Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Nhận định về hoạt động giám sát trên TTCK hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.28 KB, 30 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khốn Việt Nam chính thức ra đời vào năm 2000,
đánh dấu bằng sự ra đời của Trung tâm giao dịch chứng khoán TP HCM,
nay là Sở GDCK Tp HCM. Sự ra đời chính thức của TTCK Việt Nam là nhờ
có một sự nỗ lực từ phía UBCKNN, vừa là cơ quan quản lý, vừa điều hành
và giám sát cấp Nhà nước. Mặc dù mới ra đời, nhưng TTCK Việt Nam đã
thật sự sôi động. Đặc biệt là vào cuối năm 2006, đầu năm 2007 chơi chứng
khoán trở thành "mốt", "hiện tượng", "nhà nhà chơi chứng khoán, người
người chơi chứng khoán". Hàng loạt cổ phiếu lên sàn giao dịch, hàng loạt
nhà đầu tư vào cuộc, chỉ số chứng khốn VN – Index đã có thời gian vượt
trên 1000 điểm.
Sự phát triển nóng và nhanh của TTCK đã đặt ra một "bài tốn hóc
búa" cho hoạt động giám sát TTCK nói riêng ở Việt Nam. Để có một cái
nhìn tổng quan nhất về tình hình giám sát TTCK nhóm chúng tơi đã tìm hiểu
và đưa ra một số nhận định về hoạt động giám sát trên TTCK hiện nay.
Tham gia hồn thành đề tài này có sự nỗ lực rất lớn từ phía các thành
viên trong nhóm, đặc biệt là các bạn:
• Nguyễn Phương Thuỳ
• Đỗ Kim Thoa
• Nguyễn Mậu Việt
• Nguyễn Hải Yến
• Nguỵ Hồng Thuý
Và không thể thiếu sự hướng dẫn của cô giáo: Lê Hương Lan.
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp và giúp đỡ của cô giáo và các bạn!

2




NỘI DUNG
I.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
TRÊN TTCK

1. Sự cần thiết
TTCK là một thị trường đặc biệt, một sản phẩm cao cấp của nền
kinh tế thị trường. Tính phức tạp của TTCK được thể hiện ở cấu trúc
và hoạt động giao dịch trên thị trường vì vậy TTCK địi hỏi phải có
một sự quản lý và giám sát chặt chẽ trên cơ sở, một hệ thống pháp lý
hồn chỉnh và đồng bộ. Sở dĩ phải có sự quản lý và giám sát là vì:
Thứ nhất, quản lý và giám sát TTCK để đảm bảo quyền lợi hợp
pháp của các nhà đầu tư. Một trong những chủ thể quan trọng của
TTCK là các nhà đầu tư .vai trò của họ đối với sự ổn định và phát
triển của TTCK là rất lớn. Khi quyết định mua chứng khốn nhà đầu
tư đã giao phó tiền của mình cho nhà phát hành ,cho nhà mơi giới.
Nhưng vì thơng tin khơng cân xứng nên họ khơng thể biết được

độ

chính xác của những thông tin do nhà phát hành ,người môi giới cung
cấp .Mặt khác các hành vi thao túng ,gian lận trên thị trường có thể
xảy ra .Do vậy nhà đầu tư chỉ yên tâm khi có một chủ thể trung lập,
khơng vì mục tiêu lợi nhuận đứng ra quản lý, giám sát thị trường
nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực. Khi đó lịng tin của
nhà đầu tư sẽ tăng lên ,thị trường sẽ hoạt động hiệu quả.
Thứ hai, giám sát trên TTCK đảm bảo tính hiệu quả, cơng bằng và

minh bạch trong giao dịch chứng khốn.Trên thực tế giao dịch trên
TTCK là những giao dịch “ vơ hình’’. Những yếu tố đầu cơ sẽ kéo
theo sự gian trá, tung tin sai sự thật, mua bán nội gián làm cho các nhà

3


đầu tư chân chính bị thiệt hại, từ đó gây mất ổn định thị trường .Vì
vậy cần có sự giám sát hoạt động của TTCK.
Thứ Ba, giám sát trên TTCK để dung hồ lợi ích của các chủ thể
tham gia trên thị trường , đảm bảo tính ổn định

tương đối của thị

trường. Nhìn chung quyền lợi và mục tiêu của các chủ thể trên thị
trường có mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng lạ luôn bị chia sẻ.
Người này thu được lợi nhuận đạt được mục tiêu đề ra rất có thể
người khác sẽ bị thua thiệt, họ ln tìm cách để cố gắng tối đa hố lợi
ích của mình. Chính vì vậy, họ thực hiện những hoạt động đa dạng,
phức tạp và cạnh tranh lẫn nhau. Nhưng cũng chính sự cạnh tranh
phức tạp đó đã dẫn đến hành vi gian lận. Khi sự cạnh tranh quá lớn,
nó sẽ chuyển sang một thái cực xấu thị trường sẽ hoạt động hỗn loạn,
mất ổn định. Do vây. cần có sự giám sát các hoạt động nhằm dung hồ
lợi ích giữa các chủ thể trên thị trường
Thứ tư , giám sát TTCK nhằm hạn chế những gian lận phát sinh gây
tác động xấu đến thị trường và các hoạt động kinh tế xã hội. TTCK là
một định

