Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

xây dựng chương trình quản lý bán hàng cho Công Ty cung cấp thiết bị vi tính Miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.78 KB, 40 trang )

PT&TKHT quản lý bán hàng
PT&TKHT quản lý bán hàng


1
1
Phần
Phần
I
I
Giới thiệu đề tài
Giới thiệu đề tài
I. Tổng quan về Công Ty
I.1. Giới thiệu
Công ty cung cấp thiết bị vi tính Miền Trung đợc xây dựng có nhiều nhà cung cấp hỗ
trợ và đầu t vì đây là một công ty có nhiều u thế thuận lợi công ty này nằm ở trung tâm
thành phố.
Để cho từng ngày công ty đợc phát triển, công ty đã chuẩn bị cho mình đội ngũ nhân
viên và cũng đã chuẩn bị về tài chính khá chu đáo và đầy đủ, tơng lai công ty sẽ phát triển
vợt trội bởi vì công ty đã áp dụng thực tế và hiểu đợc phơng thức cũng nh qui tắc bán hàng.
Công ty luôn luôn quan tâm đến thị truờng tiêu thụ vì đây là điều quan trọng nhất của
các nhà cung cấp. Chính vì vậy mà công ty đã áp dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ trong
việc quãng cáo.
Công ty có nguồn cung cấp dồi dào những mặt hàng của những hãng có chất lợng tốt
cũng nh mẫu mã đẹp, có giá thành hạ. Công ty luôn chọn cho mình những mặt hàng tốt và
có giá thành hạ đây cũng là một điều quan trọng để cho công ty tồn tại và ngày đợc phát
triển. Chứ câu nói Tiền nào của nấy đối với công ty không còn ý nghĩa. Qua đó ta thấy
công ty có nhiều giải pháp thích hợp và đã áp dụng có hiệu quả.
Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện Tử Viễn Thông SV: Huỳnh Ngọc Thành
PT&TKHT quản lý bán hàng
PT&TKHT quản lý bán hàng




2
2
I.2. Sơ đồ quản lý hoạt động của bộ phận kế toán
Qua thực tế, ta có thể mô hình hoá bằng sơ đồ quá trình hoạt động của bộ phận kế
toán tại công ty nh sau:
Trong sơ đồ trên, ta hiểu đợc trong mọi hoạt động chung bộ phận kế toán là do sự
chỉ đạo của trởng phòng kế toán. Trởng phòng kế toán chỉ đạo trực tiếp kế hoạch công việc
đến từng bộ phận chức năng riêng biệt. Phó phòng kế toán là ngời ký thay trởng phòng
trong trờng hợp có sự uỷ nhiệm và cũng có thể chỉ đạo đến bộ phận kế toán tổng hợp, là ng-
ời giúp đỡ cho kế toán trởng trong công việc điều hành của bộ phận kế toán. Các bộ phận
trực thuộc trong phòng kế toán phải có nhiệm vụ tuân theo sự chỉ đạo cũng nh báo cáo các
kết quả hoạt động trong tháng đến trởng phòng kế toán.
Thủ quỹ liên hệ với kế toán thanh toán. Kế toán vật t và kế toán tổng hợp liên hệ với
kế toán thanh toán. Các mối liên hệ này đợc thể hiện bằng việc tổng kết báo cáo kết quả
các số liệu tính toán hàng tháng. Kế toán thanh toán thống kê tính toán tất cả sau đó báo
cáo lên kế toán tổng hợp để quyết toán báo cáo chung hàng tháng. Và hoạt động này diễn
ra liên tục hàng tháng, còn việc nhập, tính toán số liệu hàng ngày là công việc thờng xuyên
của bộ phận kế toán nói chung.
Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện Tử Viễn Thông SV: Huỳnh Ngọc Thành
Hình 1
Trưởng phòng kế toán
Giao dịch
Kế toán
Thủ khoThủ quỹ
PT&TKHT quản lý bán hàng
PT&TKHT quản lý bán hàng



