Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

xây dựng chương trình- quản lý bán hàng điện thoại di động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 85 trang )

Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1 2
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI 2
1.1 Khảo sát hệ thống 2
1.2. Khảo sát hiện trạng hệ thống 4
1.3. Phân tích các hoạt động 5
1.4. Đặc điểm của bài toán 5
1.5. Công tác quản lý cụ thể 6
1.6. Các biểu mẫu được sử dụng trong công tác quản lý 6
1.7. Mục tiêu của hệ thống sẽ xây dựng 14
Chương 2 15
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 15
2.1. Xác định tác nhân ngoài và hồ sơ dữ liệu 15
2.2. Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống 16
2.3. Nhóm các chức năng theo mạch công việc 17
2.4. Các biểu tượng, hình vẽ và ký hiệu sử dụng trong bài PTTKHT 17
2.5. Mô hình xác định phạm vi hệ thống 18
2.6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 19
2.7. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 21
Chương 3 25
THIẾT KẾ MÔ HÌNH LOGIC 25
3.1. Mô tả các thực thể 25
3.2. Mối quan hệ giữa các thực thể 26
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
3.3. Mô hình khái niệm dữ liệu 29
3.4. Thiết kế cơ sở dữ liệu logic 30
3.5. Sơ đồ E-R 31
3.6. Cấu trúc hệ thống chương trình 32


Chương 4 33
THIẾT KẾ VẬT LÝ 33
4.1. Cơ sở dữ liệu vật lý 33
4.2. Thiết kế giao diện 36
Chương 5 45
GIỚI THIỆU NGÔN NGỮ 45
5.1. Sơ lược về ngôn ngữ C# 45
5.2. Sơ lược về SQL SERVER 2005 47
Chương 6 50
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 50
6.1. Các vấn đề đã thực hiện được 50
6.2. Hướng phát triển của đồ án 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
PHỤ LỤC 52
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
LỜI NÓI ĐẦU
Có thể nói thế kỷ 21 là thế kỷ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa cùng với
sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, mọi lĩnh vực của cuộc sống
đều được tin học hóa, tạo nên những hiệu quả nhảy vọt cho công việc cũng như
giải phóng sức lao động cho con người.
Sự phát triển của công nghệ thông tin trong những năm gần đây đã và đang
làm thay đổi toàn bộ thế giới. Mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực như kinh tế, chính
trị, y khoa, công nghiệp, tài chính… dần được tin học hoá và làm cho công việc
trở nên dễ dàng, nhanh chóng, chính xác hơn.
Một trong những ứng dụng của công nghệ thông tin là việc áp dụng vào
quản lý. Nhằm mục đích nghiên cứu ứng dụng Công Nghệ Thông Tin vào công
tác quản lý, em đã chọn đề tài “Xây dựng chương trình- Quản lý bán hàng

điện thoại di động”
Trong bước đầu nghiên cứu và vận dụng những kiến thức đã học để xây
dựng được chương trình quản lý đáp ứng tương đối một số yêu cầu đề ra. Tuy
nhiên do kiến thức còn hạn chế nên chương trình chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô để có thể xây dựng chương trình ngày càng hoàn thiện và hiệu quả hơn. Em
xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Đỗ Thanh Bình và các thầy cô giáo
Khoa Công Nghệ Thông Tin đã giúp em hoàn thành đồ án này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Phương Thúy
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 1 -
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
Chương 1
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI
1.1 Khảo sát hệ thống.
• Giới thiệu chung.
Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện Việt Nam (tên giao dịch quốc
tế là Vietnam Multimedia Corporation hay Vietnam Television Corporation -
VTC) là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập trực thuộc Bộ Thông tin và
Truyền thông Việt Nam.
• Lịch sử.
Tiền thân của công ty VTC là xí nghiệp Dịch vụ bảo hành thiết bị Phát
thanh - truyền hình thuộc Đài Truyền hình Quốc gia Việt Nam – VTV được
thành lập tháng 2 năm 1988 theo quyết định số 33/QĐ-BTT của Bộ Bưu Chính
Viễn Thông Việt Nam (Nay là Bộ Thông Tin Truyền Thông Việt Nam).
Tháng 9 năm 1992 xí nghiệp được chuyển thành Công ty Đầu tư và Phát
triển kỹ thuật thông tin (INTEDICO) thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin.
Tháng 11 năm 1993 Công ty INTEDICO được chuyển thành Công ty đầu
tư và Phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam trên cơ sở sát nhập thêm Công

