Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.98 KB, 18 trang )

HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
I. Vài nét cơ bản về CTCK
Thị trường chứng khoán VN đã được hình thành và ngày càng phát triển. Tính
đến nay ttck đã chứng tỏ được vai trò của nó trong việc thu hút vốn đầu tư trung
và dài hạn cho phát triển kinh tế, đồng thời tạo ra tính thanh khoản cho các loại
chứng khoán. Để thúc đẩy ttck hoạt động một cách có trật tự, công bằng và hiệu
quả cần phải có sự ra đời và họat động của các ctck.
1. Định nghĩa : CTCK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp
vụ trên thị trường CK.
Chức năng
- Tạo ra cơ chế huy động vốn linh hoạt giữa người có tiền nhàn rỗi đến người sử
dụng vốn qua cơ chế phát hành và bảo lãnh phát hành.
- Qua hệ thống khớp giá,khớp lệnh -> cung cấp cơ chế giá cả cho giá trị của các
khoản đầu tư.
- Tạo tính thanh khoản cho CK
- Thông qua họat đông tự doanh hoặc vai trò nhà tạo lập thị trường->góp phần
bình ổn thị trường
Vai trò
- Đối với tổ chức phát hành: tạo ra cơ chế huy động vốn cho các nhà phát hành
thông qua hoạt động đại lý phát hành,bảo lãnh phát hành.
- Đối với các nhà đầu tư : qua hoat động môi giới ,tư vấn đầu tư,quản lý danh
mục đầu tư -> giảm chi phí và thời gian giao dịch, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Đối với TTCK:
+ Góp phần tạo lập giá cả, điều tiềt thị trường:
Tạo lập giá cả:người mua và người bán phải thông qua các công ty CK (không
được tham gia trực tiếp vào quá trình mua và bán).
Trên TT sơ cấp, các CTCK cùng với nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên.
1
Điều tiết thị trường để bảo vệ các khoản đầu tư KH và bảo vệ lợi ích của chính
mình, nhiều CTCK đã giành môt ti lệ nhất định các giao dịch để thực hiện vai


trò bình ổn TT.
+ Góp phần tăng tinh thanh khoản của các tài sản tài chính.
Thị trường cấp 1: huy đông một luồng vốn đưa vào sản xuất cho nhà phát hành.
Thị trương cấp 2: thực hiện các giao dịch mua bán dẫn đến giúp người đầu tư
chuyển đổi thành tiền măt và ngược lại.
- Đối với các cơ quan quản lý thị trường: CTCK cung cấp thông tin về TTCK vì
cùng là ngươi bảo lãnh phát hành cho các CK,vừa là trung gian mua bán CK.
2. Các loại hình tổ chức công ty CK:
Công ty hợp danh
Công ty TNHH
Công ty CP
Việt Nam: công ty CK là công ty cổ phần, Công ty TNHH thành lập hợp pháp
tại Viêt Nam được UBCK Nhà nước cấp giấy phép thực hiên môt hoặc một số
loại hình kinh doanh CK.
+ Công ty CP:
- Là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty (các cổ đông).
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của DN trong
pham vi số vốn đã góp vào DN.
- Công ty cổ phần có quyền phát hành CK (cổ phiếu,trái phiếu) ra công chúng
theo quy định của pháp Luật về CK hiện hành.
+ Công ty TNHH:
- Thành viên của CT chịu trách nhiệm về khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của DN trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào DN.
- Không được phép phát hành cổ phiếu
3. Đặc trưng của CTCK:
- Chuyên môn hóa và phân cấp quản lí: các ctck chuyên môn hóa ở mức độ
cao, dẫn đến phân cấp quản lí và làm nảy sinh việc có quyền tự quyết. một số bộ
2
phận trong công ty nhiều khi không phụ thuộc lẫn nhau(vd:bộ phận môi giới và
tự doanh)

