Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ máy chấm công và máy in thẻ nhựa của công ty tnhh công nghệ và dịch vụ điện tử thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.49 KB, 56 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi : Khoa thương mại & kinh tế quốc tế trường Đại học kinh tế quốc dân.
Tên em là : Nguyễn Ngọc Thúy.
SV lớp : QTKDTM K11B
MSV : LT110970
Tên đề tài: Một số gải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ máy chấm công và máy
in thẻ nhựa ở công ty TNHH công nghệ và dịch vụ điện tử thương mại Việt Nam.
Được sự giúp đỡ của cô giáo THS: Nguyễn Thị Liên Hương và các cán bộ
nhân viên công ty TNHH công nghệ và dịch vụ điện tử thương mại Việt Nam,
em đã hoàn thành bài chuyên đề thực tập này, và em cam đoan bài báo cáo này
không được sao chép dưới bất kỳ hình thức nào.
Em xin cảm ơn cô giáo và toàn thể công ty!
Chữ ký của sinh viên

SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
MỤC LỤC
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
HèNH
Bảng 12: Mục tiêu cụ thể của công ty trong năm 2012 như sau 39
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU
***************
Tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn không phải là vấn đề mới mẻ đối với các
doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng
quyết liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản trị, tổ chức doanh
nghiệp phù hợp. Với vị trí là khâu cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất, tiêu


thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn tiền tệ về
doanh nghiệp để chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Song thực tế
cho thấy, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm,
nhất là khi tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn do tác động của môi trường
cạnh tranh. Do đó việc làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho doanh
nghiệp có lãi để tồn tại và phát triển là nhiệm vụ ngày càng phức tạp và nặng nề.
Để làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì trước hết doanh nghiệp phải đẩy
nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Nhưng làm thế nào để đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ sản phẩm? Đó cả là một quá trình tìm tòi, nghiên cứu, phân tích và đánh
giá mọi mặt của doanh nghiệp cũng như tình hình thị trường, khách hàng kết
hợp với năng lực, sự sáng tạo của các nhà quản lý doanh nghiệp để tìm hướng đi
đúng đắn.
Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững trong
cơ chế thị trường, tự khẳng định sự tồn tại của mình để tiếp tục phát triển vươn
lên. Ngược lại, công tác tiêu thụ làm không tốt thì doanh nghiệp sẽ bị mất đi thị
phần , dần dần loại bỏ mình ra khỏi quá trình kinh doanh. Bởi vậy, tiêu thụ sản
phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH
công nghệ và dịch vụ điện tử thương mại Việt Nam trên cơ sở những lý luận
đã được học ở Trường đại học kinh tế quốc dân và những điều đã học được
trong thực tế của doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
ThS.Nguyễn Thị Liên Hương và các cán bộ trong cỏc phũng ban của Công ty
TNHH công nghệ và dịch vụ điện tử thương mại Việt Nam , tôi đã quyết định
chọn đề tài :
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
“Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ máy chấm công và
máy in thẻ nhựa của công ty TNHH công nghệ và dịch vụ điện tử thương
mại Việt Nam”

Tôi mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng hợp
được tất cả những kiến thức đã học được trong nhà trường vừa qua và sau đó có
thể phần nào giúp ích cho quá trình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH công nghệ và dịch vụ điện tử thương mại Việt Nam .
Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương :
* Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH công nghệ và dịch vụ
điện tử thương mại Việt Nam.
* Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm máy chấm công và
máy in thẻ nhựa tại công ty TNHH công nghệ và dịch vụ điện tử thương mại
Việt Nam
* Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ máy chấm
công và máy in thẻ nhựa của công ty TNHH công nghệ và dịch vụ điện tử
thương mại Việt Nam.
Song do thời gian có hạn và sự nhận thức còn hạn chế, kinh nghiệm còn
hạn chế nên bài viết của tôi chắc chắn còn không ít khiếm khuyết. Vì vậy tôi rất
mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giỏo, các đồng chí lãnh đạo
cựng cỏc cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH công nghệ và dịch vụ
điện tử thương mại Việt Nam để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn ./.
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CÔNG NGHỆ VÀ DỊCH
VỤ ĐIỆN TỬ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
I. Khỏi quát về công ty TNHH công nghệ & dịch vụ điện tử thương mại
Việt Nam
1.1 Giới thiệu chung và quỏ trình hình thành công ty
Tờn công ty: Công ty TNHH công nghệ & dịch vụ điện tử thương mại
Việt Nam.
Địa chỉ: 167A Nghiờm Xuõn Yờm, Thanh Liệt, Thanh Trì, Hà Nội.

Điện thoại: 04.37832622
Fax: 04.37832681
Website: www.vbest.com.vn
Email:
Hình thức pháp lý: công ty trách nhiệm hữu hạn.
Công ty TNHH công nghệ và dịch vụ điện tử thương mại Việt Nam là một
công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ công nghệ. Công ty TNHH công nghệ
và dịch vụ điện tử thương mại Việt Nam - Tên giao dịch là Vbest được thành lập
theo Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0103000347 do Phòng ĐKKD Sở kế hoạch và
đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 2 tháng 10 năm 2006.
Hình thành từ một nhúm cỏc chuyên gia trong lĩnh vực IT và thẻ nhựa,
Công ty Công nghệ và Dịch vụ Điện tử Thương mại Việt nam, (VBEST) là một
công ty thương mại có uy tín tại Việt nam. Ngay từ những ngày đầu, công ty đã
tập trung vào các giải pháp công nghệ tiên tiến và ưu việt.
Công ty được cơ cấu để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Sự
nhanh nhạy và sáng tạo của công ty đảm bảo hiệu quả cao cho từng ứng dụng
khách hàng. Các thiết bị hiện đại và dịch vụ hoàn hảo kết quả cao nhất và thời
gian hoàn thiện nhanh cho từng thương vụ được thực hiện.
Vbest trở thành người đi đầu bằng việc cung cấp toàn diện các loại thẻ, trải
qua các kinh nghiệm thực tiễn về công nghệ nhận dạng và sẵn sàng cung cấp
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
3
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
giải pháp trọn gói cho việc cá thể hoá, in hoặc dập nổi thẻ cũng như các ứng
dụng thẻ nhựa.
Đội ngũ kinh doanh của công ty đảm bảo đưa ra các cách thức tiếp cận linh
hoạt để tìm thấy giải pháp hiệu quả nhất cho các yêu cầu chuyên biệt của khách
hàng từ các doanh nghiệp nhỏ đến các tổ chức lớn và các cơ quan chính phủ.
Vbest cũng cung cấp các dịch vụ bán, cho thuê và sửa chữa các loại máy in
thẻ nhựa.