3
3
I.3. Lý do chọn đề tài
Hoạt động kế toán cho một công ty hay cửa hàng nói chung là một chuỗi công việc
rất vất vả và tốn nhiều công sức nếu không nói là phải có sự cần mẫn, chăm chỉ và sáng
suốt. Sự sai sót sẽ khó tránh khỏi nếu công việc chỉ dành riêng cho một ngời. Việc đối
chiếu sổ sách, tính toán thanh toán bằng tay thờng xuyên diễn ra hằng ngày, điều này rất
nhàm chán đối với con ngời.
Việc tin học hoá trong bài toán quản lý bàn hàng nói chung sẽ giúp mọi ngời làm
việc trong bộ phận kế toán công ty bớt đi phần nào sự nhàm chán đó và đặc biệt là tính
chính xác cao. Tin học hoá trong bài toán quản lý nào đó còn giúp cho việc truy vấn thông
tin kế toán đợc nhanh chóng theo yêu cầu ngời dùng đa ra... tất cả đợc tin học hoá.
Vì mỗi công ty đều có đặt trng và nhu cầu quản lý theo cách thức phù hợp với mình.
Riêng tại Công ty bài toán quản lý bán hàng chung theo mô hình trên là lớn vì ngoài việc
quản lý giao tiếp, tiếp thị còn phải tính toán các thống kê theo yêu cầu công ty đa ra nh:
tính tồn kho trong ngày hay tháng, tính tổng thu hay chi trong ngày, ...và cả các vấn đề
khác. Quả thực, đây chính cơ hội thực tiễn mà em đã có dịp tiếp xúc thực tế tại công ty
trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp. Do đó, em đã chọn cho mình việc tin học hoá bài toán
"Quản lý bán hàng" tại Công ty. Đây là đề tài rất phù hợp với thực tiễn, vừa đủ để làm một
đề tài tốt nghiệp.
I.4. ý nghĩa của việc quản lý bán hàng
Quản lý bán hàng là cả một quá trình tổ chức lu trữ hợp nhất xử lý, tính toán tất cả
các thông tin cần thiết của từng mặt hàng nhằm phục vụ cho việc truy tìm, sắp xếp hay
thống kê các kết quả một cách nhanh chóng nhất theo từng yêu cầu cụ thể.
Các hoạt động nhập xuất hay tính toán lập các báo biểu thủ công bằng tay ghi chép
lên giấy sẽ không còn hợp lý trong thời đại ngày nay vì nó không thoả mãn yêu cầu đòi hỏi
của con ngời nh độ chính xác và khả năng đáp ứng thông tin nhanh chóng nữa. Vì vậy, ứng
dụng tin học vào việc quản lý bán hàng là rất quan trọng và cần thiết.
Hơn thế nữa, việc tin học hoá trong các bài toán quản lý bán hàng sẽ đem lại một
điều bất ngờ nếu bài toán quản lý đợc ứng dụng trên mạng cục bộ hay diện rộng, đó là tại

một vị trí khác có thể tìm thông tin hay cập nhật thông tin về vật t tại một vị trí khác. Điều
này trớc đây khó có thể làm đợc nếu không có sự phát triển vợt bậc của kỹ thuật mạng viễn
thông.
Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện Tử Viễn Thông SV: Huỳnh Ngọc Thành
PT&TKHT quản lý bán hàng
PT&TKHT quản lý bán hàng


4
4
Phần II
Các ph
Các ph
ơng pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
ơng pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
I. Phơng pháp MERISE
Là phơng pháp có nguồn gốc từ Pháp, ra đời vào cuối thập niên 70 nhằm khắc phục
các phơng pháp phân tích và thiết kế hệ thống thế hệ thứ nhất. Đặc trng của phơng pháp
ngày: Nhìn toàn cục, tách rời dữ liệu, xử lý và tiếp cận theo mức các mô hình đợc xây dựng
trong quá trình phân tích và thiết kế nh sau:
Mức Dữ Liệu Xử Lý
ý nghĩa
Mô hình ý niệm dữ liệu Mô hình ý niệm xử lý
Tổ chức Mô hình logic dữ liệu Mô hình tổ chức xử lý
Kỹ thuật Mô hình vật lý dữ liệu Mô hình tác vụ xử lý
Các bớc phân tích theo phơng pháp này:
I.1. Phân tích hiện trạng
Tìm hiểu hoạt động bên trong một tổ chức, làm cho phân tích viên hiểu biết đúng hệ
thống thông tin hiện hữu, ngoài ra còn chuẩn bị nội dung của một hợp đồng giữa ngời làm
Tin học và ngời sử dụng, phân tích hiện trạng là công việc quan trọng đợc thực hiện qua