ty TELEXIM và Công ty RATIMEX của Đài Truyền hình Việt Nam theo quyết
định số 918- QĐ/TC-THVN ngày 10 tháng 12 năm 1996 của Đài truyền hình
Việt Nam.
Từ tháng 7 năm 2003, công ty VTC chuyển từ Đài Truyền hình Việt Nam
về trực thuộc Bộ Bưu chính – Viễn thông theo quyết định số 129/2003/QĐ- TTG
ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước.
Quyết định số 192/2005/QĐ-TTG, ngày 29 tháng 7 năm 2005, Thủ tướng
Chính phủ đã có quyết định chuyển Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 2 -
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
truyền hình Việt Nam thành Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện hoạt
động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
• Tổ chức.
Công ty mẹ - Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện là công ty nhà
nước, được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Công ty Đầu tư và Phát triển công
nghệ truyền hình Việt Nam thuộc Bộ Bưu chính, Viễn thông, nay là Bộ Thông
tin và Truyền thông; có mô hình tổ chức quản lý do Bộ Thông tin và Truyền
thông quyết định theo quy định của pháp luật.
Công ty mẹ có chức năng trực tiếp sản xuất, kinh doanh và đầu tư tài
chính vào doanh nghiệp khác; có cơ cấu quản lý theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Công ty cổ phần truyển thông đa phương tiện Việt Nam. Trụ sở công ty
đặt tại 12A3 Lý Nam Đế, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Công ty kinh doanh với quy
mô nhỏ chuyên cung cấp máy tính điện thoại di động và các phụ kiện đi kèm.
Công ty cung cấp các dịch vụ bảo hành, sửa chữa…
Cơ cấu tổ chức của công ty.
Trong đó:
Giám đốc: Là người có quyền hạn cao nhất, chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động và các kế hoạch thực hiện của công ty. Giám đốc thực hiện ký kết các

hợp đồng đưa ra các quyết định kinh doanh trong công ty. Trực tiếp báo cáo tình
hình hoạt động của công ty cho công ty mẹ.
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 3 -
GIÁM ĐỐC
P. Kinh
Doanh
P. Kỹ thuật P.Kế toán Quản lý Kho
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác kinh doanh. Có
chức năng đề ra các kế hoạch kinh doanh, tìm kiếm các đối tác, tiếp thị sản
phẩm, quảng cáo sản phẩm đến với khách hàng.
Phòng kỹ thuật: Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm kiểm tra hàng trước khi
nhập kho, kiểm tra và tiến hành giao nhận điện thoại cho khách, hướng dẫn
khách hàng sử dụng và giải đáp các thắc mắc về mặt kỹ thuật cho khách hàng.
Thực hiện công tác bảo hành sửa chữa sản phẩm nếu khách hàng có yêu cầu.
Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ phân tích số liệu nhập xuất, giúp cho giám
đốc đưa ra những quyết định phù hợp. Phòng kế toán chịu trách nhiệm tính toán
tiền hàng, tiền lương cho nhân viên, lập hóa đơn theo dõi toàn bộ hoạt động thu
– chi của công ty.
Quản lý kho: Chịu trách nhiệm quản lý các mặt hàng trong kho. Lập danh
sách thống kê hàng hóa. Quản lý nhập xuất hàng hóa. Báo cáo hàng tồn kho mỗi
tháng.
1.2. Khảo sát hiện trạng hệ thống.
- Cửa hàng chuyên bán các loại điện thoại di động
- Hiện nay cửa hàng có số lượng điện thoại di động khá lớn. Việc quản lý
sản phẩm cũng như thông tin về từng loại điện thoại di động và các thông tin
liên quan khác dù đã được lưu trữ trên máy tính nhưng vẫn tốn nhiều công sức
khi cần thao tác với kho dữ liệu.
- Mỗi lần nhập hàng, cửa hàng phải tiếp nhận một lượng sản phẩm rất lớn.
Việc quản lý danh sách điện thoại di động sản phẩm cùng với thông tin của từng

