Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thương mại và đầu tư xây dựng cúc phương.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.22 KB, 63 trang )

Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp Việt
Nam đã và đang có những bước phát triển cả về quy mô và loại hình kinh doanh
với nhiều hình thức đa dạng, loại hình hoạt động phong phú, thay đổi linh hoạt,
các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng tạo nên một nền kinh tế thị trường
năng động ổn định và phát triển mạnh mẽ.
Và cũng trong cơ chế thị trường đầy sôi động ấy các doanh nghiệp đang
phải đối mặt với không ít những khó khăn và thách thức. Và nhiệm vụ đặt ra cho
các nhà kinh doanh là tập trung mọi trí lực vào các yếu tố quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với các công ty TNHH thì hoạt động kinh doanh chính là hoạt động
tiêu thụ và mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Tiêu thụ hàng hóa là nhân tố trực
tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, nó thể hiện sức cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nó không chỉ là cầu nối giữa các
đơn vị, thành phần kinh tế trong nước lại với nhau thành một thể thống nhất mà
còn có ý nghĩa rất quan trọng bắt chặt thêm mối quan hệ quốc tế nối thị trường
trong nước và thị trường quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ. Kết quả tiêu thụ
là chỉ tiêu tổng hợp để phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp.
Nắm bắt được những đặc điểm ấy, và với mong muốn tìm hiểu thêm về
“công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh” em đã mạnh dạn lấy đề tài
này làm chuyên đề nghiên cứu báo cáo thực tập. Do kiến thức còn nhiều hạn chế
về trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tế, nên em rất mong nhận được sự
giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập “Vũ Thị Hường” cùng các
phòng ban trong đơn vị thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:
Trần Phương Mai
Trần Phương Mai _ C09K07A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÚC PHƯƠNG
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và
đầu tư xây dựng Cúc Phương
1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ của công ty TNHH thương mại và đầu tư
xây dựng Cúc Phương
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH thương mại và đầu tư xây dựng Cúc Phương
Tổng giám đốc Công ty: Đỗ Anh Phương
Trụ sở Công ty: Phòng 208, Nơ 4B, Bán đảo Linh Đàm, Phường Hoàng Liệt, Quận
Hoàng Mai.
Điện thoại: 04 6412300
Email:
Danh sách thành viên sáng lập:
1. Ông Đỗ Anh Phương – Tổng giám đốc Công ty
2. Ông Nguyễn Xuân Thủy – Phó giám đốc
3. Ông Nguyễn Minh Đức
Cơ cấu vốn góp
STT Tên Thành viên
Giá trị vốn góp
( triệu đồng)
Phần vốn góp
%
1 Đỗ Anh Phương 1.300,0 56,5
2 Nguyễn Xuân Thủy 600,0 26,1
3 Nguyễn Minh Đức 400,0 17,4
Trần Phương Mai _ C09K07A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
Mã số thuế :
Loại hình doanh nghiêp: Công ty TNHH
1.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Buôn bán vật tư, trang thiết bị nghành in, điện, điện tử, điện lạnh, vật liệu
xây dựng, thiết bị văn phòng; dịch vụ môi giới, buôn bán bất động sản (chỉ hoạt
động khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật), dịch vụ môi giới thương
mại; Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở
hạ tầng; Đại lí mua, đại lí bán, ký gửi hàng hóa; Buôn bán và sản xuất mặt hàng
nhựa dân dụng, gia dụng; Dịch vụ tư vấn, xúc tiến lao động và giới thiệu việc
làm (không bao gồm giới thiệu, tuyển chọn, cung ứng nhân lực cho doanh
nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động); Vận chuyển hành khách, vận tải hàng
hóa; Dịch vụ cầm đồ; Mua bán thiết bị tin học, thiết bị viễn thông, điện thoại di
động, ô tô, xe máy.
1.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại và
đầu tư xây dựng Cúc Phương
Trong giai đoạn đầu mới thành lập, do kinh nghiệm còn non trẻ với môi
trường kinh doanh, cùng với đó là đội ngũ công nhân trình độ còn hạn chế, cơ sở
vật chất thiếu thốn nên công ty gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng bằng bản lĩnh và
sự cố gắng ban lãnh đạo công ty đã từng bước khắc phục để đưa ra những
phương thức kinh doanh phù hợp với sự biến động của nền kinh tế thị trường.
Năm 2008 là năm đánh dấu sự phát triển và trưởng thành của công ty.
Trình độ và chuyên môn nghiệp vụ của công nhân viên ngày càng được nâng
cao. Công ty đã đưa ra những chính sách đãi ngộ công nhân viên như động viên
tinh thần, tăng lương qua đó nhằm tạo động lực thúc đẩy công nhân viên tích
cực làm việc một cách hiệu quả. Đồng thời ban giám đốc công ty cũng đã đưa
vào những ngành nghề kinh doanh mới và dần mở rộng thị trường qua việc giao
lưu với các doanh ngiệp trong và ngoài tỉnh.