những bớc sau:
Tìm hiểu: có thể bằng phỏng vấn trực tiếp hay tìm hiểu thông qua tài liệu, thông tin thu
nhập. Khi tiến hành phỏng vấn thì nên thực hiện ở hai nơi:
Phỏng vấn Ban giám đốc: nhằm nắm đợc tổng thể của hệ thống của từng
lĩnh vực và từng bộ phận mà từ đó xác định đợc phạm vi phân tích khả thi.
Phỏng vấn vị trí làm việc: nhằm thu nhập tất cả các tác vụ và các thông tin
cần xử lý ở tất cả các vị trí làm việc thuộc phạm vi yêu cầu của hệ thống.
Tổng hợp : thông qua quá trình tìm hiểu mà phân tích viên thu nhận đợc các qui tắc, các
công việc và dữ liệu của hệ thống, từ đó phân tích viên tiến hành lắp ráp các thành phần
này nhằm thể hiện hoạt động của hệ thống.
Hợp tác hoá: là quá trình nhận thức hệ thông tin hiện hữu bởi phân tích viên đã đợc xác
nhận bởi các các nhân tham gia phỏng vấn, những ngời quản lý. Từ đó, phân tích viên
xác định xác mục tiêu đã đề ra và đôi khi xác định lại các mục tiêu này. Từ các thông
tin nhận đợc trong quá trình phân tích hiện trạng (thông tin này là qui tắc, các công việc
và dữ liệu) ta tiến hành tạo từ điển dữ liệu của hệ thống và xây dựng sơ đồ dòng dữ liệu
Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện Tử Viễn Thông SV: Huỳnh Ngọc Thành
PT&TKHT quản lý bán hàng
PT&TKHT quản lý bán hàng


5
5
DFD (Data Flow Diagram) để biểu diễn các thành phần hệ thống và dự liệu di chuyển
giữa các thành phần đó.
I.2. Phân tích ý niện ý liệu (YNDL)
Việc phân tích YNDL tiến hành thiết lập các thực thể và kết hợp giữ các thực thể
trong hệ thống.
Thực thể (E-Entity): là nhóm các dữ liệu có quan hệ chặt chẽ với nhau, có ý nghĩa
trong hệ thông tin đang xét, ổn định trong một trạng thái nào đó. Trong phơng pháp
MERISE thực thể ký hiệu tên bằng chữ hoa, các thuộc tính bằng chữ thờng, riêng thuộc

tính khoá có gạch chân.
Ví dụ: Thực thể SINHVIÊN

Phụ thuộc hàm (FD-Functional Dependency): viết tắt PTH, do Codd đề xuất để
phân tích đặc trng của các quan hệ mà không làm mất mát thông tin. Ta có thể định nghĩa
một cách đơn giản: trong sơ đồ R, ngời ta nói rằng Y là PTH và X, hay X là PTH với Y
nguồn và dữ liệu kia là đích.
Ví dụ: cho quan hệ Vậtt (m vt, tênvt, ĐVT, đơn giá) ã ta có thể xây dựng các
PTH nh sau:
M vt ã tênvt
M vt ã ĐVT
M vt ã Đơngiá
Kết hợp (Association): là mối liên hệ hay phụ thuộc giữa các thực thể với nhau
trong đó mỗi thự thể đóng một vai trò xác định. Kết hợp phản ánh một tình huống thực
trong hệ thống thông tin đang xét. Có hai loại kết hợp chủ yếu sau:
Kết hợp có phân cấp (FIC-Functional Integrity Constraint): là một kết hợp
có phân cách giữa các thực thể hay giữa thực thể với chính nó thể hiện tính
chất của một thực thể hoàn toàn xác định khi biết thực thể kia, phản ánh sự
phụ thuộc về tác nghiệp giữa các khoá của những kiểu thực thể tơng ứng.
Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện Tử Viễn Thông SV: Huỳnh Ngọc Thành
SINHVIEN
MãSV
TênSV
ĐiachỉSV
Lớp
PT&TKHT quản lý bán hàng
PT&TKHT quản lý bán hàng


