Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Luận văn bán hàng 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.9 KB, 18 trang )

Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI
DNTN KINH DOANH VÀNG BẠC
ĐÁ QUÝ HỒNG NGUYÊN
SVTH: Hà Ngọc Hạnh 38 GVHD: Phạm Thị Kim Dung
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
3.1 Các sản phẩm được kinh doanh của bộ phận bán hàng
Doanh nghiệp Hồng Nguyên kinh doanh những mặt hàng vàng như:
- Vàng 18k
- Bông 18k: Bông sát tai, bông khoen, bông tòn ten.
- Lắc 18k: Lắc 2 màu, lắc xích, lắc khoen lật, lắc trái tim, lắc chử N, lắc móc
máy, lắc em bé, lắc bản v.v.v….
- Vòng 18k: vòng cẩm thạch, vòng hột đá, vòng móc máy, vòng vuông, vòng
tròn, vòng kiểu, vòng em bé v.v…
- Mặt 18k: mặt cẩm thạch, mặt pha lê, mặt hột bẹt, mặt dập, mặt đúc, mặt hột
v.v…
- Dây 18k: Dây chữ công, dây mè, dây ý, dây khoen lật, dây xoắn, dây ống
trúc, dây vuông, dậy N, dây quả tiển v.v…
- Nhẫn 18k: Nhẫn đúc, nhẫn làm tay, nhẫn em bé, nhẫn nam.
- Vàng trắng: gồm có dây, mặt nhẫn, lắc, bông, vòng,
- Vàng 999 gồm:
- Mảng nữ trang như: dây chuyền, mặt, nhẫn kiểu, lắc, vòng, bông, bộ trang
sức cưới.
- Mảng nhẫn trơn: nhẩn 5 chỉ, 2 chỉ, 1 chỉ, 5 phân trong mảng này sản phẩm
không tính tiền gia công.
- Vàng SJC của nhà nước gồm: có miếng 1 lượng, 5 chỉ, 2 chỉ, 1 chỉ vàng SJC
biểu tượng hình lôgô con rồng được nhà nước sản xuất nên sản phẩm này cũng không
tính tiền gia công.
SVTH: Hà Ngọc Hạnh 39 GVHD: Phạm Thị Kim Dung


Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
- Bạc gồm có: nữ trang bạc doanh nghiệp tiêu thụ nhiều nhất là các sản phẩm
dành cho em bé thường dùng đeo để chóng gió.
3.2 Qui trình bán hàng tại doanh nghiệp
3.2.1 Mảng nữ trang
Doanh nghiệp tư nhân kinh doanh vàng bạc đá quý Hồng Nguyên xác định
chuyên môn hóa được coi là hạt nhân trọng tâm và là phương hướng chủ đạo trong
việc phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh kết hợp với đa dạng
hóa sản phẩm. Hiện nay, doanh nghiệp sản xuất và gia công nhiều mặt hàng nữ trang
đủ loại để phục vụ cho người tiêu dùng. Căn cứ vào thị trường và năng lực vào đặc
điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã xác định các mặt hàng trọng điểm cho
mình trong từng thời kỳ khác nhau. Trong một số năm gần đây doanh nghiệp đã sản
xuất những mặt hàng với kiểu dáng đa dạng để phục vụ người tiêu dùng .
- Dây chuyền: Doanh nghiệp đã sản xuất và gia công các loại dây chuyền như
dây khoen lật, dây chữ công, dây ý ,dây mè, dây bông lúa, dây xoắn v.v.v nhiều loại
vàng như vàng 9999, vàng 18k, vàng 14k, vàng trắng vàng ý. Nhiều năm nay mỗi
năm doanh nghiệp đã sản xuất và bán hàng trên thị trường với số lượng đáng kể có
được điều này là do chất lượng mẫu mã đã nâng lên rất nhiều kiểu dáng đẹp chất
lượng sản phẩm tốt nên rất được khách hàng ưa chuộng. Trong những năm gần đây
số lượng sản phẩm không ngừng tăng lên điều này cho thấy doanh nghiệp đã đầu tư
rất lớn vào máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho
người lao động dể sản xuất và bán hàng có hiệu quả hơn.
- Mặt dây chuyền: Doanh nghiệp còn sản xuất và gia công các loại mặt dây
chuyền đủ kiểu có kết hột như :hột bẹt, hột pha lê, hột rubi, hột cẩm thạch, hột mĩ
v.v.v..đây là sản phẩm được kết hợp với với dây chuyền để đi cùng một bộ .
- Nhẫn: Đây là sản phẩm được tiêu thụ với số lượng lớn trong những năm vừa
qua ở các thị trường trong nước và ngoài nước. Số lượng sản phẩm bán được gồm có
nhẫn nam và nhẫn nữ, nhẫn em bé. Sản phẩm ở doanh nghiệp đa dạng nhiều kiểu
SVTH: Hà Ngọc Hạnh 40 GVHD: Phạm Thị Kim Dung
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên

theo phong cách thời trang theo mùa như: nô en, mùa cưới, ngày lễ tình nhân, ngày 8-
3. Doanh nghiệp còn bán những nhẫn cặp dành cho nam và nữ. Tuy nhiên sản phẩm
này có xu hướng tăng lên do giá vàng ngày càng tăng lên nên giá tiền công cũng lên
theo, chứng tỏ mặt hàng này của doanh nghiệp tuy vẫn rất được chú trọng đầu tư phát
triển mở rộng sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ.
- Bông tai: Bông tai là mặt hàng chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong số các mặt hàng
trong doanh nghiệp. Trong đó có bông tòn ten và bông sát tai và bông khoen, bông
vàng trắng v.v.v…trong những năm trước doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn với
mặt hàng bông tai không bán được hàng nhiều. Hiện nay doanh nghiệp đã đầu tư
nhiều thiết bị hiện đại chuyên dùng để sản xuất các loại bông với kiểu dáng đúc mẫu
mã mới. Mặt khác bông khoen sát tai thì lại được ưa chuộng nhiều hơn đối với người
tiêu dùng.
Trong thời gian tới doanh nghiệp sản xuất các loại bông tai tòn ten và các loại
bông khoen đúc với trọng lượng nhẹ phù hợp với thu nhập theo từng nhu cầu của
người tiêu dùng.
Vàng trắng: Đây là mặt hàng bán chậm nhất tại doanh nghiệp mặt hàng này ít
mẫu mã. Mặt hàng này giảm đi do doanh nghiệp đầu tư chủ yếu vào nữ trang vàng
18k là nhiều vì vậy chúng đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Tuy nhiên trong thời
gian tới doanh nghiệp sẽ tiếp tục nghiên cứu thị trường và phát triển các loại mặt
hàng vàng trắng của doanh nghiệp ngày càng phong phú hơn mẫu mã nhiều hơn đa
dạng hơn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp khác .
- Sản phẩm nữ trang trẻ em: Là mặt hàng dành cho em bé doanh nghiệp đã tạo
được uy tín trong sản xuất và gia công các loại nữ trang trẻ em. Một vài năm trước
đây số lượng nữ trang trẻ em giảm đôi chút nhưng giá gia công hay giá sản phẩm
không giảm mà còn tăng lên do giá vàng ngày càng lên cao nên tiền gia công cũng
được lên theo, doanh nghiệp đã tạo được nhiều kiểu dáng da dạng hơn so với các
năm trước.
SVTH: Hà Ngọc Hạnh 41 GVHD: Phạm Thị Kim Dung
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên

3.2.2 Mảng vàng
Doanh nghiệp bán vàng SJC là do nhà nước sản xuất theo trọng lượng của mổi
miếng là 1 lượng, 5 chỉ, 2 chỉ, 1 chỉ.
Doanh nghiệp còn bán nhẫn trơn do doanh nghiệp sản xuất ra mà miễn phí
tiền công trọng lượng mỗi chiếc 5 chỉ, 2 chỉ, 1 chỉ, 5 phân.
Ngoài ra còn những sản phẩm nữ trang 9999 như: dây, lắc, nhẩn, vòng v.v…
những sản phẩm này được tính tiền công.
3.2.3 Mảng cầm đồ
Doanh nghiệp chủ yếu cầm là vàng, kim cương vàng gồm có vàng 9999, 18k,
14k, 10k vàng trắng không cầm vàng SJC, nếu khách cầm trong vòng một tháng mà
không chuộc thì đóng tiền lời. Nếu trong vòng thời hạn quy định khách hàng không
chuộc doanh nghiệp thanh lý những món hàng vượt quá thời hạn.
3.3 Tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm
Tiêu thụ là điều kiện đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một
cách bình thường: liên tục, nhịp nhàng và đều đặn. Vậy có thể nói hoạt động tiêu thụ
là một khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất mở rộng của mỗi doanh nghiệp
khi hoạt động trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác để hoạt động tiêu thụ được diễn
ra trôi chảy, liên tục doanh nghiệp phải nhận định được rõ ràng từng loại sản phẩm
nào chiếm ưu thế, chất lượng sản phẩm ra sao để từ đó có kế hoạch và chiến lược cho
sản xuất kinh doanh.
Những sản phẩm tiêu thụ nhanh nhất tại doanh nghiệp:
Thứ 1: Doanh nghiệp bán chạy nhất là nhẫn trơn vàng 9999 đây là sản phẩm
dùng để cất giữ hay những người làm ăn ra tiền mua để sau này bán lại.
Thứ 2: Là nhẫn cưới hay nhẫn cặp dùng để cưới hỏi hay cặp tình nhân thường
đeo hai chiếc giống nhau.
SVTH: Hà Ngọc Hạnh 42 GVHD: Phạm Thị Kim Dung
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
Thứ 3: Nhẫn kiểu với trọng lượng nhẹ phù hợp với dân lao động vì nơi doanh
nghiệp kinh doanh khu công nghiệp và dân lao động nhiều hơn so với số lượng khách
sành điệu.

