Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại côngtnhh các hệ thống viễn thông vnpt_fujitsu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.54 KB, 35 trang )

Trung cấp kinh tế Hà Nội
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 3
TỔNG QUAN CHUNG DOANH NGHIỆP 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY VFT 22
Sinh viên:Lê Cẩm Vân Lớp: Kế toán K45a5
1
Trung cấp kinh tế Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa có sự điều
tiết vĩ mô của Nhà nước và chịu sự chi phối của các quy luật khách quan của cơ
chế thị trường như quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, các doanh nghiệp
buộc phải quan tâm tới tăng cường chất lượng sản phẩm, hạ chi phí giảm giá
thành nhằm đạt được lợi nhuận cao. Chính sách đa phương hoá các quan hệ đối
ngoại một mặt tạo tiền đề cho nền kinh tế nước ta phát triển, mặt khác cũng
mang lại nhiều thách thức và áp lực cho các doanh nghiệp tham gia trên thị
trường. Để có thể đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường thì các doanh
nghiệp phải tạo được uy tín với khách hàng, tạo ra được thương hiệu cho sản
phẩm. Chất lượng mẫu mã, giá cả… là các vấn đề được người tiêu dùng quan
tâm, đó cũng là vấn đề then chốt mà nhà sản xuất phải đáp ứng được thị hiếu của
người tiêu dùng. Trong các doanh nghiệp sản xuất, để thực hiện được mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh của mình trong nền kinh
tế hội nhập mang tính toàn cầu hoá như hiện nay thì các thông tin về kinh tế là
vấn đề mà các doanh nghiệp đều phải quan tâm.
Các công ty sản xuất nói chung, Công ty TNHH các hệ thống Viễn thông
VNPT_ FUJITSU hoạt động trong nền kinh tế thị trường, công ty không tránh
khỏi sự cạnh tranh gay gắt nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế thì
các doanh nghiệp bước vào một môi trường cạnh tranh thực sự khốc liệt, ở đó,
nếu họ không đủ mạnh thì họ sẽ thua trên chính “sân nhà”.
Qua quá trình học tập, em được các thầy cô truyền đạt lý thuyết: các khái


niệm, nguyên tắc, cách phân loại, phương pháp hạch toán, trình tự hạch toán chi
tiết, tổng hợp, cách kiểm kê, đánh giá, nhiệm vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp.
Những kiến thức đó là nền tảng, kim chỉ nam cho quá trình đi thực tập của em.
Qua đó giúp em hiểu và nhìn nhận các vấn đề từ lý thuyết đến thực tế một cách
toàn diện.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công ty,
được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa kế toán, đặc biệt là cô giáo
và sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên phòng kế toán để em có thể đi sâu vào
tìm hiểu đề tài
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CôngTNHH các hệ
thống viễn thông VNPT_FUJITSU”
Sinh viên: Lê Cẩm Vân Lớp Kế Toán K45a5
1
Trung cấp kinh tế Hà Nội
Mục tiêu của đề tài là : Khảo sát tình hình thực trạng kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH các hệ thống viễn thông
VNPT_FUJITSU và thông qua tình hình thực tế công tác kế toán ở trên em
mạnh dạn rút ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Các hệ thống viễn thông
VNPT_FUJITSU
Chương 1: Tổng quan chung doanh nghiệp
Chương 2: Thực tế công tác kế toán
Chương 3: Một số kiến nghị
Sinh viên: Lê Cẩm Vân Lớp Kế Toán K45a5
2
Trung cấp kinh tế Hà Nội
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG DOANH NGHIỆP
I. Khái quát về công ty TNHH các hệ thống viễn thông VNPT_FUJITSU
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH các hệ

thống viễn thông VNPT_FUJITSU
Tên gọi: Công ty TNHH CÁC HỆ THỐNG VIỄN THÔNG
VNPT_FUJITSU
Tên giao dịch quốc tế: TELECOMMUNICATION SYSTTEMS
Tên viết tắt: VFT
Trụ sở giao dịch: Dương Nội Hà Đông Hà Nội
Công ty VFT là công ty liên doanh đầu tiên của Tập đoàn bưu chính viễn
thông Việt Nam (VNPT) và Tập đoàn FUJITSU của Nhật Bản được Phòng
Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp Giấy chứng nhận
Đăng ký kinh doanh ngày 05 tháng 04 năm 1997.
Công ty VFT chuyên thiết kế và sản xuất lắp đặt và bảo dưỡng các hệ
thống truyền dẫn phục vụ cho mạng viễn thông.
Nhà máy hiện đại với kỹ thuật thiết kế và sản xuất tiên tiến của Fujitsu giao
diện thiết kế sản xuất bằng hệ thống CAD/CAM
Hệ thống lắp ráp tự động với công nghệ hàn bề mặt SMT
Thực hiện kiểm tra chức năng bằng hệ thống máy vi tính
Công tác thiết kế và Phục vụ khách hang
Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty luôn hoàn thành và vượt mức kế
hoạch đề ra, điều đó được thể hiện dưới bảng sau:
Sinh viên: Lê Cẩm Vân Lớp Kế Toán K45a5
3
Trung cấp kinh tế Hà Nội
Bảng 01: Bảng tổng hợp Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại công ty
Đơn vị: 1000 đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Doanh thu 23.954.118 25.642.713 28.963.711
2 Lợi nhuận 2.148.052 2.372.982 2.776.163
3 Nộp ngân sách 611.534 664.435 777.326
4