Vbest cung cấp hàng loạt các sản phẩm cho phép khách hàng có thể tự sản
xuất các loại thẻ được cá thể hoá và in ảnh, bao gồm cả các vật tư, phôi liệu,
bao, dây đeo, v.v…
Vbest cũng đem đến cho các khách hàng các giải pháp phù hợp với hoạt
động kinh doanh bằng hệ thống tích hợp phần cứng và phần mềm.
1.2 Nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty
1.2.1 Nhiệm vụ:
Công ty TNHH Vbest là một tổ chức kinh tế pháp nhân, hoạch toán kinh
tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của
pháp luật. Công ty TNHH Vbest được thành lập theo quy tắc dân chủ, thống
nhất nhằm mục đích phát triển kinh doanh, giải quyết việc làm cho người lao
động trong công ty, đảm bảo nộp đầy đủ nghĩa vụ ngân sách tạo tích luỹ cho
công ty, nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần vào công cuộc phát triển
kinh tế của đất nước.
Như vậy, nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh trong
nước nhằm phục vụ tiêu dùng và cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước trên cơ sở kết hợp lợi ích của xã hội, của Công ty và toàn thể cán bộ công
nhân viên trong Công ty.
• Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh
theo luật hiện hành của nhà nước.
• Tổ chức nghiên cứu tốt thị trường, nắm vững nhu cầu thị hiếu trên
thị trường để hoạch định các chiến lược đúng đắn đảm bảo cho kinh doanh
của Công ty được chủ động tránh rủi ro và mang lại hiệu quả tối ưu.
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
• Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lí,
khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó, đảm bảo đầu tư mở rộng hoạt
động kinh doanh, bù đắp các chi phí, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước, phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế họach kinh doanh ngày càng cao.

• Tuân thủ các chính sách chế độ quản lí kinh tế.
• Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lí tài sản, tài chính, lao
động, tiền lương, tiền thưởng vv do Công ty quản lí, làm tốt công tác phân
phối lao động, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình
độ văn hoá, nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
• Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
• Không ngừng bảo đảm và phát triển vốn.
• Công ty có nhiệm vụ bảo vệ môi trường, bảo vệ di tích lịch sử văn hoá, danh
lam thắng cảnh, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
• Khai thác triệt để các khả năng, tri thức và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ
khoa học - kỹ thuật, cán bộ quản lý thuộc lĩnh vực này.
• Thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh tế và khoa học phù hợp với quyền lợi
của các thành viên nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận thông qua việc tổ chức
kinh doanh.
• Công ty có nhiệm vụ giữ gìn bí mật quốc gia, giữ gìn uy tín của Nước Cộng
Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khi giao dịch với khách nước ngoài.
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty:
• Dịch vụ in thẻ nhân viên, thẻ VIP, thẻ hội viên bằng công nghệ in nhiệt
hoặc in offset
• Thiết kế lắp đặt các hệ thống chấm công, truy cập cửa, thang máy ứng
dụng thẻ thông minh
• Cung cấp máy in thẻ các loại hãng Evolis – Pháp và CIM – Italia và
Ribbon, phôi thẻ
• Cung cấp các loại camera, cảm biến chống chộm, chuụng hỡnh, chuụng tiếng
• Cung cấp máy cà thẻ, thẻ tài chính, thiết bị điện tử trong lĩnh vực ngân hàng
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng của cỏc phũng ban.
1.3.1. Khái quát cơ cấu tổ chức trong công ty.

Hình 1:Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của cỏc phũng ban
trong công ty
1.3.2 Nhiệm vụ và chức năng của cỏc phũng ban.
• Ban giám đốc gồm 3 người: một giám đốc và hai phó giám đốc.
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng kế
toán
Phòng
TC_HC
Phòng kỹ
thuật
Bộ phận
Marketing
và bán
hàng
Bộ phận
in thẻ &
thiết kế
Bộ
phận
hỗ trợ
phần

cứng
Bộ
phận
hỗ trợ
phần
mềm
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
+ Giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày
của Công ty. Giám đốc cú cỏc quyền sau đây:
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công
ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty, ban
hành quy chế quản lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh
quản lý trong Công ty, ký kết hợp đồng nhân danh Công ty, bố trí cơ cấu tổ chức
của Công ty, kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ
trong kinh doanh, tuyển dụng lao động.
Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế
hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác
tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ
máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá trình kinh doanh. Giám đốc
trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phó giám đốc kinh doanh: Trực tiếp điều hành quản lý ra quyết định kinh
doanh hàng ngày.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: Trực tiếp điều hành quản lý ra quyết định về các vấn
đề liờn quan đến kỹ thuật, máy móc xà xử lý sự cố máy móc hàng ngày.
Các bộ phận phòng ban chức năng:
• Phòng kinh doanh: Gồm 3 người có chức năng giúp giám đốc Công ty
chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với địa điểm
tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lưới bán hàng của Công ty, triển khai Công
tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh doanh của Công ty đồng thời tổ chức