Năm 2009 do sự tác động của nền kinh tế thị trường với nhiều thay đổi nên
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
đã gây ra rất nhiều khó khăn cho toàn bộ công ty. Một số ngành nghề kinh
doanh chủ yếu của công ty đã không mang lại lợi nhuận như mong muốn, do đó
ban lãnh đạo công ty đã cố gắng tìm ra hướng giải quyết khó khăn.
Với những lỗ lực cố gắng không ngừng của cán bộ công nhân viên Công ty
trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của Công ty không ngừng được mở
rộng về quy mô đạt hiệu quả cao về kinh tế.
1.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.1.4.1 Mô hình tổ chức quản lý của công ty.
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
Trần Phương Mai _ C09K07A Chuyên đề thực tập tốt
nghiệp
Giám đốc
Hội đồng thành viên
Thu
mua
Nl - Tb
Khai
thác
Tài
nguyên
Phó Giám đốc
Dự án

Phó Giám đốc
Tài chính
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật
Bảo
hành
Phòng
Thi
công
Phòng
Vận
tải
Phòng
Kế toán
Tài
chính
Phòng
Kế
hoạch
Kinh
doanh
Phòng
Tổ chức
Hành
chính
5
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
- Hội đồng thành viên (HĐTV): là cơ quan quản lý cao nhất của công ty

TNHH thương mại và đầu tư xây dựng Cúc Phương chịu trách nhiệm chỉ đạo,
quản lý mọi hoạt động của công ty.
- Giám đốc: là người đứng đầu công ty và giữ vai trò lãnh đạo, chung chịu
trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng có hiệu quả toàn bộ số vốn kinh
doanh, xét duyệt các chứng từ các thủ tục giấy tờ của công ty và có liên quan
đến công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Phó giám đốc: phụ trách các kế hoạch kinh doanh và phụ trách việc buôn
bán đồng thời trợ giúp giám đốc trong việc quản lý.
- Phòng kinh doanh: có trách nhiệm trong việc xuất nhập hàng hóa, thành
phẩm theo đúng thời gian chủng loại đúng kích cỡ mẫu mã số lượng cũng như
chất lượng của từng mặt hàng đảm bảo cho công tác tiêu thụ được diễn ra thông
suốt quản lý về công tác tổ chức kinh doanh giao dịch maketting.
- Phòng kế toán tài chính: có chức năng giúp phó giám đốc tài chính về lĩnh
vực tài chính kế toán, có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch
tài chính và tình hình chấp hành các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài
chính của công ty. Đây là phòng có chức năng vô cùng quan trọng của công ty
trong quá trình kinh doanh có trách nhiệm hạch toán các khoản chi phí thu chi
tài chính để phản ánh vào các tài khoản liên quan định kỳ lập báo cáo tài chính
gửi cho ban giám đốc và hội đồng thành viên, giúp cho ban giám đốc đề ra các
biện pháp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ tổ chức công tác phục vụ hành
chính, văn thư lưu trữ, cơ sở hạ tầng và lực lượng lao động phục vụ cho quản lý
và sản xuất.
- Phòng kế hoạch kinh doanh: tham mưu cho giám đốc thực hiện các dự án
phát triển với các đối tác trong và ngoài nước, các hợp đồng kinh tế.
- Theo dõi kế hoạch khai thác và tiến độ giao hàng, thực hiện giao dịch và
nhận đặt hàng của khách hàng…
- Phòng kỹ thuật bảo hành: có nhiệm vụ lắp đặt sửa chữa triển khai các kế
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
hoạch đại tu, sửa chữa cho khách hàng có nhiệm vụ bảo trì bảo dưỡng các thiết
bị máy móc của công ty của khách hàng …
1.1.5 Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây.
- Công ty TNHH thương mại và đầu tư xây dựng Cúc Phương tuy mới
được thành lập và trong giai đoạn đầu kinh doanh công ty cũng đã gặp phải
không ít khó khăn và thử thách, nhưng bằng bản lĩnh kết hợp với sự linh hoạt,
nhạy bén đởi mới phương thức kinh doanh cũng như một số lĩnh vực kinh doanh
nên trong 2 năm trở lại đây công ty đã gặt hái được không ít thành công với mức
lợi nhuận đáng kể và hàng năm đã đóng góp một khoản tiền không nhỏ vào ngân
sách nhà nước cụ thể qua bảng báo cáo sau :
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
o0o
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm : 2009
- Người nộp thuế : Công ty TNHH thương mại
và đầu tư xây dựng Cúc Phương
- Mã số thuế
- Địa chỉ trụ sở : Phòng 208, Nơ 4B, Bán đảo Linh Đàm, Phường Hoàng
Liệt, Quận Hoàng Mai.
- Quận/huyện : Hoàng Mai Tỉnh/thành phố : Hà Nội
- Điện thoại : : 04 6412300 Fax :
- Email : n