chế tài chính hoạt động phức tạp và tinh vi. Hàng hoá trên


TTCK là các giấy tờ có giá, nó khác biệt với các hàng hóa thơng
thường do vậy dễ phát sinh các hành vi lừa đảo ,gian lận trên thị
trường. Trên thực tế điều này là không tránh khỏi. Vấn đề quan trọng
là phải khống chế và kiểm soát chúng nhằm giúp TTCK hoạt động
hiệu quả hơn .
Thứ năm, giám sát TTCK nhằm ngăn chặn và kiểm soát các rủi ro
dẫn đến rủi ro hệ thống làm sụp đổ thị trường. Thực tế cho thấy rủi ro
luôn tồn tại trên TTCK Khi rủi ro xảy ra không chỉ làm cho nhà môi
giới, nhà phát hành, nhà đầu tư bị chao đảo mà còn làm cả thị trường
bị chao đảo. Đặc biệt là các rủi ro hệ thống có thể khéo theo hàng loạt
4


các biến cố khác có thể gây sụo đổ thị trường. Chúng ta chỉ có thể
kiểm sốt chế ngự được rủi ro hệ thống chứ khơng xố bỏ hồn tồn
đựơc nó .Tính tiềm ẩn của các rủi ro hệ thống đ

ịi hỏi phải có sự

phân tích đánh giá,dự báo từ đó đưa ra các biện pháp đảm bảo tính ổn
định của thị trường . Điều này chỉ được thực hiện khi chúng ta có một
bộ phận chuyên nghiệp thực hiện công việc này.
Thứ sáu, giám sát trên TTCK để đảm bảo an toàn trong điều kiện
hội nhập kinh tế. Hiện nay, xu thế hội nhập quốc tế ngày một sâu
rộng, việc xây dựng và vận hành TTCK ở mỗi quốc gia đều theo
hướng mở .Tuy nhiên hội nhập TTCK là con giao hai lưỡi , vì vậy để
hội nhập hiệu quả thì cần có tăng cường cơng tác an ninh sát hoạt
động của thị trường đảm bảo nghuyên tắc chuẩn mực quốc tế và thực
tế của mỗi quốc gia
2. Khái niệm hoạt động giám sát

Giám sát thị trường chứng khoán là việc tiến hành theo dõi ,kiểm
tra các hoạt động của các chủ thể tham gia thị trường và các hoạt động
diễn ra trên thị trường nhăm phát hiện và xử lý kịp thời các vi
phạm, khuyến khích, phát huy kịp thời các hành vi tốt đảm bảo giữ
vững mục tiêu hoạt động của thị trường
3. Nội dung của hoạt động giám sát
a. Giám sát sở giao dịch
Cơ quan quản lý nhà nước giám sát hoạt động của các sở giao dịch
thơng qua việc đọc, kiểm tra và phân tích sổ sách của sở giao dịch,
xem xét tình hình tài chính và hướng phát triển sở giao dịch. Việc
giám sát hoạt động của các sở giao dịch của cơ quan chủ quản thường
được phân chia thành các vụ chức năng như: giám sát phát hành, giám
5


sát niêm yết, giám sát giao dịch… nhằm thực hiện hai nhiệm vụ: theo
dõi chứng khoán và giám sát thị trường .
Việc theo dõi chứng khốn nhằm mục đích sau:
Một là, theo dõi liên tục giá chứng khoán và khối lượng giao dịch
ở các thời điểm khác nhau, phân tích mức độ tăng giảm để phát hiện
ra các giao dịch khơng bình thường.
Hai là, thu nhập và điều tra những tinh

đồn về các công ty niêm

yết và các thông tin khác có ảnh hưởng đến giá cả thị trường.
Ba là, theo dõi việc thay đổi quyền sở hữu của các cổ đơng chính ở
các cơng ty niêm yết ,tình trạng sở hữu của nhà đầu tư quốc tế.
Giám sát thị trường chứng khốn nhằm mục đích :
Một là, phát hiện các giao dịch nội gián , thao túng thi trường hoặc

thao túng giá cả ,các hành vi gian lận trên thị trường .
Hai là, Thi hành kỷ luật đối với các giao dịch gian lận , bất hợp
pháp trên thị trường .
Ba là, báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước những bất ổn của thị
trường nhằm có sự điều chỉnh hợp lý.
b. Giám sát thành viên SGDCK
Được thực hiện trên cơ sở kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất
nhằm phát hiện ra những sai lệch để sửa chữa, uốn nắn kịp thời.
Giám sát thành viên của SGDCK bao gồm: giám sát tổ chức niêm
yết, giám sát cơng ty mơi giới chứng khốn, giám sát cơng ty kinh
doanh chứng khoán.