6

6
Kết hợp không phân cấp (MIC-Multitiple Integrity Constraint): là kết hợp có
mang dự liệu hay không nang dữ liệu. Trong kết hợp giữa các thực thể có
mang dữ liệu, dữ liệu này tạo thành một thực thể mới trong mô hình chuẩn
hoá.
I.2.1.Xây dựng MHYNDL bằng phơng pháp tiến (Phơng pháp gián tiếp)
Xuất phát từ phân tích hiện trạng ta xây dựng từ điển dữ liệu và tiến hành xây dựng ma
trận phụ thuộc hàm trong từ điển dữ liệu. Ma trận phụ thuộc hàm có thể ở dạng đầy đủ
hay thu gọn.
Từ ma trận phụ thuộc hàm ta Tiến hành biểu diễn các phụ thuộc hàm ở dạng đồ thị (đồ
thị phụ thuộc hàm), đồ thị biểu diễn các phụ thuộc hàm không có tính bắt cầu.
Từ đồ thị phụ thuộc hàm ta tiến hành xây dựng MHYNDL. Một số trờng hợp có thể xây
dựng MHYNDL từ ma trận phụ thuộc hàm. Việc xây dựng MHYNDL cần tuân thủ cá
qui tắc sau:
Mỗi thực thể phải có ít nhất một khoá
Mọi thuộc tính không phải là khoá thì đều là đích của phụ thuộc hàm mà nguồn
là khoá của thực thể.
Mọi giá trị dữ liệu của một kết hợp phụ thuộc vào dữ liệu của khoá trong các
thực thể của kết hợp đó (kết hợp không phân cấp MIC)
Mỗi thuộc tính chỉ xác định một lần trong mô hình và đặc trng cho thực thể hay
kết hợp đó.
Các thuộc tính là kết quả của một phép tính nào đó thì không đợc nêu ra.
Từ mô hình YNDL, ta tiến hành kiểm tra tính phù hợp của mô hình và kiểm tra tính t-
ơng thích với mô hình ngoại.
I.2.2.Xây dựng mô hình YN bằng phơng pháp lui (phơng pháp trực tiếp):
Phơng pháp này bỏ qua chi tiết về dữ liệu mà xây dựng mô hình YNDL từ các biểu
mẫu thu đợc trong quá trình phân tích hiện trạng gần với mô hình, các biểu mẫu này có cấu
trúc kiểu dạng nh sau:
Các cấu trúc kiểu cơ sở: kiểu phiếu, kiểu cha-con, kiểu bảng.
Các cấu trúc kiểu đặc biệt đợc tổ hợp từ các cấu trúc kiểu sau: hoạch định, có

không, phản xạ, bình đẳng, thừa kế và kết tụ.
Xuất phát từ các cấu trúc dữ liệu thu nhập đợc, chuyển các phiếu thành các thực thể,
xây dựng kết hợp có thể, tổng hợp các kết hợp này ta xây dựng mô hình YNDL
hoàn chỉnh. Công việc này thể hiện các bớc sau:
Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện Tử Viễn Thông SV: Huỳnh Ngọc Thành
SINHVIENS MãSV
TênSV
ĐiachỉSV
Lớp
MON HọCM MãMH
TênMHT
học
1-n 1-n
PT&TKHT quản lý bán hàng
PT&TKHT quản lý bán hàng


7
7
Tạo các thực thể, kết hợp: yêu cầu tuân thủ các qui tắc, không có thuộc tính lặp
lại, không có nghĩa, mỗi một thực thể đều có một thuộc tính nhận dạng, sự phụ
thuộc đầy đủ của các thực thể trong các kết hợp, tuân theo các qui tắc quản lý.
Chuẩn hoá thực thể áp dụng các qui tắc sau:
Các thuộc tính phải sơ cấp đặc trng cho các thực thể và các kết hợp.
Các thuộc tính có thể phụ thuộc hoàn toàn vào thuộc tính khoá.
Các phụ thuộc vào thuộc tính khoá không có tính bắc cầu.
Thực thể theo dạng chuẩn Boyce-Cold:
Giảm số chiều của kết hợp: mô hình YNDL có số chiều lớn hơn hoặc
bằng bốn, không trực quan, thể hiện kết quả của sự phân tích cha đầy đủ.
Do vậy ta phải tiến hành giảm số chiều.

