lời nói đầu
Một trong ba nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất là
lao động. Bất kỳ một sản phẩm vật chất hay tinh thần nào cũng đều có sự đóng góp
của lao động. Phơng tiện duy nhất tạo ra lao động chính là ngời lao động. Trong chế
độ xã hội cũ ngời lao động bị chiếm đoạt sức lao động nhng trong xã hội hiện nay ng-
ời lao động hoàn toàn có quyền sở hữu và định đoạt sức lao động của mình vì thế ng-
ời lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra đợc đền
bù xứng đáng. Sự đền bù đó chính là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời
lao động để họ có thể tái sản xuất sức lao động và tích luỹ hay còn gọi là tiền lơng.
Cùng đi đôi với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm: kinh phí công
đoàn, Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT). Các khoản trích theo lơng
này là các quỹ của xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng ngời lao
động, giúp ngời lao động yên tâm cống hiến sức lao động của mình cho xã hội.
Để khuyến khích ngời lao động phát huy hết khả năng của mình thì mỗi tổ
chức sử dụng lao động cần phải xây dựng cho tổ chức mình một chính sách tiền lơng,
tiền thởng, phụ cấp,... hợp lý và đem lại hiệu quả kinh tế tối u nhất, nghĩa là chính
sách tiền lơng ấy vừa phải đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động vừa đảm bảo phù hợp
với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng trên, sau một thời gian ngắn thc tập tại Ban
quản lý dự án đầu t- xây dựng huyện Yên Châu, đợc sự tạo điều kiện của tập thể cán
bộ phòng kế toán của Ban quản lý dự án đầu t xây dựng huyện Yên Châu cùng với
sự giúp đỡ tận tình của cô Nguyễn Thị kim Ngân em đã quyết định đi sâu vào
nghiên cứu đề tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơngđể viết báo cáo thực tập.
Do thời gian thực tập bị hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế nên đề tài của em
không tránh khỏi có những thiếu sót. Vậy em rất mong đợc sự góp ý bổ sung của các
anh chị trong phòng kế toán và cô Nguyễn thị kim Ngân để em hoàn thiện đề tài của
mình.
Phần I
1
tổng quan về ban quản lý dự án đầu t xây dng huyện yên châu
I. Quá trình hình thành và phát triển của Ban quả lý dự án đầu t
xây dng
Ban quản lý DAĐT-XD huyện Yên Châu là một đơn vị hành chính sự nghiệp
có thu, chịu sự quản lý trực tiếp của UBND huyện Yên Châu.
Ban quản lý DAĐT-XD đợc hình thành theo quyết định số 432/QĐ-UB ngày
20/3/2000 của uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn la về việc ban hành quy chế hoạt động ban
QLDAĐT-XD trên địa bàn tỉnh.
Ban QLDAĐT-XD huyện Yên Châu có trụ sở tại: Tiểu khu III Thị Trấn Yên
Châu - tỉnh Sơn La
Từ khi thành lập đến nay do sự đổi mới của bộ máy quản lý nhà nớc, đơn vị
luôn hoạt động theo nhiệm vụ đợc giao thờng xuyên cải tiến bộ máy hoạt động cho
phù hợp với cải cách nền hành chính ở địa phơng cũng nh nền hành chính quốc gia.
II. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoat động
1. Chức năng:
Ban quản lý dự án đầu t xây dựng là tổ chức sự nghiệp kinh tế có t cách
pháp nhân đầy đủ, đợc sử dụng con dấu riêng do chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập.
Là đơn vị t vấn trong quản lý, giám sát về chuyên môn nghiệm vụ, giúp cho
chủ đầu t thực hiện d án đầu t và xây dựng thông qua việc ký kết hoạt động kinh tế
giữa chủ đầu t và ban quả lý dự án hoặc do chủ tịch UBND tỉnh quyết định giao nhiệm
vụ trực tiếp.
2. Nhiệm vụ của Ban quản lý dự án:
Nhiệm vụ ban quản lý điều hành dự án thực hiện các nội dung quản lý theo
nhiệm vụ đợc giao. Chịu trách nhiệm thay mặt chủ đầu t giám sát, quản lý toàn bộ quá
trình thực hiện dự án.
Hoàn thiện hoặc giúp chủ đầu t hoàn thiện trình tự thủ tục đầu t và xây dựng tự
lập d toán, trình thẩm định phê duyệt dự án đầu t, lập hồ sơ thiết kế và dự toán, trình
thẩm định phê duyệt thiết kế dự toán công trình xây dựng, lập hồ sơ mời thầu, tổ chức
đấu thầu, trình duyệt kết quả đấu thầu.