6


+ Giám sát tổ chức niêm yết: Việc giám sát tổ chức niêm yết gồm
ba nội dung chính là: việc lập hồ sơ của các tổ chức niêm yết để theo
dõi; giám sát việc tuân thủ, duy trì các tiêu chuẩn niêm yết; giám sát
hoạt

động công bố thông tin.

+ Giám sát cơng ty mơi giới, kinh doanh chứng khốn và công ty
quản lý quỹ: Việc giám sát này nhằm mục đích bảo vệ các nhà đầu tư
và tạo lập sự công bằng cho thi trường.
Với nghiệp vụ kinh doanh, SGDCK thực hiện việc giám sát các
cơng ty chứng khốn theo các nội dung sau :
• Cung cấp thơng tin giao dịch kịp thời ,chính xác .
• Phương thức nhận lệnh của khách hàng phải hợp pháp.
• Các nhân viên của công ty không được lợi dụng danh nghĩa

công ty để thực hiện các giao dịch của riêng mình.
Đối với các công ty quản lý quỹ, SDGDCK tiến hành giám sát về
cơ cấu tổ chức, phương thức hình thành quỹ, tình hình tài chính và các
hoạt động trên thị trường. Việc giám sát của SGDCK cũng được thực
hiện với hai nội dung chính:
• Lập hồ sơ giám sát cơng ty quản lý quỹ gồm :
• Giám sát việc tuân thủ các quy định hoạt động của SGDCK
của pháp luật, đặc biệt phải đảm bảo các chỉ tiêu tài chính
như : vốn tự có, quỹ dự phịng , tỷ lệ nợ trên tổng tài sản…
Với nghiệp vụ môi giới, pháp luật luôn u cầu các cơng ty phải có
trách nhiệm thực hiện giao dịch một cách công bằng, đúng luật. Cụ
thể phải thực hiện lệnh đúng

thời hạn, định mức giá phù hợp với

giá thị trường.Cung cấp đầy đủ các thông tin cho khách hàng.
7


4. Phương thức giám sát
Để giám sát thị trường chứng khốn ,người ta có hai phương thức chủ yếu là
theo dõi và thanh tra.
4.1. Theo dõi chứng khốn
Cơng tác theo dõi giao dịch chứng khoán được phân loại theo thời gian
gồm : theo dõi chứng khoán trong ngày và theo dõi chứng khoán theo
khoảng thời gian
* Theo dõi chứng khoán trong ngày
Người ta tiến hành theo dõi chứng khoán trong ngày trong các trường
hợp sau:
- Giá chứng khoán hoặc khối lượng giao dịch ngoài mức chuẩn đã định

- Giá chứng khoán đạt tới mức giới hạn trần hoặc giợ hạn sàn trong
phiên giao dich
- Xuất hiện tin đồn về một loai chứng khốn có giao dich khả nghi
- Có những thay đổi về cơ cấu tổ chức, ban lãnh đạo của cơng ty niêm yết
- Những chứng khốn mới phát hành và đăng kí niêm yết, giao dịch
Sau q trình phân tích ,cơ quan giám sát sẽ đưa ra các quyết định sau:
- Thơng báo cho phép chứng khốn đó tiếp tục được giao dịch bình
thường , kết thúc việc theo dõi
- Tiếp tục theo dõi thêm
8


- Báo cho cơ quan chủ quản tiến hành thanh tra đột xuất
- Thao dõi chứng khoán nhiều ngày
* Theo dõi chứng khốn trong khoảng thời gian
Quy trình theo dõi chứng khoán trong nhiều ngày được thực hiện qua
các bước sau:
- Phát hành các giao dịch khơng bình thường bằng cách theo dõi phân
tích kết quả giao dịch trong ngày
- Tiến hành theo dõi kết quả giao dịch trong nhiều ngày liên tục ,nếu thấy
có sự biến động lớn về giá hoặc khối lượng giao dịch thì thu thập tiếp thơng
tin để điều tra
- Thu thập, phân tích tin đồn và các thông tin liên quan
- Kết thúc việc theo dõi ,đưa ra kết luận và báo cáo về cơ quan chủ quản
4.2. Thanh tra
Đối tượng thanh tra TTCK bao gồm: các tổ chức niêm yết ;các cơng ty
chứng khốn, quỹ đầu tư chứng khốn ,cơng ty quản lý quỹ đầu tư ,thành
viên lưu ký chứng khoán ,ngân hàng giám sát ;……..
Đối tượng bị thanh tra có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ chính xác và kịp thời
các thơng tin có liên quan để tổ chức thanh tra xác minh ,phân tích :

-

Số lượng chứng khốn đã phát hành

-

Biến động về giá và khối lượng chứng khón đã giao dịch

9


-

Tính lành mành trong mối quan hệ giữa tổ chức niêm yết với cơng

ty chứng khốn và cơng ty kiểm toán
-

Mối quan hệ giữa những người nắm được thong tin nội bộ của tổ

chức phát hành với nhau và với những đói tượng khác
-

Mối quan hệ giữa những nhà đầu tư nắm giữ phần lớn số lượng

chứng khoán phát hành
-

Các giao dịch có giá trị lớn, mờ ám


-

Những hành vi gian lận khác như : nhiều giá, đầu cơ…..