Thu nhập BQ của
người LĐ /1 tháng
1.456 1.587 1.776
Từ bảng tổng hợp trên, có thể thấy trong ba năm gần đây, doanh thu công
ty tăng trung bình 9.5%, lợi nhuận tăng trung bình 13%, nộp ngân sách hàng
năm tăng trung bình 12%, thu nhập bình quân của người lao động tăng trung
bình 10%. Hầu hết các chỉ tiêu đều có mức độ tăng trưởng của năm sau cao hơn
năm trước. Điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đang rất phát
triển.
1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH VFT
1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
Đối với doanh nghiệp sản xuất, việc tổ chức khoa học hợp lý quá trình chế
tạo sản phẩm là vô cùng quan trọng quyết định lớn đến năng suất, chất lượng
sản phẩm. Tuy nhiên điều đó phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
(điều kiện về cơ sở vật chất và trình độ quản lý)
1.2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ
Từ đặc điểm của ngành sản xuất nói chung và của Công ty nói riêng, để
hoàn thiện được sản phẩm phải trải qua các giai đoạn, các bước công việc trong
một dây chuyền sản xuất được sắp xếp theo một quy trình như sau:
1.2.3. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm của Công ty được bán rộng rãi trên thị trường, trong đó chủ yếu
là 64 tỉnh thành… Sản phẩm được bán cho viễn thông các tỉnh. Khách hàng rất
đa dạng từ cá nhân, tổ chức đến các cơ sở sản xuất đến viễn thông các tỉnh.Họ
mua sản phẩm của VFT về để lắp đặt đường dây truyền dẫn
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty
Theo quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty VFT tổ chức của
Sinh viên: Lê Cẩm Vân Lớp Kế Toán K45a5
4
Trung cấp kinh tế Hà Nội

Công ty bao gồm:
Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, điều hành toàn bộ hoạt động của
Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và công ty về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh. Giám đốc có quyền quyết định các phương án sản xuất kinh doanh,
phương án đầu tư, phát triển năng lực sản xuất, là chủ tài khoản và có con dấu
riêng, có quyền tổ chức và thay đổi cơ cấu hoạt động của công ty cho phù hợp.
Bộ máy giúp việc gồm: Hai Phó giám đốc phụ trách công việc chuyên
môn, phòng Tài chính – Kế toán, phòng Hành chính, phòng Kế hoạch, phòng
Vật tư điều độ sản xuất, phòng Kỹ thuật - KCS, các Phân xưởng. Các bộ phận
này có trách nhiệm giúp Giám đốc thông qua việc thực hiện tốt các chức năng
và nhiệm vụ của mình.
Nhìn chung, mô hình tổ chức của Công ty được sắp xếp, bố trí phù hợp với
khả năng của nhân viên, có thể đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của Công ty mình.
Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận như sau:
* Phó giám đốc điều hành kỹ thuật: Có trách nhiệm giúp Giám đốc trong
lĩnh vực quản lý kỹ thuật, giám sát công tác sản xuất sản phẩm.
* Phó Giám đốc điều hành kinh tế và nội chính: Giúp Giám đốc trong
lĩnh vực điều hành tổ chức quản lý Công ty và trong lĩnh vực kinh doanh của
Công ty.
* Phòng kế hoạch – Kinh doanh:
- Lập kế hoạch sản xuất: Sản xuất sản phẩm như thế nào, số lượng bao
nhiêu, kích thước mẫu mã ra sao để đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng trong
phạm vi khả năng công ty có thể làm được.
- Lập kế hoạch kinh doanh: tìm hiểu thị trường, phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm, đề xuất những phương án kinh doanh mới…
* Phòng vật tư và điều độ sản xuất: Chịu trách nhiệm về mọi vật tư hàng
hoá để đưa vào sản xuất, điều độ sản xuất theo đúng tiến độ giao hàng.
* Phòng kỹ thuật - KCS: Chịu trách nhiệm toàn bộ về kỹ thuật chất lượng
sản phẩm của Công ty đối với khách hàng, có nhiệm vụ hướng dẫn các phân

