa sinh thái và Công nghệ Môi trường, trường Đại học Mỏ – Địa chất,
đồ án được hoàn thành gồm 2 phần chính với 6 chương như sau:
8
8

MỞ ĐẦU
PHẦN 1. PHẦN CHUNG VÀ CHUYÊN MÔN
Chương 1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực mỏ than Khe Bố
Chương 2. Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải mỏ
Chương 3. Lựa chọn dây chuyền công nghệ xử lý nước thải
Chương 4. Thiết kế dây chuyền công nghệ xử lý nước thải mỏ than Khe Bố
PHẦN 2. THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN CHI PHÍ
Chương 5. Thiết kế các dạng công tác
Chương 6. Tính toán dự trù nhân lực và kinh phí
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
9
9
CHƯƠNG 1.
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘIKHU VỰC
MỎ THAN KHE BỐ
1.1.Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Mỏ than Khe Bố thuộc Công ty Cổ phần than Khe Bố xã Tam Quang –
huyện Tương Dương – tỉnh Nghệ An có vị trí địa lý như sau:
+ Phía Bắc giáp đồi núi;
+ Phía Nam gần sông Cả;
+ Phía Đông giáp đường vào ô tô của khu mỏ và suối Khe Mú;
+ Phía Tây giáp đồi và bản Phiềng Khầm.
Hình 1.1 – Vị trí khu vực mỏ than Khe Bố
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình khu mỏ Khe Bố có dạng đồi núi cao, các dãy núi chạy nối tiếp
nhau theo hướng Bắc – Nam. Các đỉnh núi có độ cao thay đổi từ +100 m đến +400
m. Địa hình bị phân cắt nhiều bởi các suối nhỏ, triền núi, phía Nam hai bên sườn
rất dốc. Các nguồn nước này bắt nguồn từ đỉnh núi đổ về phía Tây Nam và Đông

Nam khu mỏ. Địa hình mỏ than Khe Bố gồm các quả đồi có độ cao từ 100 ÷ 200 m,
sườn đồi loại từ 15 ÷ 30
o
, chia cắt địa hình bởi các dòng suối cạn, bề mặt địa hình
được một lớp đệ tứ dầy từ 3 ÷ 8 m, được phủ một thảm thực vật dầy do đó các yếu
tố ngoại sinh xảy ra không đáng kể.
10
10
1.1.3. Đặc điểm địa chất mỏ
* Yếu tố phong hoá:
Quá trình phong hóa đã tạo nên lớp phủ đệ tứ trên toàn bộ diện tích khu mỏ,
thành phần gồm: sét, cát sạn, đá lăn, rễ cây, lẫn lộn bở rời, thấm nước tốt, mềm yếu,
dễ lún.
* Yếu tố khe nứt:
Phát triển trên toàn bộ diện tích của trầm tích Neogen, các khe nứt phát triển
mạnh theo mặt lớp không định hướng, ở độ sâu từ 20 ÷ 40 m khe nứt rộng 05 ÷ 1,5
m, bị oxit sắt lấp đầy, phần dưới sâu khe nứt bị sét và canxi lấp đầy.
* Tính chất cơ lý của nham thạch:
Trầm tích Neogen gồm nham thạch: cát kết, sạn kết, bột kết, cuội kết, sét kết
và sét than. Nham thạch thường cứng, giòn, dễ vỡ, nhất là sét than khi no nước thì
mềm nhão, khi khô thì cứng, không có hiện tượng bùng nền hoặc sập lở. Trên thực
tế mỏ đã khai thác qua một thời gian dài, từ năm 1963 đến nay không xảy ra bùng
nền hoặc sập lò đã chứng minh cho kết luận này là đúng đắn.
* Đặc điểm địa chất mỏ:
Khu mỏ có hai vỉa than từ dưới lên là vỉa 1 và vỉa 2, trong đó vỉa 2 không đạt
giá trị công nghiệp và phân bố trong phạm vi hẹp ở cánh Tây Nam của nếp lõm từ
tuyến thăm dò IV đến tuyến III. Trong báo cáo này chỉ nêu đặc tính và chất lượng
than của vỉa 1.
Vỉa 1 có dạng một nếp lõm kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, phía
Tây Bắc bị đứt gãy F1 cắt qua. Vỉa 1 có cấu tạo khá phức tạp, trong phạm vi vỉa có