4.3. Xử lý kỷ luật
* Các hình thức xử lý kỷ luật :
- Yêu cầu sửa đổi, sửa chữa khi đối tượng phát sinh các vấn đề không
hợp lý so với các quy định hiện hành
- Phạt cảnh cáo ,khiển trách :hình thức này được áp dung trong trường
hợp đối tượng vi phạm không cố ý hoặc vi phạm lần đầu với quy mô nhỏ ,
kông gây thiệt hại đáng kể cho thị trường và các đối tác khác
- Phạt tiền: được thực hiện khi đối tượng thực hiện hành vi vi phạm cố ý
gây tổn hại đến nguyên tắc công bằng ,gây cản trở hoạt động quản lý, giám
sát của SGD
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại cho người bị hại ư
- Đình chỉ một phần hoặc tồn bộ gao dịch trong mộy thời hạn nhất định
khi hành vi vi phạm là cố ý, gây tổn hại đáng kể đến các chủ thể khác
10


- Tước quyền sử dụng giấy phép .Hình thức này được áp dụng khi các
hành vi vi phạm cố ý, và có tính hệ thống, xảy ra nhiều lần
- Tịch thu tồn bộ các khoản thu có được từ việc thực hiện các hành vi vi
phạm và số chứng khoán liên quan .Đây là một hình thức bổ sung được áp
dụng kèm theo hình phạt chính
* Việc xử lý kỉ luật phải tuân theo thủ tục và trình tự nhất định
Bứớc 1: Thanh tra báo cáo lên tổ chức ,cá nhân có thẩm quyền
Bước 2: Họp xét thi hành kỷ luật : kết luận được đưa ra trên cơ sở tham
khảo ý kiến của các tổ chức, cá nhân có liên quan
Bước 3: Báo cáo lên ủy bao kỷ luật

Bước 4: Ra quyết định cuối cùng thi hành kỷ luật đối tượng vi phạm
Bứớc 5: Nhận và giải quyết khiếu nại
II.

TÌNH HÌNH GIÁM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN TTCK

1. Những quy định chung về giám sát các hoạt động trên TTCK ở
Việt Nam
1.1. Đối tượng, phạm vi thanh tra và hình thức thanh tra
Theo Luật chứng khốn ngày 26/06/2006, có hiệu lực từ ngày 1/1/2007,
đối tượng và phạm vi thanh tra được quy định tại điều 109 như sau :
a. Đối tượng thanh tra:
Đối tượng thanh tra bao gồm :
a. Tổ chức chào bán chứng khốn ra cơng chúng ;

11


b. Công ty đại chúng;
c. Tổ chức niêm yết chứng khoán ;
d. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán ;
đ. Trung tâm lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký ;
e. Cơng ty chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ, cơng ty đầu tư chứng
khốn, ngân hàng giám sát, chi nhánh và văn phòng đại diện của cơng ty
chứng khốn, cơng ty quản lý quỹ nước ngồi tại Việt Nam ;
g. Người hành nghề chứng khốn ;
h. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng
khoán ;
i. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động chứng khốn và thị
trường chứng khoán.

b. Phạm vi thanh tra
Phạm vi thanh tra bao gồm :
a. Hoạt động chào bán chứng khoán ra cơng chúng ;
b. Hoạt động niêm yết chứng khốn ;
c. Hoạt động giao dịch chứng khoán ;
d. Hoạt động kinh doanh chứng khoán, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về
chứng khoán và thị trường chứng khoán ;
đ. Hoạt động cơng bố thơng tin ;
e. Các hoạt động khác có liên quan đến chứng khốn và thị trường chứng
khốn.
c. Hình thức thanh tra
Ở Việt Nam, hình thức thanh tra được quy định tại điều 110 của luật
chứng khoán như sau :
a. Thanh tra theo chương trình, kế hoạch đã được Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước phê duyệt;

12


b. Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện tổ chức, cá nhân tham
gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khốn có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán ; theo yêu cầu của việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước giao.
1.2. Các cơ quan Nhà nước thực hiện việc thanh tra
Uỷ ban chứng khoán nhà nước (SSC) là cơ quan trực thuộc chính
phủ,có nhiệm vụ chuẩn bị các điều kiện về pháp lý, hàng hoá, con
người và cơ sở vật chất cho TTCK.SSC là cơ quan quản ly nhà nước
cao nhất.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng giám sát :

 Phịng giám sát cơng ty phát hành cơng bố thơng tin :
- tình hình tài chính, khả năng chi trả cổ tức,lãi suất
- Tình hình nhân sự
- Thực trạng sản xuất kinh doanh
- Thông tin liên quan đến đợt phát hành
 Phịng giám sát thị trường
- Thu thập thơng tin nhằm phát hiện nội gián,gian lận, nất hợp pháp trên
thị trường.
- Thi hành kỷ luật đối với các vi pham
- Báo cáo với cơ quan quản lý NN những bất ổn của thị trường
 Phịng giám sát cơng ty chứng khốn,
- Đối với nghiệp vụ mơi giới :
+ Giám sát việc thực hiện các lệnh, thời hạn thực hiện lệnh
+ Định mức giá phù hợp với gí thị trường
+ Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan cho khách hàng