xưởng về kỹ thuật và kiểm tra chất lượng thành phẩm trước khi xuất xưởng đi
tiêu thụ.
* Phòng hành chính: giúp ban hành các nội quy, quy định trong công ty,
Sinh viên: Lê Cẩm Vân Lớp Kế Toán K45a5
5
Trung cấp kinh tế Hà Nội
theo dõi số lượng công nhân, cán bộ và điều chuyển họ từ bộ phận này sang bộ
phận khác (nếu cần), sắp xếp lại tổ chức trong nội bộ công ty, tuyển dụng lao
độn
* Phòng kế toán tài chính: Tổ chức bộ máy hạch toán kinh tế toàn Công
ty theo chế độ kế toán của Nhà nước qui định. Tham gia việc phân tích hoạt
động kinh tế của Công ty, đề xuất các phương án kinh tế mang tính hiệu quả
cao. Giám sát kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các hoạt
động tiền tệ, tổ chức sử dụng vốn.
* Các phân xưởng sản xuất: là bộ phận trực tiếp tạo ra sản phẩm, đây là
bộ phận sản xuất chính của Công ty.
Sơ đồ 02: Cơ cấu tổ chức Công ty VFT
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình tập trung một cấp. Toàn bộ
Sinh viên: Lê Cẩm Vân Lớp Kế Toán K45a5
6
GIÁM ĐỐC
Phó Giám
đốc điều
hành kỹ
thuật sản
xuất
Phó Giám
đốc điều
hành nội

chính và
kinh tế
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Tài chính
kế toán
Phòng
Hành
chính
Phân
xưởng
sản xuất
Phòng
Vật tư,
điều độ
sản xuất
Phòng
Kỹ thuật
- KCS
Trung cấp kinh tế Hà Nội
công tác kế toán trong công ty đều được tiến hành tại phòng Kế toán như: tập
hợp chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp, sổ cái, báo cáo kế toán, lưu
trữ. Phòng tài chính kế toán của công ty có 5 nhân viên, trong đó kế toán trưởng
kiêm kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty VFT
Chú thích:
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ tác nghiệp
Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của công ty là gọn nhẹ nên hầu

hết các nhân viên kế toán đều kiêm nhiệm một số phần hành kế toán khác nhau,
cụ thể bộ máy kế toán của công ty có chức năng và nhiệm vụ như sau:
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ công tác
kế toán ở phòng TC – KT và các thông tin kinh tế trong toàn Công ty. Chịu trách
nhiệm về chế độ, nguyên tắc tài chính đối với cơ quan cấp trên, với thanh tra,
kiểm toán nhà nước, quán xuyến các mặt tài chính có liên quan đến công ty
đồng thời kiêm kế toán tổng hợp ghi sổ và lập báo cáo tài chính.
+ Kế toán thanh toán và tiêu thụ: thường xuyên theo dõi phát sinh tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng như: thu, chi, thanh toán, tạm ứng, các khoản phải trả,
viết hoá đơn bán hàng và theo dõi các khoản phải thu của khách hàng, vào sổ chi
tiết, lên bảng tổng hợp, hạch toán doanh thu và thuế GTGT đầu ra.
+ Kế toán vật tư và vốn quỹ: theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, tình
hình tăng giảm và sử dụng vốn quỹ của công ty, theo dõi thuế GTGT đầu vào,
định kỳ vào sổ chi tiết vật tư và cuối kỳ đối chiếu với thủ kho, mở sổ chi tiết
Sinh viên: Lê Cẩm Vân Lớp Kế Toán K45a5
7
Kế toán trưởng
Kế toán thanh
toán và tiêu
thụ
Kế toán vật
tư và vốn
quỹ
Kế toán TSCĐ,
CPSX, giá
thành
Thủ quỹ
Trung cấp kinh tế Hà Nội
theo dõi các nguồn vốn để quản lý nguồn vốn tăng giảm thường xuyên.
+ Kế toán tài sản cố định, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Có

nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định, tính toán và phân bổ mức
khấu hao theo quy định, tập hợp chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí sản xuất chung và lập bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để tính giá thành
sản phẩm
+ Thủ quỹ: Theo dõi và quản lý tiền mặt các loại của Công ty thực hiện
thu chi tiền mặt và đảm bảo quỹ tiền mặt. Hàng ngày căn cứ vào các nghiệp vụ
phát sinh như phiếu thu, chi để vào sổ quỹ, rút số dư cuối ngày báo cáo kế toán
trưởng và đối chiếu với kế toán thanh toán.
1.5. Các chính sách kế toán của Công ty VFT
- Chế độ kế toán công ty áp dụng: Theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006
- Kỳ kế toán: năm dương lịch bắt đầu từ 1/1 đến ngày 31/12
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: phương pháp thẻ song song
- Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng
1.6. Hình thức kế toán công ty đang áp dụng
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá
và tổng hợp số liệu chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi nhất
định. Như vậy hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ kế
toán bao gồm số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu
sổ, mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp
ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu để báo cáo kế toán.
Trong điều kiện thực tế sản xuất, kinh doanh của công ty, công ty dựa trên
hình thức Sổ: “Chứng từ ghi sổ ” để hạch toán số liệu kế toán tại công ty.
Sinh viên: Lê Cẩm Vân Lớp Kế Toán K45a5
8
Trung cấp kinh tế Hà Nội
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Chú thích:

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Sinh viên: Lê Cẩm Vân Lớp Kế Toán K45a5
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo
tài chính
Bảng phân
bổ
Sổ
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ đăng ký – CT ghi sổ
9
Trung cp kinh t H Ni
CHNG 2: THC T CễNG TC K TON
II.Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tạI công ty VFT.
Công ty VFT là một công ty thuộc Quân khu thủ đô quản lý, công ty sản
xuất nhiều mặt hàng ( nhng trong báo cáo này em chỉ nghiên cứu về quá trình
sản xuất tụ điện) với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh nhng chủ yếu công ty
sản xuất theo đơn đặt hàng.