mặt hàng cũng mất rất nhiều công sức và thời gian.
- Hầu hết các công việc nghiệp vụ của hệ thống quản lý cửa hàng đều phải
tiến hành hoàn toàn thủ công.
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 4 -
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
- Trong công tác báo cáo vô cùng khó khăn vì số lượng sản phẩn trong kho
là rất lớn, hơn nữa lại nhập nhiều mặt hàng nên công tác quản lý còn gặp nhiều
khó khăn dẫn đến nhầm lẫn, sai sót.
- Các thao tác nghiệm vụ hoàn toàn tiến hành thủ công nên hiệu quả công
việc và quản lý phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của nhân viên.
- Việc quản lý cập nhật thông tin mới, sửa đổi thông tin và thiết lập các biểu
đồ còn khó khăn có thể gây nhầm lẫn .
Để khắc phục những nhược điểm trên, việc đưa ra một hệ thống quản lý
mới, sử dụng những ứng dụng công nghệ thông tin là thực sự cần thiết và cấp
bách trong công tác quản lý.
1.3. Phân tích các hoạt động.
- Thủ kho quản lý số lượng điện thoại trong kho bằng Microsoft Excel.
Mỗi lần cửa hàng nhập điện thoại về nhân viên sẽ cập nhật thông tin trong Excel.
- Nhân viên bán hàng quản lý đơn hàng của khách đặt hàng qua website
bằng Microsoft Excel.
- Khi nhận được đơn hàng của khách trên website, nhân viên sẽ kiểm tra
điện thoại trong kho, nếu hết hàng nhân viên sẽ tìm ở các nguồn khác và thông
báo cho khách hàng.
1.4. Đặc điểm của bài toán.
Công tác quản lý bán điện thoại di động là một quá trình cập nhật và lưu
trữ các thông tin về khách hàng, điện thoại, giá bán, lượng tồn kho, … công việc
này đòi hỏi phải tiến hành thường xuyên, tỉ mỉ và chính xác. Trên cơ sở đó đáp
ứng kịp thời đầy đủ thông tin theo yêu cầu của lãnh đạo trong việc nắm bắt số
lượng điện thoại trong kho, tìm kiếm thông tin, cũng như đáp ứng được yên cầu
của khách hàng cho phù hợp với từng đơn hàng.

SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 5 -
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
1.5. Công tác quản lý cụ thể.
- Tất cả các quy trình trên đều được làm bán tự động (tự động 1 phần bằng
Microsoft Excel).
- Không quản lý được giá bán của điện thoại di động theo thời gian (vì giá
của 1 chiếc điện thoại di động sẽ thay đổi theo thời gian).
- Quản lý điện thoại di động kém, không thể đưa 1 chiếc điện thoại di
động vào nhiều hơn 1 thể loại được.
- Không quản lý được nhà cung cấp (tiểu sử, số lượng điện thoại di động
có trong kho…).
- Quản lý khách hàng kém, khó truy xuất thông tin của khách hàng (đã
từng mua điện thoại di động gì, bao nhiêu tiền…).
1.6. Các biểu mẫu được sử dụng trong công tác quản lý.
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 6 -
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VIỆT NAM
TRUNG TẬP GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ VMR
Showroom: 12A3 Lý Nam Đế, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.62810269
ĐƠN HÀNG
Tên Khách hàng:………….……………………………
Đại diện:…………………………………………………
Đia chỉ:…………………………………………………
Điện thoại:…… ………………………………………
Số CMND:…… ……………………………………….
Ngày xuất:………
Số ĐH:……………
MSTKH:…………
STT Mã SP Tên SP Đơn vị Đơn gía Thành

tiền
Bảo
hành

Tổng:
Thuế suất GTGT(10%):
Tổng cộng:
Số tiền bằng chữ: …………………………………………………………………

Trung tâm bảo hành
Số 12A3- Lý Nam Đế - Hàng Mã – Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Khách hàng Người bán hàng
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 7 -
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VIỆT NAM
TRUNG TẬP GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ VMR
Showroom: 12A3 Lý Nam Đế, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.62810269
PHIẾU BẢO HÀNH
Hà Nội, ngày… tháng…năm….
Số phiếu:…………………….
Họ tên khách hàng:………………………………………………………….
Địa chỉ: ……………………………………………………………………
Điện thoại:…………………………………………………………………
STT Tên hàng SL Seri No Thời hạn BH
( tháng)
Điều kiện bảo hành:
Các thiết bị đươc bảo hành miễn phí tại công ty.
Các trường hợp sau đây nằm ngoài phạm vi bảo hành:
Những lỗi do sử dụng gây ra như: Tem bảo hảnh bị rách, đứt, tẩy xóa,