13


- Đối với nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
+ Cung cấp thơng tin giao dịch kịp thời chính xác
+ Phương thức nhận lệnh của khách hàng phải hợp pháp
+ Giám sát các nhân viên trong công ty tránh hiện tượng lợi dụng danh
nghĩa công ty để thực hiện giao dịch của riêng mình.
 Ph ịng giám sát cơng ty quản lý đầu tư
- Giám sát cơ cấu hình thành quỹ
- Tình hình tài chính và các hoạt động trên thị trường

SƠ ĐỒ BỘ MÁY THANH TRA
Chánh thanh tra

Các phó chánh thanh tra

Phịng
giám sát
cơng ty
phát
hành và
cơng bố
thơng
tin

Phịng
kiểm tra
kế tốn

Phịng
giám sát
thị
trường

Phịng
xem xét
giải
quyết
khiếu
nại

Phóng
giám sát
cơng ty

chứng
khốn

Phịng
cưỡng
chế

14

Phịng
giám sát
cơng ty
quản lý
đầu tư

Phịng
tổng
hợp
nhân sự


1.3. Các hình thức xử lý vi phạm
Các hình thức xử lý những vi phạm hành chính trên thị trường chứng
khoán được quy định tại mục 2 Chương IX, Luật Chứng khốn (2006) từ
Điều 118 đến Điều 130. Nhìn chung các hình thức xử phạt vi phạm hành
chính thường là một trong các dạng sau (theo điều 119 của luật này).
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Tùy theo mức độ cịn áp dụng nhiều hình thức xử phạt bổ sung như là
đình chỉ hoạt động; thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt

động chứng khoán và thị trường chứng khốn.
- Ngồi ra, các tổ chức và cá nhân khi vi phạm còn phải thực hiện các biện
pháp bao gồm buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật; buộc hủy bỏ,
cải chính thơng tin sai lệch, thơng tin sai sự thật; buộc phải thu hồi số chứng
khoán đã phát hành, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cho
nhà đầu tư.
Những quy định cụ thể về xử lý vi phạm được quy định trong Luật chứng
khoán (2006) từ điều 121 đến điều 130. Những quy định này được cụ thể
hóa trong Nghị định số 36/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khốn và thị trường chứng khốn. Theo nghị định này
thì những hành vi vi phạm bị xử lý như sau :
- Đối với những hành vi vi phạm quy định về hoạt động chào bán chứng
khốn ra cơng chúng như : cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự
thật; sử dụng thơng tin ngồi bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi
15


được phép chào bán chứng khốn ra cơng chúng; phân phối, phát hành khối
lượng chứng khoán tối thiểu theo quy định... sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến
50 triệu đồng.
- Phạt tiền từ 1% đến 5% tổng số tiền đã huy động trái pháp luật đối với tổ
chức phát hành hoặc giám đốc, tổng giám đốc, kế toán trưởng của tổ chức
phát hành.
- Phạt tiền từ một đến năm lần khoản thu trái pháp luật đối với tổ chức
phát hành chào bán chứng khốn ra cơng chúng khi chưa có giấy chứng
nhận chào bán chứng khốn ra cơng chúng và sẽ kèm theo các hình phạt bổ
sung như; đình chỉ việc bán chứng khốn trong vịng 45 ngày, thu hồi giấy
chứng nhận chào bán chứng khốn ra cơng chúng... và phải có các biện pháp
khắc phục hậu quả đã gây ra.
- Những hành vi vi phạm về công ty đại chúng như: không nộp hồ sơ đăng

ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 90 ngày, khơng đăng
ký, lưu ký chứng khốn tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán, vi
phạm chế độ hạch toán kế tốn áp dụng đối với cơng ty đại chúng sẽ bị phạt
từ 5 triệu đến 20 triệu đồng.
- Nếu cơng ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại sở giao dịch chứng khốn
khơng cơng khai thơng tin khi mua lại cổ phiếu của mình trước 7 ngày hoặc
thơng tin không đầy đủ về việc mua lại cổ phiếu sẽ bị phạt từ 10 triệu đến 20
triệu.
- Về hành vi vi phạm niêm yết chứng khoán, sẽ phạt tiền từ 20 triệu đến 70
triệu khi hồ sơ niêm yết tại sở giao dịch chứng khốn có những thơng tin sai
lệch, gây hiểu lầm hoặc tổ chức niêm yết không chấp hành các quy định về
thời gian, nội dung và phương tiện công bố thông tin về việc niêm yết.
16