Đơn vị tính : đồng
Stt Chỉ tiêu Mã
Thuyết
minh
Năm nay Năm trước
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 7,057,098,467 5,367,037,357
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - -
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (10 = 01 – 02)
10 7,057,098,467 5,367,037,357
4 Giá vốn hàng bán 11 5,696,345,785 4,292,534,095
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ (20 = 10 -11)
20
1,360,752,68
2
1,074,503,262
6 Doanh thu hoạt động tài chính 21 980,567 227,925
7
Chi phí tài chính
- Trong đó : chi phí lãi vay
22
23
442,098,500
442,098,500
381,721,500
381,721,500

8 Chi phí quản lý kinh doanh 24 789,456,450 623,457,320
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
( 30 = 20 + 21 – 22 – 24)
30 130,178,299 69,552,367
10 Thu nhập khác 31 596,456,447 566,666,667
11 Chi phí khác 32 668,732,000 604,545,000
12 Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40 (72,275,553) (37,878,333)
13
Tổng lời nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 +40)
50 IV.09 57,902,746 31,674,034
14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 14,475,686 7,918,509
15
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60 = 50 – 51)
60 43,427,060 23,755,525
Lập ngày 15 tháng 01 năm 2010
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(ký ghi rõ họ tên) (ký ghi rõ họ tên) (ký ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Mẫu số :B-02/DNN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của BTC)
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
- Qua số liệu trên ta có thể thấy rằng, trong năm vừa qua kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp không được tốt. Nguyên nhân một phần cũng là do

công ty mới được thành lập chưa lâu, mặt khác do sự tác động mạnh của nền
kinh tế trong nước đã khiến công ty gặp nhiều khó khăn. Số liệu trên cho thấy
công ty chủ yếu tập trung vào bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận chủ yếu
do hoạt động này mang lại, cụ thể là từ hoạt động khai thác các loại nguyên liệu
như cát, sỏi, nhận san lấp mặt bằng…Thậm chí trong năm có nhưng lĩnh vực
kinh doanh còn bị thua lỗ, điều đó cho thấy công ty còn phải cần rất nhiều giải
pháp để khắc phục những khó khăn này và từ đó hoạt động một cách có hiệu quả
hơn.
1.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH thương mại và đầu tư xây
dựng Cúc Phương.
1.2.1 Đặc điểm công tác kế toán tại công ty.
* Cơ cấu bộ máy kế toán
Để phù hợp với công tác kế toán của công ty và trình độ chuyên môn của
mỗi người, phòng kế toán được bố trí như sau:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Ghi chú:
Chỉ đạo
Báo cáo