không còn nguyên vẹn hoặc thiếu giấy bảo hành. Thiết bị rơi vỡ, va đập, bị cháy
do dùng sai điện áp, IC rộp, sét đánh, hỏa hoạn…
Ghi chú: Nhận trả bảo hành vào các buồi chiều trong tuần.
Khách hàng Đại diện công ty
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 8 -
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VIỆT NAM
TRUNG TẬP GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ VMR
Showroom: 12A3 Lý Nam Đế, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.62810269
PHIẾU GIAO HÀNG
Số phiếu:
Ngày :
Giờ:
Họ tên khách hàng:……………………………………………………….
Địa chỉ:……………………………………………………………………
Điện thoại:………………………………………………………………
STT Tên hàng và
Model
DVT SOLUONG Giá bán Thành tiền
Tổng cộng:
Bằng chữ:………………………………………………………………………
Ngày….tháng….năm 20….
Người nhận hàng Người giao hàng.
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 9 -
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VIỆT NAM
TRUNG TẬP GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ VMR
Showroom: 12A3 Lý Nam Đế, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.62810269

PHIẾU NHẬP KHO
Số phiếu:
Ngày :
Giờ:
Họ tên nhà cung cấp:……………………………………………………
Địa chỉ:……………………………………………………………………
Điện thoại:………………………………………………………………
STT Tên hàng và
Model
DVT SOLUONG Giá mua Thành tiền
Tổng cộng:
Bằng chữ:……………………………………………………………………
Ngày….tháng….năm 20….
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 10 -
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VIỆT NAM
TRUNG TẬP GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ VMR
Showroom: 12A3 Lý Nam Đế, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.62810269
PHIẾU XUẤT KHO
Số phiếu:
Ngày :

Giờ:
Họ tên nguời nhận:.……………………………………………………….
Địa chỉ:……………………………………………………………………
Điện thoại:………………………………………………………………
STT Tên hàng và
Model
DVT Số
lượng
Giá bán Thành tiền
Tổng cộng:
Bằng chữ: ………………………………………………………………………
Ngày….tháng….năm 20….

Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 11 -
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VIỆT NAM
TRUNG TẬP GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ VMR
Showroom: 12A3 Lý Nam Đế, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.62810269
PHIẾU THU

Số phiếu:
Ngày :
Giờ:
Họ, tên người nộp tiền:
Địa chỉ:
Lý do nộp:
Số tiền:…………………………………………………………………………
Viết bằng chữ……………………………………
Ngày ……. tháng ……năm……
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 12 -
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
CÔNG TY CỔ PHẦN TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VIỆT NAM
TRUNG TẬP GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ VMR
Showroom: 12A3 Lý Nam Đế, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.62810269
PHIẾU CHI
Số:
Quyển:
Họ tên người nhận tiền:…………………………………………………………
Địa chỉ:

Lý do chi:
…………………………………………………………………………………

Số tiền:
Bằng chữ:

Kèm theo một phiếu kê mua hàng
Đã nhận đủ số tiền
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận Thủ quỹ
(Kí , họ tên) (ký, họ tên) (Ký , họ tên) Kí , họ tên) (Ký , họ tên)
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 13 -
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
1.7. Mục tiêu của hệ thống sẽ xây dựng.
Ngoài việc đáp ứng đầy đủ các chức năng nghiệp vụ đã khảo sát của bệnh
viện, hệ thống sẽ cải tiến thêm một số chức năng quản lý mới để thuận tiện cho
người sử dụng có thể mở rộng mô hình quản lý bán hàng.
- Có thể xem được các thông tin về sản phẩm
- Quản lý được thông tin khách hàng
- Quản lý được thông tin nhân viên
-
Tóm lại, nếu quản lý theo phương thức thủ công mất rất nhiều thời gian,
công sức và nhân lực mà độ chính xác lại không cao, tốc độ xử lý chậm. Do vậy,
không đáp ứng kịp thời các yêu cầu của ban lãnh đạo. Em nhận thấy một hệ
thống quản lý trên máy tính có thể tiết kiệm tối đa về thời gian và nhân lực mà
mang lại kết quả cao nhất cho công tác quản lý, hệ thống có thể đáp ứng được
yêu cầu, đòi hỏi của công tác quản lý bán hàng với khối lượng thông tin lớn, kịp
thời, nhanh chóng và chính xác.
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 14 -
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
Chương 2
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
2.1. Xác định tác nhân ngoài và hồ sơ dữ liệu.
Danh từ Xác định tác nhân ngoài và hồ sơ dữ liệu
Khách hàng Tác nhân ngoài
Lãnh đạo Tác nhân ngoài
Nhà cung cấp Tác nhân ngoài