- Các tổ chức khai trương hoạt động trong lĩnh vực chứng khốn trong khi
chưa có giấy phép, giấy phép khơng cịn hiệu lực sẽ bị phạt tiền đến 20 triệu
đồng hoặc tịch thu giấy phép hoạt động và toàn bộ khoản thu nhập trái pháp
luật.
- Cũng theo Nghị định, hành vi vi phạm quy định về giao dịch nội bộ trong
giao dịch chứng khoán như sử dụng, tiết lộ thơng tin nội bộ để mua, bán
chứng khốn; hành vi thao túng thị trường chứng khốn bằng cách thơng
đồng trong giao dịch nhằm tạo ra cung cầu giả tạo sẽ bị phạt tiền đến 70
triệu đồng.Tuy nhiên, Nghị định chỉ quy định mức phạt tiền đối với lĩnh vực
chứng khoán từ 5 triệu đồng đến 70 triệu đồng.
2. Những mặt nổi bật
2.1. Sự ra đời cuả các văn bản pháp luật mới, hoàn thiện hơn hệ thống luật
pháp liên quan đến hoạt động chứng khốn.
• Thơng tư Số: 38/2007/TT-BTC ngay 18/4/2007,hướng dẫn chi tiết
về việc công bố thông tin của Công ty đại chúng, tổ chức phát hành thực

hiện chào bán trái phiếu ra công chúng, tổ chức niêm yết, cơng ty chứng
khốn, cơng ty quản lý quỹ, cơng ty đầu tư chứng khoán, Sở giao dịch
chứng khoán (SGDCK), Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) và
các cá nhân liên quan.
• · Thơng tư Số: 97/2007/TT-BTC, Hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 36/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khốn và
thị trường chứng khoán

17


2.2. Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN) đã thành lập bộ phận giám
sát chuyên theo dõi các giao dịch, đặc biệt những giao dịch thông qua ủy
quyền.
Trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, hiện tường làm giá, thao
túng thị trường xảy ra rất phổ biến. Ngay cả khi đã áp dụng phương thức
khớp lệnh liên tục ở cả Sở giao dịch chứng khốn Hồ Chí Minh và Trung
tâm giao dịch chứng khốn Hà Nội thì cũng có giá của vài cổ phiếu lên
xuống bất thường.
Cách làm giá thường thấy hiện nay trên thị trường là nhà đầu tư tung tin
tốt về một loại cổ phiếu trên sàn và sau đó đặt mua cổ phiếu này với giá
“trần” trong 2-3 phiên liên tiếp, khiến các nhà đầu tư khác “đu” theo. Tại
một thời điểm nào đó, khi giá cổ phiếu đó đang trên đà tăng, nhà đầu tư này
đột ngột bán ra với số lượng lớn hơn rất nhiều so với lượng cổ phiếu “mồi”
đã mua vào. Những nhà đầu tư nhỏ, không hiểu biết, không giữ vững kế
hoạch đầu tư, đầu tư theo phong trào… thường là nạn nhân của kiểu làm giá
này.
Theo quy định, một nhà đầu tư chỉ được mở một tài khoản, nhưng lại
được phép nhận ủy quyền tài khoản của nhà đầu tư khác. Chính vì vậy, một

nhà đầu tư có thể quản lý đến cả chục tài khoản và họ có thể vừa đặt lệnh
mua vừa đặt lệnh bán một loại cổ phiếu trong một phiên giao dịch với cách
“làm giá” này.
Để giảm thiểu hiện tượng này cũng như bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư,
đặc biệt là nhà dầu tư nhỏ, UBCKNN đã thành lập bộ phận giám sát chuyên
theo dõi các giao dịch, đặc biệt những giao dịch thông qua ủy quyền. Bên
cạnh những phòng chuyên sâu như: Phòng giám sát công ty phát hành và
18


cơng bố thơng tin, Phịng kiểm tra kế tốn, Phịng giám sát thị trường,…bộ
phận này đã góp phần vào việc hoàn thiện hơn hệ thống giám sát giúp
UBCKNN quản lý chặt chẽ hơn mọi hoạt động trên thị trường.
2.3. Các vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán trong trời gian gần đây.
Có thể nói, vi phạm trong hoạt động chứng khốn xảy ra như “cơm
bữa” trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chỉ trong hai ngày 5 và
6/11/2007, Thanh tra Chứng khoán đã ban hành 10 quyết định xử phạt 10
trường hợp vi phạm. Đây là mật độ dày nhất từ trước tới nay. Trước đó, cả 6
tháng đầu năm 2007, Thanh tra Chứng khoán (Ủy ban Chứng khoán) cũng
chỉ ban hành khoảng 10 quyết định loại này.
- Ngày 5/11/2007, Thanh tra Chứng khoán ban hành 4 quyết định xử
phạt 4 ngân hàng thương mại, gồm Ngân hàng TMCP Đông Á (EAB)
(Quyết định số 29/QĐ-TT ), Ngân hàng TMCP Sài Gòn ( Quyết định số
30/QĐ-TT ), Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Quyết định số
31/QĐ-TT)và Ngân hàng Gia Định (Quyết định số 32/QĐ-TT).
Cả 4 ngân hàng này đều thực hiện phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ
những không báo cáo đầy đủ và đúng thời hạn theo quy định hiện hành (vi
phạm điểm a, khoản 1 Điều 33 Nghị định 36/2007/NĐ-CP).
Xét tính chất và mức độ vi phạm, Thanh tra Chứng khoán quyết định cảnh

cáo đối với 4 ngân hàng nói trên.
- Trong ngày 6/11/2007, Thanh tra Chứng khoán tiếp tục ban hành 6
quyết định, xử phạt 4 công ty đại chúng và 2 công ty chứng khoán.