Nhiệm vụ của từng người:
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền mặt
Kế toán
BH và
XĐKQKD
Kế toán vật


Kế toán
tiền lương
Kế toán
Tổng hợp
Kế toán
TSCĐ
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
Vì bộ máy kế toán của phòng hạch toán độc lập nên xét về vị trí, chức năng
của từng người thì mỗi kế toán phải đảm nhiệm một phần công việc cụ thể.
* Kế toán trưởng: Chỉ đạo mạng lưới kế toán, điều hành bộ máy kế toán
của toàn công ty. Báo cáo với giám đốc một cách thường xuyên, liên tục về tình
hình tài chính, quá trình biến đổi kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.Thực hiện đầy đủ với cơ quan quản lý, cơ quan Thuế, Ngân hàng.
* Kế toán vật tư : Trực tiếp theo dõi quá trình xuất nhập tồn hàng hoá.
* Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Tính toán, phân bổ
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp toàn công ty Cuối kỳ kết chuyển
chi phí để xác định kết quả kinh doanh.
* Kế toán tiền mặt :Theo dõi các khoản phải thu phải trả trong quá trình
mua bán hàng hoá của công ty. Theo dõi luồng tiền ra, luồng tiền vào.
* Kế toán tiền lương: Tính toán, phân bổ lương và các khoản trích theo
lương, các khoản tạm ứng, các khoản phải trả cán bộ, công nhân viên toàn công
ty.
* Kế toán tổng hợp: Tổng hợp và báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp.
* Kế toán tài sản cố định: Phản ánh kịp thời giá tri hao mòn của tài sản cố
định trong quá trình sử dụng, phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
* Đặc điểm tổ chức công tác kế toán: Hình thức kế toán theo quy định của
nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì chế độ kế toán trong các

doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại bao gồm các hình thức Chứng
từ ghi sổ, Nhật ký chứng từ, Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái. Đối với Công ty
TNHH thương mại và đầu tư xây dựng Cúc Phương đã áp dụng hình thức chứng
từ ghi sổ. Hình thức này được phác hoạ bằng sơ đồ và trình tự luân chuyển
chứng từ như sau:
*Trình tự luân chuyển chứng từ:
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
(1) Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ở các cửa hàng trực thuộc
công ty vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Hôm sau tập hợp tất cả các chứng từ
gốc và gửi về phòng kế toán dưới hình thức báo sổ. Tại phòng kế toán, đối với
chứng từ thu, chi thủ quỹ lập báo cáo quỹ và kèm với các chứng từ đó kế toán
ghi thẳng vào Chứng từ và sổ có liên quan. Đối với những chứng từ phản ánh
các khoản cần phải phân bổ, thì tập hợp và phân bổ qua bảng phân bổ.
(2) Những chứng từ liên quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết thì đồng
thời được ghi vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan.
(3) Cuối tháng, căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết .
(4) Căn cứ vào số liệu trên các chừng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản
(5) Đối chiếu giữa sổ cái với Bảng tổng hợp chi tiết
(6) Sau khi đối chiếu, kiểm tra thì lấy số liệu trên các bảng kê, chứng từ ghi
sổ, sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo tài chính.
1.2.2 Hình thức sổ kế toán công ty sử dụng.
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, đây là hình thức kế
toán tương đối đơn giản, dế đối chiếu, kiểm tra, để tạo điều kiện cho việc tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty được rõ ràng, Hệ
thống sổ sách sử dụng ở Công ty tương đối đầy đủ và đúng chế độ kế toán hiện
hành. Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam.
Đồng tiền sử dụng ở Công ty là Việt Nam Đồng trong hạch toán kế toán,

niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 của năm và kết thúc niên độ vào ngày
31/12 của năm đó. Phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền,
phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng.
Sổ chi tiết gồm:
- Sổ chi tiết vật liệu
- Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
- Sổ chi tiết theo dõi tài sản cố định
- Sổ quỹ tiền mặt
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
- Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng
- Sổ theo dõi thuế GTGT
- Sổ theo dõi doanh thu
- Các loại sổ chi tiết khác
Sổ kế toán tổng hợp:
- Sổ cái
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối ngày hoặc định kỳ
: Đối chiếu kiểm tra
1. Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán lập các chứng từ
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
Bảng tổng hợp

chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Bảng
tổng
hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
theo quy định, sau đó phân loại vào sổ quỹ, thẻ kế toán chi tiết và tổng hợp
chứng từ gốc.
2. Căn cứ vào bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ và
vào sổ thẻ kế toán chi tiết.
3. Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ.
4. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái.
5. Hàng tháng căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán lập bảng kê, bảng
tổng hợp chi tiết số phát sinh.
6. Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh đối chiếu với sổ cái.
7. Cuối tháng khoá sổ kế toán (Sổ cái), rút số dư và lập bảng cân đối số
phát sinh

8. Cuối tháng đối chiếu giữa sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với bảng cân đối phát sinh.
9. Căn cứ vào bảng cân đối phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết phát sinh
lập báo cáo tài chính.
1.2.3 Hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng.
Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán được áp dụng thống nhất từ văn phòng Công ty đến các
đơn vị trực thuộc do phòng kế toán quy định gồm có:
Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt, ngoại tệ, phiếu xuất nhập kho, phiếu tính giá
thành, bảng chấm công, bảng tính lương, các thể kho,
Việc tập hợp chứng từ ban đầu được thực hiện ở các đơn vị trực thuộc và
phòng kế toán Công ty.
Tại các đơn vị trực thuộc: Kế toán các đơn vị tập hợp, phân loại vào sổ nhật
ký hàng ngày, cuối tháng chuyển lên phòng kế toán Công ty.
Tại phòng kế toán Công ty: Tập hợp và phân loại các chứng từ phát sinh tại
văn phòng Công ty hàng ngày, cuối tháng tập hợp các chứng từ và báo cáo của
các đơn vị trực thuộc.
Tài khoản kế toán sử dụng
Căn cứ vào tính chất sản xuất kinh doanh của đơn vị, nhằm phần loại và
phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế, đáp ứng yêu cầu thông tin và kiểm tra
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã sử dụng các tài khoản sau:
111- Tiền mặt
112- Tiền gửi ngân hàng
113- Tiền đang chuyển
131- Phải thu khách hàng
136- Phải thu nội bộ
138- Các khoản phải thu khác

141- Tạm ứng
142- Chi phí trả trước
152- Nguyên liệu, vật liệu
153- Công cụ, dụng cụ
154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
155- Thành phẩm
156- Hàng hoá
157- Hàng gửi đi bán
159- Dự phòng giảm giá hàng gửi đi bán
211-Tài sản cố định hữu hình
214- Khấu hao tài sản cố định
311- Phải trả người bán
333- Thuế và các khoản phải trả nhà nước
338- Phải trả phải nộp khác
411- Nguồn vốn kinh doanh
511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
515- Doanh thu từ hoạt động tài chính
641- Chi phí bán hàng
642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
711- Doanh thu khác
811- Chi phí khác
911- Xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
CHƯƠNG 2
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÚC PHƯƠNG