Chuyển mô hình dữ liệu N-N nguyên sang nhị nguyên.
Hợp thức hoá mô hình YNDL: kiểm tra mô hình YNDL xây dựng đợc
có phù hợp với từng loại ngời sử dụng hay không.
I.3. Xây dựng mô hình logic vật lý dữ liệu
I.3.1.Chuyển đổi mô hình YNĐ
Chuyển đổi các kết hợp đa nguyên (MIC) thành các kết hợp nhị nguyên (FIC), các
kết hợp không phân cấp mang dữ liệu tạo thành một thực thể mới kết hợp với các thực thể
cũ không có kết hợp.
I.3.2.Định hớng ngô ngữ lập trình
Mỗi loại bài toán ta chọn một ngôn ngữ lập trình cụ thể phù hợp với đặc điểm của
bài toán. Ta chọn ngôn ngữ thoả mãn các yêu cầu:
Ngôn ngữ phải hỗ trợ tạo khoá, chỉ mục
Mỗi thực thể đợc biểu diễn bằng các bảng. DBF có chỉ mục, có khoá theo khoá
của thực thể.
Ngôn ngữ phải bảo đảm tính toàn vẹn dữ liệu, có hỗ trợ thiết lập quan hệ giữa
các bảng theo khoá chính và khoá ngoại lai.
Trên đây là các khái niệm và toàn bộ các bớc trong quá trình phân tích thiết kế hệ thống
theo phơng pháp MERISE. Đây là phơng pháp có tính khoa học cao đợc sử dụng phổ biến
hiện nay, áp dụng phơng pháp này mọi ngời có thể hiểu mô hình của hệ thống một cách dễ
dàng. Đây cũng là phơng pháp mà em sử dụng để xây dựng bài toán Quản lý bán
hàng cho công ty tại Đà Nẵng.
Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện Tử Viễn Thông SV: Huỳnh Ngọc Thành
PT&TKHT quản lý bán hàng
PT&TKHT quản lý bán hàng


8
8
II. Phơng pháp MCX
Là phơng pháp có nguồn gốc từ Pháp, phơng pháp này khá thông dụng, thoả mãn

điều kiện phơng pháp phân tích thiết kế hệ thống thế hệ thứ hai. Phơng pháp này có một số
nét cơ bản sau:
Cho phép xây dựng mô hình tổng quát chính xác biểu diễn hệ thông tin và các
phân hệ thông tin.
Cho phép phân tích, nắm đợc dữ liệu và quá trình xử lý.
Cho phép biểu diễn các xử lý bằng các lu đồ, giả chơng trình.
Cho phép lợng tử hoá xử lý.
Quá trình phân tích chi thành: phân tích macro, phân tích sơ bộ, phân tích ý
niệm, phân tích chức năng và phân tích cấu trúc.
Đây là phơng pháp rất thích hợp với việc thực hành nhng rờm rà.
III. Phơng pháp AXIAL
Đợc phát triển bởi IBM, trình tự tiến hành nh sau: phỏng vấn, tạo sơ đồ chủ đạo,
thiết kế chức năng, thiết kế kỹ thuật, nghiên cứu nhập c, kế hoạch triển khai, đánh giá kết
quả, thiết kế chi tiết, lập trình thử nghiệm đa ra sản phẩm. đây là phơng pháp đã đợc thử
nghiệm và thơng mại hoá bởi IBM.
IV. Phơng pháp SADT
Xuất phát từ Mỹ, ý tởng cơ bản là phân rã hệ thống thành nhiều hệ thống nhỏ đơn
giản, áp dụng các nguyên lý sau:
- Sử dụng mô hình
- Phân tích đi xuống
- Dùng một mô hình chức năng và một mô hình ý niệm
- Thể hiện tính đối ngẫu của hệ thống
- Sử dụng các biểu diễn dới dạng đồ hoạ
- Phối hợp hoạt động của nhóm
Phơng pháp này sử dụng sơ đồ dòng dữ liệu, từ điển dữ liệu, bảng quyết định và cây
quyết định, đây là phơng pháp mang tính cấu trúc, phân cấp cao nhng nó dễ dẫn đến trùng
lặp thông tin.


Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện Tử Viễn Thông SV: Huỳnh Ngọc Thành

PT&TKHT quản lý bán hàng
PT&TKHT quản lý bán hàng


9
9
Phần III
Phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu
Phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu
I. Sơ đồ và các qui tắc quản lý bán hàng tại Công ty
I.1.Sơ đồ chức năng
Qua tiếp xúc tìm hiểu trực tiếp tại bộ phận kế toán quản lý bán hàng, ta có thể đa ra sơ
đồ khối hoạt động của bộ phận này nh sau:
Hình 2
1. Đơn đặt hàng
2. Còn hàng đó không
3. Lời đáp của kho
4. Lời đáp từ phòng cung ứng cho khách
5. Hãy làm hoá đơn
6. Đã làm hoá đơn
7. Phiếu xuất hàng
8. Phiếu xuất hàng đã xác nhận
9. Xuất hàng cho khách
10. Hoá đơn giao cho khách hàng
Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện Tử Viễn Thông SV: Huỳnh Ngọc Thành
kế toán
khách hàng cung ứng
kho
(1)
(9)

(10)
(5)
(6)
(2)
(3)
(7)
(8)
(4)
PT&TKHT quản lý bán hàng
PT&TKHT quản lý bán hàng


10
10
I.2.Các qui tắc quản lý bán hàng
Xây dựng một chơng trình quản lý bán hàng của một công ty có nhu cầu quản lý
đơn giản, chỉ sử dụng một kho hàng, mua bán một số hàng nào đó, giao dịch với một số
nhà cung ứng nào đó.
+ Hàng Nhập (Xuất) sẽ đợc ghi trên một phiếu Nhập (Xuất), trong đó có các thông
tin: Khách hàng nhập, mặt hàng nhập, số lợng, đơn giá giá trị lô hàng và tình trạng thanh
toán. Số tiền thanh toán ghi trên phiếu Nhập (Xuất) có chứng từ nh một chứng từ Chi (Thu).
+ Ngoài ra, tình trạng thanh toán có thể thực hiện qua việc chi trả riêng bằng hình
thức phiếu Thu hoặc Chi. Phiếu thu nhận tiền trả nợ hoặc ứng trớc của khách hàng. Phiếu
chi giao tiền cho khách hàng.
+ Báo cáo tình trạng thu chi theo thời gian tuỳ chọn.
+ Có thể Nhập (Xuất) nhiều món hàng khác nhau trên cùng một phiếu Nhập (Xuất).
khi thanh toán tính trên giá trị phiếu. Nếu cần có thể in hoá đơn ngay lúc nhập.
+ Thể hiện đợc số lợng tồn kho thực tế cho từng mặt hàng đợc chọn.
+ Ghi nhận lại thông tin về khách hàng gồm có:
Số hoá đơn

Tên khách hàng
Lý do
Mã mặt hàng
Số lợng
Đơn giá
Tình trạng thanh toán
II. Phân tích và thiết kế
Từ thực tế bài toán quản lý bán hàng tại công ty và các thông tin sẵn có đợc các cán
bộ cung cấp ta có thể đi đến phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu. đây là bớc đi ban đầu
không thể bỏ qua trong quá trình xây dựng một phần mềm bất kỳ. Phân tích và thiết kế tốt
giúp cho các bớc xây dựng các mô hình dữ liệu sau này đợc tốt và tối u hơn. Tránh đợc tình
trạng xây dựng chơng trình rồi mới thấy thiếu sót mà lúc đó không thể bổ sung đợc nữa
II.1. Các thông tin thực tế
Thông tin thu thập thực tế là các biểu mẫu và sơ đồ luồng dữ liệu của bài toán quản
lý bán hàng.
I.3.3.Các bảng mẫu
Thông tin thu thập đợc biểu diễn dới dạng biểu mẫu nh sau:
Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện Tử Viễn Thông SV: Huỳnh Ngọc Thành
PT&TKHT quản lý bán hàng
PT&TKHT quản lý bán hàng


11
11
Phiếu nhập hàng
Phiếu nhập hàng gồm có các nội dung nh sau:
Đơn vị:............. phiếu nhập hàng Số:.........
........................ Ngày 22 thàng 05 năm 2000
Tên đơn vị bán: Công ty TNHH LBC Định khoản
Chứng từ: 010 Ngày 22 thàng 05 năm 2000 Nợ:...............