19


Đó là Cơng ty Chứng khốn châu Á – Thái Bình Dương và Cơng ty
Chứng khốn Hà Nội. Cả hai cơng ty này đã có sự thay đổi về thành viên
Hội đồng Quản trị nhưng không báo cáo theo đúng thời hạn quy định. Mỗi
công ty bị phạt 20 triệu đồng. 4 công ty đại chúng khác là Công ty Cổ phần
Giấy Sài Gịn, Cơng ty Cổ phần Lilama 10, Công ty Cổ phần Cao su Sao
Vàng và Công ty Cổ phần Phát triển đô thị Từ Liêm.
Mức phạt nhiều nhất 70 triệu đồng thuộc về Công ty Cổ phần Giấy
Sài Gịn. Trong thời gian Ủy ban Chứng khốn xem xét hồ sơ đăng ký chào
bán chứng khốn ra cơng chúng, công ty này đã thực hiện 6 lần phát hành
riêng lẻ mà khơng báo cáo. Giấy Sài Gịn đã vi phạm quy định về công bố
thông báo phát hành, cụ thể: Ngày 14/6/2007, Ủy ban Chứng khoán đã cấp
giấy chứng nhận chào bán chứng khốn ra cơng chúng cho đợt chào bán 3,2
triệu cổ phiếu của Công ty.
Tuy nhiên, công ty này đã không thực hiện công bố thông báo phát
hành theo quy định. Công ty Cổ phần Phát triển đô thị Từ Liêm cũng bị phạt
70 triệu đồng do đã phân phối chứng khốn khơng đúng nội dung của đăng
ký chào bán theo quy định; hồ sơ đăng ký chào bán chứng khốn ra cơng
chúng có thơng tin sai lệch, khơng có đầy đủ thơng tin cần thiết theo quy
định.
Đặc biệt, đợt phát hành cổ phiếu của Công ty Cổ phần Phát triển đơ
thị Từ Liêm cịn có nhiều điểm không rõ ràng, trái với quy định của Luật
Doanh nghiệp và Điều lệ Cơng ty. Trong q trình phát hành, Hội đồng
Quản trị đã không thực hiện đúng Nghị quyết Đại hội cổ đơng, có hành vi

hợp pháp hóa việc làm sai của mình.

20


Hai trường hợp cịn lại là Cơng ty Cổ phần Lilama 10 và Công ty Cổ
phần Cao su Sao Vàng, bị phạt ở mức 30 triệu đồng do đã thực hiện phân
phối chứng khốn khơng đúng thời hạn phát hành theo quy định của pháp
luật.
- Ngày 13 tháng 11 năm 2007, Chánh Thanh tra Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước đã ký các Quyết định xử phạt vi phạm hành chính dối với một số
công ty cổ phần như sau, cụ thể như sau:
- Quyết định số 40/QĐ-TT về việc xử phạt vi phạm hành chính đối
với Cơng ty cổ phần Lương thực Đà Nẵng (Danafood)
+ vi phạm Quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 36/2007/NĐCP(Hồ sơ phát hành chứng khốn ra cơng chúng khơng có đầy đủ thơng tin
cần thiết theo quy định,)
+ Phạt tiền 20.000.000 đồng
- Quyết định số 41/QĐ-TT về việc xử phạt vi phạm hành chính đối
với Cơng ty Cổ phần Viglacera Từ Sơn
+ Vi phạm Quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định
36/2007/NĐ-CP: nội dung công bố thông tin về BCTC có chứa đựng những
thơng tin sai sự thật, gây hiểu lầm cho công chúng đầu tư trên thị trường,
+ Phạt tiền 30.000.000 đồng
- Quyết định số 42/QĐ-TT về việc xử phạt vi phạm hành chính đối
với Cơng ty cổ phần Bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai,

21


+ Vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định

36/2007/NĐ-CP: phát hành cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên chủ chốt
của Công ty vượt quá 5% vốn cổ phần đang lưu hành
+ Phạt tiền 50.000.000 đồng
3. Những vấn đề tồn tại
3.1 Lực lượng thanh tra chứng khoán chưa theo kịp được sự phát triển
quá nhanh của thị trường. Hiện tại, nhân lực thanh tra chứng khốn
chỉ có khoảng 20 người, trong khi thị trường có nhiều vấn đề, nhiều
đầu mối và nhiều giao dịch phải theo dõi.
3.2 Việc giám sát cịn rất thủ cơng khiến hoạt động điều tra khá khó
khăn. Nhiều nước trên thế giới có hệ thống cho phép xem xét lại tồn
bộ lịch sử giao dịch, nhất là trong một thời gian dài như từ 4 – 5
tháng, một cách nhanh chóng. Cịn ở Việt Nam, làm thủ cơng thì
cũng được nhưng rất khó và vẫn phải làm việc bằng giấy tờ.
3.3 Nguồn nhân lực phục vụ cơng tác giám sát cịn hạn chế về cả chất
lượng lẫn sõ lượng. Do đó làm giảm khả năng bảo vệ thị trường và
tất yếu việc bảo vệ nhà đầu tư chắc chắn bị ảnh hưởng.
3.4 Năng lực giám sát cưỡng chế, thực thi của cơ quan quản lý nhà nước
cịn yếu. Hệ thống chính sách cịn thiếu. Điều chỉnh hoạt động giám
sát chỉ có
3.5 Bên cạnh đó mức xử phạt đối với những trường hợp vi phạm các
hoạt động thị trường chứng khoán vẫn cịn thấp, chủ yếu là xử phạt
hành chính với số tiền tối đa là 70 triệu/vụ.
3.6 Việc phát hiện những sai phạm, và xử lý trong hoạt động giám sát
còn nhiều yếu kém. Trong tháng 8, t rên thực tế sai phạm xảy ra nhiều
hơn so với việc phát hiện được.
22