- Nhân tố con người: trong ctck quan hệ với khách hàng có tầm quan trọng số
1. sản phẩm càng trừu tượng thì vai trò của nhân tố con người ngày càng quan
trọng
- Ảnh hưởng của thị trường tài chính: với những mức độ phát triển khác nhau
của thị trường( sự phát triển các công cụ tài chính và đa dạng hóa dịch vụ) cơ
cấu tổ chức của các ctck cũng khác nhau để đáp ứng những nhu cầu riêng.vd: cơ
cấu tổ chức ctck ở một số nước mới có ttck phát triển như VN đơn giản hơn so
với các nước khác như Mỹ, Nhật Bản…
- Cơ cấu tổ chức: Các công ty chứng khoán cũng là một loại hình công ty
nhưng do hoạt động nghiệp vụ của nó khá đặc biệt nên khác với các công ty sản
xuất hay thương mại nói chung. Trong ctck hệ thống phòng ban chức năng được
chia ra làm 2 khối tương ứng với 2 khối công việc mà ctck đảm nhận:
+ Khối I: do một phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các giao dịch mua
bán kinh doanh chứng khoán, nói chung là có liên hệ với khách hàng. Khối này
đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo
ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó. Gồm các phòng: phòng môi giới,
phòng tự doanh, phòng bảo lãnh phát hành, phòng tư vấn đầu tư, phòng quản lí
quỹ đầu tư, phòng tư vấn tài chính công ty, phòng thanh toán và lưu giữ chứng
khoán,phòng quản lí thu nhập chứng khoán, phòng uỷ quyền, phòng cho vay
chứng khoán. Tùy vào quy mô từng nghiệp vụ và mức độ chú trọng của công ty
mà có thể kết hợp các nghiệp vụ vào một phòng hoặc chia thành nhiều tổ.
+ Khối II: cũng do một phó giám đốc phụ trách, thực hiện các công việc yểm
trợ cho khối I. Gồm: phòng nghiên cứu và phát triển, phòng hành chính và tổ
chức, phòng thông tin và phân tích ck, phòng ngân quỹ, phòng kế toán, phòng kí
quỹ, phòng hạch toán tín dụng, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng phát triển sản
phẩm mới, phòng máy tính và tin học, phòng pháp chế( in nghiêng là những
phòng k thể thiếu trong một ctck)
3
Đối với những ctck lớn còn có thêm chi nhánh văn phòng ở các địa phương hoặc
các nước khác nhau

4. Các mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán:
a) Mô hình công ty CK đa năng: công ty Ck được tổ chứ dưới hình thức 1 tổ
hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm:
+ Kinh doanh CK
+ Kinh doanh tiền tệ
+ Các dịch vụ tài chính
Theo đó các ngân hàng hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh CK, bảo
hiểm và kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm:
+ Các NH có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó có thể gảm bớt rủi
ro trong hoạt động kinh doanh bằng việc đa dạng hoá đầu tư.
+ Tăng khả năng chịu đựng của NH trước những biến động lớn trên thị trường
tài chính.
+ NH sẽ tận dụng đươc lợi thế của mình là tổ chức kinh doanh tiền tệ có vốn lớn
cơ sở vật chất hiện đại,hiểu rõ vê khách hàng cũng như doanh nghiệp khi họ
thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ dự án.
Hạn chế:
+ Khả năng chuyên môn không sâu như các công ty CK chuyên doanh do vừa là
tổ chức tín dụng vừa là tổ chức kinh doanh CK.
+ Trog điều kiện pháp luật kinh doanh không lành mạnh,các NH dễ gây nên tình
trạng lũng đoạn thị trường do khó tách bạch được hoạt động NH va hoạt động
kinh doanh CK. Các biến động trên thi trường CK sẽ tác động mạnh tới kinh
doanh tiền tệ, gây tác động dây chuyền và dẫn tới khủng hoảng tiền tệ
+ Các NH có thẻ sử dụng tiền gửi tiết kiệm của dân cư để đầu tư CK do không
có sự tách biệt rõ ràng giữa các nguồn vốn. Khi thị trường tài chinh tiền tệ biến
động theo chiều hướng xấu sẽ tác động tới công chúng: ồ ạt rút tiền gửi,NH mất
khả năng chi trả.
4
Nhận xét: Do những hạn chế như vậy nên sau khung hoảng TCTT 1929-1933
các nước đã chuyển sang mô hình chuyên doanh,chỉ có một số nước như Đức