thực hiện các hoạt động marketing, chào hàng bán hàng, các hoạt động tiêu thụ
và hậu mãi.
• Phòng kế toán: gồm 2 người. Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế
toán tài chính của công ty. Có chức năng giúp Giám đốc công ty quản lý, sử
dụng vốn, xác định kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm. Thực
hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê và văn bản pháp quy của
Nhà nước. Quản lý quỹ tiền mặt và Ngân phiếu.
• Phòng tổ chức nhân sự (TCNS): là nơi đưa ra các bản dự tảo về tổ chức
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
nhân sự như việc bổ nhiệm, bãi nhiệm điều động tuyển dung, nội quy, quy chế
về ao động tiền lương cũng như các chế độ, chính sách khác của công nhân viên
công ty. Hoặc giỳp ban giám đốc trong việc ra quyết định về quy chế, tiền
lương, giải quyết các vấn đề xã hội khác.
• Phòng kỹ thuật: gồm 4 người. thực hiện các hoạt động cụ thể do phó
giám đốc kỹ thuật phân công. Bao gồm các nghiệp vụ sửa chữa, bảo hành bảo trì
máy móc, hệ thống…
II Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý và kinh doanh của công ty
Công ty áp dụng mô hình hệ thống quản trị kiểu trực tuyến. Mô hình này
có ưu điểm chủ yếu là đảm bảo tính thống nhất. Mọi phòng ban nhận lệnh trực
tiếp từ giám đốc. Vì là doanh nghiệp nhỏ nên mọi hoạt động đều phải được
thông qua ban giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc cú cỏc Phó giám đốc trực tiếp
chỉ đạo kinh doanh và báo cáo tình hình kinh doanh cùng với mọi hoạt động cho
Giám đốc.
Do bộ máy quản lý đơn giản gọn nhẹ Công ty dễ dàng khởi sự và hoạt
động nhạy bén theo cơ chế thị trường. Khi gặp khó khăn nội bộ Công ty dễ dàng
bàn bạc đi đến thống nhất.
2.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực

Hiện nay tổng số lao động của công ty gồm 12 người. Trong số đó tiếp xúc
trực tiếp với công việc là 3 nhân viên kinh doanh và 4 nhân viên kỹ thuật.Tỷ lệ
nữ trong công ty chiếm 25% trong tổng số nhân viên.
Do tính chất đặc thù của nhiệm vụ chức năng hoạt động của công ty nên
đội ngũ lao động của công ty cú trên 20% tốt nghiệp đại học trở lên. Cơ cấu lao
động của công ty được thể hiện như sau:
-Lao động nam chiếm 75%
-Lao động nữ chiếm 25%
-Lao động có trình độ đại học chiếm 20%
-Lao động có trình độ khác chiếm 80%
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
2.3. Đặc điểm về tài chính
Quy mô vốn của công ty tính đến năm 2009 là 2 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn cố định: 900 000 000 đồng
Vốn lưu động: 1 100 000 000

đồng
Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế công ty cũng
có những biến động về vốn thể hiện như sau:
Bảng 1: Tình hình biến động vốn của Công ty những năm qua
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2009 2010 2011
Tổng vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
2.000

900
1.100
2.300
950
1.350
2.500
1.100
1.400
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH vbest
Nhìn vào biểu ta thấy, tổng số vốn của công ty từ năm 2009 đến năm 2011
tăng thêm 500 triệu đồng là do vốn cố định tăng 200 triệu và vốn lưu động tăng
thêm 300 triệu đồng. Do nắm bắt dược nhu cầu thị trường, công ty đã đầu tư
thêm máy móc trang thiết bị kỹ thuật làm cơ cấu vốn cố định trong tổng vốn
tăng nhanh.
2.4. Đặc điểm về thị trường của công ty
Những năm đầu thành lập, thị phần của công ty chưa được chú trọng. Tuy
nhiên Công ty là một đơn vị kinh tế tự chủ trong kinh doanh, là đơn vị kinh tế
hạch toán riêng, tự chịu trách nhiệm đối với kết quả kinh doanh của mình. Việc
chú trọng và nghiên cứu triển khai phát triển thị trường, thị phần của công ty
không ngừng tăng lên. Trong đó chủ yếu là thị trường nội thành Hà Nội, ngoài ra
còn ở một số tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh… Đội
ngũ kinh doanh và kỹ thuật kết hợp chặt chẽ với các khách hàng ngay từ bước
đầu tiên để thu thập nhiều nhất thông tin và yêu cầu của khách hàng. Sau đó họ
sẽ thống nhất với khách hàng hệ thống sẽ hoạt động tích hợp với các hệ thống
sẵn có khách hàng như thế nào.
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
Khách hàng là chìa khóa cho sự thành công của công ty TNHH Vbest, lập
mục tiêu cố gắng hiểu tốt nhất nhu cầu của họ, áp dụng các tiện ích kỹ thuật thực tế

cũng như các xu hướng công nghệ để cung cấp cho khách hàng giải pháp tốt nhất.
Do đặc tính sản phẩm nên đối tượng khách hàng mà công ty hướng tới rất
đa dạng và trên diện rộng. Cụ thể như:
•Các công ty liên doanh, văn phòng đại diện
•Các nhà hàng, khách sạn
•Các khu du lịch vui chơi giải trí
•Các câu lạc bộ
•Các trường học
•Các công ty bảo hiểm, tài chính
•Các ngân hàng
•Các tổ chức xã hội…
Một số khách hàng điển hình của công ty: trường Đại học kinh tế quốc dân,
trường đại học công nghiệp Hà Nội, công ty cổ phần Nagakawa, ngân hàng
Techcombank…
III Kết quả của hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua
3.1 Đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của công ty.
Ngày nay, các báo cáo tài chính đã trở nên thông dụng. Bất kỳ công ty nào
hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế đều phải có nghĩa vụ công khai báo cáo
tài chính và nộp thuế đầy đủ cho Nhà nước và ngân hàng. Công ty phải lên được
những báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo tăng giảm tài sản, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ…để khi cơ quan thuế hoặc cơ quan Nhà nước yêu cầu sẽ
xuất trình được ngay và đầy đủ. Công ty Vbest từ ngày đầu hoạt động luôn luôn
chú trọng đến vấn đề này. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
được lập theo từng năm và chốt vào cuối mỗi năm. Điều đó là một thuận lợi cho
cơ quan Nhà nước trong quá trình làm thủ tục.
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ 2009-2011
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
10