từ 0 ÷ 4 lớp đá kẹp, các lớp đá kẹp chủ yếu là sét kết, sét than. Chiều dày lớp đá kẹp
thay đổi từ vài cm đến 1 m. Số lớp và chiều dày các lớp đá kẹp phân bố không có
quy luật, chiều dày toàn vỉa than thay đổi 0 m ÷ 23,59 m. Chiều dày tính trữ lượng
của vỉa thay đổi từ 0,45 m ÷ 19,30 m (LK70).
Chiều dày vỉa than ở cánh Đông Bắc tương đối ổn định. Chiều dày than ở
cánh Tây Nam thay đổi nhiều, thay đổi đột ngột như LK1 và LK25 cách nhau 20 m
chiều dày vỉa than thay đổi từ 0 m ÷ 7,65 m, LK70 và LK5 cách nhau 50 m chiều
dầy vỉa thay đổi gần 10 lần (từ 2,44 m ÷ 23,59 m).
Độ tro của than theo đường phương và hướng dốc của vỉa ít thay đổi. Tại các
công trình khoan ở gần vị trí vỉa than bị vát mỏng, độ tro của vỉa thường tăng lên
(Nguồn: Báo cáo thăm dò địa chất mỏ Khe Bố 2012).
1.1.4. Đặc điểm địa chất thủy văn
11
11
Trên cơ sở tuổi địa chất, thành phần thạch học và tính chất chứa nước chia
địa tầng Địa chất thủy văn của khu mỏ ra thành các địa tầng sau:
1.1.4.1.Địa tầng nước Neogen
Trầm tích của tầng chứa nước Neogen phân bố dạng bầu dục chiều dài 1000
m, chiều rộng 380 m, bao gồm các loại nham thạch: Sạn kết, cát kết, cuội kết, bột
kết, sét kết, sét than và than. Các loại nham thạch sắp xếp không theo quy luật đôi
khi chỉ là thấu kính, vách, trụ vỉa thường là sét kết cũng có chỗ bột kết và cát kết,
thậm chí là cuội kết. Thành tạo này tạo thành một nếp lõm, cánh Đông Bắc thoải
(30 ÷ 40
o
), cánh Tây Nam dốc (60 ÷ 70
o
) chiều dài vót nhọn từ Đông Bắc sang
Tây Nam (240 ÷ 170 m). Nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa, miền thoát nước
chủ yếu chảy vào lò đã khai thác cùng quá trình thấm xuống tầng chứa nước sông
Cả (O

3
S
1
). Nước có dạng bicacbonat canxi, nhạt, ăn mòn yếu, đảm bảo vệ sinh cho
sinh hoạt.
1.1.4.2.Tầng chứa nước sông Cả (O
3
– S
1
)
Tầng này bao quanh tầng chứa nước Neogen, các nham thạch trầm tích gồm:
cát kết dạng quaczit và đá phiến xen kẽ nhau, xếp thành một đơn nghiêng cắm về
phía Đông Bắc, góc dốc 30 ÷ 50
o
, nham thạch bị phong hoá và ảnh hưởng của đứt
gẫy bị vỡ vụn vò nhàu, đã gặp dăm kết thạch anh hạt méo mó, kích thước hạt từ 0,5
÷ 3 cm, gắn kết bởi xi măng sét, rất cứng, kẽ nứt phát triển theo, mặt lớp rộng từ 0,5
÷ l,5 mm không định hướng, được lấp đầy oxit sắt, động thái nước biến đổi mạnh,
nguồn cung cấp chủ yếu là nước mưa, miền thoát nước chủ yếu là thấm qua sông
Cả và bốc hơi. Nước sông Cả ít có quan hệ thuỷ lực với tầng chứa nước O
3
– S
1
(Nguồn: Báo cáo thăm dò địa chất mỏ Khe Bố 2012).
1.1.5. Đặc điểm khí tượng
Mỏ than Khe Bố nằm ở phía Bắc dải Trường Sơn, mang đặc điểm của miền
khí hậu nhiệt đới gió mùa, có khí hậu lục địa, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc và gió Tây Nam (gió Lào).
Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau do ảnh hưởng của khối không khí
cực đới lục địa Châu Á nên có gió Đông Bắc mang theo không khí lạnh hanh khô từ

phương Bắc xuống, nhiệt độ xuống thấp có thể ở mức 9 ÷ 10
o
C, bình quân từ 15 ÷
20
o
C, đặc biệt có năm nhiệt độ xuống thấp ở mức 3 ÷ 5
o
C. Gió Đông Bắc thổi vào
gặp dãy Trường Sơn đổi thành gió Tây Bắc gây nên mưa phùn.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, do ảnh hưởng của khối không khí xích
đạo Thái Bình Dương nên thường có vận tốc gió bình quân 1,8 ÷ 2 m/s, gió Đông
Nam từ biển thổi vào nóng ẩm nên thường gây ra mưa rào, từ tháng 4 đến tháng 7
khối không khí nhiệt đới Ấn Độ Dương thường có gió Tây Nam xen kẽ mang theo
12
12
không khí nóng từ Lào về gây nên nắng nóng, nhiệt độ thường lên đến 36 ÷ 37
o
C có
khi đến 38 ÷ 39
o
C, có năm tạo nắng hạn gay gắt. Từ tháng 8 đến tháng 10 thường
chịu ảnh hưởng của áp thấp và bão từ biển Đông gây nên mưa lũ lớn, vận tốc gió từ
2 ÷ 3 m/s, gió bão có thể đạt 40 m/s.
Ngoài những ảnh hưởng của 2 mùa chủ đạo trên, ở đoạn đồi núi sông Cả
chảy qua còn chịu ảnh hưởng của loại vi khí hậu tạo nên các trận lũ cục bộ và mưa
đá vào mùa mưa, gây ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ khai thác, thời gian gây ảnh
hưởng đến khai thác dự kiến trong 3 tháng.
Nhiệt độ không khí hàng năm dao động trong khoảng 24,5 ÷ 27
o
C.

Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất là tháng 7, từ 28,0 ÷ 29,0
o
C đôi khi
nóng đến 40
o
C.
Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất là tháng 1, từ 12,5
o
C ÷ 14,0
o
C có những
lúc đặc biệt xuống còn 0
o
C.
Số giờ nắng trong năm dao động từ 1.600 giờ ÷ 1.700 giờ, tháng có số giờ nắng
ít nhất là tháng 1 với số giờ nắng là 56 giờ, tháng có số giờ nắng nhiều nhất là tháng 7
và tháng 8 với số giờ nắng là 140 giờ, ngày có số giờ nắng cao thất là 13 giờ.
Bảng 1.1 – Nhiệt độ không khí trung bình tháng huyện Tương Dương (
o
C)
Năm
Tháng
2009 20010 2011 2012
Tháng 1 19,4 18,1 19,1 19,3
Tháng 2 19,4 19,5 17,8 18,2
Tháng 3 21,8 21,9 20,3 21,2
Tháng 4 26,4 25,5 25,2 25,8
Tháng 5 28,5 26,1 27,2 27,5
Tháng 6 30,7 29,6 28,3 29,0
Tháng 7 30,3 30,3 28,8 29,1

Tháng 8 29,1 28,7 28,2 27,8
Tháng 9 26,8 27,4 25,9 27,2
Tháng 10 24,4 24,9 24,8 26,3
Tháng 11 22,0 21,8 19,9 20,3
Tháng 12 19,4 15,5 19,4 19,1
(Nguồn: Báo cáo của Đài Khí tượng Thuỷ văn Bắc Trung Bộ)
Lượng mưa trung bình năm là 1.200 đến 2.000 mm/năm.
Mưa nhiều nhất vào các tháng 5 đến tháng 10, thường đạt 150 ÷ 550
mm/tháng, hay xảy ra lũ và mưa lớn lượng mưa lớn nhất là 650 mm. Các tháng 12,
1, 2 ít mưa, tổng lượng mưa của cả 3 tháng này chỉ đạt 70 mm. Số ngày có mưa
trong năm là 124 ÷ 150 ngày.
13
13
Độ ẩm trung bình trong năm lớn hơn 85%. Độ ẩm trung bình cao nhất về
mùa khô là 98%, về mùa mưa đến 100%. Hướng gió chủ đạo là gió Đông Bắc và
gió Tây Nam. Tốc độ gió trung bình là 1 ÷ 3 m/s. Thời gian ảnh hưởng của khí
hậu, lượng mưa đến việc khai thác dự kiến là 3 tháng.
Bảng 1.2 – Tổng lượng mưa các tháng huyện Tương Dương (mm)
Năm
Tháng
2009 2010 2011 2012
Tháng 1 21,7 27,1 15,5 27,9
Tháng 2 58,9 39,4 26,3 56,0
Tháng 3 44,4 30,5 95,5 88,7
Tháng 4 96,2 71,9 68,7 25,0
Tháng 5 178,0 200,2 185,6 232,3
Tháng 6 48,9 56,5 194,3 146,3
Tháng 7 59,0 65,1 84,7 185,8
Tháng 8 289,4 90,7 265,0 384,0
Tháng 9 82,7 171,0 179,9 216,6

Tháng 10 85,1 416,7 154,9 522,1
Tháng 11 74,3 130,0 38,4 31,8
Tháng 12 38,2 32,6 19,7 33,6
(Nguồn: Báo cáo của Đài Khí tượng Thuỷ văn Bắc Trung Bộ)
Chế độ gió ở khu vực Khe Bố chủ yếu phụ thuộc vào 2 hướng gió chính vào
2 mùa: Gió Tây Nam, hay còn gọi là gió Lào thổi từ tháng 4 đến tháng 10, tập trung
vào các tháng 6, 7 có đợt kéo dài 15 ÷ 20 ngày, khô nóng làm nhiệt độ không khí có
ngày lên trên 40
o
C.
Gió mùa Đông Bắc lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Hàng năm thường
có khoảng 7 ÷ 10 đợt gió mùa Đông Bắc, thường có mưa phùn kèm theo nhưng với
lượng nước rất ít nên không khí vẫn rất khô.
Hiện tượng thời tiết cực đoan xuất hiện nhiều lũ ống và lũ quét do rừng đầu
nguồn bị chặt phá gây sạt lở bồi lấp các lòng sông suối, tại đây cũng có những trận
mưa lớn gây ngập lụt trên diện rộng do biến đổi khí hậu gây ra, các cơn bão siêu
mạnh như bão số 8 năm 2008.
1.1.6. Đặc điểm thủy văn
Nguồn nước mặt trong phạm vi khu mỏ gồm có sông Cả và 3 con suối chính.
Nơi tiếp nhận của nước thải đã qua xử lý của mỏ là sông Cả. Mục đích sử dụng
nước của sông Cả là tưới tiêu nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Nguồn nước mặt không đủ tiêu chuẩn vi sinh để cung cấp cho sinh hoạt, cần
phải thăm dò nguồn nước dưới đất để cung cấp cho dân sinh của mỏ.
14
14
a. Sông Cả
Bắt nguồn từ biên giới Việt – Lào, đoạn chạy qua phía Tây Nam khu mỏ
tương đối thẳng, rộng 100 m, sâu 9,5 m, mùa lũ nước dâng đến cốt +38,40 m, mùa
khô mực nước thấp ở cốt +33,l0 m. Nham thạch hai bờ sông là cát kết dạng quaczit,
đáy là bùn và cuội sỏi. Mùa mưa nước sông đục, mùa khô nước trong, nước thuộc