Thứ 4: Bông với kiểu dáng nhẹ phù hợp với giá tiền hiện nay người dân dễ
sắm hơn so với dây chuyền vì trọng lượng nặng giá vàng thì lại ngày càng len cao
nên người dân khó mà mua sắm.
3.4 Nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
3.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới môi vĩ mô
a. Các nhân tố về mặt kinh tế
- Tốc độ tăng của vàng trong thị trường không ổn định sẽ làm cho thu nhập
của doanh nghiệp không cũng không ổn định trong sản xuất kinh doanh.
- Giá lên cao người dân có thu nhập trung bình là việc khó khăn trong mua
sắm.
- Tốc độ tăng trưởng của GDP năm 2010 là 6,5 % so với năm 2009 tăng
5,83% dẫn đến nền kinh tế trong nước đang phát triển tốt. Nhưng vẫn còn một số tồn
tại, khó khăn của nền kinh tế cần xử lý trong thời gian tới. Đó là giá cả trên thị trường
đang có xu hướng tăng lãi xuất cho vay của các ngân hàng ở mức cao so với khả
năng tiếp cận và chịu đựng của doanh nghiệp, nhập siêu vẫn cao, đời sống nhân dân ở
một số nơi vẫn còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh…
- Khủng hoảng kinh tế làm cho đồng tiền trong nước bị mất giá, làm cho sức
ép lợi nhuận từ lao động có thể tăng lương sẽ ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận và khi
đạt đến mức độ nhất định sẽ gây ra suy thoái kinh tế.
- Tình trạng thất nghiệp hiện nay là 4,66% là người lao động nông thôn không
qua đào tạo “ thực sự điều đáng lưu tâm đối với các cơ quan có chức năng đào tạo
nghề cho người lao động”.
SVTH: Hà Ngọc Hạnh 43 GVHD: Phạm Thị Kim Dung
Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động bán hàng tại DNTN Hồng Nguyên
- Lãi suất vay của ngân hàng cao dẫn đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
cao,điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là các đối thủ
cạnh tranh.
- Lạm phát cao làm cho đồng tiền mất giá là điều khó khăn trong việc kinh
doanh vàng: như đầu tư vào nguyên vật liệu, máy móc, mở rộng sản xuất.
- Môi trường vàng đã thay đổi nhiều trong vài năm qua. Lạm phát quay lại

như một mối đe dọa tiềm vàng, việc giảm vào hệ thống tài chính khi cản ngân hàng
và các nhà phụ trách tiền tệ cho ta thấy bản thân họ phải vật lộn để kiểm soát những
sự kiện này. Sự nổi lên của vàng là hàng hóa như một lớp tài sản được quan tâm
nhiều hơn.
b. Các nhân tố về khoa học công nghệ
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất đã đạt nhiều hiệu quả trong kinh
doanh.
- Doanh nghiệp đã đầu tư nhiều về máy móc hiện đại nhằm đem lại hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh như: các mặt hàng đúc, hàng bọng, các dập.
- Sản phẩm ngày càng đẹp, nhiều mẫu mã
- Đầu tư cải tiến sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
c. Các nhân tố về chính trị pháp luật
- Với một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, sẽ làm cơ sở bảo đảm điều
kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh, đạt
hiệu quả cao cho doanh nghiệp và xã hội như: tiệm vàng Mi Hồng, tiệm vàng Quan
Phát, tiệm vàng Vĩnh Hưng.
-Doanh nghiệp muốn hoạt động mua, bán vàng; gia công vàng trang sức, mỹ
nghệ phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
SVTH: Hà Ngọc Hạnh 44 GVHD: Phạm Thị Kim Dung

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×