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
1 Doanh thu 2.274 2.400 2.489
2 Giá vốn hàng bán 1.279 1.620 2.011
3 Lợi nhuận gộp 7.895 8.350 8.828
4 LN từ hoạt động TC 0.462 0.884 0.687
5 Chi phí bán hàng 980 1.012 1.741
6 Chi phí QLDN 771 875 917
7 Lợi nhuận từ HéKD 2.206 2.347 3.857
8 LN bất thường 0.032 0.0986
9 LN trước thuế 4.206 4.379 3.955
10 Thuế TNDN 1.020 1.211 1.420
11 Lợi nhuận sau thuế 2.046 2.118 2.225
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Vbest
Bảng 3: Nộp ngân sách hàng năm của Công ty TNHH Vbest.
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008 2009 2010 2011
Doanh thu 1.767 1.977 2.274 2.400 2.489
Nộp ngân sách 250 282 309 319 346
Tỷ trọng (%) 3,28 4,97 3,41 2,97 3,25
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH vbest
Các khoản nộp ngân sách hàng năm của Công ty trong quá trình kinh
doanh là thuế thu nhập, thuế sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng. Nguồn đóng góp
chủ yếu cho ngân sách của công ty là thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập.
Trong những năm vừa qua, khoản nộp ngân sách của doanh nghiệp biến động
tăng giảm không đều. Mặc dù doanh thu tăng nhưng khoản nộp ngân sách này
lại phụ thuộc vào lợi nhuận trước thuế tức là phụ thuộc cả vào chi phí. Qua bảng
trên cho thấy năm 2011 đóng góp của công ty cho ngân sách Nhà nước là lớn
nhất (346 triệu đồng) do công ty làm ăn có hiệu quả, thấp nhất là năm 2007 (250

triệu đồng) do công ty mới thành lập cần nhiều chi phí ban đầu và có sự biến
động của thị trường làm tăng chi phí. Mặc dù có nhiều biến động phức tạp trong
giai đoạn vừa qua mà công ty vẫn vượt qua được đó là những thành tích đáng
ghi nhận.
3.2 Đánh giá khái quát tình hình sử dụng lao động của công ty
Nhân tố con người luôn được công ty coi trọng vì con người vừa là động
lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Với tình hình hoạt động sản xuất kinh
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
doanh như hiện nay, mức thu nhập của người lao động trong công ty như sau:
Bảng 4: Thu nhập bỡnh quõn tháng của người lao động
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2007 2008 2009 2010 2011
Quỹ lương Tr.đ 30,25 40,5 40,0 44,445 50,00
CBCNV người 11 12 12 12 12
Thu nhập Trđ/ngườ
i
2,75 3,375 3,375 3,703 4,145
Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH Vbest.
Nhìn vào bảng số ta thấy thu nhập bình quân đầu người theo tháng đã tăng
dần qua từng năm, so với mức thu nhập đối với các công ty cùng ngành thì mức
thu nhập này cũng là tương đối hấp dẫn. Tuy nhiên trong đó tiềm ẩn sự mất cân
đối trong thu nhập.
Bên cạnh sự xem xét về mức thu nhập bình quân theo tháng ta xem xét
năng suất lao động của công nhân qua các năm như sau:
Bảng 5: Năng suất lao động bình quân giai đoạn 2007- 2011
Năm
Chỉ tiêu

Đơn vị 2007 2008 2009 2010 2011
Năng suất
LĐBQ
Tr.đ/ng/nă
m
96 104 110 140 146
Tốc độ tăng
NSLĐ BQ
% 5 6 6 7 9
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Vbest.
Nhìn chung là năng suất lao động bình quân năm tăng qua các năm, mặc
dù tốc độ tăng năng suất. Như vậy cho thấy công nghệ, máy móc thiết bị được
công ty sử dụng có hiệu quả và huy động tối đa công suất máy móc và thiết bị.
Năng suất tăng lên mà số lượng công nhân tăng lên không đáng kể chứng tỏ
Công ty có sự đổi mới về công nghệ, máy móc và thiết bị, thay đổi về quy trình
sản xuất rút ngắn bớt các bước công việc. Tuy nhiên cần chú ý đến chất lượng
của sản xuất. Cần có những sáng kiến chủ động thay thế tình trạng làm việc thụ
động theo kế hoạch đã đặt ra, hạn chế trường hợp mục tiêu kế hoạch về sản
lượng thì hoàn thành còn chất lượng sản phẩm thì giảm đi.
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ & DỊCH VỤ ĐIỆN TỬ
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
I. Đặc điểm sản phẩm máy chấm công và máy in thẻ nhựa của công ty.
1.1 Đăc điểm chung của máy chấm công nhân viên.
Những năm 30 của thế kỷ trước, thời đại bùng nổ máy móc công nghiệp ở
Chấu Âu và nước Mỹ, chiếc máy chấm công đầu tiên ra đời, với hình dáng cao

hơn đầu người, phía bên trên là chiếc đồng hồ, phía bên dưới là hệ thống chấm
công. Trải qua rất nhiều năm, hiện nay hệ thống chấm công tự động đã được cải
tiến rất nhiều về chất lượng và kiểu dáng kích thước.
Máy chấm công thực chất là thiết bị ghi lại thời điểm hoạt động chấm công
được thực hiện, đồng thời vứi một vài động tác lập trình nhỏ, nó cũng ghi lại
mục đích của hoạt động chấm công đú.Vớ dụ: vào ca. hết ca, ra ngoài bất
thường, quay lại công ty, bắt đầu thời gian làm thêm giờ, kết thúc thời gian làm
thờm giờ…Đú là công dụng tối thiểu mà một máy chấm công phỏi cú, bất kể
thuộc loại mỏy gỡ.Thực ra tác dụng lớn nhất của máy chấm công là tạo ra một
sự công bằng nhất cho nhân viên khi làm việc và huấn luyện nhân viên có tinh
thần tự giác, ý thức kỷ luật cao.
Từ ngày thành lập đến nay và trải qua hơn 6 năm hoạt động công ty đã có
nhiều sản phẩm khác nhau biến đổi theo thời gian đã phù hợp với tình hình
chung của yêu cầu thị trường. Nắm bắt được tình hình phát triển cửa thị trường,
từ năm 2000 công ty đó cú những sự cơ cấu lại hệ thống sản phẩm. Những sản
phẩm của công ty hiện nay đã trở nên quen thuộc với rất nhiều khách hàng, đặc
biệt trong khu vực nội thành Hà Nội.
Một bộ phận rất quan trọng không thể thiếu của một hệ thống chấm công là
phần mềm chấm công. Phần mềm này với từng dũng mỏy sẽ mang tính đặc thù
khác nhau. Nhưng nói chung phần mềm chấm công sẽ có những đặc điểm chung
như sau:
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
_
Mang tính linh hoạt cao: Có thể tổng hợp số liệu từ nhiều máy chấm
công gửi về ( không hạn chế số lượng máy). Cho khai báo các hệ số qui đổi đối
với các trường hợp đặc biệt như: làm ngoài giờ, ca ba, ngày nghỉ, ngày lễ…để tự
động quy đổi. Cho khai báo giờ làm việc của các đơn vị cùng công ty tại các chi
nhánh khác nhau.