1.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản
phẩm của công ty Vinahome.
1.1.Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tợng tính giá thành có ý nghĩa rất quan trọng đối với
công tác kế toán tính giá thành sản phẩm. Để xác định đúng đối tợng tính giá
thành, kế toán căn cứ vào đặc điểm sản xuất của công ty cũng nh các loại sản
phẩm và tính chất của các loại sản phẩm mà công ty sản xuất. Công ty
Vinahome đã xác định đối tợng tính giá thành là sản phẩm tụ điện hoàn thành.
2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty VFT
2.1.Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là toàn bộ số tiền chi ra để mua
nguyên vât liệu và các khoản chi có liên quan đến việc vận chuyển, bốc dỡ
nguyên vật liệu.
Việc xuất dùng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm đợc quản lý chặt chẽ
và tuân theo nguyên tắc: tất cả nhu cầu sử dụng vào sản xuất tụ điện phải xuất
phát từ nhu cầu sản xuất, cụ thể là kế hoạch sản xuất sản phẩm và đợc các xởng
ghi sổ.
Nguyên liệu, vật liệu chính đợc sử dụng để sản xuất tụ điện là tôn, so với
tổng chi phí sản xuất thì nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn. Căn cứ vào số
lợng đơn đặt hàng mà phòng kế toán lên kế hoạch sản xuất và mức tiêu hao
nguyên vật liệu giao xuống cho từng xởng với số liệu và chủng loại cụ thể.
Do công ty áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho là thực tế đích danh, nên
việc tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho đợc tính là:
Số hàng nào xuất kho sẽ lấy giá trị thực tế của số hàng đó khí mua vào là trị
giá xuất kho. Công tác này đợc kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ghi chép và
theo dõi một cách tỷ mỷ và chính xác.
Công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nhng nguyên vật liệu để sản
xuất là do doanh nghiệp tự mua, nên nguyên vật liệu chính và các khoản chi phí
liên quan đến nguyên vật liệu chính đợc hạch toán vào TK 1521 nguyên liệu,
vật liệucụ thể nh sau:

Giá vốn thực tế NL,VL
và CCDC xuất kho
=
Trị giá mua thực tế vật
liệu, công cụ nhập kho +
Các khoản chi
phí liên quan
Khi nhận vật t, nhân viên phân xởng tiến hành nhập kho và vào sổ nhập vật
Sinh viờn: Lờ Cm Võn Lp K Toỏn K45a5
10
Trung cp kinh t H Ni
t của xởng, sau đó tiến hành phân loại sắp xếp để phù hợp thuận tiện cho việc
sản xuất.
Sau khi nhập kho, nhân viên kho tiến hành viết phiếu nhập kho rồi ghi vào
sổ chi tiết TK 1521, TK 1522 và vào sổ cái TK 1521, TK 1522. Đến cuối tháng
tiến hành công tác kết chuyển số liệu trong tháng.
VD: Trong tháng 3/2003, tại phân xởng cơ khí, căn cứ vào phiếu nhập kho
kèm theo các chứng từ liên quan nh: lệnh xuất kho, lệnh xuất kho nội bộ, kế toán
tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 1521, TK 1522.
Công ty VFT Số 01
Phiếu xuất kho
Ngày 01 tháng 03 năm 2011
Nợ TK 621 :
Có TK 152 :
Họ và tên ngời nhận hàng: Anh Văn
Lý do xuất kho: Xuất vật liệu để sản xuất tụ điện
Xuất tại kho: Vật liệu
Địa chỉ : bộ phận cơ khí
tt Tên nhãn hiệu, quy cách
phẩm chất vật t, sản

phẩm hàng hoá
đơn
vị
tính
Số lợng đơn giá Thành tiền
Chứng từ Thực tế
1
2
3
Tôn 2 ly
Dung dịch tẩy rửa
Kg
kg
606
8
9200
42000
5575200
70000
336000
Cộng 5981200
Cộng thành tiền (bằng chữ): năm triệu chín trăm tám mơi mốt nghìn hai trăm đồng.
Sinh viờn: Lờ Cm Võn Lp K Toỏn K45a5
11
Trung cp kinh t H Ni
Công ty vFT
Sổ chi tiết
TK 1521 : Vật liệu chính
Tôn 2 ly
Chứng từ Diễn giải TK