loại bicacbonat canxi, có tính ăn mòn yếu. (Nguồn: Báo cáo thăm dò địa chất mỏ
Khe Bố 2012).
b. Suối 1
Bắt nguồn từ phía Đông Bắc khu mỏ chảy vào sông cả, suối rộng từ 0,5 ÷
2,0 m khoảng 200 m. Phần hạ nguồn, nước chảy ngầm dưới lớp đất phủ lòng suối
chủ yếu là đá lăn, cát, cuội, sỏi. Mùa mưa nước đục, lưu lượng Q = 6.981 l/s, mùa
khô có tháng nước cạn hoàn toàn, nước thuộc loại bicacbonat canxi và bicacbonat
natri nhạt, có tính ăn mòn yếu.
c. Suối 2
Bắt nguồn từ Đông Bắc khu mỏ, rộng 1m ÷ l,5m chảy vào sông Cả, phần hạ
lưu suối thẳng, không dốc, mùa mưa nước đục, mùa khô nước trong, nước thuộc
loại bicacbonat canxi và bicacbonat natri nhạt, có tính ăn mòn yếu.
d. Suối 3
Chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam khu mỏ, suối không thẳng và cũng
không dốc, rộng từ 4 ÷ 5 m, sâu từ 0,3 ÷ 1 m. Mùa mưa nước đục lưu lượng lớn
nhất Q
max
= 5.610 l/s, mùa khô nước trong, lưu lượng nhỏ nhất Min = 29 l/s. Nước
thuộc loại bicacbonat canxi – bicacbonat sunfatcanxi, nước nhạt, ăn mòn yếu,
không đảm bảo vệ sinh trong sinh hoạt.
Tuy nhiên, trong khu mỏ có suối Khe Mú chảy từ phía Đông Bắc theo hướng
Đông Bắc – Tây Nam bao quanh mỏ và đổ vào sông cả ở phía Nam. Vào mùa khô
suối ít nước, lưu lượng nước lớn nhất Q
max
= 56,10 l/s, bé nhất 12 l/s. Phía Nam của
mỏ có sông Cả chảy qua, dòng sông có hướng Tây Bắc – Đông Nam. Lòng sông
hẹp có chiều rộng khoảng 100 m, độ sâu của sông không đồng đều. Về mùa khô
sông ít nước, về mùa mưa nước sông thường lớn, lưu lượng nước của sông tối đa
29.900 m
3

/s, tối thiểu 45 m
3
/s.
1.1.7. Tài nguyên sinh vật khu vực mỏ
1.1.7.1. Diễn biến hiện trạng hệ sinh thái
Khảo sát khu vực dự án cho thấy khu vực nằm trong vùng đồi núi, thảm thực
vật nghèo lại bị ảnh hưởng của quá trình khai thác than nên hầu như không có giá trị
15
15
kinh tế. Xung quanh ranh giới khu vực khai thác và đổ thải hầu hết chỉ còn lại rừng
tái sinh, tính đa dạng sinh học thấp, chủ yếu gồm các loài cây thân thảo, cây bụi và
một số loài cây lấy gỗ như keo, bạch đàn… Các loài động vật lớn sinh sống tại đây
hầu như không còn.
Địa hình khu mỏ bị phân cắt mạnh, với nhiều ngọn núi có độ cao tương đối.
Chính điều này làm cho hệ sinh vật dưới nước ít đa dạng và phong phú. Mặt khác,
vào mùa mưa nước chảy tràn cuốn theo đất đá gây bồi lấp lòng suối, làm biến đổi
chất lượng nước ảnh hưởng tới sinh vật thuỷ sinh. Các loài động vật lớn sinh sống
tại đây hầu như không còn. Nguồn tài nguyên rừng và hệ sinh thái ở khu vực mỏ rất
nghèo nàn, cây cối thưa thớt, ít có giá trị, không có thực vật rừng, động vật rừng
quý hiếm thuộc nhóm I và nhóm II theo Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 01
năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng.
1.1.7.2. Hiện trạng hệ sinh thái trên cạn
Rừng ở đây là rừng thứ sinh do hậu quả bị khai thác gỗ và đốt nương làm
rẫy. Do đó, hiện nay đang được tái sinh chậm chạp, rất ít cây gỗ to cao, cây cối chủ
yếu là cây gỗ tạp cao tư 4 ÷ 5 m xen lẫn nứa, giang và dây leo chằng chịt, rậm rạp.
Tuy nhiên hệ độ thực vật ở đây nói chung tương đối nghèo nàn, rất ít khi gặp các
loại thú lớn. Theo người dân địa phương thì thỉnh thoảng có gặp các loại thú nhỏ
như nhím, lợn rừng, gà rừng, chồn, sóc, và một số loại chim chóc khác…
Động vật trên cạn: Kết quả điều tra và thống kê cho thấy có sự xuất hiện của
loài giun tròn (Nematoda), loài giun sán ký sinh ở gia súc, loài giun đất