_ Tự động tính và tổng hợp công từ máy chấm công chuyển về, tự động kế
nối truyền tải dữ liệu máy chấm công. Tự động qui đổi số liệu chấm công theo
hệ số.
Chọn chỉnh sữa số liệu chấm công theo nhiều cách: theo từng ngày, từng
thỏng…Tự động lập các báo cáo liên quan cho cá nhân hoặc từng bộ phận.
_ Kết nối gữa các hệ khác: Kết nối với các hệ quản lý nhân sự và tiền
lương.
Đây là một phần không thể thiếu trong giải pháp tin học hoá công tác nhân sự -
tiền lương. Kết hợp với các thiết bị chấm công và hệ phần mềm chuẩn và mạnh,
tạo thành 1 giải pháp hoàn chỉnh cho công tác quản lý nhân sự.
Trong điều kiện đơn vị chưa trang bị phần mềm quản lý nhân sự hoặc phần mềm
tính lương, việc trang bị chấm công bằng máy và phần mềm sẽ giúp cho công
tác tính và tổng hợp công nhanh chóng chính xác tạo điều kiện để bộ phận tính
lương làm tốt nhiệm vụ của mình.
_ Bảo mật chặt chẽ: Hệ thống mật khẩu bảo vệ dữ liệu không bị truy cập
một cách bất hợp pháp từ những người không có thẩm quyền và trách nhiệm
trong công tác quản lý nhân sự.
_ Đặc tính chung: Phần mềm hiện nay được thiết kế và xây dựng trên môi
trường Windows với giao diện đẹp, quen thuộc, dễ sử dụng và tiện ích, có thể
mở rộng và nâng cấp dễ dàng.
Máy chấm công hiện nay của công ty TNHH Vbest có thể chia ra theo hình
thức sử dụng là thành 2 loại: máy chấm công sử dụng thẻ nhựa và máy chấm
công sử dụng vân tay.
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
1.1.1. Đặc điểm máy chấm công sử dụng vân tay.
Đối tượng khách hàng của hệ thống chấm công tự động này mà công ty
hướng tới là những tổ chức, doanh nghiệp, xí nghiệp, văn phòng, cơ quan đoàn
thể…Doanh nghiệp không thể phát triển kinh doanh nếu không có nguồn tài

chính, nhưng nguồn nhân lực lại là một vấn đề quan trọng hơn. Ở phần lớn các
doanh nghiệp, chi phí lương nhân viên thường chiếm rất nhiều. Chính vì thế, cần
phải có phương pháp quản lý nhân sự khoa học để nguồn chi phí bỏ ra mang lại
hiệu quả.
Chấm công là phần công việc quan trọng không thể bỏ qua và cực kỳ quan
trọng trong công tác quản lý nhân sự. Đây là công việc dễ gây nhiều sai sót nhất,
gây lãng phí thời gian, con người của bất kỳ doanh nghiệp
nào.
Những tổ chức họ có số lượng nhân viên lớn, họ cần kiểm soát giờ giấc đi
lại, hoạt động ra vào công ty của nhân viên một cách tự động, thông minh. Do
nhu cầu hiện đại hóa của các doanh nghiệp, hệ thống chấm công tự động là một
giải pháp tiện lợi, thông minh, hiện đại mà vẫn đảm bảo được yêu cầu của tổ
chức. Hệ thống chấm công tự động sử dụng vân tay là công cụ để giải quyết triệt
để tình trạng nhân viên chấm công hộ, hiện trượng khá phổ biến trong các doanh
nghiệp, xí nghiệp hiện nay. Dấu vân tay của mỗi người là đặc thù, vì thế không
thể chấm công hộ được, quản lý hoàn toàn tự động cỏc khõu nhân sự ( những
thông tin cơ bản về nhân sự ). Ban quản lý công ty có thể kiểm soát một cách
toàn diện quá trình nhờ có phần mềm tự động cập nhật thường xuyên mọi hoạt
động của nhân viên. Một hệ thống chấm công tự động sử dụng vân tay gồm có
những thiết bị cơ bản: máy tính, mạng nội bộ, dây dẫn lắp đặt, phần mềm…
Tùy từng dũng mỏy chấm công mà dung lượng bộ nhớ máy là khác nhau,
màn hình màu độ hân giải chất lượng tốt, hỗ trợ ngôn ngữ Tiếng Việt tiện lợi
cho người dùng. Hiện nay công ty TNHH Vbest cung cấp một số loại máy chấm
công sử dụng dấu vân tay như: máy chấm công ProxData TR4050, ProxData
4030, máy chấm công Ronald Jack X628C, máy chấm công CMi 800…
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
1.1.2. Đặc điểm máy chấm công sử dụng thẻ cảm ứng ( thẻ từ )
Đối tượng khách hàng của loại máy chấm công này cũng giống như máy