đối
ứng
Nhập Xuất Tồn Ghi
chú
Số
hiệu
Ngày Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
D đầu kỳ 1000 9200000
01
02
01/03
03/03
Xuất vật liệu chính
để sản xuất tụ điện
Mua nguyên vật
liệu chính nhập kho

621
331 500 450000
606 5575200
D cuối kỳ 1500 13650000
Công ty VFT
Sổ chi tiết
TK 1522 : Vật liệu phụ
Chứng từ Diễn giải TK đối Nhập Xuất Tồn Ghi
Sinh viờn: Lờ Cm Võn Lp: K toỏn K45a5
12
Trung cp kinh t H Ni
ứng chú Số
hiệu

Ngày Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
D đầu kỳ 40 1680000
01
04
01/03
03/03
Xuất vật liệu phụ
để sản xuất tụ điện
Mua vật liệu phụ

621
111 10 400000
8 336000
D cuối kỳ 52 2132000
Sinh viờn: Lờ Cm Võn Lp: K toỏn K45a5
13
Công ty VFT
Số 02
Chứng từ ghi sổ
Ngày 02 tháng 03 năm 2011
Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ Có
03 01/03 Xuất đá mài
Xuất đá cắt
Xuất phớt giáp
627
627
627
153
153

153
360000
750000
300000
Cộng 1410000
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK
627.
2.2.Kế toán chi phí khâu hao TSCĐ.
Hiện nay công ty VFT đang thực hiện trích khấu hao theo phơng pháp tuyến
tính.
Chi phí khấu hao TSCĐ đợc tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng
( từng phân xởng ). Trong nội bộ phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ đợc phân bổ
cho từng loại sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng loại hàng.
Việc phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ chỉ đợc tiến hành khi kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành cho các loại sản phẩm ở kỳ hạch toán.
Để phục vụ công tác kế toán chi phí khâu hao TSCĐ, công ty theo từng x-
ởng, sổ này đợc mở hàng năm và ghi vào thời điểm cuối tháng trên cơ sở phiêu
nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ TSCĐSang tháng sau, căn cừ vào sổ TSCĐ, cả số
năm trích khâu hao quy định, kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu hao cho từng x-
ởng và vào sổ cái TK 627.
Thực tế tháng 02/2004, tại phân xởng cơ khí mua một máy mài trị giá
10000000đ, chi phí vận chuyển 500000đ, đợc sử dụng trong 10 năm. Thanh lý
một máy cắt trị giá 8160000đ với thời gian sử dụng là 8 năm.
Đến tháng 03/2008căncứ vào sổ TSCĐ kế toán TSCĐ thực hiện trích khấu
hao:
10500000
số khấu hao trong tháng = : 12 = 87500đ
10
8160000
số khấu hao giảm trong tháng = : 12 = 85000đ

8
Số khấu hao tháng trớc : 597500đ
Số khấu hao tháng này : 597500 + 87500 85000 = 600000đ
Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ.
Công ty VFT
Bảng phân bổ khấu hao tscđ
Tháng 03 năm 2011
TT Chỉ tiêu
Tỷ lệ
khấu hao
(năm sử
dụng)
Nơi sử dụng
TK 627

Nguyên
giá
Số khấu
hao
pxck Cộng
I
II
III
IV
Số khấu hao
đã trích
Số khấu hao
tăng trong
tháng
- máy mài

Số khấu hao
giảm trong
tháng
- máy cắt
Số khấu hao
phải trích
tháng này
10 năm
8 năm
10500000
8160000
23532000
87500
85000
23534500
597500
87500
85000
600000
13149347
87500
85000
13146847
Công ty VFT
Số 43
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ Có
Trích khấu hao TSCĐ 627 214 600000

Cộng 600000
Từ chứng từ ghi sổ kế toán tiếp tục vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái
TK 627.
Do trong quá trình sử dụng, máy móc bị hao mòn nhiều và bị h hỏng nên xí
nghiệp tiến hành bảo dỡng, nâng cấp và sửa chữa TSCĐ. Những khoản chi phí
này đợc tập hợp trên TK 241 chi phí xây dựng cơ bản dở dang chi tiết từng
công tác sửa chữa lớn. Khi việc sửa chữa hoàn thành giá trị thực tế công trình sửa
chữa đợc kết chuyển vào TK 335 chi phí phải trả. Hàng tháng, xí nghiệp thực
hiện trích khấu hao TSCĐ căn cứ vào kế hoạch trích trớc chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ và chi phí kinh doanh trong kỳ.
2.3. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
Để phục vụ công việc sản xuất kinh doanh, công ty Vinahomephải mua
ngoài một số dịch vụ để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình mà
điển hình là nớc và điện.
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất ở công ty còn phát sinh các chi phí khác
bằng tiền nh: chi phí bồi dỡng công nhân viên ngoài giờ, chi phí mua chổi vệ
sinh toàn doanh nghiệp, chi phí sửa chữa nhỏ Những khoản này đợc chi bằng
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng do bộ phận kế toán thanh toán vả quản
lý.
Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tập hợp các
chứng từ hợp lệ liên quan đến chi phí sản xuất chung để tính giá thành.
Thực tế, trong tháng 03/2004 tại phân xởng cơ khí căn cứ vào phiếu chi,
giầy báo nợ, kế toán viên tiến hành ghi chứng từ ghi sổ.
Công ty vinahome pxck
Số 249
Phiếu chi
Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Họ và tên ngời nhận: Nguyễn Văn Hng
Địa chỉ:
Lý do chi: trả tiền điện