(Oligochaeta), loài ve giáp (Acartia), loài bọ nhảy (Collembola), loài côn trùng
(Insecta), loài bò sát (Reptilia), loài ếch nhái (Amphibia), loài chim (Aves)…
Về vật nuôi: theo khảo sát chỉ thấy có trâu, bò, lợn, gà, vịt, mèo… chăn thả
của vài hộ dân nuôi xung quanh khu mỏ.
Về nuôi trồng thủy sản: đối tượng được nuôi thả chính là cá trắm, cá trôi, cá
rô phi đơn tính.
1.1.7.3. Hiện trạng hệ sinh thái dưới nước
Suối xung quanh khu mỏ hầu hết mùa này đều cạn nước, hàm lượng các chất
rắn lơ lửng cao, lòng suối thường xuyên bị bồi lắng. Do vậy, hệ sinh thái rất nghèo
nàn, chỉ tồn tại các dạng thực vật như: cây le, cỏ dại…
Suối trong khu mỏ đều có các hệ thực vật phù du như: ngành Tảo Lục, ngành
Tảo Mắt, ngành Tảo Silic, ngành Tảo Roi, ngành Tảo Vàng, ngành Vi khuẩn Lam.
16
16
Các hệ động vật không xương sống gồm một số nhóm sau: Trùng bánh xe, Giáp xác
râu ngành, Giáp xác chân chèo, Giáp xác hai vỏ… và có nhiều loại cá sinh sống.
1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội
1.2.1.2.1. Điều kiện kinh tế
1.2.1.1.Về phát triển kinh tế
Xã Tam Quang, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An có 12 bản với 7.070
nhân khẩu, gồm các dân tộc: Thái, Tày Poọng, Dan Lai, Kinh sinh sống đã bao đời.
Diện tích tự nhiên 37.508 ha, có quốc lộ 7A, sông Cả đi qua. Ngoài 9 bản nằm sát
tuyến Quốc lộ 7, xã Tam Quang hiện có 3 bản nằm ở khu vực biên giới, đời sống
người dân rất thấp. Trong công tác xóa đói, giảm nghèo, xã thường ưu tiên cho 3
bản này. Xã đang vận động người dân tham gia trồng rừng và phát triển chăn nuôi.
Bên cạnh đó, xã đang có chủ trương tăng diện tích để tăng sản lượng các loại nông
sản chủ lực của xã như lúa, ngô, lạc… Hiện toàn xã có hơn 200 ha lúa rẫy và 35 ha
ngô. Đặc biệt, dù là xã miền núi nhưng Tam Quang đã trồng được hơn 30 ha lạc/2
vụ/năm. Xã đã mạnh dạn đưa giống lạc L26 vào trồng thử nghiệm trên diện tích 12
ha, trong đó có 2 ha làm mô hình và diện tích còn lại là nhân dân tự mua giống về

gieo.
1.2.1.2.Hệ thống giao thông đường bộ
Quốc lộ 7A chạy qua huyện Tương Dương, Tỉnh phố Nghệ An là tuyến
đường bộ quan trọng nối liền thành phố với biên giới Việt – Lào và các tỉnh thành
trong cả nước cũng như các thị xã, huyện lỵ trong tỉnh. Quốc lộ 7A là tuyến đường
chính vận chuyển thiết bị, vật tư, nhiên liệu cung cấp cho khai thác.
Ngoài đường bộ, đường biển là tuyến đường chủ yếu được sử dụng để vận
chuyển than đến các hộ tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu, đồng thời nhập về
các thiết bị vật tư phục vụ cho Công ty.
1.2.1.3.Hệ thống thông tin liên lạc
Thông tin với bên ngoài, Công ty sử dụng hệ thống điện thoại số nối dây
cũng như di động và hệ thống các dịch vụ khác của Bưu điện Tỉnh Nghệ An.
Thông tin trong nội bộ, Công ty sử dụng tổng đài điện thoại tự động nối văn
phòng Công ty với các công trường, khu vực sản xuất.
1.2.2. Điều kiện về xã hội
Qua các số liệu trên có thể thấy điều kiện kinh tế trong vùng phát triển trung
bình, cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và các ngành nghề khác. Diện tích đất
nông nghiệp nhỏ, thu nhập bình quân còn thấp. Tỷ lệ hộ nghèo của xã là hơn 50%.
17
17
Các công trình công cộng, hạ tầng cơ sở trong khu vực:
- Cơ quan, trường học: 02 cơ sở;
- Nhà máy, xí nghiệp công nghiệp: 02 cơ sở;
- Bệnh viện, trạm y tế: 01 cơ sở;
- Chợ: 01 cơ sở;
- Tình trạng giao thông, đường:
+ Đường đất: 10%;
+ Đường cấp phối: 40%;
+ Đường bêtông, nhựa: 50%;
+ Đường gạch: 0%.

- Tình trạng cấp điện, cấp nước:
+ Số hộ được cấp điện: 1020 hộ;
+ Số hộ cấp được cấp nước: 0 hộ;
- Tình trạng sức khỏe:
+ Số người mắc bệnh truyền nhiễm: 1 người;
+ Số người mắc bệnh mãn tính: 6 người;
+ Số người mắc bệnh nghề nghiệp: 0 người.
(Nguồn: Các số liệu điều tra kinh tế xã hội học tháng 10 năm 2012 được lấy từ báo
cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội xã Tam Quang năm 2012).
Công tác y tế dự phòng:
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được tăng cường, tình hình dịch
bệnh trên địa bàn được kiểm soát chặt chẽ, các dịch bệnh thường xảy ra theo mùa
được phát hiện sớm, xử lý kịp thời không để lây lan thành dịch; vệ sinh an toàn thực
phẩm được chú trọng, hàng tháng đã tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh hàng tạp
hoá, giết mổ gia súc trên địa bàn, 100% các cơ sở đều thực hiện tốt công tác an toàn
vệ sinh thực phẩm.
Công tác xã hội:
Công tác quản lý đối tượng chính sách đảm bảo chặt chẽ, thực hiện các chính
sách xã hội đúng các quy định của cấp trên. Giải quyết đầy đủ các chế độ chính
sách cho các đối tượng chính sách, người tàn tật, hộ nghèo. Trong năm hướng dẫn
làm hồ sơ hưởng trợ cấp xã hội cho các cụ đủ 80 tuổi. Cấp phát thẻ bảo hiểm y tế
cho các hộ dân, thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ nhỏ dưới 6 tuổi. Rà soát làm hồ sơ đề nghị
hưởng trợ cấp xã hội cho một số người dân.
Công tác an ninh quốc phòng:
18
18
Thực hiện nhiệm vụ được giao Ban chỉ huy quân sự xã đã xây dựng kế hoạch
tổ chức thực hiện đạt kết quả tốt công tác Quốc phòng của địa phương, củng cố tổ
chức, biên chế lực lượng đảm bảo tính sẵn sàng chiến đấu cao đáp ứng được yêu
cầu thực tế đặt ra, 100% quân số dân quân được quán triệt thực hiện nhiệm vụ sẵn