2.1 Khái quát về kế toán bán hàng tại công ty cổ phần thương mại dịch vụ
và du lịch cao su.
2.1.1 Đặc điểm của hàng hóa kinh doanh.
Khái niệm bán hàng: Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hoá gắn với phần lợi ích hay rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách
hàng thanh toán hay chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của
quá trình sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn
sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Vì
vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất
kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ý nghĩa của công tác bán hàng: Bán hàng quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trên thị trường và nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong doanh nghiệp nói riêng và trong toàn nền kinh tế nói chung.
Đối với nền kinh tế: Bán hàng có tác dụng đến cung - cầu thị trường, bán
hàng là điều kiện để tái sản xuất xã hội. Thông qua thị trường bán hàng góp
phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa nhu cầu và khả năng thanh toán,
đảm bảo cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực trong toàn ngành kinh tế.
Đối với doanh nghiệp: Trong cơ chế thị trường, bán hàng là một nghệ thuật,
số lượng hàng hóa bán được là nhân tố trực tiếp thay đổi lợi nhuận của doanh
nghiệp, nó đánh giá trình độ tổ chức quản lí của doanh nghiệp. Hoạt động bán
hàng còn có mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Vì vậy thực
hiện tốt khâu bán hàng là biện pháp tốt nhất giúp doanh nghiệp phát triển và
đứng vững trên thị trường.
Ngành nghề kinh doanh của công ty: Buôn bán vật tư, trang thiết bị
nghành in, điện, điện tử, điện lạnh, vật liệu xây dựng, thiết bị văn phòng; dịch vụ
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
môi giới, buôn bán bất động sản (chỉ hoạt động khi có đủ điều kiện theo quy

định của pháp luật), dịch vụ môi giới thương mại; Xây dựng các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng; Đại lí mua, đại lí bán, ký
gửi hàng hóa; Buôn bán và sản xuất mặt hàng nhựa dân dụng, gia dụng; Dịch vụ
tư vấn, xúc tiến lao động và giới thiệu việc làm (không bao gồm giới thiệu,
tuyển chọn, cung ứng nhân lực cho doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao
động); Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa; Dịch vụ cầm đồ; Mua bán
thiết bị tin học, thiết bị viễn thông, điện thoại di động, ô tô, xe máy.
2.1.2 Phương thức bán hàng và thanh toán áp dụng tại công ty TNHH
thương mại và đầu tư xây dựng Cúc Phương.
2.1.2.1 Các phương thức bán hàng tại công ty TNHH thương mại và đầu tư
xây dựng Cúc Phương.
- Bán hàng trực tiếp cho khách hàng, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các
chứng từ thanh toán để phản ánh doanh thu bán hàng.
- Gửi bán cho khách hàng, cho đại lý theo hợp đồng khi khách hàng chấp
nhận thanh toán, kế toán ghi nhận doanh thu.
- Bán hàng thu bằng ngoại tệ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phải
quy đổi ra Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch
binhg quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Việt Nam công
bố tại thời điểm phát sinh.
- Bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng: doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở
đại lý, ký gửi để các cở sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý ký gửi sẽ trực
tiếp bán hàng thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
- Bán hàng trả chậm, trả góp: người mua hàng được trả tiền hàng thành
nhiều lần. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường doanh nghiệp còn thu
thêm của người mua một khoản tiền lãi.
- Trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa, biếu tặng: doanh
nghiệp dung hàng hóa sản phẩm do doanh nghiệp mình để trả thay lương cho
công nhân viên.
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
- Đổi hàng: doanh nghiệp đưa thành phẩm của mình để đổi lấy vật tư,
hàng hóa tương tự về bản chất và giá trịcuar đợn vị khác ,doanh thu được ghi
nhận trên cơ sở giá trao đổi giữa doanh nghiệp với khách hàng , cả 2 đều phải
phát hành hóa đơn .
2.1.2.2 Các phương thức thanh toán áp dụng tại công ty TNHH thương mại
và đầu tư xây dựng Cúc Phương.
Thu bằng tiền mặt: Sau khi bán hàng hóa đơn phải được chuyển đến
phòng kế toán, thủ quỹ tiến hành thu tiền của khách hàng, ký tên và đóng dấu đã
thu tiền vào hóa đơn, từ đó lập phiếu thu tiền.
Thu bằng tiền gửi Ngân hàng: Sau khi bán hàng, giao hàng. Đại diện bên
mua ký nhận vào chứng từ thì hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ.
2.1.3 Quy trình hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
Chú ý:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
2.2 Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán.
Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán:
Trị giá vốn thực tế Trị giá thực tế Chi phí mua phân bổ
hàng xuất bán = mua vào của hàng + cho hàng xuất bán
trong kỳ xuất bán trong kỳ trong kỳ
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hóa đơn GTGT, PN, PX…