Kèm theo. Chứng từ gốc
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập
Đã nhận đủ số tiền : hai trăm nghìn đồng.
Thủ quỹ Ngày 30 tháng 03 năm 2008
Ngời nhận tiền
Công ty VFT Số 40
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số tiền Ghi chú
Số Ngày Nợ Có
249 30/03 Trả tiền điện 627 111 200000
Cộng 200000
Từ chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ
cái TK 627.
2.4.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Tất cả chi phí sản xuất có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh dù
đợc hạch toán vào tài khoản nào, cũng đều đợc tập hợp vào bên Nợ TK 154 chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Cuối kỳ, căn cứ vào sổ cái TK 621, sổ cái TK 622, sổ cái TK 627 kế toán
tiến hành tập hợp chi phí sản xuất, kết chuyển sang bên Nợ TK 154.
Thực tế trong tháng 03/2008 tại phân xởng cơ khí từ sổ cái TK 621, TK
622, TK 627 kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất.
Cồng ty VFT
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Tháng 03 năm 2011
STT Khoản mục Thành tiền Ghi chú
1
2
3
4

5
6
7
8
9
Khấu hao TSCĐ
Nguyên vật liệu chính
Vật liệu phụ
Công cụ dụng cụ
Tiền điện
BHXH
Nhân viên quản lý
Lơng công nhân sản xuất
Chi phí khác
600000
23276000
6016800
1410000
200000
760000
2000000
3600000
540000
Cộng 38402800
Từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất kế toán ghi chứng từ ghi sổ.
Công ty VFT Số 44
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31 tháng 03 năm 2011
Chứng từ Trích yếu Số hiêu TK Số tiền Ghi
chú

Số Ngày Nợ Có
Kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất
chung
154
154
154
621
622
627
29292800
4075000
5035000
Cộng 38402800
2.5.Công tác đánh giá sản phẩm dở dang.
Trong quá trình sản xuất do nguyên vật liệu phải trải qua nhiều giai đoạn
sản xuất, nên cuối tháng, xí nghiệp luôn có sản phẩm dở dang.
Công ty vinahome tuy là sản xuất theo đơn đặt hàng nhng cuối tháng cũng
có sản phẩm dở dang, xí nghiệp tính giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc
tính tơng đơng. Theo phơng pháp này thì giá trị sản phẩm dở dang đợc tính là
căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm và số lợng sản phẩm hoàn thành.
Theo phơng pháp này chi phí nguyên vật liệu đợc tính nh sau:
D
ĐK
+ C
n
D

CK
= x Q
D
Q
SP
+ Q
D
D
CK
: trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
D
ĐK
: trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
C
n
: chi phí nguyên liệu, vật liệu phát sinh trong kỳ.
Q
SP
: sản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành trong kỳ.
Q
D
: sản lợng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đợc tính nh sau:
D
ĐK
+ C
CB
D
CK
= x Q


Q
SP
+ Q

C
CB
: chi phí chế biến phát sinh trong kỳ gồm chi phí nhân công trực tiếp
và chi phí sản xuất chung.
Q

: sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Q

= Q
D
x %HT
%HT : tỉ lệ chế biến hoàn thành.
Nhng trong tháng 03 năm 2004 nhờ sự đôn đốc kịp thời của ban lãnh đạo xí
nghiệp nên xởng cơ khí không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2.6.Công tác tính giá thành sản phẩm ở cồng ty vinahome.
2.6.1.Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành.
Do đăc điểm sản xuất của công ty nên đơn vị tính giá thành là cái,
chiếc.
Kỳ tính giá thành là theo tháng và cuối mỗi tháng kế toán tiến hành tính giá
thành.
2.6.2.Phơng pháp tính giá thành.
Xuất phát từ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nh đã
nói ở trên, cuối tháng, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của từng
phân xởng. Cuối tháng căn cứ vào sổ sách có liên quan để tính tổng giá thành và