2
Tổ chức chuẩn bị mặt bằng xây dựng nh: Đền bù và giải phóng mặt bằng thi
công.
Giúp chủ đầu t xin giấy phép xây dựng theo quy định của nhà nớc trực tiếp
quản lý, giám sát chất lợng, kỹ thuật thi công xây dựng, kiểm tra chất lợng vật liệu,
cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp đặt đúng theo thiết kế và tiêu chuẩn đợc duyệt.
Nghiệm thu khối lợng, chất lợng, giá trị theo giai đoạn điểm dừng kỹ thuật
hoặc hạng mục công trình và cả dự án đầu t xây dựng, bàn giao đa vào khai thác sử
dụng theo quy định hiện hành của nhà nớc.
Lập báo cáo thực hiện vốn đầu t theo định kỳ, báo cáo quyết toán khi dự án
hoàn thành đa vào khai thách sử dụng
Tổ chức lu trữ hồ sơ, bàn giao đầy đủ hồ sơ hoàn thành công trình, dự án đầu t
và xây dựng cho chủ đầu t theo quy định.
Chịu trách nhiệm trớc pháp luật đối với các nội dung công việc do ban quản lý dự án
thực hiện.
3. Quyền hạn
Đợc quyền yêu cầu các tổ chức t vấn, cung ứng, tổ chứ nhận thầu xây lắp giải
trình về chất lợng vật liệu, chất lợng cấu kiện, thi công xây lắp và các công việc do
các tổ chức này thực hiện.
Đợc quyền yêu cầu sửa chữa, thay thế hoặc từ chối nghiệm thu đối với các
công việc do các nhà thầu thực hiện không đạt chất lợng theo quy định của thiết kế đ-
ợc duyệt và tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng...
III. Một số chỉ tiêu đánh giá
Qua bảng ( hình 1.1) ta thấy một bức tranh tổng thể khá chi tiết về nguồn vốn
đầu t của Ban QLDAĐT- XD Yên Châu, tổng nguồn vốn đầu hàng năm có mức tăng
trởng nhanh cả về tỷ lệ và số lợng, cụ thể:
+ Năm 2005 là: 15,560,000 tăng so với năm 2004 là 29%
+ Năm 2006 là: 21,346,000 tăng so với năm 2005 là 37%
Nguồn thu nhập chính của Ban quản lý dự án là dựa vào chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của minh về từng công trình đầu t và đợc Bộ xây dựng quy
định và áp dụng theo định mức. Mà chức năng chính của Ban QLDA ĐT XD là:
3
Quản lý và giám sát các công trình từ khi bắt đầu có chủ trơng đầu t đến khi bàn giao
đa vào sử dụng.
- Chi phí quản lý dự án đầu t xây dựng công trình (định mức chi phí quản lý dự
án) quy định tính bằng tỷ lệ % của chi phí xây dựng và chi phí thiết bị(cha có thuế
GTGT) trong tổng mức đầu t đợc duyệt: Đối với công trình dân dụng áp dụng định
mức chi phí quản lý dự án là 6.336%. Qua bảng chỉ tiêu ta thấy
+ Do nguồn vốn chủ đầu t hàng năm tăng nên việc thu nhập của Ban cũng dần
ổn định. Năm 2004 mới chỉ đạt 166.590 thì năm 2005 lên 210.883 tăng 27%. Năm
2006 đạt 306.460 tăng so với năm 2005 là 45% của nguồn vốn ngân sách tỉnh.
+ Nguồn vốn ngân sách huyện năm 2005 tăng 35% và năm 2006 tăng 20%.
- Chi phí giám sát thi công xây dụng cũng đợc quy định áp dụng tính bằng tỷ lệ %
của chi phí xây dựng (cha có thuế GTGT) là 1.997%.
+ Đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh cũng tăng đều hàng năm vì vậy chi phí
giám sát của Ban cũng tăng lên. Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 27%. Năm 2006
tăng so với 2005 là 45%.
+ Nguồn vốn ngân sách huyện năm 2005 tăng so với năm 2004 là 35%. Năm
2006 tăng so với năm 2005 là 20%.