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ chi tiết hàng hoá,
doanh thu, giá vốn,….
Chứng từ ghi sổSổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 156, 632,
511, 521, 531, 911…
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
18
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
Trong đó:
+ Trị giá mua vào thực tế của hàng xuất bán trong kỳ: xuất lô hàng nào thì
lấy giá trị mua vào thực tế của lô hàng đó để tính giá trị mua hàng xuất bán.
+ Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất bán trong kỳ: được phân bổ cho hàng
đã bán theo tiêu thức số lượng hàng xuất bán (kế toán căn cứ vào số lượng hàng
hoá xuất kho trên thẻ kho)
CP mua của hàng + CP mua của hàng
Chi phí phân bổ tồn kho đầu kỳ nhập trong kỳ
cho hàng xuất bán =
trong kỳ Số lượng hàng mua + Số lượng hàng mua
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
+ Trình tự nhập xuất kho hàng hoá:
Phòng kinh doanh mua hàng về có đầy đủ hoá đơn, khi hàng về phòng kinh
doanh phát lệnh nhập kho, ghi phiếu kho làm 3 liên: phòng kế toán theo dõi 1
liên, phòng kinh doanh 1 liên, thủ kho theo dõi 1 liên. Sau khi nhập kho căn cứ
vào việc lập kết quả lãi - lỗ phòng kinh doanh ký lệnh xuất hàng (bán ra) khách
hàng nhận hàng, nhận hoá đơn và thanh toán tiền. Hàng bán tháng nào thì nộp

thuế và tính kết quả kinh doanh vào tháng đó.
Ví dụ: Ngày 20/03/2011 Công ty bán Xi măng Bút Sơn cho Chi nhánh vật
tư Bắc Giang hoá đơn GTGT số 0033301
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
Biểu mấu số 2.1: Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại và
đầu tư xây dựng Cúc Phương.
Bộ phận:………
Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 03 năm 2006
Của Bộ Tài Chính
Số: 311
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 03 năm 2011
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Liên Phương
Địa chỉ (bộ phận): Vật tư
Lý do xuất:
Xuất tại kho: Công ty TNHH thương mại và đầu tư xây dựng Cúc Phương.
STT Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá
Mã số Đơn
vị
tính
Số lượng
yêu cầu

Số lượng
thực xuất
Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
Xi măng Bút Sơn PCB
30
Kg 15.000 15.000 750 11.250.000
Cộng 11.250.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười một triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng.
Số chứng từ kèm theo:………………………………
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2011
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
Biểu mẫu số 2.2: Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 20 tháng 03 năm 2011
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
TM / 2010T
0033301
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thương mại và đầu tư xây dựng Cúc Phương.
Địa chỉ: Phòng 208, Nơ 4B, Bán đảo Linh Đàm, Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng Mai.
Số tài khoản:
Người mua hàng: Đặng Ngọc Tài
Đơn vị: Chi nhánh vật tư Bắc Giang

Địa chỉ: Nguyễn Gia Thiều _ Thành Phố Bắc Giang
Số tài khoản:………………….
Điện thoại:………… MS thuế………………
Hình thức thanh toán: CK Mã số: 010136829
STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1*2
Xi măng Bút Sơn Kg 15.000 750 11.250.000
Cộng tiền hàng: 11.250.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.250.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 12.375.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu ba trăm bảy lăm nghìn đồng.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT kế toán ghi vào sổ chi tiết hàng
hoá: Xi măng Bút Sơn
Cuối tháng thủ kho ghi số lượng Nhập - Xuất - Tồn vào bảng kê Nhập -
Xuất - Tồn hàng hoá (Lấy dòng tổng cộng phát sinh và tồn cuối tháng trên các
sổ chi tiết hàng hoá).
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
Biểu mẫu số 2.3: Sổ chi tiết hàng hoá
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại và đầu tư xây dựng
Cúc Phương.
Bộ phận:…………….
Mẫu số S10 – DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của BTC)
SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Tên tài khoản: hàng hoá. Tên kho: Công ty TNHH thương mại và đầu tư xây dựng Cúc Phương.
Tên quy cách, sản phẩm, hàng hoá: Xi măng Bút Sơn
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn Giải
Tài
khoản
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày
tháng
Số
lượng
Thành
Tiền
Số
lượng
Thành
Tiền
Số
lượng
Thành tiền