sàng chiến đấu khi có tình huống xảy ra. Thực hành diễn tập chiến đấu trị an và
huấn luyện dân quân hàng năm đạt kết quả Khá và được cấp trên đánh giá cao. An
ninh chính trị trên địa bàn xã được giữ vững, không xảy ra các điểm nóng về an
ninh chính trị.
- Về trật tự, an toàn xã hội: Thường xuyên bám sát địa bàn, kịp thời giải quyết các vấn
đề phát sinh tại cơ sở;
Nhìn chung, sự góp mặt và phát triển của mỏ than Khe Bố đã góp phần thu
hút tập trung dân cư hình thành cụm dân cư khá đông đúc. Từ năm 1994 đã hình
thành khu công nhân mỏ và một làng cán bộ công nhân viên hưu trí của mỏ.
Cùng với sự phát triển dân số khu vực thì các điều kiện dịch vụ, văn hóa,
kinh tế phục vụ dân cư được hình thành, đường sá trong khu vực được trải nhựa
rộng rãi, hình thành khu chợ, các quầy bán hàng, nhà ở đã được ngói hóa 80%,
nguồn nước sử dụng chủ yếu là giếng khơi, điện lưới quốc gia đã phục vụ gần 100%
hộ dân cư sinh sống trong vùng… Ngoài ra một số công trình phúc lợi như nhà tre,
trường tiểu học, trường trung học cơ sở đã được trang bị đầy đủ các dụng cụ, có sân
vận động phục vụ công nhân, hệ thống thông tin, nhà văn hóa công nhân, trạm thu
phát sóng truyền hình phục vụ đời sống văn hóa và tinh thần công nhân mỏ và nhân
dân gần khu mỏ.
19
19
1.3.Hiện trạng môi trường khu vực mỏ than Khe Bố
1.3.1. Môi trường không khí
a. Vị trí quan trắc
Toạ độ vị trí các điểm quan trắc hiện trạng môi trường dự án được trình bày
trong bảng 1.3.
Bảng 1.3 – Vị trí quan trắc chất lượng môi trường không khí
TT

hiệu
Vị trí quan trắc

Toạ độ
X Y
1 K1 Mặt bằng sân công nghiêp X = 465934.50 Y = 21475.50
2 K2 Khu văn phòng điều hành X = 465999.50 Y = 21467.50
3 K3 Cửa lò bằng +52 X = 465897.00 Y = 21537.00
4 K4 Bãi thải dọc suối Khe Mũ +62 X = 465974.00 Y = 21351.50
5 K5 Bãi thải Đông Bắc +60 X = 465820.50 Y = 21197.50
6 K6 Trạm sàng, kho than X = 465670.00 Y = 21106.50
7 K7 Cửa lò bằng +81 X = 465692.00 Y = 21918.00
8 K8 Giếng nghiêng chính +52 X = 465900.86 Y = 21414.43
(Nguồn: Số liệu quan trắc khu vực dự án do Công ty VITE thực hiện)
b. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu
Phương pháp đo đạc và phân tích: Các thông số quan trắc được đo tại hiện
trường bằng thiết bị sau:
- Máy HAZ – DUST – Mỹ: Lấy mẫu và xác định hàm lượng bụi;
- Máy RION NL – 20 (Nhật): Đo độ ồn;
- Máy TESTO 445 (Đức): Đo các chỉ tiêu vi khí hậu;
Tiêu chuẩn so sánh:
- QCVN 05:2009/BTNMT (TB1h): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng môi trường không khí xung quanh;
- QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
c. Kết quả phân tích
Bảng 1.4 – Số liệu quan trắc vi khí hậu
Thời gian quan
trắc
Vận tốc gió (m/s) Nhiệt độ (
o
C) Độ ẩm (%)
14 ÷ 16/06/2012 0,91 ÷ 1,02 31,1 ÷ 31,6
o

C 61 ÷ 75%
10 ÷ 12/10/2012 1,24 ÷ 1,44 26,8 ÷ 29,7
o
C 63 ÷ 71%
(Nguồn: Số liệu quan trắc khu vực dự án do Công ty VITE thực hiện)
Bảng 1.5 – Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí xung quanh
20
20
Điểm
quan
trắc
Đợt
lấy
mẫu
Tiếng ồn
(dBA)
Bụi lơ lửng
(mg/m
3
)
SO
2
(mg/m
3
)
NO
2
(mg/m
3
)