chấm công sử dụng vân tay, vẫn là các tổ chức cần kiểm soát nhân viên. Một hệ
thống chấm công sử dụng thẻ cảm ứng bao gồm: Đầu đọc thẻ từ, phần mềm, thẻ
từ ( mang mã số ứng với mỗi nhân viên ), dây dẫn, mạng nội bộ.
Nhân viên khi sử dụng sẽ quẹt thẻ lại gần đầu đọc từ 1-2cm, đầu đọc sẽ tự
động nhận mã số thẻ đã được cài đặt trước và lưu lại vào bộ nhớ. Cuối tháng số
liệu này sẽ được phần mềm tự động tổng hợp và thông qua kết quả đó, lãnh đạo
tổ chức sẽ có những đánh giá và cái nhìn khái quát nhất về hoạt động của nhân
viên mình trong thỏng. Mỏy chấm công yêu cầu phải có nguồn nạp để hoạt động
liên tục. Tuy nhiên vơi một số hãng được cải tiến hiện nay thì vấn đề mất điện
cục bộ sẽ không bị ảnh hưởng quá nhiều vỡ mỏy luụn cú bộ lưu điện kèm theo,
theo đú mỏy sẽ vẫn hoạt động bình thường nếu mất điện trong vài chục tiếng
đồng hồ.
Một hạn chế có thể coi là bất lợi cho người sử dụng, là việc nhân viên
không trung thực, có thể chấm công hộ lẫn nhau. Vì là sử dụng thẻ, nhân viên có
thể hoán đổi, chấm công hộ, lấy lý do quên thẻ, chấm nhiều lần…Do vậy tổ
chức khi sử dụng hệ thống này cần cân nhắc kỹ, và nếu quyết định sử dụng cần
có những hình thức xử lý nếu phát hiện chấm công hộ lẫn nhau.
Một số loại máy chấm công sử dụng thẻ mà công ty cung cấp hiện nay là:
Máy chấm công RAC 800, máy chấm công ProxData TR4030, Máy chấm công
HIP- CM300…
1.2. Đặc điểm mặt hàng máy in thẻ nhựa của công ty.
Máy in thẻ nhựa là một loại máy có công dụng để in trên miếng thẻ chất
liệu nhựa. Máy in thẻ nhựa là yếu tố then chốt trong việc tổ chức phát hành thẻ
nhựa cho những mục đích khác nhau. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại
máy in thẻ nhựa, có loại máy là hệ thống phức tạp,nhưng cũng cú mỏy lại hoạt
động rất đơn giản như việc chỉ đưa thẻ nhựa vào và nhấn lệnh in.
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
Một máy in thẻ nhựa đi kèm với phần mềm in thẻ. Được gọi là máy in nên

người dùng có thể sử dụng các phần mềm soạn thảo, thiết kế như Word, Excel,
Corel, Photoshop để in thẻ trên khổ kích thước thông dụng là 85.6mm x 54mm.
Tuy nhiên khi cần in hàng trăm, thậm chí hàng nghìn thẻ, người dùng cần sử
dụng phần mềm in thẻ chuyên dụng có kết nối cơ sở dữ liệu. Việc sử dụng phần
mềm chuyên dụng có tác dụng lớn trong việc giảm bớt thời gian chuẩn bị cơ sở
dữ liệu, hơn nữa cũn cú thờm cỏc tính năng như: mã hóa mã vạch, mã từ, mã thẻ
thông minh mà các chương trình soạn thảo thông thường không thể làm được.
Ngày nay, chất lượng in của cỏc dũng máy in thẻ đang tiến lại gần nhau
với chỉ tiêu kỹ thuật thông thường là in nhiệt màu tràn lề với độ phân giải
300dpi, 256 shades. Do vậy, để in thẻ ID chất lượng lại phụ thuộc nhiều và chất
lượng phôi thẻ, thiết kế thẻ.
Theo đánh giá chung thì chất lượng hình ảnh in đẹp tương ứng là công
nghệ in thẻ sticker (403dpi - Amphi640), công nghệ in truyền nhiệt (re-transfer
300dpi - HDP5000, RP90) và cuối cùng là công nghệ in trực tiếp (300dpi -
SPPlus , P330i , P640i, CS310). Khác với, công nghệ in trực tiếp, hai công nghệ in
thẻ Sticker, và in truyền nhiệt không phụ thuộc vào chất lượng bề mặt phôi thẻ
nên chất lượng luôn đạt tối đa theo tiêu chí của nhà sản xuất. Tuy nhiên, khách
hàng sử dụng công nghệ in thẻ gián tiếp sẽ phải trả thờm cỏc chi phí vật liệu
gián tiếp (sticker hoặc re-transfer film), hơn nữa do hai công nghệ này không
được sử dụng rộng rãi nên giá cả mực in thẻ cũng cao hơn.
Đối với số lượng thẻ nhiều, khách hàng có thể lựa chọn phôi thẻ in sẵn có
chừa phần thông tin và ảnh để in bằng máy in thẻ. Phôi thẻ in sẵn sử dụng công
nghệ in offset dưới lớp nhựa dùng để in trực tiếp nờn cú độ bền cao và thoả mãn
về chất lượng hình ảnh kể các những thiết kế phức tạp nhất.
Để in một chiếc thẻ nhựa màu, máy in thẻ phải in 5 lượt tương ứng với 5
băng mực (YMCK-O) lên bề mặt thẻ, do vậy thời gian in mỗi thẻ phải mất từ 25
- 35 giõy. Cỏc máy in thẻ hiện nay có tốc độ in từ 80 thẻ/giờ ( Hiti CS310), 144
thẻ/giờ (Zebra P330i), 160 – 190 thẻ/giờ (Datacard SPPlus) nhưng trên thực tế,
thời gian in thẻ sẽ lâu hơn so với thông số kỹ thuật bởi nú cũn phụ thuộc vào tốc
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY

17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
độ máy tính, tốc độ truyền của dữ liệu in từ máy tính tới máy in thẻ và bộ nhớ
thường trực của máy in thẻ.
Nếu nhu cầu chỉ là in thẻ nhựa thông thường, cỏc dũng máy in thẻ Datacard
SP35, Zebra P330i, hoặc Hiti CS310 đáp ứng rất tốt yêu cầu của bạn. Cỏc dũng mỏy
này sử dụng công nghệ in nhiệt màu ( YMCK-O) trực tiếp lên bề mặt thẻ do vậy
thẻ được in phải có kích thước tiêu chuẩn (CR-80) và bề mặt thẻ PVC trắng,
nhẵn và bóng.
Nếu khách hàng cần mó hoỏ thẻ từ, thẻ thông minh, thẻ thông minh không tiếp
xúc, khách hàng cần mua thờm cỏc lựa chọn về mó hoỏ cho các máy in thẻ trên.
Trong trường hợp, thẻ của khách hàng là loại thẻ không tiêu chuẩn (thẻ dày
1.8mm), khách hàng cần sử dụng loại máy in thẻ dán (Sticker). Máy in thẻ
Amphi640 của hãng Hiti có khả năng in thẻ Sticker (sử dụng keo 3M) áp dụng thẻ
không thể in trực tiếp, hơn nữa miếng dán có thể bóc đi và dán lại trong các
trường hợp khách hàng muốn tái sử dụng phôi thẻ.
Mặc dù công nghệ in thẻ nhiệt thăng hoa so với công nghệ in phun, in laze
trên giấy giúp cho thẻ chống được ẩm, nước và tránh phai, nhoè theo thời gian
nhưng không tránh khỏi ma xát cơ học trên thẻ khi rút thẻ ra vào. Do vậy, nhiều
máy in thẻ tích hợp sẵn mụ-đun ộp để ép một lớp nhựa mỏng lên bề mặt thẻ sau
khi in. Lớp nhựa mỏng này được thiết kế vừa vặn với khổ thẻ, bề mặt đã được
xử lý chống xước nờn giỳp cho thẻ có tuổi thọ trên 5 năm. Các máy in thẻ được
đề nghị là Datacard SP75 Plus và Zebra P640i .
Để chống lại việc sao chép thẻ, cỏc hãng sản xuất đưa ra 2 giải pháp là phủ
mực in UV và lớp phủ bảo an để tránh việc trầy xước thẻ trong quá trình sử dụng.
Ngoài ra, khách hàng có thể kết hợp sử dụng việc in phôi thẻ offset hoặc sử
dụng phôi thẻ có mã hoá như thẻ từ, thẻ chíp, thẻ cảm ứng.
Hiện nay một số dòng máy in thẻ nhựa công ty Vbest cung cấp như: Máy
in thẻ nhựa Sunlight K3, máy in thẻ nhựa TP 9100, máy in thẻ K300- CIM Italy,
máy in đa sắc tự động lật mặt thẻ Dualy…

II. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ máy chấm công và máy in
thẻ nhựa của công ty
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
2.1 Các nhân tố bên ngoài
2.1.1 Các nhân tố thuộc về người mua
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khách hàng luôn là trung tâm, là
những “ụng vua” của nhu cầu. Họ là nguồn cơn của mọi vấn đề khiến công ty
phải tập trung tìm hiểu, nghiên cứu. Các nhân tố như thói quen, tập tục, nhu cầu,
xu hướng tiờu dựng….đều có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hàng tiêu thụ.
Trong đó mức thu nhập của khách hàng là yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn
đến nhu cầu, cũng như quyết định mua hàng của khách hàng.Đặc biệt khách
hàng mà công ty TNHH Vbest hướng tới chủ yếu là khối các tổ chức, các doanh
nghiệp, khối tài chính cụng….nờn yếu tố này lại càng trở nên quan trọng.
Những năm gần đây bằng nỗ lực của mình, công ty đã thiết lập được các mối
quan hệ tiêu thụ dài hạn của mình với các đơn vị trong ngành như Công ty
Golden Card, công ty Viet Card, hãng CIM của Italia…và các đơn vị ngoài
ngành, điển hì nh như: Ngân hàng Techcombank, trường Đại học kinh tế quốc
dân, trường Đại học kinh doanh công nghệ Hà Nội…Ảnh hưởng của khách hàng
đến các hoạt động tiêu thụ của công ty, mà đặc biệt là hoạt động tiêu thụ sản
phẩm là điều dễ thấy. Tùy thuộc vào khả năng quan hệ tốt đối với khách hàng
mà sức ép từ phía khách hàng là ít hay nhiều.
Có thể chia đối tượng khách hàng hiện tại của công ty thành 2 nhúm
chớnh:
Nhóm 1: Nhóm khách hàng tiêu thụ sản phẩm trực tiếp: Là nhóm khách
hàng chủ yếu mà công ty hướng tới. Họ mua sản phẩm dịch vụ của công ty
nhằm mục đích sử dụng sản phẩm. Một số khách hàng tiêu biểu của công ty
trong nhóm này như: trường Đại học Kinh tế quốc dân, Viện mắt Hà Nội, Công
ty Fujitsu Việt Nam…

Nhóm 2: Nhóm khách hàng trung gian, nghĩa là họ mua sản phẩm dịch vụ
của công ty nhằm mục đích bán lại cho khách hàng khác. Với đối tượng khách
hàng này, công ty có những chủ trương hợp tác cũng có lợi để cùng phát triển.
2.1.2 Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay thị trường cung cấp máy in thẻ nhựa và máy chấm công cũng
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
khá bão hòa. Hầu hết mỗi tổ chức đều đầu tư trang bị một máy chấm công để có
thế kiểm soát giờ giấc của nhân viên một cách thuận tiện và chuyên nghiệp. Một
số doanh nghiệp với đặc thù riêng trang bị máy in thẻ nhựa để tự mình in thẻ
nhân viên, thẻ gửi xe, ….Chớnh vì vậy mà công ty cần có những biện pháp nhất
định để có thế nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Một số đối thủ cạnh tranh
chủ yếu trên thị trường của công ty như: Công ty TNHH PTCN tin học Hải
Giang, Công ty cổ phần Vinacomm, công ty cổ phần công nghệ Vietteck…
Trong đó có những công ty thế mạnh là: công ty cổ phần Digitech, công ty cổ
phần Tín Thành…Tuy nhiên hiện nay nhỡn trờn mức độ tổng quan, Công ty
TNHH Vbest đang có ưu thế trên thị trường.
2.1.3 Nhà cung cấp
Nhà cung ứng cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia sẻ
một phần lợi nhuận của một doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp đó có
khả năng trang trải các chi phí tăng thêm cho đầu vào được cung cấp. Nhà cung
cấp có thể gây khó khăn cho doanh nghiệp trong trường hợp:
- Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một số ít nhà cung cấp có
khả năng cung cấp được.
- Loại vật tư mà doanh nghiệp cần là loại vật tư quan trọng nhất của doanh
nghiệp.
Từ các yếu tố trên, nhà cung cấp có thể ép doanh nghiệp về giá cả cũng
như trong việc giao nhận, ưu đói…Để giảm bớt những tác động đó, doanh
nghiệp cần có những biện pháp mở rộng quan hệ để có những đối tác làm ăn lâu