Nhân viên Người dùng hệ thống
Hồ sơ nhân viên Hồ sơ dữ liệu
Hồ sơ nhà cung cấp Hồ sơ dữ liệu
Điện thoại di động Hồ sơ dữ liệu
Loại điện thoại Hồ sơ dữ liệu
Hóa đơn Hồ sơ dữ liệu
Phiếu xuất Hồ sơ dữ liệu
Phiếu nhập Hồ sơ dữ liệu
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 15 -
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
2.2. Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống.
Đây là mô hình ở mức tổng quát nhất, ta coi cả hệ thống như một chức
năng. Tại mức này, hệ thống chỉ có duy nhất một chức năng. Các tác nhân ngoài
và đồng thời các luồng dữ liệu vào ra từ các tác nhân ngoài đến hệ thống được
xác định
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 16 -
KHÁCH HÀNG
NHÀ CUNG
CẤP
Hóa đơn giao hàng
HỆ THỐNG
QUẢN LÝ
BÁN ĐIỆN
THOẠI
Đơn hàng
Thanh toán
Đơn đặt hàng
Thanh toán
Xử lý đơn
hàng

Y/c thanh toán
KHO
Nhập hàng
Xuất hàng
LÃNH ĐẠO
Báo cáo
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
2.3. Nhóm các chức năng theo mạch công việc.
Các chức năng
Gộp các chức
năng
Gộp nhóm các chức
năng mức đỉnh
1.1 Cập nhật hồ sơ NV
Quản lý nhân viên
Quản lý bán điện thoại
di động
1.2 Xem DS NV
1.3 Xem DS quyền NV
2.1 Nhập kho
Quản lý chức năng
2.2 Đặt hàng
2.3 Xử lý đơn đặt hàng
2.4 Kiểm kê hàng trong kho
3.1 Quản lý điện thoại
Quản lý thông tin
3.2 Quản lý khách hàng
3.3 Quản lý nhà cung cấp
3.4 Quản lý loại điện thoại
2.4. Các biểu tượng, hình vẽ và ký hiệu sử dụng trong bài PTTKHT.

a, Chức năng xử lý (Process)
b. Luồng dữ liệu (Data Flow)
c. Kho dữ liệu (Data Store)
d. Tác nhân ngoài (External Entities)
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 17 -
Tên chức
năng
Nhãn
Tác nhân ngoài
Kho DL
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
2.5. Mô hình xác định phạm vi hệ thống.
2.5.1. Biểu đồ phân cấp chức năng.
2.5.2. Mô tả các chức năng lá:
1.Quản lý nhân viên.
• 1.1 Cập nhật hồ sơ nhân viên: Sau khi trúng tuyển nhân viên phải nộp
hồ sơ bao gồm các thông tin: sơ yếu lý lịch, Giấy khai sinh, bằng cấp, đơn xin
việc, các chứng chỉ khác (nếu có)… .
• 1.2 Xem danh sách nhân viên: Sau khi trúng tuyển ban quản lý cửa hàng
sẽ lưu hồ sơ nhân viên để lãnh đạo có thể xem danh sách nhân viên một cách dễ
dàng.
• 1.3 Xem quyền nhân viên: Mỗi nhân viên khi đăng nhập vào hệ thống
xem được có một số quyền hạn nhất định. Để dễ quản lý ban lãnh đạo sẽ cấp cho
từng nhận viên một mã quyền riêng.
Sinh viên : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 18 -
Hệ thống quản lý cửa hàng bán điện thoại
di động
1. Quản lý NV
1. 1 Cập
nhật hồ sơ

NV
1.2 Xem DS
NV
1.3 Xem DS
quyền NV
2. Quản lý chức
năng
2.1 Nhập kho
2.3 Xử lý đặt
hàng
2.4 Kiểm kê
hàng trong
kho
3. Quản lý thông
tin
3.1 Quản lý
điện thoại
3.2 Quản lý
khách hàng
3.3 Quản lý
nhà cung
cấp
3.4 Quản lý
loại điện
thoại
2.2 Đặt hàng
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
2. Quản lý chức năng.
• 2.1 Nhập kho: Sau khi đã kiểm tra phiếu nhập theo đúng yêu cầu: Tên
điện thoại di động, số lượng, tên nhà cung cấp, thể loại… thì bộ phận kho nhập