III.


GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC GIÁM SÁT

CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN
Trước những bất cập cịn tồn tại trong công tác giám sát các hoạt động
trên thị trường chứng khoán hiện nay, trong phạm vi bài thảo luận này,
chúng tôi xin được đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm khắc phục những
tồn tại và tăng cường công tác giám sát các hoạt động trên thị trường chứng
khoán như sau :
1. Uỷ ban Chứng khoán phải phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước,
các cơ quan chức năng khác chỉ đạo tăng cường giám sát hoạt động của thị
trường, phát triển thị trường các giao dịch chính thức, tăng cường quản lý
các cơng ty đại chúng theo quy định của Luật Chứng khoán nhằm thu hẹp thị
trường phi tập trung (OTC).
2. Ủy ban Chứng khốn phải tăng cường cơng tác giám sát các hoạt động
của các quỹ đầu tư chứng khoán, đặc biệt đối với các quỹ đầu tư chứng
khốn nước ngồi phải bảo đảm hoạt động theo đúng các quy định của pháp
luật về tỷ lệ cổ phiếu, công bố thông tin và các quy định hiện hành khác.
3. Ủy ban Chứng khoán cũng phải tăng cường giám sát hoạt động giao dịch
trên các Sở Giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán; chú
trọng kiểm soát việc thực hiện quy định về công bố thông tin của các tổ
chức, cá nhân hoạt động trên thị trường chính khốn; bảo đảm tn thủ quy
trình về đặt lệnh giao dịch, lưu ký, thanh toán chứng khoán để các hoạt động
này đều được thực hiện một cách công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
4. Bộ tài chính nghiên cứu, ban hành hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban

hành cơ chế tài chính phù hợp đối với Uỷ ban Chứng khoán, Sở Giao dịch
chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng

23



khốn, để có thể thu hút, khuyến khích cán bộ có năng lực và chun mơn
làm việc tại cơ quan quản lý, giám sát thị trường chứng khoán.
5. Bộ Tài chính phải chỉ đạo Uỷ ban Chứng khốn phối hợp với các cơ quan
thông tin đại chúng đẩy mạnh việc thông tin tuyên truyền với nội dung và
phương thức đa dạng để cơng chúng có hiểu biết hơn về những lợi ích cũng
như những rủi ro khi tham gia thị trường.
6. Cần tiếp tục giám sát hoạt động của các ngân hàng thương mại trong hoạt
động repo, huy động, cho vay, cầm cố để đầu tư chứng khoán; xây dựng,
củng cố về tổ chức và áp dụng các công cụ quản lý thích hợp để bảo đảm
giám sát được luồng vốn đầu tư nước ngồi vào thị trường chứng khốn
trong mối liên hệ giữa thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ.
7. Thành lập Ban giám sát thị trường chứng khoán. Ban giám sát thị trường
sẽ phối hợp chặt chẽ với các trung tâm giao dịch chứng khoán thành một hệ
thống giám sát liên tục, để thanh tra thực hiện việc cưỡng chế các sai phạm
trên thị trường chứng khốn.
8. Xây dựng hệ thống cơng nghệ thơng tin hỗ trợ. Ở nước người ta có một
hệ thống giám sát cơng nghệ thơng tin tương đối chuẩn, tồn bộ các giao
dịch trên thị trường có thể phục hồi lại được trong quá khứ, và trên cơ sở
này, có những chuyên gia giỏi phân tích và tìm ra các dấu hiệu giao dịch làm
giá, hoặc giao dịch nội gián... bất thường trên thị trường. Đây là một khiếm
khuyết của Ủy ban mà hiện nay chúng tôi đang tổ chức thành lập Ban giám
sát thị trường này, đồng thời chuẩn bị tất cả các cơ sở hạ tầng như hệ thống
công nghệ thông tin để cho hiện đại như các nước khác nhằm nâng cao hiệu
quả hệ thống giám sát của Ủy ban.

24


9. Còn trước mắt, là tăng cường quản lý và phối hợp giám sát ở 3 cấp:

doanh nghiệp, các trung tâm giao dịch và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

25


×