Ngày nay nên kinh tế đang phát triển thì cơ sở hạ tầng phải đợc nâng cao thì
nguồn đầu t XDCB cần thiết phải chú trọng. Nguồn vốn đầu t càng lớn thì nguồn thu
nhập càng cao. Từ đó nguồn thu nhập của ngời lao động mới đợc đảm bảo.
IV. Tổ chức bộ máy quản lý của ban quản lý đầu t xây dựng huyện
Yên Châu
Ban lãnh đạo Ban DAĐT-XD huyện Yên Châu gồm có: 01 Giám đốc và 01
Phó giám đốc.
+ Giám Đốc: Giám đốc chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc cơ quan chủ quản
cấp trên về mọi họat động, đồng thời là đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên
của ban và tham gia các cuộc nghiệm thu công trình, phụ trách đội ngũ cán bộ kỹ
thuật giám sát thi công.
+ Phó Giám Đốc: giúp việc cho giám đốc, phụ trách công tác kế hoạch và tài
vụ, kiểm tra, thanh quyết toán các công trình.
4
Cơ cấu tổ chức Ban QLDAĐT-XD đợc bố trí thành hai phòng ban:
- Phòng nghiệp vụ kỹ thuật xây dựng cơ bản
- Phòng kế toán- ngân quỹ
+ Phòng nghiệp vụ- kỹ thuật: có trách nhiệm tham mu cho giám đốc về công
tác lập thiết kế tổ chức thi công các hạng mục công trình để làm việc với kỹ s t vấn.
Chỉ đạo công tác kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng công trình và thờng xuyên làm việc
với kỹ s t vấn để thống nhất về giải pháp thi công, đợc kỹ s t vấn chấp thuận, cùng
phòng kinh doanh nghiệm thu khối lợng đã thi công hàng tháng để thanh toán với chủ
công trình...
+ Phòng kế toán ngân quỹ: tham mu cho giám đốc về kế hoạch cung cấp đủ
vốn cho công trình thi công theo đúng tiến độ, theo dõi thu chi tài chính, cập nhật
chứng từ theo dõi sổ sách thu chi của văn phòng, phần phục vụ kỹ s t vấn và các
khoản cấp phát, thực hiện tốt các chế độ chính sách của nhà nớc về tài chính, chế độ
bảo hiểm, thuế, tiền lơng cho văn phòng, báo cáo định kỳ và quyết toán công trình.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
phần II
Tổ chức công tác kế toán và thực tế công tác kế toán tại ban
quản lý dự án huyện yên châu
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Theo điều kiện thực tế của ban quản lý dự án đầu t- xây dựng yên châu hiện
nay bộ máy kế toán của Ban đợc bố trí theo cơ cấu sau:
PHòNG NGHIệP Vụ Kế
TOáN- NGÂN QUỹ
PHòNG NGHIệP
Vụ- Kỹ THUậT
Ban giám đốc
5
- Kết toán trởng: Chịu trách nhiệm về công tác kế toán chi phí Ban, kế toán các
nguồn vốn đầu t đợc chủ đầu t giao, tổng hợp đối chiếu thanh toán vốn và quyết toán
nguồn vốn đầu t các công trình hoàn thành theo chế độ quy định.
- Kế toán viên: Giúp việc cho kế toán trởng, chịu trách nhiệm thu chi, quản lý
quỹ tiền mặt. Thanh quyết toán các nguồn vốn xây dựng cơ bản từ các nguồn ngân
sách huyện, tỉnh, thu chi tiền lơng, BHXH, ...với cán bộ công nhân viên của toàn Ban
- Thủ quỹ: Quản lý tiền của Ban và thực hiên các công việc thu chi tiền mặt,
lập các báo cáo quỹ theo đúng quy định của Nhà Nớc.
II. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Ban QLDAĐT-XD huyện Yên Châu
Để phù hợp với tình hình thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện
nay, Ban QLDAĐT-XD Yên Châu đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký- sổ
cái đặc điểm của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đợc ghi
chép kết hợp theo trình tự thời gian và đợc phân loại, hệ thống hoá theo nội dung kế
toán (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kết toán tổng hợp là sổ nhật ký-
sổ cái và trong cùng một quá trình ghi chép.
Căn cứ để ghi vào sổ nhật ký- sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng
hợp chứng từ cùng loại.
Hình thức kế toán nhật ký- sổ cái gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ nhật ký- sổ cái
- Các sổ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký- sổ cái
Kế TOáN TRƯởNG
kế toán viên
thủ quỹ
6