điện thoại vào kho để quản lý.
• 2.2 Đặt hàng: Nhân viên nhập đơn đặt hàng của khách hàng vào cơ sở
dữ liệu.
• 2.3 Xử lý đơn đặt hàng: Sau khi nhận được đơn đặt hàng, nhân viên
kiểm tra và thực hiện xuất hàng cho khách
• 2.4 Kiểm kê hàng trong kho: Khi có yêu cần của ban lãnh đạo bộ phận
quản lý sẽ phải báo cáo cho ban lãnh đạo biết trong kho còn những loại điện
thoại di động gì và số lượng là bao nhiêu.
3.Quản lý thông tin
• 3.1 Quản lý điện thoại: Sau khi điện thoại được nhập vào kho, nhân viên
tiến hành nhập thông tin điện thoại, thêm, sửa xóa thông tin về điện thoại.
• 3.2 Quản lý khách hàng: Mỗi khách hàng khi đặt mua hàng sẽ được
nhân viên yêu cầu khai báo thông tin liên lạc.
• 3.3 Quản lý nhà cung cấp: Thông tin về các nhà cung cấp có thể được
thay đổi khi cần thiết
• 3.4 Quản lý loại điện thoại: Khi cửa hàng có nhu cầu nhập thêm điện
thoại di động và có thêm những loại điện thoại mới thì nhân viên với quyền hạn
của mình sẽ thêm loại mới vào trong hệ thống.
2.6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.
Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh được phân rã từ biểu đồ luồng dữ liệu
mức ngữ cảnh với các chức năng phân rã tương ứng của 2 biểu đồ phân cấp
chức năng:
- Các luồng dữ liệu được bảo toàn.
- Các tác nhân ngoài được bảo toàn.
- Bổ sung thêm các luồng dữ liệu nội tại nếu cần thiết.
Sinh viên : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 19 -
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
Biều đồ luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 20 -
1. Quản lý nhân

viên
2. Quản lý chức
năng
3. Quản lý thông
tin
Hồ Sơ NV
NHÀ CUNG
CẤP
KHÁCH HÀNG
NHÂN VIÊN
Phiếu xuất
Nhập đthoại
Báo giá
Yêu
cầu TT
Báo giá
KHÁCH HÀNG
Đặt hàng
y/c thông tin đặt hàng
Thông tin cá nhân
Sửa đôi thông tin
Hồ sơ KH
Đơn đặt hàng
Điện thoại
NCC
Thông tin
NCC
Phiếu nhập
Hồ sơ KH
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động

Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh được phân rã từ biểu đồ luồng dữ liệu
mức ngữ cảnh với các chức năng phân rã tương ứng của 2 biểu đồ phân cấp
chức năng:
- Các luồng dữ liệu được bảo toàn.
- Các tác nhân ngoài được bảo toàn.
- Có thể xuất hiện kho dữ liệu
- Bổ sung thêm các luồng dữ liệu nội tại nếu cần thiết.
2.7. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh.
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh phân rã từ biểu đồ luồng dữ liệu
mức đỉnh. Các chức năng được định nghĩa riêng từng biểu đồ hoặc ghép lại
thành một biểu đồ trong từng trường hợp biểu đồ đơn giản. Các thành phần của
biểu đồ được phát triển như sau:
- Về chức năng: Phân rã chức năng cấp trên thành các chức năng cấp dưới
thấp hơn.
- Luồng dữ liệu:
+ Vào/ Ra mức trên thì lặp lại (bảo toàn) ở mức dưới (phân rã).
+ Thêm luồng nội bộ.
- Kho dữ liệu: dần dần xuất hiện theo nhu cầu nội bộ.
- Tác nhân ngoài: Xuất hiện đầy đủ ở mức khung cảnh, mức dưới không
cần thêm.
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 21 -
Xây dựng chương trình - Quản lý bán hàng điện thoại di động
2.7.1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh “1. Quản lý nhân viên”.
SVTH : Nguyễn Thị Phương Thúy – 508100185 - 22 -
1.3 Xem
danh sách
quyền
Hồ sơ NV
1.1 Cập nhật
hồ sơ nhân

viên
LÃNH ĐẠO
1.2 Xem danh
sách nhân viên
Trả lời HSNV
Hồ sơ nhân viên
Y/C xem
DS quyền
Trả lời Y/C
Y/C xem
DSNV
Trả lời Y/C
Hồ sơ NV

×