vẫn còn áp dụng mô hình này.
b) Mô hình chuyên doanh: hoạt động kinh doanh CK sẽ do các công ty độc
lập và chuyên môn hoá trong linh vực CK đảm trách ,các NH không được tham
gia kinh doanh CK.
Ưu điểm:
+ Hạn chế được rủi ro cho hệ thống NH.
+ Tạo điều kiện cho các công ty CK đi vào chuyên môn hoá sâu trong linh vực
CK để thúc đảy thị trường tài chính phát triển.
Nhận xét: tuy nhiên do xu thế hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ
nên ngày nay một số thị trường cũngcho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vực:
tiền tệ, CK, bảo hiểm... nhưng được tổ chức thành công ty mẹ, công ty con và có
sự quản lý, giám sát chặt chẽ,và hoạt động tương đối độc lập với nhau.
Việt Nam: áp dụng mô hình công ty CK chuyên doanh. Nhà Nước đang cho
phép NH được nới lỏng tỉ lệ cho vay kinh doanh CK.
5. Nguyên tắc hoạt động của CTCK:
a) Nguyên tắc đạo đức: đảm bảo tính trung thực, tập trung, có trách nhiệm, coi
lợi ích của khách hàng là trước hết.
b) Nguyên tắc tài chính:
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn,nguyên tắc hạch toán ,báo cáo theo quy định của
UBCK NN.
- Không được dùng tiền của khách hàng để kinh doanh (ngoại trừ dùng cho giao
dịch của KH).
- Không được dùng CK của KH làm vật thế chấp đi vay vốn trừ trường hợp
được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
II. Hoạt động của các công ty chứng khoán
Ta tìm hiểu hoạt động của CTCK trên hai mảng: hoạt động nghiệp vụ và hoạt
động tài chính.
5
1. Hoạt động nghiệp vụ
Điều 60 Luật Chứng khoán quy định về nghiệp vụ kinh doanh của công ty

chứng khoán như sau:
1. Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ
kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán.
3. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này, công ty
chứng khoán được cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính
khác.
Sau đây là chi tiết về từng nghiệp vụ chứng khoán:
a) Nghiệp vụ môi giới chứng khoán:
Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện
mua, bán chứng khoán cho khách hàng thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao
dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách
nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Hay nói cách khác ctck
đóng vai trò là một đại lí cho khách hàng để thực hiện các giao dịch liên quan
đến chứng khoán.
Thông qua nghiệp vụ này, công ty chứng khoán kiếm được hoa hồng. Hiện nay,
các công ty chứng khoán thường tính phí giao dịch từ khoảng 2% đến 5% tổng
giá trị giao dịch thành công của mỗi khách hàng.
Có thể nói hoạt động môi giới là đặc trưng tiêu biểu nhất của ctck. Khi khách
hàng đưa ra lệnh mua hoặc bán thì công việc của bộ phận nghiệp vụ bắt đầu ->
làm cho lệnh đó được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi
6
phí. Thông thường để thực hiện một lệnh thì các bộ phận chức năng liên quan
chủ yếu là:
+ bộ phận thực hiện lệnh: xử lí lệnh

+ bộ phận mua và bán: xây dựng kế hoạch mua bán chứng khoán, định hướng,
điều hòa khách hàng với nhà môi giới
+ bộ phận kí quỹ: đảm bảo tài khoản của khách hàng luôn trong trạng thái phù
hợp với quy định chính sách của cty.
+ bộ phận thủ quỹ: giao nhận cổ phiếu, bảo quản kho quỹ
+ bộ phận quản lí hồ sơ:lập số hiệu và mã tài khoản,kiểm toán luân chuyển
chứng khoán, báo cáo chứng khoán hàng tuần.
+ bộ phận kế toán:hạch toán kế toán hàng ngày và định kì
+ bộ phận quản lí cổ tức, tiền lãi trái phiếu
+ bộ phận ủy quyền: bỏ phiếu cho khách hàng, thông tin cho khách hàng
+ bộ phận quản lí tài khoản mới: khi mở tài khoản khách hàng phải thông tin
đầu đủ về tên tuổi, nghề nghiệp, địa chỉ liên hệ…
Đôi khi có những công ty chứng khoán mới khai trương còn miễn phí giao dịch
cho khách hàng trong một thời gian nhất định. Ví dụ: Công ty chứng khoán
APEC đã từng thực hiện miễn toàn bộ phí giao dịch trong vòng
3 tháng cho khách hàng lần đầu tiên mở tài khoản tại công ty, thời gian áp dụng
từ 20/5-30/6/2007
b) Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng
khoán cho chính mình với mục đích thu lợi.
Yêu cầu đối với CTCK trong hoạt động tự doanh là:
+ phải tách biệt về mặt quản lí giữa hoạt động tự doanh và họat động môi giới để
đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động.
+ công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi
thực hiện lệnh của mình. Nguyên tắc này đảm bảo công bằng cho khách hàng
trong quá trình giao dịch chứng khoán.
7

×