Nhập vào kho: 01 Ngày 22 tháng 05 năm 2000 Có:...............
Lý do:.................................................................
STT Tên nhãn hiệu sản phẩm Đ.v.tính
Số lợng
Yêu cầu Thực nhập
Đơn giá
Thành tiền
(5 x 6)
Ghi chú
1 2 3 4 5 6 7 8
1
2
3
4
5
Cộng:
Tổng cộng tiền (viết bằng chữ):
Ngời nhận thủ kho kế toán phụ trách đơn vị
Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện Tử Viễn Thông SV: Huỳnh Ngọc Thành
PT&TKHT quản lý bán hàng
PT&TKHT quản lý bán hàng


12
12
Phiếu xuất hàng
Phiếu xuất hàng gồm có các nội dung nh sau:
Đơn vị:............. phiếu xuất hàng Số:.........
........................ Ngày 22 thàng 05 năm 2000
Tên đơn vị mua: Công ty Xây lắp Điện 3 Định khoản

Chứng từ: 010 Ngày 22 thàng 05 năm 2000 Nợ:...............
Nhập tại kho: 01 Ngày 22 tháng 05 năm 2000 Có:...............
Lý do:.................................................................
STT Tên nhãn hiệu sản phẩm Đ.v.tính
Số lợng
Yêu cầu Thực xuất
Đơn giá
Thành tiền
(5 x 6)
Ghi chú
1 2 3 4 5 6 7 8
1
2
3
4
5
Cộng:
Tổng cộng tiền (viết bằng chữ):
Ngời nhận thủ kho kế toán phụ trách đơn vị
Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện Tử Viễn Thông SV: Huỳnh Ngọc Thành
PT&TKHT quản lý bán hàng
PT&TKHT quản lý bán hàng


13
13
I.3.4.Sơ đồ dòng dữ liệu
Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện Tử Viễn Thông SV: Huỳnh Ngọc Thành
Đơn
đặt

hàng
được
trả lại
Xác
nhận
Hoá đơn
bán đã ký
nhận

Đơn
đặt
hàng
Nhận
đơn đặt
hàng
Thủ tục
thanh toán
5
Thủ tục
nhận đặt
hàng
1
Cung ứng
Khách hàng
Hình 3: Sơ đồ luồng dữ liệu
Hàng
Thông tin
Phiếu nhận hàng
Hàng
Xác nhận đã nhận đủ hàng

Xác
nhận
đã
nhận
đủ
hàng
DL Kho
Phiếu nhập
hàng
Tài vụ
Thủ tục
nhận đặt
hàng
2
DL khách hàng
Nhận đơn
đặt hàng
Đơn đặt hàng được
trả lại
Đơn đặt hàng
Phiếu
xuất
hàng

Hoá
đơn
nhập
Hoá
đơn
bán

đã ký
nhận

Kho
Nhà cc
Thủ tục
nhận
hàng
4
DL Hàng
Thủ tục
nhận
hàng
6
Thủ tục
thanh
toán
3
Hoá
đơn
bán
Thông tin
PT&TKHT quản lý bán hàng
PT&TKHT quản lý bán hàng


14
14
I.3.5.Dữ liệu thu lợm
Từ sơ đồ dòng dữ liệu trên chúng ta đa ra các dữ liệu sơ cấp nh sau:

1. Dữ liệu hàng
Mỗi hàng gồm có các thuộc tính sau:
- Mã hàng
- Tên hàng
- Hãng sản xuất
- Đơn vị tính
2. Dữ liệu kho:
Mỗi kho có các thuộc tính sau:
- Mã kho
- Tên kho
3. Dữ liệu nhà cung cấp:
Mỗi nhà cung cấp gồm có các thuộc tính sau:
- Mã nhà cung cấp
- Tên nhà cung cấp
- Địa chỉ
- Điện thoại
4. Dữ liệu khách:
Mỗi đại lý gồm có các thuộc tính sau:
- Mã khách
- Tên khách
- Địa chỉ
- Điện thoại
5. Dữ liệu đơn đặt hàng:
Mỗi đơn đặt hàng gồm có các thuộc tính sau:
- Đơn đặt hàng số
- Ngày đặt hàng
6. Dữ liệu loại hàng:
Mỗi loại hàng gồm có các thuộc tính sau:
- Mã loại hàng
- Tên loại hàng

I.3.6.Mô hình cấu trúc các thực thể
Từ bớc thu thập dữ liệu sơ khởi ban đầu ta đi tiếp đến việc phân tích các cấu trúc dữ
liệu cho bài toán quản lý bán hàng
Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện Tử Viễn Thông SV: Huỳnh Ngọc Thành
Khach
MaKH
TenKH
Dc khach
dienthoai
Hang
Mahg
TenVT
Hangsx
DVTinh
Kho
MaKho
TenKho
Nhà cc
Manhacc
Tennhacc
DCnhacc
dienthoai
Donhg
DDHgso
Ngaydat
Loaihg
LoaiHg
Tenloaihg
PT&TKHT quản lý bán hàng
PT&TKHT quản lý bán hàng