dài.
Bảng 6: Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm chính hãng của công ty Vbest năm 2011
Tên hãng Hãng CIM Hãng Italy Hóng khác
Tỷ lệ ( % ) 67 20 13
Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Vbest.
Nhìn vào bảng 6 ta nhận thấy sản phẩm của hãng CIM được tiêu thụ nhiều
nhất, chiếm 67% lượng máy tiêu thụ. Hiện nay, công ty vẫn hợp tác nền tảng
bền vững với các nhà cung cấp tên tuổi trên thị trường Thế giới. Cỏc hóng có uy
tín, chất lượng tốt mà công ty đang hợp tác là nhà nhập khẩu chính thức và trực
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
tiếp của công ty như là hãng CIM của Ytatlia, hãng Pointman, VCT…. Ảnh
hưởng của các nhà cung cấp thể hiện qua việc công ty chịu các sức ép từ các nhà
cung cấp. Nếu những sức ép này là nhỏ, tức công ty được ưu đãi về giá, số
lượng cũng như chất lượng của nguyên vật liệu…tạo điều kiện để công ty thực
hiện hạ giá thành sản phẩm và tiến đến việc hạ giá bán, dẫn đến thúc đẩy hoạt
động tiêu thụ sản phẩm.
2.1.4 Môi trường kinh tế
Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế rất quan trọng, quyết định đến việc
hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tanh cảu doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định đồng
nghĩa với việc thu nhập của nhân dân tăng cao, dẫn đến sức mua hàng hóa dịch
vụ tăng lên. Đây là cơ hội để các doanh nghiệp đáp ứng lượng nhu cầu lớn, tạo
nên sự thành công trong kinh doanh. Nền kinh tế phát triển kéo theo sự chuyển
dịch của hàng hóa dịch vụ tăng, khả nưng tích tụ và tập trung tư bản cao.
Tỷ giá hối đoái: đối với công ty Vbest, sự chênh lệch tỷ giá hối đoái có ảnh
hưởng rất lớn tới việc kinh doanh của công ty, do công ty có nhiều đối tác nước
ngoài, thường xuyên diễn ra hoạt động trao đổi hàng hóa. Trong điều kiện mở

rộng nền kinh tế thị trườn, nước ta lại mở cửa, điển hình là việc gia nhập WTO,
tình hình kinh doanh có nhiều bị ảnh hưởng.
Lạm phát: lạm phát cao, các doanh nghiệp sẽ không dám mạo hiểm đầu tư
tái sản xuất mở rộng, phát triển mở rộng quy mô, không có khả năng thu hồi
vốn, và rủi ro kinh doanh xảy ra là rất lớn.
Các chính sách kinh tế của Nhà nước: Các chính sách kinh tế của Nhà
nước có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ lớn tới hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nói chung và của công ty núi riờng.Và cũng có khi một chính sách
kinh tế của Nhà nước là cơ hội của doanh nghiệp này nhưng đồng thời lại là bất
lợi với doanh nghiệp khác.
Các nhân tố thuộc về chính trị pháp luật cũng có ảnh hưởng nhiều đến việc
công ty hoạt động trên thị trường. Một thể chế chính trị pháp luật hợp lý, mở
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: ThS NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG
rộng, chặt chẽ, rõ ràng, ổn định sẽ là cơ sở cho sự bảo đảm thuận lợi và bình
đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh, mang lại lợi ích lớn
cho doanh nghiệp và cho xã hội. Thể hiện rõ nhất là ở các chính sách tài chính,
những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, hải quan,thuế, chế độ tiền lương, trợ
cấp, phụ cấp cho người lao động…Những vấn đề này ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của công ty
TNHH Vbest nói riêng.
Ngoài ra các yếu tố thuộc về văn hóa xã hội cũng có những ảnh hường nhất
định tới việc kinh doanh của công ty. Thể hiện ở phong tục , tập quán, thói quen
tiêu dùng, lối sống, tín ngưỡng…Những khu vực khác nhau có văn hóa- xã hội
khác nhau do đó phong cách tiêu dùng khác nhau. Do đó trong quá trình nghiên
cứu thị trường, công ty cần chú ý tìm hiểu thêm về văn hóa của đối tượng khách
hàng mà công ty đang hướng tới.
Là một công ty trong lĩnh vực cung cấp,làm dịch vụ, công ty đó cú những
thuận lợi nhất định trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra những biến động

khác trong môi trường kinh tế quốc dân cũng có những tác động đến công tác
tiêu thụ của công ty như tốc độ tăng trưởng, tốc độ lạm phát, thất nghiệp, chất
lượng hoạt động của cỏc ngõn hàng…Chẳng hạn chính sách tín dụng (lãi suất,
thời gian cho vay vốn…) của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng huy
động vốn và sử dụng vốn kinh doanh của công ty, qua đó ảnh hưởng đến các
hoạt động khác của công ty, trong đó có hoạt động tiêu thụ sản phẩm của mình.
Trong tình hình kinh tế hiện tại có nhiều biến động bất ngờ, công ty đang
có những chính sách đối phó về lâu dài để có thể tồn tại, cạnh tranh và phát triển
hơn. Những bước đi vững chắc sẽ làm nền tảng cho sự phát triển của công ty
trong tương lai.
2.2 Các nhân tố bên trong công ty
2.2.1 Lực lượng lao động
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty hiện tại có 12 người, hoạt động
trong các lĩnh vực khác nhau. Trong đó đội ngũ kinh doanh đóng vai trò quan
trọng, là đội ngũ tiên phong đi đầu trong vai trò tìm kiếm khách hàng và đưa sản
SV: NGUYỄN NGỌC THÚY
22

×