CO
(mg/m
3
)
CO
2
(mg/m
3
)
K1
Đợt 1 72 0,27 0,045 0,036 2,03 0,036
Đợt 2 70 0,29 0,041 0,039 1,88 0,030
K2
Đợt 1 75 0,23 0,049 0,051 1,98 0,040
Đợt 2 71 0,25 0,044 0,054 1,61 0,037
K3
Đợt 1 68 0,28 0,033 0,034 1,46 0,018
Đợt 2 64 0,27 0,037 0,029 1,32 0,023
K4
Đợt 1 61 0,28 0,030 0,041 1,50 0,021
Đợt 2 67 0,33 0,034 0,038 1,30 0,027
K5
Đợt 1 68 0,29 0,042 0,044 1,23 0,029
Đợt 2 63 0,31 0,040 0,037 1,42 0,032
K6
Đợt 1 69 0,32 0,034 0,017 1,46 0,018
Đợt 2 70 0,31 0,037 0,029 1,32 0,023
K7
Đợt 1 61 0,29 0,030 0,041 1,50 0,021
Đợt 2 67 0,25 0,034 0,038 1,30 0,027

K8
Đợt 1 68 0,25 0,042 0,044 1,23 0,029
Đợt 2 63 0,21 0,040 0,037 1,42 0,032
QCVN
05:2009/BTN
MT (TB1h)
0,3 0,35 0,2 30 -
QCVN
26:2010/BTN
MT (TB1h)
70
(Nguồn: Số liệu quan trắc khu vực dự án do Công ty VITE thực hiện)
d. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí
- Môi trường không khí tại khu vực thực hiện khai thác tương đối thuận lợi cho hoạt
động sản xuất và đời sống dân cư xung quanh khu vực khai thác;
- Trong tất cả các thông số phân tích, hàm lượng bụi lơ lửng tại các vị trí bãi thải dọc
suối Khe Mú, bãi thải Đông Bắc, trạm sàng, kho than nồng độ bụi khá cao, vượt
quy chuẩn cho phép tương ứng. Tại các vị trí này, hoạt động vận tải và các thiết bị
máy làm việc làm phát sinh bụi. Tại các khu vực văn phòng lượng bụi thấp;
- Cũng giống như bụi, hàm lượng các khí độc hại ở các khu vực khai trường, khu vực
sản xuất cao hơn với các khu vực khác. Tuy nhiên các giá trị này vẫn thấp hơn quy
chuẩn tương ứng;
- Mức ồn đo tại các điểm trong khu vực khai thác dao động từ 61 ÷ 73 dB. Mức độ ồn
vượt quy chuẩn cho phép QCVN 26:2010/BTNMT (TB1h) 1,04 lần do tại thời điểm
đo có máy sàng, goòng đang làm việc;
21
21
- Hàm lượng các khí độc được quan trắc bao gồm: CO, CO
2
, SO

2
, NO
2
. Nồng độ các hơi
khí này cho thấy hàm lượng các hơi khí đều thấp, thấp hơn các giá trị tối đa cho
phép tương ứng theo QCVN 05:2009/BTNMT (TB1h).
e. Nhận xét chung về môi trường không khí
- Chất lượng môi trường không khí tương đối tốt, chỉ ảnh hưởng cục bộ tiếng ồn và bụi
gần khu vực máy xúc và xe tải làm việc. Tuy nhiên, tại các vị trí bãi thải dọc suối
Khe Mú, bãi thải Đông Bắc, trạm sàng, kho than nồng độ bụi khá cao, vượt quy
chuẩn cho phép tương ứng
- Tại các trạm sàng, kho than: môi trường không khí có biểu hiện ô nhiễm nhẹ bởi
các thông số bụi và tiếng ồn. Tuy nhiên, mức độ không nhiều và không liên tục.
1.3.2. Hiện trạng chất lượng môi trường nước
a. Vị trí quan trắc
Vị trí các điểm quan trắc môi trường nước khu vực dự án được trình bày
trong bảng 1.6.
Bảng 1.6 – Toạ độ vị trí quan trắc môi trường nước khu vực dự án
TT Vị trí quan trắc X Y
I Nước ngầm
NN1 Bà Hồ Thị Xuân bản Khe Bố X = 465952.00 Y = 21530.00
NN2 Giếng nước khu dân cư – Tam Quang X = 465901.50 Y = 21392.50
II Nước mặt
NM1 Suối Khe Mú X = 465587.36 Y = 21162.62
NM2 Suối Cả X = 465985.17 Y = 21405.65
III Nước sinh hoạt
SH1 Nước sinh hoạt khu văn phòng X = 465994.00 Y = 21480.00
SH2 Nước sinh hoạt khu tập thể X = 465870.50 Y = 21341.50
(Nguồn: Số liệu quan trắc khu vực dự án do Công ty VITE thực hiện)
b. Phương pháp lấy mẫu và thiết bị phân tích