giá thành đơn vị cho từng loại hàng theo phơng pháp giản đơn. Mặc dù sản phẩm
của xí nghiệp trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau nhng công tykhông phân bớc
để tính giá thành.
Đối với sản phẩm gia công thì chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tập hợp đợc trong kỳ đã đợc phân bổ
trực tiếp cho từng loại hàng.
Tuy nhiên để tiện cho việc tính giá thành thì các khoản chi phí đợc kế toán
tập hợp chi tiết thành các khoản mục nh: nguyên liệu, phụ liệu, tiền lơng,
BHXH, khấu hao TSCĐ và chi phí khác.
Công ty vinahome áp dụng phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp giản
đơn vì công ty hầu nh không có sản phẩm dở dang cuối kỳ mà có thì cũng rất ít.
Cụ thể công thức tính nh sau:
Tổng giá
thành thực tế
của sản phẩm
=
Chi phí dở
dang đầu
kỳ
+
Tổng chi phí
phát sinh trong
kỳ
-
Chi phí dở
dang cuối kỳ
Tổng giá thành thực tế
Giá thành đơn vị =
Số lợng sản phẩm hoàn thành
Thực tế trong tháng 03 năm 2004 tại phân xởng cơ khí toàn phân xởng đã

sản xuất đợc 20 chiếc tụ điện và đợc kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
từng chiếc tụ điện. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 44 kế toán tiến hành vào sổ cái
TK 154, sau đó kế toán vào sổ cái TK 155.
Công ty VFT
Sổ cáI
TK 154: chi phí sản xuât kinh doanh dở dang
Ngày
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền
Số Ngày Nợ Có
31/03
44 31/03
D đầu kỳ
Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
D cuối kỳ
621
622
627
0
29292800
4075000
5035000
0
Cộng 38402800
Công ty VFT
Sổ cáI
TK 155: thành phẩm
D đầu kỳ: 71205132

Ngày
ghi sổ
Chứng từ ghi
sổ
Diễn giảI TK đối
ứng
Số tiền
Số Ngày Nợ Có
31/03
Thành phẩm nhập
kho
154 38402800
Cộng 38402800
D cuối kỳ: 10960793
Tổng chi phí: 38402800đ
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ: 0
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: 0
Tổng giá thành của sản phẩm = 0 + 38402800 0 = 38402800đ
38402800
Giá thành đơn vị = = 1920140đ
20
Kết quả của quá trình kế toán trên đợc thể hiện trên bảng tính giá thành.
Công ty VFT
Bảng tính giá thành sản phẩm sản xuất
Tháng 03 năm 2011
Tên sản phẩm: Tụ điện
Số lợng sản phẩm hoàn thành: 20 chiếc
Khoản mục
chi phí
Chi phí

sản phẩm
dở dang
đầu kỳ
Chi phí sản
xuất trong
kỳ
Chi phí sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
Chi phí NL,VL
trực tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản xuất
chung
29292800
4075000
5035000
29292800
4075000
5035000
1464640
203750
251750
Cộng 38402800 38402800 1920140

Phn II
PHNG HNG V GII PHP HON THIN K TON
CHI PH SN XUT V TNH GI THNH SN PHM TI
CễNG TY VFT
I. NHN XẫT CHUNG V K TON CHI PH SN XUT V
TNH GI THNH SN PHM TI CễNG TY VFT
1.1 Ưu điểm
* Về tổ chức công tác kế toán: Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức
gọn nhẹ, hợp lý. Các cán bộ kế toán có chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm
làm việc, nắm vững chế độ và vận dụng vào thực tế một cách linh hoạt. Tổ chức
bộ máy kế toán theo quan hệ trực tiếp dưới sự điều hành của kế toán trưởng giúp
cho công việc kiểm tra, đối chiếu được dễ dàng thuận tiện.
*Về công tác hạch toán ban đầu:
Nhìn chung công ty đã thực hiện tốt việc tổ chức hạch toán ban đầu. Việc
lập chứng từ, tập hợp, phân loại, lưu trữ chứng từ được tiến hành chặt chẽ và
khoa học. Quá trình luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận có liên quan đều
đặn, hợp lý và đáp ứng được yêu cầu quản lý của công ty.
* Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Công ty đã và đang sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, với độ chính xác cao và cung cấp thông tin
về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán
cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho.
* Về công tác xác định nội dung chi phí và phân loại chi phí sản xuất:
Việc xác định nội dung chi phí và cách phân loại chi phí sản xuất của công
ty là cơ sở giúp cho việc tính giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí, từ đó
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo từng kỳ. Phân
loại CPSX giúp cho công ty có thể biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi
phí. Từ đó có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán CPSX.
*Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Tài khoản sử dụng trong công tác kế toán chi phí sản xuất:

Nhìn chung công ty đã sử dụng đầy đủ tài khoản kế toán và chi tiết đến
từng đối tượng giúp cho báo cáo được chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Những tài khoản
được mở chi tiết rất hợp lý, phù hợp cho việc tập hợp chi phí sản xuất của từng
đối tượng sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty.
Về cơ bản các chi phí phát sinh được tập hợp theo đúng các khoản mục chi
phí. Quá trình sản xuất của Công ty được tổ chức điều hành chặt chẽ từ khâu lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện đến khâu kiểm tra đánh giá. Bằng cách lập định mức
chi phí NVL giúp cho việc quản lý và sử dụng có hiệu quả.Việc hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty nói chung tốt. Các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh được cập nhật một cách đầy đủ kịp thời.
Việc tập hợp chi phí theo tháng phù hợp với kỳ báo cáo cung cấp thông tin
kinh tế kịp thời cho lãnh đạo đề ra những biện pháp quản lý phù hợp tiết kiệm
chi phí sản xuất mang lại lợi nhuận.
- Công ty đã lập được dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành, định
mức tiêu hao về nguyên vật liệu về các chi phí khác trong giá thành sản phẩm
tương đối chặt chẽ và đầy đủ, điều đó giúp cho công ty chủ động trong quản lý
chi phí sản xuất, phát hiện những khoản chi phí bất hợp lý, kém hiệu quả một
cách kịp thời và có căn cứ
1.2 Nhược điểm
* Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Hiện nay đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là toàn bộ công ty.
Trong điều kiện đơn vị sản xuất nhiều mặt hàng cùng một lúc, việc xác định đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất như vậy sẽ giảm bớt khả năng quản lý chi phí sản
xuất theo từng địa điểm phát sinh. Mặt khác đối với các khoản mục chi phí công ty
xác định đối tượng như vậy sẽ dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm thiếu chính
xác.
*Về hạch toán ban đầu.
Công ty nên sử dụng bảng tổng hợp phiếu xuất kho, phiếu nhập kho theo
định kỳ giúp cho việc kiểm tra các chứng từ gốc được chặt chẽ.
* Về vận dụng tài khoản:

TK 622,627 không được chi tiết theo từng tổ sản xuất nên công tác tính giá
thành chưa đảm bảo tính khoa học
* Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Ngay trong công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng chưa
được chặt chẽ, vì kế toán tổng hợp chi phí này chung cho tất cả các loại hàng,
nên chưa phản ánh được chi phí nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm mà cụ
thể nhất là chi phí vật liệu phụ và vật liệu khác chưa được quản lý chặt.
Từ hạn chế trên của công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu nếu như cán
bộ công nhân viên chưa có tinh thần trách nhiệm cao sẽ gây nên sự lãng phí thất
thoát nguyên vật liệu.
*Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Đơn vị đã xác định được đơn giá tiền lương cho từng công đoạn của sản
phẩm. Đây là những cố gắng rất lớn của ban lãnh đạo nhưng công việc hạch
toán lại chưa hạch toán chi tiết chi phí tiền lương cho từng tổ sản xuất, chi phí
tiền lương trong giá thành là giá trung bình cho từng kilogam sản phẩm hoàn
thành. Trong giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ không hạch toán chi phí tiền
lương nên đã làm giảm giá trị hàng dở dang cuối kỳ hạch toán.
Công ty đã không thực hiện việc trích trước tiền lương nghỉ phép cho công
nhân trực tiếp sản xuất và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trong quá trình hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất. Công ty vẫn
hạch toán tiền lương chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân sản xuất. Tất cả các khoản tiền như: Lương nghỉ phép, ngày lễ và các
khoản phụ cấp khác đều được hạch toán cùng với lương chính. Trong khi đó số
lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn, có thể phát sinh những đợt nghỉ phép mà hàng
loạt công nhân cùng nghỉ. Như vậy, nếu tháng nào có công nhân nghỉ phép
nhiều thì việc không trích trước tiền lương nghỉ phép sẽ làm cho chi phí nhân
công trực tiếp của tháng đó tăng lên do đó làm tăng giá thành sản phẩm.
*Về hạch toán chi phí sản xuất chung:
Về vấn đề tập hợp chi phí sản xuất chung, công ty cũng tập hợp chung
toàn xưởng mà chưa xác định được nơi phát sinh chi phí thuộc bộ phận nào, do

vậy mà không theo dõi được tình hình tiết kiệm hay lãng phí chi phí ở từng bộ
phận, như vậy giữa các bộ phận dễ có sự đánh đồng với nhau và dẫn đến lãng
phí ở từng bộ phận.
* Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang hiện nay đảm bảo cung cấp số liệu nhanh
chóng kịp thời nhưng tính chính xác của kết quả không cao, mặt khác việc xác
định giá trị sản phẩm dở dang không chi tiết cho từng khoản mục, vì vậy sẽ gây
khó khăn cho công tác tính giá thành.
* Về công tác tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.
Việc lập báo báo kết quả hoạt động kinh doanh theo tháng làm tăng khối
lượng công việc của kế toán. Công ty chưa sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và thuyết minh báo cáo tài chính.
II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY VFT
Hiện nay Bộ Tài Chính đã ban hành chế độ kế toán mới nhưng công ty vẫn
đang áp dụng chế độ kế toán cũ như vậy là sai với quy định hiện hành. Đề nghị
công ty nhanh chóng đưa chế độ kế toán mới vào áp dụng tại đơn vị mình.
*Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:

×