15
15
Mỗi loại dữ liệu có thể thể thành một hay nhiều cấu trúc kiểu. Các cấu trúc kiểu này
phục vụ cho việc xây dựng một mô hình biểu diễn hệ thống thông tin của chơng trình quản
lý bán hàng.
I.1.4.1. Dữ liệu hàng:
Dới đây là các cấu trúc kiểu phiếu:
Dữ liệu MaHang (Mã hàng) là khoá của thực thể HANG
vì nó cho phép chỉ định một hàng duy nhất. Các dữ liệu khác gọi là
thuộc tính của thực thể HANG vì nó phụ thuộc hàm giữa khoá Mã
hàng và mỗi thuộc tính của nó.
I.1.4.2. Các dữ liệu cơ bản khác:
Phân tích tơng tự nh thực thể Hang ta có các thực thể sau
đây:
Cấu trúc thực thể KHO; có khoá là MaKho(Mã kho). Mỗi
giá trị khoá tơng ứng với một và chỉ một giá trị thuộc tính khác của
thực thể Kho.
Cấu trúc thực thể NhaCC; có khoá là
MaNhaCC(Mã nhà cung cấp). Mỗi giá trị khoá tơng ứng với một
và chỉ một giá trị thuộc tính khác của thực thể NHACC.
Cấu trúc thực thể khách; có khoá là MaKh(Mã khách).
Mỗi giá trị khoá tơng ứng với một và chỉ một giá trị thuộc tính
khác của thực thể KHACH.
Cấu trúc thực thể DonHg; có khoá là DDHgso(đơn đặt
hàng số). Mỗi giá trị khoá tơng ứng với một và chỉ một giá trị
thuộc tính khác của thực thể DonHg.
Cấu trúc thực thể LoaiHg; có khoá là LoaiHg( loại
hàng). Mỗi giá trị khoá tơng ứng với một và chỉ một giá trị thuộc

tính khác của thực thể loaiHg.
Xét các mối quan hệ giữa các thực thể sau đây:
1. Quan hệ giữa thực thể HANG và LOAIHG :
Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện Tử Viễn Thông SV: Huỳnh Ngọc Thành
PT&TKHT quản lý bán hàng
PT&TKHT quản lý bán hàng


16
16
Hàng hoá trong công ty đợc phân ra nhiều loại: hàng điện tử tin học, hàng điện dân
dụng,...do đó cần phải phân loại chúng. Ta có quan hệ giữa hai thực thể này nh sau:
Trong đó, ứng với mỗi mặt hàng thuộc về một loại hàng duy nhất. Và mỗi loại hàng
có nhiều mặt hàng tơng ứng.
Ví dụ:
Có các loại hàng gồm các loại: máy tính để bàn, đĩa cứng, màn hình, đèn neon, que
hàng,...
Trong đó:
Máy tính để bàn, đĩa cứng, màn hình: thuộc loại hàng điện tử tin học; và đèn neon,
que hàng: thuộc loại hàng điện dân dụng. Thì ứng với một tên hàng nào đó (máy tính, đĩa
cứng hay màn hình) sẽ thuộc loại hàng duy nhất đó là điện tử tin học. Và không thể xảy ra
trờng hợp ngợc lại, là các tên hàng này thuộc hai hay nhiều hơn loại hàng.
2. Quan hệ giữa thực thể KHACH và DONHG:
Khách hàng đến công ty để mua hàng thì phải thông qua đơn đặt hàng nên ta có thể
mô hình hoá quan hệ đặt hàng này bằng mô hình quan hệ giữa thực thể KHACH và
DONHG, đợc biểu diễn nh sau.
Trong đó, ứng với mỗi đơn đặt hàng thuộc về một khách hàng duy nhất. Và mỗi
khách hàng cũng đặt một đơn đặt hàng tơng ứng.
Ví dụ:
Khoa Công Nghệ Thông Tin - Điện Tử Viễn Thông SV: Huỳnh Ngọc Thành

1-1
1-n
HANGH Maha
ng
Tenhang
Hangsx
DVTinhDD
LoaihgL Lo
aihg
TenloaihgTT
Thuộc
1-1
1-1
DonHGD DD
Hgso
NgayDatNN
KhAchK Ma
KH
TenKH
DCKH
DienThoaiDD
đặt

×