• Phương pháp lấy mẫu theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6663:11 – 2011:
- Lấy mẫu bằng thiết bị lấy mẫu MODEL 3000 (sản xuất tại Mỹ);
- Thiết bị đựng mẫu: Bình thủy tinh loại 1.000 ml;
- Thiết bị lấy mẫu và dựng mẫu đều được rửa sạch và khô trước khi tiến hành lấy mẫu;
- Lấy mẫu theo chiều sâu: Thả thiết bị lấy mẫu xuống giếng, để cho nước ở độ sâu đã
định, nạp đầy thiết bị rồi kéo lên và chuyển vào bình chứa;
- Mẫu lấy xong được cố định mẫu để tránh chuyển hóa các chất trong mẫu và bảo quản
trong thùng bảo ôn, vận chuyển về phòng thí nghiệm trong thời gian ngắn nhất;
- Trên mỗi bình đựng mẫu được dán mác ghi rõ ngày tháng năm lấy mẫu, địa điểm lấy
mẫu, tên người lấy mẫu.
• Phương pháp đo đạc và phân tích mẫu:
22
22
- Các thông số vật lý: độ đục, pH được đo bằng máy HYDROLAB;
- Fe, Ca
2+
, Mn
2+
, NO
3
-
được phân tích bằng máy HATCH;
- Các thông số còn lại phân tích theo tiêu chuẩn Việt Nam trong phòng thí nghiệm.
• Quy chuẩn đối chiếu:
- QCVN 08:2008/BTNMT đối với nước mặt;
- QCVN 09:2008/BTNMT đối với nước ngầm;
- QCVN 01:2009/BYT về chất lượng nước ăn uống;
- QCVN 02:2009/BYT về chất lượng nước sinh hoạt.
23
23

c. Kết quả phân tích
Bảng 1.7 – Kết quả phân tích chất lượng nước mặt
T
T
Chỉ tiêu
(mg/l)
Điểm quan trắc
QCVN
08:2008/BTNM
T (B2)
Suối Khe Mũ Sông Cả
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2
1 pH 6,46
6,29 6,77 6,87
5,5 ÷ 9
2 DO 4,52
4,36 5,2 5,7
≥ 2
3 TSS 58
47 46 43
100
4 BOD
5
8,6
12,3 13,6 12
25
5 COD 19,2
26,0 22 27
50
6 NO

3
-
0,9
1,3 2,76 1,56
15
7 SO
4
2-
68
61 135 124
-
8 NH
4
+
0,15
0,21 0,34 0,21
1
9 As Kphđ
Kphđ Kphđ 0,001
0,1
10 Pb Kphđ
Kphđ 0,009 0,01
0,05
11 Cu 0,05
0,13 0,023 0,031
1
12 Hg Kphđ
Kphđ Kphđ Kphđ
0,002
13 Cd Kphđ

Kphđ Kphđ kphđ
0,01
14 Fe
tp
0,13
0,35 1,02 0,02
2
15 Cr
3+
0,015
0,021 0,018 0,009
1
16 Cr
6+
0,007
0,011 Kphđ 0,001
0,05
17 Zn 0,8
0,30 0,36 0,18
2
18 Ni 0,014
0,021 0,03 0,01
0,1
19 Tổng dầu mỡ 0,008
0,012 0,075 0,02
0,3
20
Tổng hoạt độ
phóng xạ
0,0015

0,0013 0,0019 0,0025
0,1
21 Coliform 320
160 240 0,0035
10.000
24
24
(Nguồn: Số liệu quan trắc khu vực dự án do Công ty VITE thực hiện)
d. Đánh giá kết quả phân tích
 Đánh giá kết quả phân tích nước mặt
Kết quả phân tích môi trường nước mặt trong khu vực thực hiện dự án được
nêu trong bảng 1.7.
Qua bảng kết quả phân tích nhận thấy: nước mặt trong khu vực thực hiện dự án
có chất lượng tương đối tốt, các chỉ tiêu phân tích đạt QCVN 08:2008/BTNMT (B2).
Hàm lượng các chỉ tiêu hóa lý ở mức trung bình, các chỉ tiêu kim loại nặng ở
mức độ thấp. Một số chỉ tiêu chỉ xuất hiện ở dạng vết và không phát hiện được.
 Đánh giá kết quả phân tích nước sinh hoạt
Kết quả phân tích sinh hoạt được trình bày trong bảng 1.8.
Bảng 1.8 – Kết quả phân tích chất lượng nước sinh hoạt
T
T
Chỉ tiêu
phân tích
Đơn vị
Vị trí quan trắc
QCVN
01:2009/BY
T
NSH khu văn
phòng điều

hành
Giếng nước
khu dân cư
Tam Quang
Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2
1 pH 6,53 7,10 6,81 6,32 6,5 – 8,5
2 Mùi vị
Không

mùi,
vị lạ
Không

mùi,
vị lạ
Không

mùi,
vị lạ
Không

mùi,
vị lạ
-
3 Độ đục NTU 0,27 0,13 0,42 0,12 2
4
Độ cứng toàn
phần mg/l 62,11 68,79 49,14 51,38
300
5 NO

3
-
mg/l 0,36 0,46 0,60 0,39 50
6 NH
4
+
mg/l 0,037 0,025 0,034 0,028 3
7 SO
4
2-
mg/l 27,4 23,2 46,7 42,9 250
8 As mg/l 0,005 0,003 0,003 0,003 0,01
9 Cd
mg/l
0,000
2
0,000
1
0,000
2
0,000
2
0,003
10 Pb mg/l 0,002 0,001 0,002 0,002 0,01
11 Cu mg/l 0,28 0,24 0,33 0,48 1
12 Ni mg/l 0,007 0,009 0,003 0,005 0,02
13 Fe mg/l 0,06 0,02 0,08 0,36 0,3
14
Coliform
MPN/100m

l 2 1 4
3 0
(Nguồn: Số liệu quan trắc khu vực dự án do Công ty VITE thực hiện)
Nhìn chung, kết quả phân tích cho thấy: các chỉ tiêu vật lý, hóa học phân tích
25
25

×