A B C D 1 2 3=1x2 4 5=(1x4) 6 7=(1x6) 8
Số dư đầu tháng 3/2011 760 23.000 17.480.000
Số PS tập hợp trong tháng 3
311 20/03 Xuất bán cho chi nhánh vật tư Bắc Giang 632 750 15.000 11.250.000
313 23/03 Nhập mua 111 780 25.000 19.500.000
315 25/03 Nhập mua 111 780 13.000 10.140.000
317 27/03 Xuất bán cho Công ty Nhật Anh 632 750 19.000 14.250.000
318 31/03 Xuất bán cho Công ty may Hải Dương 632 750 18.000 13.500.000
… … ………… … …… … ……… ……. …… … ……… ….
Cộng số PS 38.000 29.640.000 52.000 39.000.000
Tồn cuối tháng 3/2011 9.000 8.120.000
Sổ này có… trang, đánh số từ trang 01 đến trang….
Ngày mở sổ:….
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người lập sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Trần Phương Mai _ C09K07A Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
22
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
Biểu mẫu số 2.4: Chứng từ ghi sổ số 36
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại và
đầu tư xây dựng Cúc Phương
Bộ phận:………….
Mẫu số S02a-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 36
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Đơn vị tính: đồng

Trích yếu SHTK Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Xuất bán cho chi nhánh vật
tư Bắc Giang
632 156 11.250.000
Cộng 11.250.000
Kèm theo …………chứng từ gốc.
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
23
Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
Biểu mẫu số 2.5: Sổ Cái TK 156
Đơn vị: Công ty TNHH thương mại
và đầu tư xây dựng Cúc Phương
Bộ phận:…………….
Mẫu số S02c1 – DN
( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của BTC)
SỔ CÁI
Quý I năm 2011
Tên tài khoản: Hàng hoá
Số hiệu: TK156
Đơn vị tính: đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng Từ Ghi

Sổ Diễn giải TKĐ
Ư
Số Tiền
SH NT Nợ Có
A B C D E 1 2
Số dư đầu quý 17.480.000
Số PS trong quý
…….
31/03 301 31/03 Xuất bán cho chi nhánh vật
tư Bắc Giang
632 11.250.000
31/03 313 31/03 Nhập mua 111 19.500.000
31/03 315 31/03 Nhập mua 111 10.140.000
31/03 316 31/03 Xuất bán cho Công ty Nhật
Anh
632 14.250.000
31/03 318 31/03 Xuất bán cho Công ty may
Hải Dương
632 13.500.000
… …. … …… … … ……
Cộng số PS trong quý 29.640.000 39.000.000
Số dư cuối quý 8.120.000

Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên và đóng dấu)
2.3 Kế toán doanh thu bán hàng và theo dõi thanh toán với người mua.
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
24

Trường Đại Học KTKT Bình Dương Khoa Kinh Tế Quản Trị
2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền bán hàng hoá, tiền cung ứng vật tư,
dịch vụ cho khách hàng bao gồm phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có),
số tiền bán hàng được ghi chép trên hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng hoặc thoả
thuận giữa người mua và người bán.
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp, nó
không chỉ là nguồn tài chính chủ yếu để doanh nghiệp trang trải các chi phí đã
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh mà hơn thế nữa nó còn phẩn ánh quy
mô kinh doanh, trình độ quản lý, tương lai tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy việc thực hiện đầy đủ, kịp thời chỉ tiêu doanh thu bán hàng sẽ có
ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo ổn định cho hoạt động của doanh nghiệp.
Để tổ chức kế toán bán hàng, công ty sử dụng tài khoản 511 “ Doanh thu
bán hàng” phản ánh số tiền thu được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kỳ.
Trần Phương Mai _ C09K07A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
25

×